Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Thực trạng hoạt động đầu tư phát triển tại Tập đoàn công nghiệp tàu thủy Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.23 KB, 40 trang )

Thực trạng hoạt động đầu tư phát triển tại Tập đoàn công
nghiệp tàu thủy Việt Nam (VINASHIN)
I. Tổng quan về Tập đoàn công nghiệp tàu thủy Việt Nam
1. Quá trình hình thành và phát triển của VINASHIN
1.1. Giới thiệu về VINASHIN
Tên giao dịch: Tập đoàn Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam – VINASHIN
Trụ sở: 172 Ngọc Khánh - Hà Nội
Chủ Tịch Hội đồng Quản trị: Ông Phạm Thanh Bình
Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam (Vietnam Shipbuilding Industry Group
- VINASHIN) là một trong 8 tập đoàn kinh tế của Việt Nam do Nhà nước nắm quyền sở
hữu chi phối. Tập đoàn được thành lập năm 2006 trên cơ sở tổ chức và sắp xếp lại Tổng
công ty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam, một tổng công ty 91 ra đời từ năm 1996.
Ngành nghề kinh doanh chính của VINASHIN là đóng mới và sửa chữa tàu thủy, một
ngành có truyền thống rất lâu đời ở Việt Nam.
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của VINASHIN
* Ngày 31 tháng 01 năm 1996, Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 69/TTg
về việc thành lập Tổng công ty công nghiệp tàu thủy Việt Nam, tên viết tắt là
VINASHIN trên cơ sở sắp xếp và tổ chức lại các đơn vị thành viên trong Liên hiệp các
xí nghiệp đóng tàu Việt Nam - tổ chức tiền thân của VINASHIN ra đời năm 1972. Khi
mới được thành lập, Tổng công ty có 23 đơn vị thành viên với gần 5.500 cán bộ công
nhân viên.
* Năm 1999, Công ty HYUNDAI – VINASHIN, liên doanh đầu tiên của Việt
Nam trong ngành công nghiệp tàu thủy được thành lập. Sự kiện này đánh dấu quá trình
hội nhập quốc tế của VINASHIN.
* Năm 2002, VINASHIN bàn giao con tàu 11.500 tấn đầu tiên tại Nhà máy đóng
tàu Bạch Đằng. Đây là sự kiện mang tính bước ngoặt đối với VINASHIN khi lần đầu
tiên đóng thành công một con tàu có trọng tải lớn.
* Năm 2004, VINASHIN ký được hợp đồng đóng tàu quốc tế lớn đầu tiên với
Graig Investment Group của Anh (trị giá hợp đồng 322,5 triệu USD) đóng 15 tàu chở
hàng trọng tải 53.000 DWT. Uy tín của VINASHIN trên thị trường công nghiệp tàu
thủy thế giới được nâng cao rõ rệt.


* Năm 2005, Tập đoàn đã cho hạ thủy và bàn giao con tầu 53.000 DWT đầu tiên
tại nhà máy đóng tàu Nam Triệu. Với sự tín nhiệm giành được sau sự kiện này,
VINASHIN ký kết được rất nhiều hợp đồng lớn với Anh, Nhật, Bỉ, Na Uy... đảm bảo
công ăn việc làm tới tận năm 2012.
* Năm 2006, Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO. Trong bối
cảnh hội nhập và cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt, VINASHIN cần có những điều
chỉnh thích hợp cả về mô hình hoạt động, bộ máy tổ chức, mục tiêu và chiến lược phát
triển. Ngày 15/5/2006, Thủ tướng đã ký quyết định số 103/2006/QĐ-TTg phê duyệt Đề
án thí điểm hình thành Tập đoàn VINASHIN. Tập đoàn công nghiệp tàu thủy Việt Nam
được thành lập, kinh doanh đa ngành với mục tiêu đưa Việt Nam trở thành một trong
những quốc gia có ngành công nghiệp tàu thủy phát triển nhất thế giới.
* Trong năm 2006, với việc trở thành Tập đoàn kinh tế Nhà nước, VINASHIN
đã đạt được những bước phát triển rất mạnh mẽ.
- VINASHIN bắt đầu tham gia vào một lĩnh vực mới đầy tiềm năng: xây
dựng các công trình phục vụ dầu khí ngoài biển với việc khởi công đóng mới tàu chở
dầu thô trọng tải 104.000 tấn tại Công ty Công nghiệp Tàu thủy Dung Quất.
- Trong lĩnh vực vận tải biển, lần đầu tiên các đơn vị vận tải biển của
VINASHIN đã mở và duy trì có hiệu quả các tuyến vận tải container và vận tải hành
khách quốc tế. Đó là tuyến Việt Nam – Thái Lan, Việt Nam – Singapore, Việt Nam –
Campuchia, Việt Nam – Trung Quốc.
- Ngày 25/12/2006, thương hiệu VINASHIN lần đầu tiên xuất hiện trên
sàn giao dịch chứng khoán. Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam đã tổ chức thí
điểm cho một công ty thành viên là Công ty Cổ phần Đầu tư và Vận tải Dầu khí
VINASHIN đăng ký cổ phiếu toàn bộ vốn điều lệ 40 tỷ VNĐ lên sàn giao dịch của
Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội. Đây được coi là một trong những bước tiến
quan trọng của VINASHIN trong lĩnh vực huy động vốn sau việc Chính phủ cho
VINASHIN vay lại 750 triệu USD từ phát hành trái phiếu quốc tế.
* Trong năm 2007, năm đầu tiên hoạt động theo mô hình tập đoàn, VINASHIN
đã có những bước tiến vượt bậc.
- Triển khai Quyết định số 104/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính Phủ

về việc thành lập Công ty mẹ Tập đoàn Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam, Tập đoàn đã
thành lập và kiện toàn tổ chức 02 Tổng Công ty (Tổng Công ty CNTT Nam Triệu và
Tổng Công ty CNTT Bạch Đằng) trong số 08 Tổng Công ty Nhà nước hoạt động theo
mô hình công ty mẹ - công ty con với cơ cấu 100% vốn của Công ty mẹ là Tập đoàn
Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam.
- Tập đoàn liên tục hạ thủy và bàn giao các sản phẩm tàu xuất khẩu đa
dạng cho Nhật Bản, Hàn Quốc, Anh Quốc, Đan Mạch... Với thành công này, các cơ sở
đóng tàu của VINASHIN đã vượt qua các yêu cầu nghiêm ngặt về tiêu chuẩn kỹ thuật
quốc tế, đủ năng lực hội nhập và cạnh tranh toàn cầu trên lĩnh vực công nghiệp đóng và
sửa chữa tàu.
- Lần đầu tiên VINASHIN đã thành công trong lĩnh vực hội nhập vận tải
quốc tế với sự kiện con tàu VINASHIN VICTORY của Công ty Vận tải Biển Đông chở
47.000 tấn dầu cập cảng San Francisco (Hoa Kỳ).
- Năm 2007, các sản phẩm công nghiệp phụ trợ của VINASHIN sau một
thời gian đầu tư cũng lần lượt có mặt trên thị trường như: mẻ thép tấm đóng tàu đầu
tiên ra lò; những chiếc container đầu tiên được sản xuất trên dây chuyền đồng bộ, hiện
đại bậc nhất trong khu vực; các sản phẩm nội thất tàu thủy kỹ thuật cao mà trước đây
đều phải nhập ngoại... Với những bước đi này VINASHIN đã từng bước chủ động
nguồn cung cấp vật tư chủ yếu, nâng cao tỷ lệ nội địa hóa trong công nghiệp tàu thủy.
- VINASHIN đã tổ chức phát hành thành công trái phiếu doanh nghiệp
trong nước với tổng trị giá 8.300 tỷ VNĐ và lần đầu tiên vay các tổ chức tài chính quốc
tế không kèm điều kiện bảo lãnh Chính phủ với tổng trị giá 600 triệu USD. Sau kết quả
bước đầu thực hiện kiểm toán theo tiêu chuẩn quốc tế, hệ số tín nhiệm của VINASHIN
được đánh giá ngang với hệ số tín nhiệm quốc gia.
* Năm 2008 và đầu năm 2009, mặc dù gặp nhiều khó khăn do tình hình kinh tế
trong nước và thế giới biến động phức tạp theo chiều hướng xấu, nhưng với sự quyết
tâm cao của toàn thể cán bộ công nhân viên, Tập đoàn công nghiệp tàu thủy Việt Nam
vẫn đạt được những bước tiến đáng kể:
- VINASHIN lần đầu tiên vượt chỉ tiêu xuất khẩu 500 triệu USD/năm sản
phẩm công nghiệp, gồm các chủng loại tàu thủy, thép và phôi thép đóng tàu, vỏ

container, đồ gỗ nội thất tàu thủy, nồi hơi các loại, sản phẩm cơ khí chế tạo….
- VINASHIN tiếp tục duy trì và phát triển được hoạt động đóng tàu với
việc đóng mới được những sản phẩm có độ khó rất cao. Trong đó, nổi bật là sự kiện hạ
thủy thành công kho nổi chứa xuất dầu FSO-5 trọng tải 150.000 DWT - con tàu lớn
nhất Việt Nam lúc bấy giờ.
- Hoạt động vận tải biển tiếp tục phát triển với việc mở rộng thêm các
tuyến vận tải Đông, Bắc Á, đội tàu chở dầu chuyên tuyến Nhật - Mỹ, Tây Ban Nha, Ấn
Độ, Ai Cập; đưa vào khai thác một số tuyến vận tải hành khách mới trong nước, chính
thức vận hành chương trình vận tải hàng hóa ven biển bằng tàu LASH.
* Sau hơn 10 năm hoạt động, VINASHIN đã trở thành một trong những doanh
nghiệp lớn mạnh nhất Việt Nam, với các cơ sở sản xuất trải khắp cả nước. Tổng nguồn
vốn hiện nay của Tập đoàn đã tăng lên gấp 100 lần so với lúc được thành lập. Nếu như
tại thời điểm được thành lập năm 1996, VINASHIN có 23 đơn vị thành viên với gần
5.500 cán bộ công nhân viên thì đến hết năm 2007 Tập đoàn đã có khoảng 280 đơn vị
thành viên với số lao động khoảng 60.000 người. Thương hiệu VINASHIN được biết
đến một cách rộng rãi ở cả trong và ngoài nước.
2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của VINASHIN
2.1. Chức năng nhiệm vụ
Quyết định số 103/2006/QĐ-TTg phê duyệt đề án thí điểm hình thành Tập đoàn
VINASHIN đã nêu rõ: Tập đoàn công nghiệp tàu thủy Việt Nam có nhiệm vụ làm nòng
cốt để phát triển ngành công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam nhanh và bền vững, cạnh tranh
và hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả. Theo đó, chức năng nhiệm vụ cụ thể của Tập
đoàn bao gồm:
- Đóng mới và sửa chữa các loại phương tiện vận tải biển nhằm thực hiện
chiến lược kinh tế biển quốc gia. Trang bị khí tài và trang thiết bị kỹ thuật đáp ứng
nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền lãnh hải.
- Phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ nhằm đảm bảo yêu cầu phát
triển bền vững ngành công nghiệp tàu thủy.
- Từng bước xuất khẩu các sản phẩm công nghiệp tàu thủy, cạnh tranh và
hội nhập quốc tế có hiệu quả.

Hiện nay, sau 4 năm phát triển theo mô hình Tập đoàn, VINASHIN thực hiện
chức năng thanh tra, giám sát các đơn vị thành viên thực hiện các dự án được giao. Với
những dự án quan trọng, vốn đầu tư lớn, Tập đoàn trực tiếp cử chuyên gia xuống cơ sở
hướng dẫn, thực hiện quá trình lập và thẩm định dự án. Các xí nghiệp thành viên trực
tiếp sản xuất , đóng mới và sửa chữa các loại phương tiện vận tải biển theo sự chỉ đạo
của Tập đoàn.
2.2. Sơ đồ tổ chức
* Sơ đồ tổ chức tập đoàn mẹ:
BAN
KIỂM SOÁT
Công ty Kỹ thuật điều khiển và thông tin.
Công ty Đầu tư và thương mại Giao thông vận tải.
Công ty Xuất nhập khẩu VINASHIN.
Công ty Container VINASHIN.
Công ty Kỹ thuật công nghệ Biển.
Văn phòng Đảng Ủy
Ban Kiểm tra Đảng.
Văn phòng Công đoàn Tập đoàn.
HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ
CHỦ TỊCH
HỘI ĐỒNG
Văn phòng Tập đoàn.
Ban Tổ chức cán bộ - Lao động.
Ban Kinh doanh & đối ngoại.
Ban Tài chính kế toán.
Ban Kiểm toán nội bộ.
Ban Kế hoạch đầu tư.
Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp.
Ban KH-CN & Nghiên cứu phát triển.

Ban Kỹ thuật & Sản xuất.
Ban Giám định & Quản lí chất lượng công trình.
Ban Bảo hộ lao động và An toàn.
Ban Chuẩn bị sản xuất nhà máy Liên hợp Công nghiệp tàu thủy Dung Quất.
Tạp chí Công nghiệp tàu thủy.
Trung tâm Công nghệ thông tin.
Văn phòng đại diện miền Trung.
Trung tâm Hợp tác đầu tư lao động nước ngoài
Ban Quản lý dự án đầu tư phía Nam.
Ban dự án XD Nhà máy Liên hợp Dung Quất.
CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC TẬP ĐOÀN MẸ
(Tập đoàn mẹ giữ vốn 100% hoặc chi phối)
TẬP ĐOÀN MẸ
CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN, LIÊN DOANH, TNHH
KHỐI
SỰ NGHIỆP ĐÀO TẠO,
KHCN,
BÁO CHÍ
TỔNG CÔNG TY VẬN
TẢI VINASHIN
TỔNG CÔNG TY TÀI CHÍNH VINASHIN
TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG
VINASHIN
CÁC TỔNG CÔNG TY ĐÓNG MỚI VÀ SỬA CHỮA TÀU
THỦY
Tập đoàn kinh tế VINASHIN được tổ chức theo mô hình công ty mẹ - công ty
con. Tập đoàn gồm các Tổng công ty Đóng mới và sửa chữa tàu thủy; Tổng công ty
Xây dựng; Tổng công ty Vận tải; Tổng công ty Tài chính; Khối sự nghiệp, đào tạo,
khoa học công nghệ, báo chí cùng với các công ty cổ phần, liên doanh. Mỗi tổng công
ty của tập đoàn lại bao gồm nhiều công ty con. Mỗi công ty thành viên thực hiện nhiệm

vụ và chiến lược phát triển theo sự chỉ đạo của Tổng công ty và Tập đoàn.
3. Khái quát về kết quả hoạt động kinh doanh của VINASHIN
Bảng1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2007-2009
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Giá trị tổng sản lượng 27.453,923 36.837,09 35.458,58
Giá trị sản xuất công nghiệp 18.349,5 25.608,85 24.502,7
Giá trị sản lượng xây dựng 2.143,98 2.371,5 2.358,35
Giá trị sản lượng vận tải 3.342,45 5.267,62 5.186,32
Giá trị sản xuất khối thương mại-dịch vụ 2.642,72 3.589,12 3.411,21
Doanh thu 22.796,115 32.538 30.856,54
Doanh thu sản xuất công nghiệp 15.653,22 21.370,55 21.231,84
Doanh thu khối xây dựng 1.483 1.844,7 1.574,13
Doanh thu khối vận tải 3.182,95 5.218,8 4.564,28
Doanh thu khối thương mại-dịch vụ 1.657,43 4.103,95 3.504,29
Nguồn: Báo cáo thường niên của VINASHIN
Bảng2: Tốc độ tăng liên hoàn giá trị sản lượng và doanh thu giai đoạn 2007-2009
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu
Năm 2007
so với
năm 2006
Năm 2008
so với
năm 2007
Năm 2009
so với
năm 2008
Giá trị tổng sản lượng 56 39 -3,74
Giá trị sản xuất công nghiệp 102,43 39,56 -4,32

Giá trị sản lượng xây dựng 98,58 48,81 -0.55
Giá trị sản lượng vận tải 82,57 57,58 -1,54
Giá trị sản xuất khối thương mại-dịch vụ 42,49 35,81 -4,96
Doanh thu 98,63 48 -5,17
Doanh thu sản xuất công nghiệp 114,66 36,52 -0,65
Doanh thu khối xây dựng 86,32 44,25 -14,67
Doanh thu khối vận tải 188,24 63,96 -12,54
Doanh thu khối thương mại-dịch vụ 71,62 147,61 -14,61
Nguồn: Báo cáo thường niên của VINASHIN
Bảng 3: So sánh kế hoạch năm và tình hình thực hiện của Tập đoàn
Đơn vị: tỷ đồng
Năm Giá trị tổng sản lượng
% so với
kế hoạch
Giá trị doanh thu
% so với
kế hoạch
2007 27.453,923 119,94% 22.796,115 114,48%
2008 36.837,090 109,5% 32.538,000 104,45%
2009 35.458,580 118,62% 30.856,540 102,98%
Nguồn: Báo cáo thường niên của VINASHIN
* Năm 2007, VINASHIN đã hoàn thành vượt mức kế hoạch SXKD. Giá trị tổng
sản lượng đạt 27.453,923 tỷ đồng bằng 119,94% kế hoạch năm và bằng 156% so với
năm 2006:
- Năm 2007, VINASHIN tạo thêm việc làm cho khoảng 2 vạn lao động,
thu nhập bình quân 2.395.000 đồng/người/tháng, bằng 119,6% so với năm 2006.
- Ngoài các sản phẩm có trọng tải từ 1.000 – 5.000 DWT, các chủng loại
tàu từ 6.500 – 22.500 DWT, các loại tàu chuyên dụng như tàu container… các đơn vị
đóng tàu còn triển khai nhiều gam tàu xuất khẩu như tàu 53.000 DWT, 34.000 DWT,
10.500 tấn, tàu chở dầu hoá chất 6.500 DWT, các loại tàu kéo… Mặc dù cơn bão khủng

hoảng trên thế giới bắt đầu từ giữa năm 2007 tại Mỹ và một số nước Châu Âu, nhưng
đến cuối năm 2007 mới bắt đầu ảnh hưởng đến Việt Nam nói chung và ngành đóng tàu
nói riêng, do đó trong năm này, hoạt động sản xuất kinh doanh của VINASHIN vẫn đạt
được những chuyển biến tích cực. Tập đoàn vẫn tập trung, chú trọng phát triển công
nghiệp đóng tàu truyền thống - thế mạnh của Tập đoàn. Các chỉ tiêu doanh thu và sản
lượng sản xuất công nghiệp, xây dựng và vận tải đều tăng gần gấp đôi so với năm 2006,
riêng khối thương mại - dịch vụ giảm mạnh do giá tàu giảm mạnh cuối năm 2007 trong
khi giá vật tư và nhân công tăng cao. Trong năm 2007, Tập đoàn đã thu hút được hơn 2
vạn lao động nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh và góp phần đảm bảo an sinh
xã hội. Bên cạnh đó, mức đãi ngộ dành cho cán bộ, công nhân viên vẫn được quan tâm
một cách đúng mực, thu nhập bình quân tăng từ 2.003.000 đồng/người/tháng năm 2006
lên 2.395.000 đồng/người/tháng năm 2007.
* Giá trị tổng sản lượng năm 2008 đạt gần 36.837 tỷ đồng, tổng doanh thu đạt
trên 32.538 tỷ đồng. So với năm 2007, mức tăng tương ứng là 39% và 48%.
- Tổng số cán bộ công nhân viên của Tập đoàn: 64.426 người, thu nhập
bình quân đạt 2.812.000 đồng/người/tháng, bằng 117,4% so với năm 2007.
- Năm 2008, ngoài các sản phẩm có trọng tải từ 1.000 – 5.000 DWT, các
chủng loại tàu từ 6.500 – 22.500 DWT, các loại tàu chuyên dụng như tàu container…
các đơn vị đóng tàu còn triển khai nhiều serie tàu xuất khẩu như tàu 53.000 DWT,
34.000 DWT, các loại tàu kéo công suất lớn các loại tàu chuyên dụng như tàu chở gỗ,
tàu chở ô tô, tàu chở Ethylen, tàu container, tàu có trọng tải đến cho 150.000 DWT cho
tập đoàn dầu khí...Cũng trong năm vừa qua, VINASHIN lần đầu tiên vượt chỉ tiêu xuất
khẩu 500 triệu USD/năm sản phẩm công nghiệp tàu thủy.
Tổng sản lượng và doanh thu năm 2008 tăng cao hơn nhiều so với năm 2007,
khối sản xuất công nghiệp, vận tải và dịch vụ - thương mại đạt doanh thu cao, tuy nhiên
khối xây dựng giảm so với năm 2007 do tiến độ huy động vốn bị đình trệ - ảnh hưởng
của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Trong khi các Tập đoàn, doanh nghiệp trong
cả nước chịu hậu quả của suy thoái kinh tế thì VINASHIN vẫn đạt những bước tiến
quan trọng do Tập đoàn đã và đang thực hiện hợp đồng đã kí từ những năm trước đó
với các bạn hàng trên toàn thế giới cùng với khả năng điều tiết hoạt động cho phù hợp

với hoàn cảnh kinh tế thế giới.
* Trong năm 2009, Tập đoàn bắt đầu chịu ảnh hưởng từ suy thoái kinh tế, giai
đoạn 6 tháng đầu năm, giá trị sản lượng và doanh thu chỉ bằng 25% năm 2008; 9 tháng
mới đạt khoảng 50% kế hoạch cả năm. Do đó mục tiêu tăng sản lượng năm 2009 đã
phải điều chỉnh từ 32% xuống còn 12%. Tuy nhiên do chiến lược phát triển hợp lí trong
thời kì khủng hoảng của lãnh đạo Tập đoàn, VINASHIN vẫn hoàn thành kế hoạch sản
xuất kinh doanh với tổng sản lượng đạt trên 35,5 nghìn tỷ đồng, doanh thu đạt gần 31
nghìn tỷ đồng, nhưng vẫn thấp hơn nhiều so với những năm trước đó.
Những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng trên là do suy thoái kinh tế thế giới
đã dẫn tới sự sa sút vận tải biển và một số đơn hàng ký kết trước đó bị cắt giảm. Việc
thiếu hụt vốn đầu tư, vốn cho sản xuất kinh doanh do các ngân hàng đồng loạt tăng lãi
suất cho vay ảnh hưởng trực tiếp đến các doanh nghiệp có nhiều dự án đầu tư. Năm
2009, Chính phủ triển khai gói kích cầu 1 tỷ USD, nhưng phần lớn các đầu tư phát triển
đội tàu biển là đầu tư dài hạn, phần trả gốc và lãi vay dài hạn nên lãi suất cao khiến
VINASHIN gặp khó khăn rất lớn trong giai đoạn nửa đầu năm 2009.
II. Tình hình đầu tư phát triển tại VINASHIN giai đoạn 2007 - 2009
1. Vai trò của ngành công nghiệp tàu thủy và sự cần thiết của hoạt động đầu tư
phát triển tại VINASHIN
Công nghiệp tàu thủy là ngành công nghiệp chế tạo tổng hợp góp phần tạo nên
thị trường cho các ngành công nghiệp khác. Trong quá trình làm ra sản phẩm của mình,
ngành công nghiệp tàu thủy còn tạo ra sản phẩm của hầu hết các ngành công nghiệp khác nhau:
- Công nghiệp luyện kim cung cấp các loại thép tấm, thép mỏ, thép hình, thép ống… và
các phôi đúc, phôi rèn để gia công hệ trục chân vịt & chân vịt, trục lái, neo v.v..
- Công nghiệp chế tạo máy – động lực cung cấp các loại động cơ diezel thuỷ, máy
phát điện, các thiết bị động lực, các chi tiết máy, hệ trục chân vịt & chân vịt, trục lái, cần
cẩu, máy lái, máy kéo neo, …
- Công nghiệp điện, điện tử cung cấp các thiết bị điện, thiết bị thông tin liên lạc,
nghi khí hàng hải và v.v ...
- Công nghiệp hóa chất & chế tạo chất dẻo, vật liệu tổng hợp cung cấp các loại vật
liệu composite, vật liệu cách nhiệt, cách âm, chống cháy, sơn, dung môi ...

- Điều khiển tự động và Công nghệ tin học ..
Với việc đồng thời sử dụng sản phẩm của hầu hết các ngành nói trên làm vật tư
và thiết bị đầu vào của mình Ngành CNTT sẽ thúc đẩy các ngành công nghiệp đó cùng phát
triển. Hơn nữa, là một ngành công nghiệp liên ngành, khi phát triển CNTT sẽ trở thành
động lực thúc đẩy nhiều lĩnh vực KH-CN khác phát triển nhanh chóng, đồng bộ, từ
khâu nghiên cứu, thiết kế đến kiểm định kỹ thuật và ứng dụng công nghệ mới. Bản thân
CNTT cũng là ngành công nghiệp chế tạo thu hút nhiều lao động kỹ thuật và là ngành
tạo ra giá trị doanh thu rất lớn: nhất là khi sản phẩm của nó đạt được tiêu chuẩn quốc tế,
có thể đáp ứng tốt thị trường trong nước- đủ sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế và
tránh được tình trạng nhập khẩu tầu thuỷ.
Ở hầu hết các nước có CNTT phát triển, song song với hệ thống các nhà máy
đóng và sửa chữa tàu được xây dựng, các ngành công nghiệp khác chế tạo máy, luyện & cán
thép, điện & điện tử, công nghệ thông tin, chất dẻo, gỗ công nghiệp và v.v…cũng phát
triển, chuyên môn hoá các cơ sở sản xuất của mình để cung ứng sản phẩm cho ngành
CNTT. Ví dụ như các xí nghiệp sản xuất động cơ diesel thuỷ, thiết bị điện tàu thuỷ, sơn
tàu thuỷ,v.v... Đồng thời với tư cách là một ngành công nghiệp liên ngành, một khi đã
phát triển, CNTT Việt Nam sẽ lại có khả năng trang bị và cung ứng kỹ thuật cũng như
chia sẻ thị trường với các ngành công nghiệp khác như chế tạo các cấu kiện thép lớn của giàn
khoan biển, các lò xi măng, dầm cầu lớn, các tổ hợp kết cấu thép mà các ngành cơ khí lắp ráp
khác khó có điều kiện thực hiện được.
2. Vốn và nguồn huy động vốn đầu tư phát triển tại VINASHIN giai đoạn 2007-2009
2.1. Tổng mức vốn đầu tư huy động
Bảng 4: Tổng mức vốn đầu tư huy động của Vinashin giai đoạn 2007-2009
Đơn vị tính:tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Tổng mức vốn huy động (tỷ đồng)
8.300 13.000 7.200
Tốc độ tăng liên hoàn(%)
56,6 -44,6
Tốc độ tăng định gốc(%)

100 156,6 86,7
Nguồn: www.vinashin.com.vn
* Thành lập từ năm 1996, đến nay tổng vốn đầu tư của VINASHIN đạt khoảng
30.000 tỷ đồng. Mức tăng trưởng bình quân hàng năm liên tục từ 35% đến 45%. Mục
tiêu đặt ra của VINASHIN là đưa Việt Nam trở thành quốc gia đóng tàu đứng thứ 4 thế
giới vào năm 2010. Chính vì thế, VINASHIN đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm tăng
nguồn vốn đầu tư.
- Năm 2007, để đáp ứng nhu cầu phát triển cao, Tập đoàn phát hành trái
phiếu Chính phủ với tổng trị giá 8.300 tỷ đồng (khoảng gần 500 triệu USD) nhằm đầu
tư sản xuất kinh doanh, đặc biệt là để đầu tư mở rộng các nhà máy đóng tàu lớn như
Bạch Đằng, Nam Triệu, Phà Rừng... Năm này được coi là năm phát triển đỉnh cao của
ngành công nghiệp tàu thủy. Nguồn vốn đầu tư cho sản xuất chỉ bằng 83% so với năm
2006 và bằng 67% so với năm 2005 nhưng vẫn được coi là năm phát triển rực rỡ nhất
của ngành đóng tàu do đặc điểm của ngành là thời gian để nguồn vốn đầu tư phát huy
hiệu quả kéo dài, do đó nguồn vốn đầu tư từ những năm trước đến năm 2007 mới phát
huy hiệu quả đầu tư.
- Năm 2008, để hoàn thành các hợp đồng đã kí năm 2007, Tập đoàn đã
tiến hành huy động vốn trong nước với tổng trị giá 13.000 tỷ đồng, tương đương gần
800 triệu USD, tăng 56,6% so với năm 2007, trong đó 3.000 tỷ đồng phát hành trái
phiếu trong nước, 10.000 tỷ đồng vay của các Ngân hàng thương mại trong nước.
- Năm 2009, Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam VINASHIN đã
huy động gần 7.200 tỷ đồng từ thị trường vốn quốc tế để phục vụ kế hoạch phát triển
đội tàu. Hình thức được thông qua là phát hành trái phiếu doanh nghiệp, giảm 44,6% so
với năm 2008, và chỉ đạt 86,7% so với năm 2007. Tuy đạt tốc độ tăng trưởng khá cao
nhưng ngành đóng tàu cũng gặp nhiều bất lợi. Suy thoái kinh tế thế giới nặng nề làm
cho ngành vận tải biển sụt giảm mạnh, một số chủ tàu gặp khó khăn về tài chính đã đàm
phán, yêu cầu VINASHIN tạm dừng hoặc hủy hợp đồng, có khoảng 10% giá trị hợp
đồng đã bị hủy và 40% hợp đồng kéo dài thời hạn. Sự sụt giảm của thị trường hàng hóa
vận tải biển cả về lượng và giá cũng khiến cho số hợp đồng đóng mới và mua bán tàu
giảm nhiều, tuy nhiên với những hợp đồng còn hiệu lực, VINASHIN vẫn đảm bảo đủ

việc làm cho các nhà máy đóng tàu đến hết năm 2010.
- Vốn vay nước ngoài chịu lãi suất từ 6% đến 7,1%/năm. Vay trong nước
chủ yếu là các khoản vay dài hạn từ trước, lãi suất cao nhất là 12%/năm. Nhiều khoản
vay với lãi suất 8,4%/năm, một số hợp đồng vay trả lãi thấp hơn. Cũng như các doanh
nghiệp xuất khẩu khác, VINASHIN được hưởng chính sách ưu đãi xuất khẩu, trong đó
có ưu đãi lãi suất vốn vay. Nguồn vốn huy động được dành cho các hợp đồng đóng tàu
xuất khẩu đã ký kết; các dự án đóng tàu đã ký kết với Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt
Nam; các dự án đóng tàu tại Nhà máy đóng tàu Dung Quất (tàu chở dầu thô 104.000
DWT, 105.000 DWT, tàu 54.000 DWT), và các dự án đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật phục vụ trực tiếp cho việc thực hiện các hợp đồng trên.
Từ thực tế trên ta có thể thấy khả năng huy động vốn một cách linh hoạt của Tập
đoàn, không chỉ bó hẹp trong phạm vi vốn nhà nước, Tập đoàn đã tự huy động vốn dưới
sự giám sát của nhà nước bằng cách phát hành trái phiếu hay tự huy động vốn trên thị
trường tài chính quốc tế. Các khoản vay của VINASHIN thường là vay tín dụng dài hạn
với lãi suất tương đối thấp cho thấy được hệ số tín nhiệm khá cao của Tập đoàn nói
riêng và Việt Nam nói chung trên chính trường quốc tế. Đây là những biện pháp cần
thiết và phù hợp giúp Tập đoàn đẩy mạnh sản xuất, chủ động trước các diễn biến phức
tạp của thị trường, vượt qua thời kì khủng hoảng như hiện nay.
2.2. Cơ cấu vốn đầu tư của Vinashin theo nguồn hình thành vốn
Bảng 5: Nguồn vốn huy động của VINASHIN giai đoạn 2007-2009
Đơn vị tính: tỷ đồng
Nguồn vốn huy động Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Vay ngân hàng thương mại 10.000
Phát hành trái phiếu doanh nghiệp 8.300 3.000 7.200
Tổng nguồn vốn huy động 8.300 13.000 7.200
Nguồn: www.vinashin.com.vn
Do đặc thù của ngành công nghiệp tàu thủy là thời gian đầu tư kéo dài, lượng
vốn huy động lớn, nên VINASHIN luôn có các hinh thức huy động vốn đa dạng nhằm
thu hút được lượng vốn đầu tư cần thiết cho quá trình sản xuất. Nguồn huy động vốn
chính củ Tập đoàn vẫn là phát hành trái phiếu doanh nghiệp, tuy nhiên để đa dạng

nguồn huy động vốn nhằm đảm bảo cả về lượng vốn và độ an toàn của nguồn vốn, Tập
đoàn còn sử dụng hình thức huy động vốn khác như vay NHTMCP trong nước.
Năm 2007 do mới hình thành Tập đoàn nên VINASHIN chưa thể tự đứng ra huy
động vốn cho ĐTPT Tập đoàn, vì thế Chính phủ đã ưu tiên toàn bộ số vốn phát hành
trái phiếu doanh nghiệp cho VINASHIN tiến hành đầu tư sản xuất.
Đến năm 2008, sau giai đoạn phát triển đỉnh cao năm 2007, Tập đoàn nhận được
nhiều đơn đặt hàng trong nước cũng như quốc tế, để đảm bảo thực hiện hợp đồng, Tập
đoàn đã tự đứng ra huy động vốn trên thị trường quốc tế 3.000 tỷ đồng và vay của
NHTM trong nước 10.000 tỷ đồng. Năm 2008 đã đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong
quá trình phát triển của Tập đoàn khi hàng loạt các hợp đồng được kí và đặc biệt là Tập
đoàn đã tự đứng ra huy động vốn, nắm thế chủ động và không còn phụ thuộc quá nhiều
vào nhà nước.
Hệ số tín nhiệm của Tập đoàn tăng lên đáng kể sau 2 năm phát triển theo mô
hình Tập đoàn, do đó, sau khi tự huy động vốn trên thị trường trong nước, VINASHIN
đã tiếp tục huy động vốn vói lãi suất ưu đãi trên thị trường tài chính quốc tế. Tập đoàn
đã huy động được khoảng 7.200 tỷ đồng phát hành trái phiếu doanh nghiệp. Năm 2009,
số vốn huy động chỉ bằng 86,7% so với năm 2007 và 55,4% so với năm 2008 do suy
thoái kinh tế thế giới diễn ra cuối năm 2007 và bắt đầu ảnh hưởng đến Việt Nam vào
cuối năm 2008, hàng loạt các đơn đặt hàng của Tập đoàn bị hủy bỏ dẫn đến lượng vốn
cần cho đầu tư sản xuất không còn cao như trogn các năm trước.
2.3. Vốn cho đầu tư phát triển tại VINASHIN giai đoạn 2007-2009
Bảng 6: Qui mô và tốc độ tăng vốn ĐTPT giai đoạn 2007-2009
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
giá trị
( tỷ đồng)
tỷ trọng
(%)
giá trị
(tỷ đồng)

tỷ trọng
(%)
giá trị
(tỷ đồng)
tỷ trọng
(%)
Tổng nguồn vốn huy động
8.300 13.000 7.200
Vốn cho hoạt động ĐTPT
5.300 63,9 8.415 64,7 5.180 71,9
Vốn cho hoạt động khác
3.000 36,1 4.585 35,3 2.020 28,1
Tốc độ tăng vốn ĐTPT(%)
158,8 61,6
Nguồn: www.vinashin.com.vn
Tập đoàn VINASHIN là Tập đoàn kinh tế đa ngành, lấy công nghiệp tàu thủy làm hoạt
động chính, vì vậy, lượng vốn huy động được Tập đoàn ưu tiên cho ĐTPT. Từ năm 2007 đến
năm 2009, tỷ trọng vốn cho hoạt động ĐTPT luôn trên 60%: năm 2007 là 63,9%, năm 2008 là
64,7% và năm 2009 là 71,9%. Ngoài việc sử dụng vốn cho ĐTPT, Tập đoàn còn thực hiện một
số hoạt động đầu tư khác như đầu tư vào ngành thép, hàng không, bảo hiểm; tuy nhiên, lượng
vốn đầu tư dành cho các hoạt động này tương đối nhỏ, Tập đoàn đầu tư ra ngoài ngành chủ yếu
để tiếp cận với thị trường trong nước và quốc tế cũng như tự quảng bá thương hiệu của mình.
Vốn dành cho hoạt động ĐTPT có sự biến đổi trên đa phần là do ảnh hưởng của suy thoái kinh
tế thế giới, khi mà các dự án đầu tư bị đình trệ vốn, nên việc đầu tư thêm cho hoạt động ĐTPT
giai đoạn cuối năm 2008 và đặc biệt là đầu năm 2009 gặp rất nhiều khó khăn (chỉ đạt 61,6% so
với năm 2008).
Hảng năm, Tập đoàn luôn thực hiện chiến lược ĐTPT hợp lí dựa trên việc đầu tư mở
rộng các cơ sở hiện có và tích cực nghên cứu triển khai xây dựng các khu CNTT tại các địa điểm
có tiềm năng lớn. Trong vài năm trở lại đây, VINASHIN đang tiến hành ĐTPT mạnh vào khu
vực miền Trung, mặc dù các công ty đóng tàu tại khu vực miền Trung khá non trẻ so với một số

công ty và nhà máy đóng tàu tại miền Bắc và miền Nam, tuy nhiên lại được đánh giá là địa điểm
có tiềm năng lớn,có khả năng phát triển cao, như nhà máy đóng tàu Dung Quất, nhà máy đóng
tàu Cam Ranh.
3. Tình hình thực hiện vốn đầu tư phát triển xét theo nội dung đầu tư
Bảng 7: Tình hình thực hiện tổng vốn ĐTPT theo nội dung đầu tư
Đơn vị: tỷ đồng
ĐTPT theo
nội dung đầu tư
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Giá trị Tỷ trọng
(%)
Giá trị Tỷ trọng
(%)
Giá trị Tỷ trọng
(%)
Tổng vốn ĐTPT 5.300 100 8.415 100 5.180 100
ĐTPT cơ sở vật chất 4.850 91,5 8.000 95,1 4.700 90,7
ĐTPT NNL 100 1,9 115 1,4 130 2,5
ĐTPT KH-CN 350 6,6 300 3,5 350 6,8
Nguồn: Đề án phát triển Tập đoàn đến 2025
Từ nguồn vốn ĐTPT được giao, VINASHIN đã sử dụng một cách hợp lí khi phần lớn
nguồn vốn được dùng để ĐTPT cơ sở vật chất, đầu tư nhà máy mới tại các địa điểm có tiềm
năng hay nâng cấp trang thiết bị phục vụ sản xuất trong các nhà máy đóng tàu lớn của Tập đoàn
như nhà máy đóng tàu Hạ Long, Nam Triệu, Đà Nẵng,...Bên cạnh đó, Tập đoàn cũng không

×