Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Giải pháp phát triển thị trường trái phiếu việt nam , luận văn thạc sĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
W œX

NGUYỄN HỮU HƯNG

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ
TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – Năm 2010


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
W œX

NGUYỄN HỮU HƯNG

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ
TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM
Chuyên ngành : Kinh tế tài chính- Ngân hàng
Mã số : 60.31.12
NGƯỜI HƯỚNG DẪN : PGS.TS NGUYỄN NGỌC ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – Năm 2010



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
TRÁI

PHIẾU

VIỆT

NAM”



công

trình

nghiên

cứu

của

bản thân, được đúc kết từ quá trình học tập và nghiên cứu thực tiễn
trong thời gian qua, dưới sự hướng dẫn của thầy PGS. TS Nguyễn Ngọc Định.

Tác giả luận văn
Nguyễn Hữu Hưng


LỜI CẢM ƠN


Chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Kinh Tế TP.HCM đã tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi học tập và nghiên cứu.
Chân thành cảm ơn các Thầy Cô Khoa Sau đại học và toàn thể quý thầy cô giảng
viên tại Trường Đại học Kinh Tế TP.HCM đã tham gia giảng dạy chương trình Cao
học trong thời gian qua.
Chân thành cảm ơn PGS. TS Nguyễn Ngọc Định đã tận tình hướng dẫn, những ý kiến
đóng góp quý báu của Thầy đã giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Chân thành cảm ơn các cùng lớp, bạn đồng nghiệp tại các công ty chứng khoán, quỹ
đầu tư , sở giao dịch chứng khoán và công ty tài chính quốc tế IFC đã hỗ trợ giúp đỡ trong
việc tìm kiếm tài liệu và dữ liệu về thị trường trái phiếu và thị trường chứng khoán Việt
Nam.
Xin trân trọng cảm ơn.
Tác giả luận văn

Nguyễn Hữu Hưng


LỜI MỞ ĐẦU

I.Tính cấp thiết của đề tài :
Sau hơn 20 năm đổi mới, nển kinh tế Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan
trọng trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế đất nước. Một trong những thành
tựu quan trọng là nước ta đã và đang đổi mới cơ chế quản lý nền kinh tế đất nước theo
cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong thời đại toàn cầu hoá,
việc hội nhập với khu vực và thế giới là một xu thế khách quan và tất yếu. Đặc biệt
khi Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới
(WTO). Trước những đòi hỏi thách thức to lớn của nền kinh tế trong bối cảnh hội
nhập đòi hỏi hệ thống tài chính cần có những phát triển nhất định. Thị trường chứng
khoán Việt Nam sau 10 năm đi vào hoạt động đã có những đóng góp to lớn trong việc

huy động vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế, trong đó thị trường trái phiếu có
những thành tựu nhất định. Tuy nhiên, với tốc độ phát triển kinh tế hiện nay của đất
nước, thị trường chứng khoán nói chung và thị trường trái phiếu nói riêng như đang
khoát lên mình chiếc áo chật, mà bản thân nó cần phải hoàn thiện và phát triển để đáp
ứng yêu cầu là kênh dẫn vốn cho nền kinh tế đang khát vốn của Việt Nam. Sự kiện
chính phủ Việt Nam vừa phát hành thành công 1 tỷ USD trái phiếu kỳ hạn 10 năm,
với lợi tức phát hành 6,95% tại thị trường New York ( Mỹ) ngày 25/01/2010, đây là
lần thứ hai Việt Nam chào bán thành công trái phiếu quốc tế, lần trước vào tháng
10/2005 với số vốn huy động được 750 triệu USD. Sự kiện này chứng tỏ thị trường
trái phiếu là kênh huy động vốn quan trọng của nền kinh tế và phải hoàn thiện và phát
triển thị trường trái phiếu của nước ta để đuổi kịp với các thị trường trái phiếu đã phát
triển trên thế giới. Do đó việc nghiên cứu và xem xét thực trạng của của thị trường trái
phiếu Việt Nam để có những giải pháp phát triển thị trường trái phiếu Việt Nam, để
thị trường trái phiếu nước ta trở thành một kênh dẫn vốn nhanh chóng hiệu quả, đáp


ứng nhu cầu vốn phục vụ cho hoạt động đầu tư dự án, sản xuất kinh doanh, và bù đắp
thâm hụt ngân sách của chính phủ.
Đây là lý do mà tác giả chọn nghiên cứu đề tài :
“ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM”

I. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là trái phiếu và thị trường trái phiếu ở Việt
Nam. Bao gồm các loại trái phiếu chính phủ và trái phiếu doanh nghiệp. Các loại trái
phiếu này lưu hành trên thị trường sơ cấp và thứ cấp tại Việt Nam, nghiên cứu các
thực trạng và từ đó đề ra giải pháp cho việc phát triển thị trường trái phiếu Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn chỉ nghiên cứu thực trạng hình thành và các giai
đoạn phát triển của thị trường trái phiếu của Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở tham khảo
thêm một số đặc trưng của một số thị trường trái phiếu phát triển trên thế giới. Từ đó
phân tích, nhân định và đề xuất một số giải pháp để phát triển thị trường trái phiếu Việt

Nam.
Về không gian, luận văn nghiên cứu trên địa bàn cả nước, đặc biệt tại hai sở GDCK
TP.HCM và Hà Nội.
Về thời gian, giới hạn nghiên cứu của đề tài là hoạt động của thị trường trái phiếu
Việt Nam từ năm 2000 đến nay, đặc biệt tập trung vào năm 2009.
Về nội dung, đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp và
gián tiếp 1 cấp đến việc hình thành và phát triển thị trường trái phiếu Việt Nam, tình
hình hoạt động trên hai thị trường thứ cấp và sơ cấp của thị trường trái phiếu Việt Nam
trong thời gian qua. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp phát triển thị trường trái
phiếu Việt Nam trong thời gian tới tầm nhìn đến năm 2020.


III. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Trên cơ sở lý luận tổng quát của trái phiếu và thị trường trái phiếu đối chiếu với thực
tiễn đã qua của các thị trường phát triển trên thế giới và khu vực . Nghiên cứu lịch sử
hình thành, cách thức vận hành và quản lý nhà nước đối với thị trường, tổng hợp các số
liệu, sự kiện đã qua của thị trường trái phiếu Việt Nam và phân tích để đưa ra các nhận
định. Trên cơ sở đó tác giả đưa ra các giải pháp khác nhau để hoàn thiện và phát triển
thị trường trái phiếu Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, và đề ra một số định hướng
phát triển thị trường trái phiếu Việt Nam hiện nay mặc định tầm nhìn đến 2020.
IV. Phương pháp nghiên cứu
Trên nền tảng lý thuyết của các môn học như tài chính doanh nghiệp hiện đại, tài chính
quốc tế, thị trường tài chính, đầu tư tài chính làm nền tảng lý luận khi nghiên cứu đề tài
này. Tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu : phương pháp định tính, phương pháp
so sánh, phương pháp thống kê và so sánh, phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu để
nghiên cứu và trình bày đề tài này.
V. Kết cấu của luận văn :
Chương 1: Lý luận tổng quan về trái phiếu và thị trường trái phiếu.
Chương 2: Thực trạng thị trường trái phiếu Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp phát triển thị trường trái phiếu Việt Nam.



MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ TRÁI PHIẾU VÀ THỊ
TRƯỜNG TRÁI PHIẾU .............................................................................................. 1
1.1 Khái niệm về trái phiếu và thị trường trái phiếu....................................................... 1
1.2 Vai trò và chức năng của thị trường trái phiếu trong nền kinh tế ............................. 4
1.2.1 Vai trò của thị trường trái phiếu trong nền kinh tế ................................................ 4
1.2.2 Chức năng của thị trường trái phiếu....................................................................... 5
1.3 Lãi suất trái phiếu và một số loại lãi suất liên quan.................................................. 5
1.3.1 Lãi suất coupon ..................................................................................................... 5
1.3.2 Lãi suất hiện hành ................................................................................................. 5
1.3.3 Lợi suất đáo hạn (YTM) ........................................................................................ 6
1.3.4 Một số loại lãi suất khác có liên quan ................................................................... 6
1.4 Đường cong lãi suất và vai trò của đường cong lãi suất .......................................... 8
1.4.1 Đường cong lãi suất .............................................................................................. 9
1.4.2 Vai trò của đường cong lãi suất ........................................................................... 11
1.5 Cơ cấu tổ chức trên thị trừơng trái phiếu ............................................................... 13
1.5.1 Chủ thể phát hành ................................................................................................ 13
1.5.2 Chủ thể đầu tư ..................................................................................................... 13
1.5.3 Các tổ chức tài chính trung gian ......................................................................... 13
1.5.3.1 Tổ chức bảo lãnh phát hành ............................................................................. 13
1.5.3.2 Tổ chức định mức tín nhiệm ........................................................................... 14
1.5.3.3 Đại diện người sở hữu trái phiếu ...................................................................... 16
1.5.3.4 Các tổ chức kinh doanh trái phiếu và nhà tạo lập thị trường ............................ 17



1.6 Các hình thức giao dịch trái phiếu ......................................................................... 18
1.6.1 Giao dịch trái phiếu trên thị trường tập trung ..................................................... 18
1.6.2 Giao dịch của trái phiếu trên thị trường OTC ..................................................... 19
1.7 Các phương pháp định giá trái phiếu ..................................................................... 19
1.7.1 Định giá trái phiếu trả lãi cố định ....................................................................... 20
1.7.2 Định giá trái phiếu không có coupon ( trái phiếu chiết khấu) ............................ 21
1.8 Các yếu tố ảnh hưởng đến thị trường trái phiếu .................................................... 21
1.9 Kinh nghiệm từ một số thị trường trái phiếu phát triển trên thế giới .................... 22
1.9.1 Thị trường trái phiếu Mỹ ..................................................................................... 22
1.9.2 Thị trường khu vực châu Á ................................................................................ 24
1.9.3 Một số bài học cho thị trường trái phiếu Việt Nam ............................................ 25
Kết luận chương 1 ........................................................................................................ 26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM .............. 27
2.1 Quá trình phát triển của thị trường trái phiếu Việt Nam ........................................ 27
2.2 Thực trạng thị trường trái phiếu Việt Nam hiện nay .............................................. 29
2.2.1 Các loại trái phiếu ở Việt Nam hiện nay ............................................................. 29
2.2.2 Thực trạng của chủ thể phát hành ........................................................................ 32
2.2.3 Thực trạng các chủ thể đầu tư .............................................................................. 33
2.2.3.1 Các Ngân hàng, quỹ đầu tư .............................................................................. 33
2.2.3.2 Các nhà đầu tư cá nhân/ tổ chức khác .............................................................. 35
2.2.3.3 Các nhà đầu tư nước ngoài ............................................................................... 37
2.2.3.4 Thực trạng các tổ chức tài chính trung gian...................................................... 37
2.2.4 Quy mô và cơ cấu của thị trường trái phiếu Việt Nam hiện nay ......................... 43
2.2.4.1 Quy mô thị trường trái phiếu Việt Nam hiện nay ............................................. 43
2.2.4.2 Cơ cấu thị trường hiện nay ............................................................................... 43
2.2.5Thị trường phát hành ( thị trường sơ cấp)............................................................. 45
2.2.5.1 Trái phiếu chính phủ ........................................................................................ 51



2.2.5.2 Trái phiếu doanh nghiệp ................................................................................... 48
2.2.6 Tình hình niêm yết giao dịch trái phiếu tại các sở giao dịch chứng khoán ......... 53
2.2.6.1 Trái phiếu chính phủ ......................................................................................... 53
2.2.6.2 Trái phiếu doanh nghiệp.................................................................................... 60
2.3 Một số loại rủi ro khi đầu tư vào thị trường trái phiếu tại Việt Nam...................... 60
2.4 Khung pháp lý điều chỉnh thị trường trái phiếu Việt Nam hiện nay. ..................... 61
2.5 Các thành tựu và hạn chế của thị trường trái phiếu Việt Nam................................ 62
2.5.1 Các thành tựu của thị trường trái phiếu Việt Nam............................................... 62
2.5.2 Một số hạn chế tồn tại ở thị trường trái phiếu Việt Nam ..................................... 64
2.6 Phân tích hồi quy giữa % GDP và giá trị phát hành trái phiếu .............................. 66
Kết luận chương 2 ........................................................................................................ 68
CHƯƠNG 3:GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT
NAM ............................................................................................................................ 69
3.1 Tiền đề hình thành và phát triển thị trừơng trái phiếu .......................................... 69
3.2 Nhu cầu và triển vọng phát triển thị trường trái phiếu ở Việt Nam ....................... 71
3.2.1Dự báo Cung trái phiếu ........................................................................................ 71
3.2.2 Dự báo Cầu trái phiếu ......................................................................................... 72
3.3 Các giải pháp phát triển thị trường trái phiếu ......................................................... 73
3.4 Đề xuất mô hình phát triển thị trường trái phiếu ở Việt Nam ................................ 89
3.5.1 Trái phiếu chính phủ ........................................................................................... 89
3.5.2 Trái phiếu doanh nghiệp ...................................................................................... 94
Kết luận chương 3 ........................................................................................................ 96
Kết luận ............................................................................................................................... 97
ĐỀ XUẤT HƯỚNG NHỮNG HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ................. 98
CÁC KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN VĂN ........................ 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


ADB

Ngân hàng Phát triển Châu Á

BTC

Bộ Tài chính

ĐMTN

Định mức tín nhiệm

CRA (Credit Rating Agency)

Tổ chức xếp hạng tín nhiệm

KBNN

Kho bạc Nhà nước

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTW


Ngân hàng Trung ương

NSNN

Ngân sách Nhà nước

OTC

Thị trường chứng khoán phi tập trung

TTGDCK

Trung tâm giao dịch chứng khoán

HOSE

Sở giao dịch chứng khoán TP. HCM

HNX

Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

TPCP

Trái phiếu chính phủ

TPCQĐP

Trái phiếu chính quyền địa phương


TPCT

Trái phiếu công ty

TPDN

Trái phiếu doanh nghiệp

TTCK

Thị trường chứng khoán

TTTC

Thị trường tài chính


TTTP

Thị trường trái phiếu

UBCKNN

Ủy ban chứng khoán Nhà nước

WTO

Tổ chức Thương mại Thế giới


VBMA

Hiệp hội Thị trường trái phiếu

CIC

Trung tâm Thông tin tín dụng

HTPT

Quỹ Hỗ trợ phát triển

UBCKNN

Uỷ ban chứng khoán nhà nước


DANH MỤC BẢNG, HÌNH
BẢNG
Bảng 2.1 Bảng thống kê thị trường trái phiếu Việt Nam
Bảng 2.2 Kết quả phát hành TPCP theo kỳ hạn
Bảng 2.3: Kết quả xếp hạng định mức tín nhiệm của chính phủ Việt Nam
Bảng 2.4: Tỷ trọng trái phiếu/tổng tài sản của các quỹ niêm yết tại SởGDCKHCM
Bảng 2.5: kết quả phát hành TPCP cho các tổ chức tài chính và bảo hiểm.
Bảng 2.6: kết quả phát hành TPCP cho các công ty chứng khoán
Bảng 2.7: Kết quả phát hành TPCP cho các tổ chức nước ngoài
Bảng 2.8: cơ cấu vốn hoá thị trường trái phiếu qua các năm từ 2003- 2008
Bảng 2.9: Thị trường sơ cấp năm 2009
Bảng 2.10:Kết quả phát hành trái phiếu chính phủ theo phương thức huy động vốn
Bảng 2.11: thống kê theo tổ chức phát hành và so sánh tỷ lệ trúng thầu

Bảng 2.12: Một số trường hợp phát hành trái phiếu chuyển đổi (TPCĐ) tiêu biểu trong
năm 2009 – đến tháng 3/2010
Bảng 2.13: Biên độ dao động giá trái phiếu 2000-2006
Bảng 2.14: So sánh giá trị trái phiếu giao dịch và giá trị TPCP niêm yết
Bảng 2.15: Thống kê tình hình giao dịch TPCP 2000 đến 30/6/2007
Bảng 2.16: Tình hình niêm yết TPCP tại Sở GDCK Hà Nội trong năm 2009
Bảng 2.17: Quy mô niêm yết năm 2010
Bảng 2.18: Tình hình giao dịch chứng khoán tại Sở GDCK Tp.HCM
Bảng 2.19: Tình hình niêm yết chứng khoán Sở GDCK Tp.HCM
Bảng 2.20: cơ cấu TPCP niêm yết trên thị trường theo tổ chức phát hành
Bảng 2.21: Biến động lợi suất của TPCP
Bảng 2.22: Quy mô giao dịch năm 2009
Bảng 2.23: thống kê giao dịch thị trường thứ cấp TPCP năm 2009


Bảng 2.24: Bảng thống kê tương quan %GDP và giá trị phát hành TPCP
Bảng 3.1 GDP bình quân đầu người tính bằng USD theo tỷ giá thực tế (USD)
HÌNH
Hình 1.1 : Đường cong lãi suất dạng thông thường
Hình 1.2: Đường cong lãi suất dạng dốc
Hình 1.3: Đường cong lãi suất dạng đảo ngược
Hình 1.4: Đường cong lãi suất dạng phẳng
Hình 2.1 : Mô hình góp vốn hình thành nên các tổ chức định mức tín nhiệm
Hình 2.2: Quy mô TTTP (tỷ lệ trên GDP) so với các nước trong khu vực
Hình 2.3: cơ cấu thị trường trái phiếu
Hình 2.4: Biểu đồ quy mô thị trường sơ cấp năm 2009
Hình 2.5 : Biểu đồ khối lượng gọi thầu và khối lượng trúng thầu năm 2007- 2009
Hình 2.6: Biểu đồ quy mô giao dịch thị trường thứ cấp năm 2009
Hình 2.7: lãi suất huy động trong 6 tháng đầu năm 2009
Hình 3.1 : Sơ đồ các giai đoạn phát triển của thị trường phát hành TPCP

Hình 3.2: Sơ đồ Các giai đoạn phát triển thị trường giao dịch TPCP
Hình 3.3 : Sơ đồ các giai đoạn phát triển của thị trường phát hành TPDN


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ TRÁI PHIẾU VÀ THỊ
TRƯỜNG TRÁI PHIẾU

1.1

Khái niệm về trái phiếu và thị trường trái phiếu.
Trái phiếu là một giấy chứng nhận nợ dài hạn được ký kết giữa chủ thể

phát hành (Chính phủ hay doanh nghiệp) và người cho vay, đảm bảo một sự chi
trả lợi tức định kỳ và hoàn lại vốn gốc cho người cầm trái phiếu ở thời điểm đáo
hạn. Trên giấy chứng nhận nợ này có ghi mệnh giá của trái phiếu và tỷ suất lãi
trái phiếu.
Thị trường trái phiếu là thị trường phát hành và giao dịch các lọai trái phiếu
của chính phủ, các doanh nghiệp và các tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
Trái phiếu sẽ được phát hành trên thị trường sơ cấp qua nhiều phương thức khác
nhau như : bảo lãnh phát hành, đấu thầu,… Sau đó các trái phiếu này sẽ được tiến
hành giao dịch trên thị trường thứ cấp. Các nhà đầu tư cá nhân và đầu tư tổ chức
thông qua các nhà môi giới, kinh doanh chứng khóan để giao dịch mua bán. Nhờ thị
trường thứ cấp mà trái phiếu trở nên thanh khoản hơn và trái phiếu trở nên hấp dẫn
hơn đối với nhà đầu tư và giảm chi phí vốn cho chính phủ và các doanh nghiệp. Thị
trường thứ cấp chia làm hai loại: thị trường sở giao dịch và thị trường OTC.
™

Phân loại trái phiếu

a/ Phân loại theo đối tượng phát hành: Trái phiếu được chia thành hai loại chính:

trái phiếu Chính phủ (TPCP), trái phiếu chính quyền địa phương (TPCQĐP) và trái
phiếu doanh nghiệp (TPDN).
Trái phiếu chính phủ và trái phiếu chính quyền địa phương: là chứng
khoán nợ do Chính phủ hoặc Chính quyền địa phương phát hành nhằm mục đích
bù đắp thiếu hụt ngân sách và tài trợ các dự án xây dựng các cơ sở hạ tầng, công
trình phúc lợi công cộng trung ương và địa phương. Khoản nợ này được Chính phủ
dùng ngân sách quốc gia để thanh toán. Xuất phát từ nhu cầu chi tiêu của Chính phủ
hay Chính quyền địa phương, có thể phát hành trái phiếu: ngắn hạn, trung hạn hay
dài hạn. Có các loại trái phiếu tiêu biểu: Trái phiếu kho bạc: là trái phiếu nợ trung,

-1-


dài hạn từ 5 đến 30 năm hay hơn nữa, do kho bạc phát hành khi huy động vốn để bổ
sung bù đắp ngân sách…Trái phiếu đô thị: là trái phiếu dài hạn từ 10 đến 30 năm do
Chính phủ hay Chính quyền địa phương phát hành nhằm huy động vốn tài trợ cho
các dự án đầu tư hạ tầng.
Trái phiếu công ty: là chứng khoán nợ do các công ty phát hành với mục đích
huy động vốn cho đầu tư phát triển. Các công ty phát hành trái phiếu khi muốn huy
động một số vốn lớn và có tính chất dài hạn, khi đó công ty là người đi vay và cam
kết trả cho người mua trái phiếu công ty cả gốc và lãi theo những quy định trong
hợp đồng phát hành trái phiếu. Để quyết định việc phát hành trái phiếu công ty cần
căn cứ vào các nhân tố: tình hình của công ty, tình hình thị trường, tình hình lãi suất
ngân hàng, tính chất của dự án đầu tư. Trái phiếu công ty có rất nhiều loại, tùy
thuộc vào điều kiện, sự tính toán của công ty có thể lựa chọn một trong những
loại trái phiếu đặc trưng sau để phát hành:
ƒ

Trái phiếu thế chấp (mortagage bonds) còn gọi là trái phiếu bảo đảm: là


loại trái phiếu khi phát hành đòi hỏi phải có một lượng tài sản tương ứng ký thác tại
cơ quan ủy thác để đảm bảo chắc chắn khả năng hoàn trả của trái phiếu. Tài sản thế
chấp có thể là nhà máy, thiết bị, chứng khoán (cổ phiếu của công ty mua của công ty
khác, TPCP, TPCQĐP) do công ty nắm giữ. Trái phiếu thế chấp là loại được xếp
hạng bảo vệ cao, có hai loại: Trái phiếu đóng: loại này không cho phép công ty
phát hàng bất kỳ một loại chứng khoán bổ sung nào đối với những tài sản đã thế
chấp. Trái phiếu mở: loại này cho phép công ty phát hành chứng khoán bổ sung
đối với tài sản đã thế chấp theo tỷ lệ qui định. Loại này thường có lãi suất cao hơn
so với trái phiếu thế chấp đóng.
ƒ

Trái phiếu tín chấp hay còn gọi là trái phiếu không bảo đảm (unsecured

bonds): là loại trái phiếu chỉ dựa vào uy tín của công ty để phát hành, công ty
không đưa một tài sản gì ra làm vật đảm bảo. Loại này chỉ có các công ty lớn, có
danh tiếng, uy tín mới phát hành.
ƒ

Trái phiếu chuyển đổi (convertible bonds): là loại trái phiếu mà khi

phát hành có kiềm điều khoản cho phép người sở hữu trái phiếu đặc quyền được

-2-


đổi sang một số lượng nhất định cổ phiếu thường với hệ số chuyển đổi và thời gian
chuyển đổi đã được xác định. Đây là loại trái phiếu rất hấp dẫn và dễ bán hơn,
thường được nhiều công ty cổ phần áp dụng.
ƒ


Trái phiếu thu nhập (income bonds): là loại trái phiếu mà lợi tức được trả

tùy thuộc vào lợi nhuận của công ty và không cao hơn lãi suất ghi trên trái phiếu.
Đây là loại chứng khoán lai tạp giữa trái phiếu và cổ phiếu thường, nó ưu tiên về lợi
nhuận hơn cổ phiếu có nghĩa là trái chủ nhận được lãi trước khi cổ đông nhận cổ tức.
ƒ

Trái phiếu lãi suất chiết khấu (coupon bonds): là loại trái phiếu được trả lãi

ngay khi phát hành, được khấu trừ vào vốn mua trái phiếu.
ƒ

Trái phiếu lãi suất thả nổi (floating rate bonds): là loại trái phiếu có lãi

suất được điều chỉnh theo từng thời không kỳ cho phù hợp với lãi suất trên thị
trường (lãi suất tín dụng) hoặc bị chi phối bởi giá, chẳng hạn như chỉ số tiêu dùng
CPI. Đây là loại trái phiếu được bảo hiểm, chống lại được phần nào lạm phát và sự
gia tăng của lãi suất tín dụng ngân hàng. Như vậy, công ty phát hành và nhưng người
đầu tư có thể được bảo vệ phần nào trước rủi ro lãi suất.
ƒ

Trái phiếu có thể thu hồi (callable bonds): là trái phiếu có quy định điều

khoản cho phép công ty mua lại trái phiếu trước khi đến hạn, thường theo giá “gia
tăng để giảm bớt nợ”.
b/ Phân loại theo hình thức phát hành : Trái phiếu vô danh: là loại trái phiếu
không ghi tên người chủ trái phiếu cả trên trái phiếu và cả trên sổ người phát hành.
Người cầm giữ trái phiếu là người sở hữu. Trái phiếu ghi danh: là loại trái phiếu
có ghi tên và địa chỉ người sở hữu cả trên trái phiếu và sổ người phát hành.
c/ Phân loại theo địa bàn: Trái phiếu trong nước: là loại trái phiếu được phát

hành trong nước. Trái phiếu quốc tế : là những chứng chỉ vay nợ có mệnh giá, thời
giá, có lãi và phát hành để vay vốn trên thị trường vốn quốc tế phục vụ cho nhu cầu
đầu tư phát triển kinh tế.
d/ Phân loại theo thời hạn: Trái phiếu ngắn hạn: trái phiếu ngắn hạn thông
thường có kỳ hạn từ một năm trở xuống (ví dụ : tín phiếu kho bạc). Trái phiếu

-3-


trung hạn: là trái phiếu phát hành có kỳ hạn từ trên một năm đến 10 năm. Trái
phiếu dài hạn : là trái phiếu phát hành có kỳ hạn từ 10 năm trở lên.
1.2

Vai trò và chức năng của thị trường trái phiếu trong nền kinh tế.

1.2.1 Vai trò của thị trường trái phiếu trong nền kinh tế
Thị trường chứng khóan trong đó có thị trường trái phiếu đóng một vai trò
quan trọng trong thị trường bởi lẽ nó là một bộ phận quan trọng cơ bản của thị
trường vốn dài hạn. Thị trường trái phiếu là một kênh chủ yếu huy động các nguồn
vốn trung và dài hạn cho chính phủ và doanh nghiệp. Do đó sự phát triển của thị
trường trái phiếu có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển của thị trường tài
chính cũng như đối với sự phát triển kinh tế đất nước. Thị trường trái phiếu thực
hiện các vai trò chủ yếu sau đây:
Đối với nền kinh tế : là công cụ để tự do hóa nền kinh tế, nó tạo điều kiện
cung cấp nền kinh tế nguồn vốn có thời hạn sử dụng đáp ứng với thời gian cần thiết
của khỏan đầu tư, đồng thời định hướng đúng nguồn vốn sẵn có với giá phù hợp với
nhu cầu sử dụng cần thiết cho nền kinh tế, nhờ vậy góp phần điều hòa phân phối
nguồn vốn trong nền kinh tế, giảm sức ép đối với hệ thống ngân hàng.
Đối với chính phủ: thị trường trái phiếu giúp chính phủ giải quyết các vấn đề
thâm hụt ngân sách, có thêm vốn để thực hiện các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng mà

không phải phát hành thêm tiền tạo ra sức ép về lạm phát.
Đối với doanh nghiệp: thị trường trái phiếu tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp tiếp cận với một kênh huy động vốn mới linh họat và hiệu quả hơn. Khi
doanh nghiệp có nhu cầu về vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp
có thể phát hành trái phiếu để huy động vốn. Đây là những nguồn vốn được đảm
bảo và có khả năng sử dụng lâu dài (vì những khoản huy động trên thị trường trái
phiếu đều là những khỏan huy động dài hạn, thường là từ 5 năm trở lên). Ngược lại
khi doanh nghiệp thừa vốn thì có thể mua trái phiếu như là một tài sản kinh doanh
và các trái phiếu đó sẽ được chuyển thành tiền mặt khi cần thiết trên thị trường.
Đối với nhà đầu tư: thị trường trái phiếu có chức năng chuyển các khỏan tiết
kiệm thành vốn đầu tư , một mặt huy động nguồn vốn nhàn rỗi tài trợ cho nền kinh

-4-


tế, mặt khác giúp nguồn vốn tiết kiệm không có khả năng tiến hành họat động sản
xuất kinh doanh có thể thực hiện đầu tu trên thị trường chứng khóan để khoản tiền
đó sinh lợi. Giúp nhà đầu tư có thêm công cụ đầu tư, làm phong phú thêm danh mục
đầu tư. Thị trường trái phiếu đã góp phần nâng cao mức sống của các tầng lớp dân
cư và tòan xã hội nói chung.
1.2.2 Chức năng của thị trường trái phiếu:
Huy động vốn, phân phối nguồn vốn : Vốn dài hạn được cung cấp bởi hệ
thống ngân hàng, thuế, và nguồn vốn nước ngòai. Trong nền kinh tế đang trong giai
đọan phát triển thì nhu cầu vốn dài hạn rất lớn. Các nguồn vốn trên thường hạn chế
và không đủ để thỏa mãn với tốc độ phát triển nhanh của nền kinh tế. Do vậy huy
động vốn trong và ngòai nước để đáp ứng kế họach phát triển kinh tế là một chức
năng quan trọng của thị trừơng trái phiếu. Đồng thời phân bổ nguồn vốn huy động
được cho các khu vực, các ngành công nghiệp và các dự án.
Phát triển thị trường chứng khóan : thị trường trái phiếu là một bộ phận
không thể thiếu của thị trường chứng khoán. Để thị trường chứng khoán phát triển

ổn định và họat động hiệu quả thì cần một thị trường trái phiếu sôi động hiệu quả có
khả năng tạo ra lãi suất chuẩn cho thị trường. Thị trường trái phiếu hoạt động hiệu
quả cũng đồng nghĩa với việc duy trì ổn định kinh tế vĩ mô và thúc đẩy thị trường
chứng khóan hiệu quả và phát triển, góp phần huy động và sử dụng vốn có hiệu quả.
1.3 Lãi suất trái phiếu và một số loại lãi suất liên quan.
1.3.1 Lãi suất coupon : nếu một trái phiếu có mệnh giá là 1000 USD và phải trả lãi
suất với tỷ lệ 8%/năm thì lãi suất coupon sẽ là 8%. Tổ chức phát hành sẽ phải trả
cho người sở hữu trái phiếu 80 USD/năm, vì tỷ lệ lãi suất coupon không đổi trong
suốt kỳ hạn trái phiếu cho nên lãi suất coupon cũng không thay đổi.
1.3.2 Lãi suất hiện hành : giả sử có thể mua được một trái phiếu có mệnh giá 1000
USD, lãi suất 8%/năm với giá 800USD. Cho dù có mua với giá bao nhiêu thì cũng
nhận được 80USD mỗi năm. Với mức giá 800USD mà nhận được 80USD mỗi năm
có nghĩa là lãi suất thực tế là 10% năm. Đây là lãi suất hiện hành của trái phiếu.

-5-


Trong trường hợp này, trái phiếu được bán dưới mệnh giá nhưng cũng có loại trái
phiếu sẽ được bán giá cao hơn mệnh giá của nó.
1.3.3 Lợi suất đáo hạn (YTM) : lãi suất hiện hành không phân biệt rõ sự khác
nhau giữa giá mua và số tiền nhận được thực tế khi đáo hạn. Những người mua trái
phiếu mệnh giá 1000USD với giá 800USD sẽ nhận được 1000USD lúc đáo hạn tức
là hơn 200USD so với giá mua 200 USD cũng được xem như là lợi tức và được tính
vào lợi tức thu được của trái phiếu, đó là lợi suất đáo hạn.
1.3.4 Một số loại lãi suất khác có liên quan
Lãi suất cơ bản là cơ sở để các tổ chức tín dụng xác định lãi suất cho vay của
mình. Nó được xem là lãi suất cho vay đối với ngân hàng tốt nhất, rủi ro ít nhất. Dù
các ngân hàng không nhất thiết thu lãi đúng như mức công bố, thường thì thu cao
hơn và đôi khi thấp hơn, lãi suất cơ bản được xem là cơ sở để các mức lãi khác
tham khảo áp dụng hoặc dựa vào đó để điều chỉnh.Lãi suất cơ bản được xem là một

loại lãi suất tham khảo quan trọng trong thị trường. Nếu lãi suất huy động nóng có
thể biến động lớn trong thời gian rất ngắn, thì lãi suất cơ bản được duy trì ở mức
tương đối ổn định lâu hơn và nếu có biến động, nó sẽ diễn biến theo những nấc
nhỏ, thường không quá chênh lệch. Cũng cần xác định rằng lãi suất cơ bản là loại
lãi suất ngắn hạn, nó có thể so sánh với loại lãi suất của các trái khoản kho bạc ngắn
hạn của nhà nước T- bills.
Lãi suất tiết kiệm : Lãi suất tiết kiệm (passbook rate) là lãi suất được xác lập
bởi hoạt động tiết kiệm giữa khách hàng ký thác với ngân hàng. Lãi suất tiết kiệm
được quần chúng rộng rãi quan tâm và nó được xem là loại lãi suất có độ biến động
rất thấp so với các lãi suất khác.
Lãi suất qua đêm (over night rate) : là loại lãi suất được xác lập bởi thị
trường cho vay tạm thời các khoản nợ để đáp ứng cân đối dự trữ theo luật định mà
các ngân hàng thương mại phải duy trì tại Ngân hàng Trung ương. Do bởi Ngân
hàng Trung ương kiểm tra rất chặt chẽ các khoản dự trữ bắt buộc này, lãi suất huy
động qua đêm được xem là một biểu thị quan trọng về chính sách tiền tệ của cấp
nhà nước và chiều hướng tương lai của các lãi suất khác. Một sự sụt giảm lãi suất

-6-


qua đêm có thể cho thấy là Ngân hàng Trung ương đã quyết định kích thích nền
kinh tế, bằng cách nới lỏng các khoản dự trữ áp dụng cho cả hệ thống ngân hàng.
Tuy nhiên, nên thận trọng khi sử dụng chỉ số này, và khi sử dụng cần kết hợp một
số tham khảo khác của bối cảnh để xác định. Bởi vì một lãi suất sụt giảm có thể đơn
giản chỉ là vì các ngân hàng đã thực hiện việc cho vay thương mại thấp hơn do nhu
cầu vốn bên ngoài giảm xuống, như vậy theo lẽ tự nhiên, ngân hàng sẽ cần ít hơn
các khoản vay mượn để cân đối dự trữ.
Lãi suất chiết khấu của NHTW(discount rate) : là lãi suất được thu trên
các khoản tiền mà Ngân hàng Trung ương cho các ngân hàng thành viên trong hệ
thống vay. Đây là công cụ điều tiết vĩ mô thường được Mỹ và các nước phương tây

sử dụng rất hiệu quả. Các khoản vay đó được cầm cố bằng các chứng khoán của chính
phủ hoặc các giấy tờ có giá đủ hiệu lực khác theo quy định. NHTW có thể điều chỉnh
lãi suất chiết khấu để khuyến khích hoặc hạn chế các ngân hàng thành viên vay
mượn. Về phương diện vĩ mô, một sự thay đổi của lãi suất này được xem là một dấu
hiệu chiến lược mạnh thể hiện chính sách của NHTW, nhắm vào những đổi thay
trong tương lai về cung tiền tệ và điều chỉnh các lãi suất thị trường.
Lãi suất LIBOR (London Interbank Offered Rate ): là lãi suất làm căn cứ
giao dịch tín dụng bằng đồng đô la Mỹ tại hải ngoại, được công bố bởi một liên
ngân hàng tại Luân Đôn. Đây là lãi suất trung bình áp dụng cho các khoản ký thác
bằng đô la Mỹ do 5 ngân hàng lớn nhất của Anh công bố tại thị trường Luân Đôn.
Lãi suất LIBOR là loại lãi suất cơ bản ngắn hạn. Đồng đô la Mỹ sử dụng trong hoạt
động tín dụng tại các nước bên ngoài nước Mỹ được gọi chung là “Eurodollar”. Lúc
đầu Eurodollar được áp dụng cho thị trường châu Âu thôi, nhưng dần dần cho tới
ngày nay khái niệm Eurodollar đã được đồng hoá toàn cầu. Tương tự là khái niệm
“Eurocurrency” được gọi chung cho bất cứ đồng tiền của nước nào được ký thác và
giao dịch tại các ngân hàng nằm ngoài nước đó, kể cả các chi nhánh của họ. Lãi suất
LIBOR là căn cứ cho các nước tham khảo để thực hiện các khoản huy động cũng
như cho vay bằng đô la Mỹ.

-7-


Lãi suất bảo chứng là lãi suất để duy trì tài khoản đầu tư bằng tín dụng, gọi
là “call money rate”. Lãi suất này là mức mà các nhà môi giới chứng khoán phải trả
cho ngân hàng khi thực hiện nghiệp vụ “bảo chứng” margin cho khách hàng. Tại các
thị trường phát triển, lãi suất bảo chứng sở dĩ được quan tâm vì nó cho biết mức độ
thịnh suy của TTCK. Khi người ta đi vay vốn để làm ăn có nghĩa là thị trường đang
phát triển hoặc có một toàn cục “bình yên”. Hiện nay, ở nước ta lãi suất này đang áp
dụng nhưng chưa có quy định chính thức nào áp dụng một cách chính quy nhưng
các công ty chứng khoán lớn và ngân hàng đang áp dụng với nhiều hình thức khác

nhau. UBCKNN nên nhanh chóng hợp thức hoá bằng các quy định cho phép áp
dụng chính thức giao dịch ký quỹ trên thị trường chứng khoán.
Lãi suất kỳ phiếu công ty (Rate on commercial paper ): trong thị trường
tiền tệ, các công ty tài chính hoặc công ty lớn thường tận dụng lợi thế về uy tín của
mình để huy động các khoản vay thương mại ngắn hạn, thay vì phải đi vay ngân
hàng với lãi suất cao hơn. Đặc biệt các kỳ phiếu xếp hạng cao loại prime paper của
Mỹ chẳng hạn được các tổ chức và đặc biệt là các quỹ đầu tư hỗ tương chứng khoán
ngắn hạn mua vào theo hình thức lãi suất chiết khấu. Đây cũng là tham số quan trọng
để đánh giá tình trạng làm ăn chung của một nền kinh tế.
Lãi suất chứng chỉ tiền gửi : là lãi suất bình quân được tính toán dựa trên
một số các lãi suất tiêu biểu, có độ tin cậy cao nhất, do một số ngân hàng hàng đầu
trong nền kinh tế áp dụng khi họ phát hành các chứng thư ký thác certificates of
deposit - CD để thu hút vốn.
Lãi suất trái phiếu kho bạc ngắn hạn T- bills : Được xác định bằng hình
thức đấu giá với khoản chiết khấu trên các mệnh giá của trái phiếu chính phủ có kỳ
hạn dưới một năm. Nếu không có một thị trường tiền tệ thì sẽ không có các lãi suất
thị trường. Mà lãi suất thị trường chính là động cơ để kích thích hoạt động của thị
trường trái phiếu. Không có các lãi suất nhạy cảm đó thì khó có một thị trường mua
bán trái phiếu hữu hiệu.
1.4 Đường cong lãi suất và vai trò của đường cong lãi suất

-8-


1.4.1 Đường cong lãi suất : Để thuận tiện cho việc phân tích và quan sát, các nhà
kinh tế học chia đường cong lãi suất thành 4 dạng:
Dạng thông thường :nếu những người đi vay trên thị trường (người phát
hành trái phiếu) tin rằng trong tương lai lãi suất sẽ tăng hơn so với hiện tại và họ sẽ
quyết định phát hành các trái phiếu có kỳ hạn dài để có thể chốt chặt mức vốn vay
thấp trong nhiều năm. Do đó, làm cho lượng cung và cầu các trái phiếu có kỳ hạn dài

trong nền kinh tế tăng lên so với các trái phiếu ngắn hạn. Bên cạnh đó, điều này cũng
góp phần làm cho sức cầu đối với các trái phiếu ngắn hạn giảm đi và kết quả là làm
cho đường cong lãi suất đi lên. Khi đường cong lãi suất ở dạng thông thường thì lãi
suất của các trái phiếu ngắn hạn là thấp nhất, sau đó tăng dần lên và cuối cùng thì
đường cong gần như nằm ngang. Đường cong dạng này cho biết nền kinh tế đang
tăng trưởng chậm nhưng ổn định.
Hình 1.1 : Đường cong lãi suất dạng thông thường
Lãi
suất

Thời hạn

Dạng dốc lên: thông thường thì chênh lệch giữa các mức lãi suất ngắn hạn
và trung hạn khoảng 3%, nhưng khi chênh lệch này tăng lên khoảng 4% hay 5% thì
nó tạo thành đường cong dốc hơn. Và đường cong lãi suất ở dạng dốc lên cho biết
nền kinh tế vừa trải qua giai đoạn suy thoái và thường thì trong giai đoạn này thì
Chính phủ sẽ có những biện pháp nhằm vực dậy nền kinh tế thông qua việc tăng
nguồn cung vốn cho nền kinh tế bằng những chính sách lãi suất hấp dẫn.

-9-


Hình 1.2: Đường cong lãi suất dạng dốc
Lãi
suất

Thời hạn

Dạng đảo ngược: đường cong lãi suất đảo ngược được giải thích bằng lý
thuyết dự đoán như sau: các mức lãi suất trong hiện tại cực kỳ cao đối với tất cả các

kỳ hạn và lãi suất được dự đoán sẽ giảm xuống trong tương lai. Như vậy, đối với
các nhà đầu tư đã từng ưu tiên mua những chứng khoán dài hạn và đương nhiên là họ
đã chốt chặt ở mức lãi suất cao trong nhiều năm là có lợi. Do đó, người phát hành
chứng khoán không thể tiếp tục phát hành các loại chứng khoán dài hạn nữa mà sẽ
chuyển sang phát hành các loại chứng khoán ngắn hạn. Vì vậy, làm cho cung và cầu
các loại chứng khoán ngắn hạn trên thị trường tăng lên và làm cho lãi suất ngắn hạn
tăng, và xét về số tương đối so với lãi suất dài hạn thì làm đảo ngược cấu trúc hay
đường cong lãi suất. Đường cong dạng này cho biết nền kinh tế đang trong giai
đoạn thu hẹp và suy thoái.
Hình 1.3: Đường cong lãi suất dạng đảo ngược
Lãi
suất

Thời hạn

Dạng phẳng: trước khi đảo ngược thì đường cong lãi suất có thể có dạng
phẳng. Dạng phẳng của đường lãi suất có thể được xem là một cảnh báo của sự đảo
ngược nhưng cũng có khi đường cong lãi suất sẽ trở lại dạng thông thường chứ

- 10 -


không đảo ngược. Đường cong dạng này cũng cho biết nền kinh tế đang trong giai
đoạn suy thoái.
Hình 1.4: Đường cong lãi suất dạng phẳng
Lãi
suất

Thời hạn


Các loại đường cong lãi suất Đường cong lãi suất dựa trên lợi suất đáo hạn của
các trái phiếu : đường cong lãi suất của các trái phiếu chiết khấu, đường cong lãi suất
của các trái phiếu thông thường, đường cong lãi suất của các trái phiếu danh nghĩa.
1.4.2 Vai trò của đường cong lãi suất:
Góp phần hình thành mức lãi suất chuẩn cho thị trường các chứng khoán nợ.
Thông thường đường cong lãi suất chủ yếu giúp cố định chi phí sử dụng vốn trên thị
trường thông qua cấu trúc kỳ hạn của lãi suất. Chính việc vận hành của lãi suất TPCP
của các kỳ hạn từ ngắn nhất cho đến dài nhất đã góp phần hình thành lãi suất chuẩn
cho tất cả các chứng khoán nợ được giao dịch trên thị trường vốn. Do đó, khi phát
hành công cụ nợ trên thị trường vốn, các tổ chức phát hành thường sử dụng đường
cong lãi suất cho việc định giá trái phiếu và thông thường thì đường cong lãi suất
của trái phiếu chiết khấu được sử dụng cho việc định giá các chứng khoán nợ mới
phát hành lần đầu trên thị trường vốn.
Giúp xác định đường cong lãi suất trong tương lai: hình dạng đường cong
lãi suất hiện tại sẽ giúp các bên tham gia thị trường xác định và dự báo mức lãi suất
của các công cụ nợ trên thị trường vốn trong tương lai và điều này chính là chức năng
quan trọng nhất của đường cong lãi suất. Đường cong lãi suất không những là kênh
cung cấp thông tin quan trọng đối với các bên tham gia giao dịch trái phiếu trên thị
trường vốn, các nhà quản lý quỹ mà còn quan trọng đối với các nhà tài chính của các
công ty trong việc hoạch định dự án. Bên cạnh đó, các NHTW của các nước cũng

- 11 -


×