Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Thực trạng và giải pháp thu hút vốn đầu tư phát triển công nghiệp tại tỉnh bình dương 001

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (937.18 KB, 71 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
------------------------

NGUYỄN THỊ BÍCH THUẬN

KIỂM ĐỊNH LẠI MỐI QUAN HỆ GIỮA
ĐỊNH HƯỚNG HỌC HỎI VỚI SỰ ĐỔI MỚI CỦA DOANH NGHIỆP
- TRƯỜNG HỢP TẠI TP. HCM ”

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.Hồ Chí Minh – Năm 2010


ii

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------------------

NGUYỄN THỊ BÍCH THUẬN

“KIỂM ĐỊNH LẠI MỐI QUAN HỆ GIỮA
ĐỊNH HƯỚNG HỌC HỎI VỚI SỰ ĐỔI MỚI CỦA DOANH NGHIỆP
- TRƯỜNG HỢP TẠI TP. HCM ”
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. VÕ THỊ QUÝ

TP. HỒ CHÍ MINH – Năm 2010


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành gởi lời cảm ơn đến:
- Quý Thầy, Cô giảng viên trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh đã
truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt thời gian tôi học tại trường.
- Tiến sĩ Võ Thị Quý – Giảng viên khoa Quản trị kinh doanh đã tận tình hướng
dẫn tôi cũng như đã hết lòng chia sẻ, tạo thêm động lực cho tôi có thể đi hết con
đường và hoàn tất luận văn này. Em cảm ơn Cô rất nhiều.
- Các bạn bè lớp Cao học K16, bạn bè, đồng nghiệp đã hỗ trợ tôi trong suốt
quá trình học tập cũng như giúp đỡ một phần trong quá trình khảo sát, phỏng vấn,
thu thập dữ liệu cho đề tài này.
Trong quá trình thực hiện, dù đã hết sức cố gắng để hoàn thiện đề tài nhưng do
khả năng của tác giả vẫn còn hạn chế nên không thể tránh được còn sai sót. Rất
mong nhận được những đóng góp, ý kiến xây dựng, phản hồi quý báu từ Quý Thầy,
Cô và các bạn đọc để giúp đề tài thiết thực và có ý nghĩa hơn.
Xin chân thành cảm ơn.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2010
Tác giả
NGUYỄN THỊ BÍCH THUẬN.


ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan các dữ liệu, tư liệu sử dụng trong luận văn này được thu thập
từ nguồn dữ liệu thực tế và hoàn toàn trung thực.
Các hàm ý dành cho doanh nghiệp là quan điểm của cá nhân tôi qua quá trình
nghiên cứu và khảo sát từ lý luận và thực tiễn dưới sự hướng dẫn khoa học
của TS. Võ Thị Quý.

Tác giả luận văn
NGUYỄN THỊ BÍCH THUẬN


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục bảng, biểu
Danh mục hình vẽ, đồ thị
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Xác định vấn đề nghiên cứu ........................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................... 2
1.3. Phạm vi nghiên cứu..................................................................... 3
1.4. Phương pháp nghiên cứu............................................................. 3
1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ..................................... 3
1.6. Kết cấu đề tài .............................................................................. 4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Khái niệm ................................................................................... 6
2.1.1. Sự đổi mới của doanh nghiệp ............................................... 6

2.1.2. Định hướng học hỏi ............................................................. 8
2.2. Các nghiên cứu trước đây ......................................................... 12
2.3. Mô hình nghiên cứu .................................................................. 13
2.4. Tóm tắt ..................................................................................... 14
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
3.1. Tiến trình thực hiện nghiên cứu................................................. 16
3.2. Xây dựng thang đo.................................................................... 18
3.3. Thu thập dữ liệu
3.3.1. Mẫu nghiên cứu.................................................................. 21
3.3.2. Mô tả mẫu nghiên cứu ........................................................ 22


iv

3.4. Xử lý dữ liệu
3.4.1. Mối tương quan giữa các biến............................................. 23
3.4.2. Kiểm tra độ tin cậy Cronbach Alpha................................... 24
3.4.3. Phân tố nhân tố khám phá EFA........................................... 27
3.5. Mô tả biến................................................................................. 31
3.6. Kiểm định giả thuyết và mô hình nghiên cứu ............................ 32
3.7. Tóm tắt ..................................................................................... 35
CHƯƠNG 4: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Kết luận về các giả thuyết của mô hình nghiên cứu ................... 37
4.2. Tác động của các biến định tính
4.2.1. Tác động của loại hình doanh nghiệp ................................. 38
4.2.2. Tác động của kích cỡ doanh nghiệp ................................... 38
CHƯƠNG 5: Ý NGHĨA VÀ KẾT LUẬN
5.1. Những đóng góp và hạn chế của nghiên cứu
5.1.1. Những đóng góp của nghiên cứu........................................ 41
5.1.2. Các hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ....................... 41

5.2. Kiến nghị chính sách cho doanh nghiệp .................................... 43
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


v

DANH MỤC BẢNG BIỂU TRONG ĐỀ TÀI
Trang
Bảng 2.1: Tóm lược kết quả các nghiên cứu có liên quan trước đây............... 12
Bảng 3.1: Tiến trình thực hiện nghiên cứu ..................................................... 16
Bảng 3.2: Thang đo và mã hóa thang đo ........................................................ 20
Bảng 3.3: Ma trận hệ số tương quan ............................................................. 23
Bảng 3.4: Kết quả Cronbach alpha của thang đo cam kết học hỏi
(trước khi điều chỉnh) .................................................................... 24
Bảng 3.5: Kết quả Cronbach alpha của thang đo cam kết học hỏi
(sau khi điều chỉnh) ....................................................................... 25
Bảng 3.6: Kết quả Cronbach alpha của thang đo chia sẻ tầm nhìn.................. 25
Bảng 3.7: Kết quả Cronbach alpha của thang đo xu hướng thoáng
(trước khi điều chỉnh) .................................................................... 26
Bảng 3.8: Kết quả Cronbach alpha của thang đo xu hướng thoáng
(sau khi điều chỉnh) ....................................................................... 26
Bảng 3.9: Kết quả Cronbach alpha của thang đo đổi mới doanh nghiệp......... 27
Bảng 3.10: Kết quả kiểm định EFA của thang đo định hướng học hỏi ........... 28
Bảng 3.11: Kết quả kiểm định EFA của thang đo đổi mới doanh nghiệp ....... 30
Bảng 3.12: Mô tả các biến của định hướng học hỏi........................................ 31
Bảng 3.13: Mô tả các biến của đổi mới doanh nghiệp.................................... 31
Bảng 3.14: Kết quả đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi quy............... 32
Bảng 3.15: Kết quả phân tích phương sai ANOVA........................................ 33
Bảng 3.16: Kết quả của các biến trong mô hình ............................................. 33

Bảng 3.17: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố trong định hướng học hỏi đến sự đổi
mới của doanh nghiệp.................................................................... 34
Bảng 3.18: Bảng tổng hợp kiểm định các giả thuyết nghiên cứu .................... 35
Bảng 4.1: Mô tả kết quả (1) ........................................................................... 39
Bảng 4.2: Mô tả kết quả (2) ........................................................................... 39


vi

DANH MỤC HÌNH VẼ TRONG ĐỀ TÀI
Trang
Hình 2.1: Mô hình lý thuyết học hỏi tổ chức của Sinkula và ctg (1997)........... 9
Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu đề nghị .......................................................... 14
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu ..................................................................... 17
Hình 3.2: Kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu.......................................... 35


1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1.

XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:
Để tồn tại trong nền kinh tế nhiều cạnh tranh, xu hướng kinh doanh hướng

tới khách hàng là một yêu cầu tất yếu đối với doanh nghiệp. Tuy nhiên, làm thế nào
để luôn đáp ứng tốt được nhu cầu của thị trường không phải là điều dễ dàng vì
người tiêu dùng liên tục được cập nhật thông tin, tri thức mới, do vậy có thêm nhiều
đòi hỏi và yêu cầu về sản phẩm, dịch vụ cũng như sẵn sàng từ bỏ một nhãn hiệu này
để tiêu dùng một nhãn hiệu khác mà họ cho là đáp ứng được yêu cầu và sở thích của

mình.
Do đó, để bắt kịp thay đổi của thị trường, doanh nghiệp phải không ngừng
đổi mới, cải tiến sản phẩm, dịch vụ. Về mặt lý thuyết, các nhà khoa học sau khi tìm
tòi nghiên cứu cũng đã đi đến một kết luận rằng ’ngày nay, gần như không thể tìm
thấy một ngành nào tồn tại mà không liên tục đổi mới sản phẩm, dịch vụ của mình’
(Hurtley và Hurt, 1998). Bởi lẽ, nhiều nghiên cứu đã chứng minh cho thấy sự đổi
mới có tác động cùng chiều tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp (như Han và
ctg, 1996; Baker và Sinkula, 1999; Calantone và ctg, 2002; Tajeddini, 2009). Điều
này có nghĩa là doanh nghiệp càng tích cực đổi mới và đổi mới càng nhiều thì kết
quả kinh doanh của đơn vị càng khả quan. Và cũng vì vậy, vô số nghiên cứu đã
được thực hiện dưới nhiều góc độ, khía cạnh khác nhau nhằm tìm ra các nhân tố tạo
nên hoặc có sức ảnh hưởng đến sự đổi mới của doanh nghiệp.
Theo lý thuyết về nguồn lực doanh nghiệp, định hướng học hỏi thuộc nguồn
năng lực động, đóng vai trò là một trong các yếu tố giúp doanh nghiệp tạo nên lợi
thế cạnh tranh và duy trì lợi thế cạnh tranh dài hạn (theo Slater và Narver, 1995). Vì
vậy, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện nhằm tìm hiểu về định hướng học hỏi
cũng như cách thức tạo ra lợi thế cạnh tranh và cách thức tác động đến kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp của định hướng học hỏi. Theo kết quả từ các nghiên cứu
này, định hướng học hỏi tác động cả trực tiếp lẫn gián tiếp đến kết quả kinh doanh
(thông qua năng lực marketing, chất lượng mối quan hệ kinh doanh,…)


2

Trong đó, các nghiên cứu như của Farrell (1999), Tajeddini (2009) và
Calantone và ctg (2002) cho thấy định hướng học hỏi là một đầu vào, một tiền đề
của sự đổi mới. Tuy nhiên, mặc dù định hướng học hỏi và sự đổi mới của doanh
nghiệp là hai mảng đã được nghiên cứu rất nhiều và rộng rãi tại các nước từ cách
đây rất lâu (khoảng đầu những năm 80) nhưng vẫn chưa có nhiều nghiên cứu được
thực hiện để xem xét đến mối quan hệ giữa hai yếu tố này (Tajeddini, 2009). Tương

tự, trong quá trình tìm tòi tư liệu để nghiên cứu, tác giả cũng chưa tìm thấy bất kỳ
một nghiên cứu nào từng được thực hiện về vấn đề này ở nước ta.
Do vậy, có hai vấn đề cần được đặt ra là về mặt thực tiễn, có thể có mối liên
hệ nào giữa định hướng học hỏi và sự đổi mới của doanh nghiệp hay không và có
tồn tại mối liên hệ đó trong tình hình cụ thể của doanh nghiệp Việt Nam hay không.
Tác giả thực hiện đề tài này nhằm nghiên cứu và trả lời hai câu hỏi đó dựa trên kết
quả khảo sát tình hình thực tế một số doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, qua đó nhằm góp phần giúp hiểu rõ thêm vai trò
và ý nghĩa của định hướng học hỏi và văn hóa học hỏi đối với sự đổi mới và phát
triển của doanh nghiệp.
1.2.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
Trong đề tài này, tác giả tập trung nghiên cứu một số vấn đề sau:
- Tìm hiểu các nhân tố xác định định hướng học hỏi trong tổ chức và sự đổi

mới của doanh nghiệp.
- Hiệu chỉnh thang đo lường các nhân tố của định hướng học hỏi và sự đổi
mới cho phù hợp với thực tiễn doanh nghiệp Việt Nam.
- Xác định mức độ tác động của các nhân tố thuộc định hướng học hỏi đối
với sự đổi mới của doanh nghiệp.
- Kiểm tra sự tác động của loại hình và quy mô doanh nghiệp đến định hướng
học hỏi và sự đổi mới.
- Đề xuất một số hàm ý giúp doanh nghiệp có thể tự xây dựng các ý tưởng về
mặt quản lý giúp thúc đẩy và nâng cao hiệu quả sự đổi mới của đơn vị từ khía cạnh
định hướng học hỏi căn cứ trên các kết quả của nghiên cứu.


3


1.3.

PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Đề tài này có nội dung nghiên cứu, tìm hiểu về định hướng học hỏi và sự đổi

mới của doanh nghiệp. Đây là các nội dung phản ánh hoạt động kinh doanh thực
tiễn của cả tổ chức nên đề tài được tiến hành nghiên cứu trên đối tượng là doanh
nghiệp hiện đang hoạt động trong thực tế. Tuy nhiên, do bị giới hạn trong phạm vi
của một đề tài nghiên cứu cá nhân, với khả năng hạn chế của tác giả nên nghiên cứu
chỉ được thực hiện khảo sát trên các doanh nghiệp hiện đang kinh doanh trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh.
1.4.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Đề tài được nghiên cứu theo phương pháp định lượng qua trình tự như sau:
Dựa trên thang đo đã từng được sử dụng trong các nghiên cứu trước đây tại

các nước, tác giả xây dựng bản câu hỏi phỏng vấn và trao đổi với 11 người hiện
đang giữ vị trí từ trưởng phòng trở lên tại các doanh nghiệp trong thành phố. Từ kết
quả phỏng vấn, tác giả hiệu chỉnh biến, khám phá thêm hoặc loại bỏ các biến quan
sát không phù hợp, xây dựng thang đo mới với các biến quan sát thích hợp với thực
tế của doanh nghiệp Việt Nam.
Tiếp theo, tác giả kiểm tra thang đo mới. Với phương thức lấy mẫu thuận
tiện, tác giả tiến hành nghiên cứu thử bằng khảo sát trực tiếp với lượng mẫu n=30.
Kết quả khảo sát sau đó được kiểm tra độ tin cậy và phân tích nhân tố khám phá
nhằm phát hiện, xử lý các sai sót trong bản câu hỏi và hoàn chỉnh thang đo.
Bản câu hỏi sau khi hiệu chỉnh hoàn tất được sử dụng để tiến hành điều tra
nghiên cứu chính thức trên quy mô rộng. Kết quả khảo sát được xử lý bằng phương
pháp kiểm tra hệ số tin cậy Cronbach Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA
của phần mềm xử lý dữ liệu SPSS. Sau đó, tác giả tiến hành phân tích hồi quy để

kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu.
1.5.

Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Về mặt khoa học, đề tài cung cấp các kết quả nghiên cứu, nhận dạng thế nào

là định hướng học hỏi và sự đổi mới của doanh nghiệp, đồng thời cung cấp luận cứ
khoa học chứng minh mối quan hệ giữa định hướng học hỏi và sự đổi mới của
doanh nghiệp Việt Nam.


4

Về mặt thực tiễn, việc chứng minh định hướng học hỏi có gây tác động đến
sự đổi mới của doanh nghiệp là một căn cứ quan trọng, giúp nhà quản trị nhận ra vai
trò cần thiết của việc xây dựng, duy trì và phát triển định hướng học hỏi trong tổ
chức, đồng thời gợi nên một số hàm ý cho các nhà điều hành trong việc quản trị sự
thay đổi trong tổ chức từ góc độ kiểm soát các yếu tố thuộc định hướng học hỏi.
1.6.

KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài được chia thành 5 chương, bao gồm:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về đề tài. Chương này cung cấp các thông

tin cơ bản như xác định vấn đề nghiên cứu, mục tiêu, phạm vi, phương pháp nghiên
cứu cũng như các đóng góp về mặt khoa học và thực tiễn của nghiên cứu, giúp
người đọc hiểu bao quát về đề tài. Đồng thời, chương này cũng trình bày kết cấu
của nghiên cứu.
Chương 2: Chương này trình bày các khái niệm về định hướng học hỏi, sự
đổi mới doanh nghiệp và các thành phần của chúng. Đồng thời, trong chương cũng

trình bày tóm lược kết quả các nghiên cứu trước đây về nội dung này. Dựa vào các
cơ sở đó, mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu cũng được đề xuất và
trình bày trong chương.
Chương 3: Chương gồm 3 nội dung chính (1) xây dựng thang đo: trình bày
quá trình xây dựng bản câu hỏi, phỏng vấn và nghiên cứu thử để hiệu chỉnh bản câu
hỏi và xây dựng thang đo mới, (2) khảo sát, thu thập thông tin: trình bày phương
thức lấy mẫu điều tra và mô tả mẫu nghiên cứu, (3) xử lý dữ liệu khảo sát: dựa trên
kết quả phân tích của phần mềm xử lý dữ liệu SPSS, bao gồm các bước kiểm tra sự
tương quan, kiểm định thang đo, phân tích nhân tố khám phá và kiểm định mô hình,
các giả thuyết nghiên cứu được đưa ra trong chương 2.
Chương 4: Chương này trình bày các thảo luận kết quả của nghiên cứu, bao
gồm thảo luận về kết quả từ mô hình chạy hồi quy của SPSS và kết quả phân tích
tác động của các biến phụ (biến định tính) đến định hướng học hỏi và sự đổi mới
của doanh nghiệp nhằm làm rõ thêm các vấn đề đặt ra trong mục tiêu nghiên cứu
của đề tài.


5

Chương 5: Dựa trên kết quả khảo sát từ chương 4, chương này trình bày một
số hàm ý chính sách cho nhà quản trị để tăng cường sự đổi mới trong doanh nghiệp
từ góc độ định hướng học hỏi. Ngoài ra, chương này cũng trình bày các đóng góp, ý
nghĩa, các hạn chế của nghiên cứu cũng như đề xuất một số hướng cho các nghiên
cứu tiếp theo.


6

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Chương này trình bày về mặt lý thuyết các nội dung có liên quan để làm cơ

sở nền tảng cho nghiên cứu. Những khái niệm, mô hình của chương này sẽ được
tiếp tục sử dụng cho những chương tiếp theo. Chương này cũng trình bày mô hình
và các giải thuyết nghiên cứu của đề tài.
2.1.

KHÁI NIỆM

2.1.1. Sự đổi mới của doanh nghiệp
Đổi mới (innovation) bắt nguồn từ tiếng Latinh “innovare” nghĩa là “làm
mới, tạo ra, hoặc thay đổi”.
Có nhiều khái niệm khác nhau về sự đổi mới tuỳ theo khía cạnh nghiên cứu,
chẳng hạn theo góc nhìn của thị trường (khách hàng) hay doanh nghiệp (Szymanski,
2007), tập trung vào cá nhân, vào nhóm, dự án hay vào tổ chức (Calantone và ctg,
2002; Tajeddini, 2009), đổi mới sản phẩm hay quá trình, đổi mới hoàn toàn hay đổi
mới một phần, đổi mới về mặt kỹ thuật hay đổi mới về mặt hành chính ( Read,
2000), phân tích từ góc độ hành vi (Deshpandé và ctg, 1993) hay từ nguồn lực của
doanh nghiệp (Alvonitis, 2001), ….
Theo Hurley và Hult (1998), sự đổi mới của doanh nghiệp là một phần của
văn hoá doanh nghiệp, thể hiện mức độ chấp nhận đổi mới và khả năng áp dụng
thành công những ý tưởng, quá trình, sản phẩm mới của doanh nghiệp.
Định nghĩa này được nhiều nhà nghiên cứu tán đồng và đưa ra các khái niệm
tương tự, như: “là việc cho ra các quá trình, sản phẩm, hoặc ý tưởng mới của doanh
nghiệp” (Hult và ctg, 2004); là “quá trình đưa ra, chấp nhận, phát triển, áp dụng một
ý tưởng mới do doanh nghiệp tạo ra hoặc lấy từ bên ngoài” (García-Morales và ctg,
2006); là “sự phát sinh, chấp nhận và áp dụng những ý tưởng, quá trình, sản phẩm
hoặc dịch vụ mới” (Calantone và ctg, 2002; Erdil và ctg, 2004),...
Sự đổi mới của doanh nghiệp, theo các khái niệm này, là một quá trình gồm
hai giai đoạn:
Giai đoạn tiếp nhận (Tính mới): khi doanh nghiệp nhận ra những khác biệt



7

giữa hoạt động hiện tại của doanh nghiệp và các hoạt động tiêu chuẩn để thỏa mãn
thị trường và nhận ra các nhu cầu tiềm năng, doanh nghiệp có khuynh hướng thể
hiện sự sẵn lòng để thay đổi. Lúc này, đổi mới sản phẩm chính là tính mở của doanh
nghiệp đối với các ý tưởng mới (Hurley và Hult, 1998), thể hiện sự sẵn sàng chấp
nhận đổi mới hay quay lưng lại với nó của tất cả các thành viên trong tổ chức. Yếu
tố này rất quan trọng do để có một sản phẩm mới ra đời, đòi hỏi phải có những điểm
mới tương thích như ý tưởng mới, năng lực sản xuất mới, các kỹ năng, nguồn lực
mới,… hoặc vẫn những yếu tố sẵn có nhưng theo cách thức kết hợp mới, đòi hỏi sử
dụng cùng lúc nhiều nguồn lực, đồng thời mang tính rủi ro cao đối với doanh
nghiệp. Do vậy, sự đổi mới chỉ có thể thực hiện được nếu doanh nghiệp có định
hướng đổi mới, cam kết với đổi mới.
Giai đoạn này gồm ba phần: bắt đầu với việc doanh nghiệp nhận thức sự cần
thiết phải đổi mới, hình thành thái độ với đổi mới (sẵn sàng học hỏi, tiếp nhận ý
tưởng mới hay xem đổi mới là đầy rủi ro và không chấp nhận nó), tiếp theo là đánh
giá và cuối cùng là ra quyết định (chấp nhận hay từ chối các ý tưởng đó) (Verhees,
2005; Frambach và Schillewaert, 2002). Giai đoạn này thể hiện quan điểm về cam
kết với đổi mới của doanh nghiệp.
Giai đoạn ứng dụng (Khả năng đổi mới): là sự thể hiện mức độ thực hiện đổi
mới của doanh nghiệp hay khả năng đổi mới của doanh nghiệp (Hurley và Hult,
1998). Theo đó, đổi mới là khả năng tiếp nhận hoặc áp dụng thành công những ý
tưởng mới, quá trình mới hoặc sản phẩm mới của doanh nghiệp (Hurtley và Hult,
1998; Erdil và ctg, 2004). Doanh nghiệp có thể là đơn vị đầu tiên tiếp nhận ý tưởng
và đổi mới thành công ra thị trường hoặc cũng có thể là tiếp nhận và ứng dụng sau
những đơn vị khác.
Khả năng đổi mới của doanh nghiệp là rất quan trọng vì nó là tài sản của
doanh nghiệp, thể hiện mức độ thích nghi của doanh nghiệp với các thay đổi của
môi trường hoạt động. Những doanh nghiệp có khả năng đổi mới cao sẽ thành công

hơn trong việc ứng phó lại với các thay đổi của môi trường kinh doanh cũng như
phát triển những khả năng mới tạo lợi thế cạnh tranh và kết quả kinh doanh vượt


8

trội. Theo Hurley và Hult (1998), khả năng đổi mới của doanh nghiệp có thể được
đo lường bằng số lượng những cái mới mà doanh nghiệp có thể chấp nhận và ứng
dụng thành công.
Như vậy, kết quả của sự đổi mới khá đa dạng, không chỉ là đổi mới về mặt kỹ thuật,
máy móc thiết bị, đổi mới sản phẩm, quy trình sản xuất mới, mà còn bao gồm cả đổi
mới về phương pháp quản lý, lãnh đạo, quản lý nguồn lực hoặc các mối quan hệ nội
bộ (Hurley và Hult, 1998; Rodriguez, 2006),… .
2.1.2. Định hướng học hỏi
Khái niệm định hướng học hỏi xuất phát từ lý thuyết về học hỏi của tổ chức
(organisational learning). Có rất nhiều nghiên cứu và khái niệm về học hỏi của tổ
chức. Hệ thống lại, Sinkula và ctg (1997) cho rằng học hỏi của tổ chức là một quá
trình tuần hoàn mà qua đó, thông tin thị trường được chuyển thành tri thức của cá
nhân, và tri thức của mỗi cá nhân được chia sẻ trong doanh nghiệp để các cá nhân
khác trong doanh nghiệp đều có thể sử dụng, các thông tin thu thập được chuyển
hóa thành tri thức của cả tổ chức giúp tổ chức tiếp nhận, xử lý và phản ứng kịp thời
với các thay đổi của môi trường bên trong và bên ngoài. Quá trình này gồm ba
thành phần cốt lõi là: các giá trị của tổ chức, quá trình xử lý thông tin thị trường và
các hành động của tổ chức. Ba thành phần này có mối quan hệ tác động lẫn nhau.
Trong đó, định hướng học hỏi thuộc về thành phần đầu tiên – các giá trị của
tổ chức, là “tập hợp các giá trị gây ảnh hưởng đến thiên hướng tạo ra và sử dụng tri
thức của doanh nghiệp”. Khái niệm này nhấn mạnh đến các yếu tố tạo ra và nuôi
dưỡng sự khát khao học hỏi của tổ chức – được gọi là các giá trị của tổ chức. Các
yếu tố này bao gồm: cam kết học hỏi, chia sẻ tầm nhìn và xu hướng thoáng.



9
Xử lý thông tin

Thu thập
thông tin thị
trường

Cam kết học
hỏi

Chia sẻ tầm
nhìn

Thông tin
đầu ra

Định hướng
học hỏi

Xu hướng
thoáng

CÁC GIÁ TRỊ CỦA TỔ
CHỨC

Chia sẻ thông
tin về thị
trường


Kho dữ liệu của tổ chức

QUÁ TRÌNH XỬ LÝ THÔNG
TIN THỊ TRƯỜNG

Các chiến
lược về
marketing

Thông tin
đầu ra

HÀNH ĐỘNG CỦA
TỔ CHỨC

Nguồn: Sinkula, JM, Baker, WE, Noordewier, T (1997), “A Framework for Market-Based Organizational
Learning: Linking Values, Knowledged, and Behavior”, Journal of the Academy of Marketing Science, 25(4):
305-318 [23].

Hình 2.1. Mô hình lý thuyết học hỏi tổ chức của Sinkula và ctg (1997)
Theo Calantone và ctg, (2002) định hướng học hỏi phản ánh “hoạt động của
cả doanh nghiệp trong việc tạo ra và ứng dụng tri thức trong quá trình hoạt động để
tăng cường lợi thế cạnh tranh”. Khái niệm này nhấn mạnh đến hai vấn đề. Thứ nhất,
định hướng học hỏi không chỉ là nhiệm vụ của các cấp quản lý mà là của toàn bộ
mọi cá nhân trong tổ chức. Thứ hai, định hướng học hỏi là quá trình xử lý thông tin
thị trường để chuyển thành tri thức. Mỗi cá nhân đều thực hiện một quá trình gồm
nhận thức, xử lý và chia sẻ các thông tin về nhu cầu khách hàng, các thay đổi của
thị trường, và các hoạt động của đối thủ cạnh tranh, cũng như các kỹ thuật mới, từ
đó giúp doanh nghiệp có những thay đổi trong hoạt động để không chỉ thích nghi
với những thay đổi của môi trường hoạt động mà còn tạo ra được các sản phẩm mới

ưu việt hơn so với đối thủ cạnh tranh.


10

Tuy nhiên, theo Sinkula và ctg (1997), định hướng học hỏi là thể hiện các giá
trị của tổ chức, còn quá trình xử lý thông tin thị trường thể hiện hành vi tạo ra tri
thức, mà giá trị định hướng cho hành vi nên trong quá trình học hỏi của tổ chức, quá
trình xử lý thông tin thị trường không phải là định hướng học hỏi mà chỉ có thể là
đầu ra và đầu vào của định hướng học hỏi mà thôi. Tác giả sử dụng khái niệm của
Sinkula và ctg (1997) trong nghiên cứu này.
Định hướng học hỏi bao gồm ba thành phần là cam kết học hỏi (commitment
to learning), xu hướng thoáng (open mindedness) và chia sẻ tầm nhìn (shared
vision) (Sinkula và ctg, 1997, Baker và Sinkula, 1999a,b).
Cam kết học hỏi
Cam kết học hỏi của doanh nghiệp thể hiện giá trị cơ bản của tổ chức nhằm
duy trì tổ chức hướng đến học hỏi, thể hiện sự khao khát có được những kiến thức
mới thông qua mỗi cá nhân trong tổ chức (Tajeddini, 2009), thể hiện mức độ phát
triển văn hóa học hỏi trong doanh nghiệp (Sinkula và ctg, 1997), thể hiện các chính
sách của tổ chức về học hỏi. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp cam kết với học
hỏi, tạo môi trường, điều kiện, khuyến khích mọi cá nhân trong tổ chức học hỏi và
tìm hiểu, thu thập những kiến thức có liên quan đến hoạt động của tổ chức.
Yếu tố cốt lõi của cam kết học hỏi là doanh nghiệp luôn xem quá trình học
hỏi của mỗi thành viên là một điều hiển nhiên (Sinkula và ctg, 1997), là một sự đầu
tư quan trọng quyết định lợi thế cạnh tranh, sự tồn tại và phát triển của mình
(Calantone và ctg, 2002; Thọ và Trang, 2008, 2009), từ đó xây dựng nền văn hóa
học hỏi và khuyến khích học hỏi không ngừng.
Như vậy, cam kết học hỏi của tổ chức đồng thời cũng thể hiện sự cam kết
của doanh nghiệp với sự thay đổi vì nền văn hóa học hỏi của tổ chức sẽ khuyến
khích nhân viên tìm tòi các thông tin, kiến thức mới, giúp doanh nghiệp có các thay

đổi, hiệu chỉnh cho thích ứng với môi trường kinh doanh. Do đó:
Giả thuyết H1: có mối quan hệ dương giữa cam kết học hỏi và sự đổi mới doanh
nghiệp.


11

Xu hướng thoáng
Mỗi tổ chức đều có các khung mẫu về cách thức hoạt động, quan điểm nhận
thức và tư duy về thị trường. Theo thời gian, các quan điểm này dần trở nên lỗi thời
và cần phải được thay đổi vì doanh nghiệp phải theo kịp sự thay đổi nhanh chóng
của kỹ thuật công nghệ và thị trường (Calantone và ctg, 2002). Xu hướng thoáng
thể hiện sự chủ động của tổ chức trong việc thường xuyên xem xét, đánh giá cách
thức hoạt động, các giá trị, niềm tin hiện có và sẵn sàng chấp nhận cái mới (Sinkula
và ctg, 1997), chấp nhận sự thay đổi (Thọ và Trang, 2008).
Mọi thành viên trong doanh nghiệp luôn cần được chia sẻ tầm nhìn của
doanh nghiệp và cùng nhau nỗ lực để đạt được chúng (Thọ và Trang, 2008, 2009).
Sự hiểu biết về vai trò của mình của các nhân viên trong doanh nghiệp vẫn có thể bị
thiếu sót do thiếu thông tin, và vì vậy, họ thiếu động lực để học hỏi và làm việc, mà
thậm chí nếu có động lực, họ cũng không biết mình cần phải học cái gì và học để
làm gì (Sinkula và ctg, 1997; Calantone, 2002).
Xu hướng thoáng tạo nên khả năng mở cho tổ chức, một yếu tố thiết yếu của
quá trình học hỏi vì khi tính mở càng lớn, thể hiện tinh thần cầu thị của tổ chức
càng cao, mọi người càng sẵn sàng chia sẻ, lượng thông tin được luân chuyển trong
tổ chức càng nhiều. Khi tổ chức có xu hướng thoáng, thể hiện mức độ tiếp nhận các
thay đổi tốt hơn, nhân viên sẽ có tư tưởng và cơ hội học hỏi nhiều hơn, từ đó tạo cơ
sở để họ mạnh dạn đề xuất điều chỉnh hoặc bỏ đi những điều không còn phù hợp
cũng như kiến nghị những điểm thay đổi mới phù hợp hơn. Do vậy:
Giả thuyết H2: Có mối quan hệ dương giữa xu hướng thoáng và sự đổi mới của
doanh nghiệp.

Chia sẻ tầm nhìn
Nếu như cam kết học hỏi và xu hướng thoáng tác động đến mức độ học hỏi,
thì chia sẻ tầm nhìn tác động đến phương hướng học hỏi. Thông thường, dù ở trong
cùng một doanh nghiệp nhưng các cá nhân ở mỗi bộ phận khác nhau lại có cách
thức tiếp nhận và xử lý kiến thức khác nhau (Calantone và ctg, 2002) tùy theo mục
đích và chức năng của bộ phận đó. Điều này dẫn đến các cách hiểu và diễn giải
khác nhau giữa các bộ phận, dù là với cùng một thông tin.


12

Với một doanh nghiệp có chia sẻ về tầm nhìn, mục tiêu của doanh nghiệp
được thông đạt cho tất cả mọi nhân viên. Các cá nhân sẽ biết các kỳ vọng, mục tiêu
của tổ chức là gì, các giá trị nào được đánh giá, hoặc tổ chức đang sử dụng các quan
điểm, quy tắc nào (Sinkula và ctg, 1997). Từ đó, họ xác định được phương hướng
để học hỏi cũng như có được sự cam kết đồng thuận hướng tới mục tiêu chung của
tổ chức. Do vậy, một môi trường học hỏi tích cực sẽ có tác động kích thích sự phối
hợp của cả tổ chức trong việc tìm tòi cũng như áp dụng các kiến thức mới để giúp tổ
chức phát triển.
Giả thuyết H3: Có mối quan hệ dương giữa chia sẻ tầm nhìn và sự đổi mới.
2.2.

CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐỊNH

HƯỚNG HỌC HỎI VÀ SỰ ĐỔI MỚI CỦA DOANH NGHIỆP
Định hướng học hỏi và sự đổi mới của doanh nghiệp không phải là đề tài
mới lạ đối với các nhà nghiên cứu trên thế giới nhưng số lượng nghiên cứu về mối
liên hệ giữa hai nhân tố này chưa nhiều. Tác giả đã tìm thấy một vài nghiên cứu
được thực hiện về vấn đề này.
Bảng 2.1. Tóm lược kết quả các nghiên cứu có liên quan trước đây

Các giả thuyết nghiên cứu
Định hướng học hỏi có mối quan hệ
dương với sự đổi mới của doanh nghiệp
Cam kết học hỏi có mối quan hệ dương
với sự đổi mới của doanh nghiệp
Chia sẻ tầm nhìn có mối quan hệ dương
với sự đổi mới của doanh nghiệp
Xu hướng thoáng có mối quan hệ dương
với sự đổi mới của doanh nghiệp

Farrel

Tajeddini

(1999)

(2009)

X

Calantone
và ctg
(2002)
X

X

X

X

Nguồn: tổng hợp của tác giả


13

Các nghiên cứu này được thực hiện trên nhiều quy mô, ngành nghề khác
nhau và cùng cho kết quả xác nhận các giả thuyết nghiên cứu (xem thêm trong Phụ
lục 1).
Trong đó, nhân tố định hướng học hỏi trong cả ba nghiên cứu trên căn bản
đều dựa trên thang đo được Sinkula và ctg xây dựng năm 1997, gồm các yếu tố:
cam kết học hỏi, chia sẻ tầm nhìn và xu hướng thoáng. Kết quả kiểm định cho thấy
các yếu tố đều đạt mức độ tin cậy. Trong nghiên cứu của mình, Tajeddini thậm chí
đã kiểm định mối quan hệ của từng yếu tố này đến sự đổi mới của doanh nghiệp.
Về nhân tố đổi mới doanh nghiệp, nghiên cứu của Farrel và Tajeddini đều
dựa vào thang đo đổi mới của Hurley và Hult năm 1998. Riêng Calantone sử dụng
một thang đo khác, tuy nhiên vẫn dựa trên nền tảng lý thuyết về đổi mới của Hurley
và Hult năm 1998.
2.3.

MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU:
Theo Baker và Sinkula (1999a), định hướng học hỏi là chìa khoá để đổi mới

thành công, do định hướng học hỏi thể hiện mức độ cam kết của doanh nghiệp về
thay đổi một cách có hệ thống các niềm tin và thói quen cố hữu của tổ chức khi định
nghĩa về quá trình đổi mới. Cụ thể, văn hoá học hỏi của tổ chức sẽ khuyến khích
nhân viên không chỉ tìm tòi về các thông tin, tìm hiểu về các giá trị cốt lõi của
khách hàng, đối thủ, nhà cung cấp mà còn dùng các thông tin ấy để xem xét liệu các
giá trị mà doanh nghiệp đang sử dụng để làm căn cứ hoạt động trong thời gian qua
có còn phù hợp hay không (Baker và Sinkula, 1999b).
Qua đó, định hướng học hỏi sẽ tăng cường thúc đẩy các thay đổi, các quá

trình đổi mới cho phù hợp với đầu ra của luồng thông tin mà doanh nghiệp đã thu
thập và xử lý được từ thị trường, khách hàng, đối thủ cạnh tranh và các kênh phân
phối.
Hơn nữa, theo kết quả từ một số nghiên cứu đã từng được tiến hành về mối
quan hệ giữa hai yếu tố định hướng học hỏi và đổi mới doanh nghiệp như được
trình bày ở trên thì hai yếu tố này thực sự có mối quan hệ tác động cùng chiều với
nhau .


14

Vì vậy, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu cho đề tài như sau:
- Biến phụ thuộc: Sự đổi mới của doanh nghiệp.
- Biến độc lập: Cam kết học hỏi, Chia sẻ tầm nhìn, Xu hướng thoáng.
Mô hình nghiên cứu:
Định hướng học hỏi

* Cam kết học hỏi
H1(+)

* Chia sẻ tầm nhìn

H2 (+)

Sự đổi mới của doanh nghiệp

H3 (+)

* Xu hướng thoáng
Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu đề nghị

2.4.

TÓM TẮT
Định hướng học hỏi là thiên hướng của tổ chức về việc tạo ra tri thức và sử

dụng chúng trong hoạt động điều hành, sản xuất, kinh doanh của đơn vị. Doanh
nghiệp có định hướng học hỏi sẽ tạo được môi trường, động lực và định hướng cho
quá trình học hỏi của nhân viên. Để đo lường định hướng học hỏi, Sinkula và ctg
(1997) đã xây dựng bộ thang đo gồm ba thành phần là cam kết học hỏi, chia sẻ tầm
nhìn và xu hướng thoáng.
Để có thể tồn tại trong môi trường kinh doanh đang biến đổi ngày càng
nhanh và khốc liệt, doanh nghiệp bắt buộc phải liên tục đổi mới để bắt kịp những
biến đổi đó. Khái niệm về đổi mới của doanh nghiệp bao gồm hai phương diện. Thứ
nhất, khái niệm thể hiện mức độ cam kết của doanh nghiệp với đổi mới; và thứ hai
là khả năng thực hiện đổi mới của doanh nghiệp.


15

Định hướng học hỏi là nguồn gốc tạo ra những kiến thức mới, làm tiền đề tạo
nên những ý tưởng sáng tạo, mới mẻ, giúp doanh nghiệp theo kịp với những biến
đổi của môi trường kinh doanh. Do vậy, nhiều nhà nghiên cứu cho rằng định hướng
học hỏi là một đầu vào của sự đổi mới doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó, mô hình nghiên cứu được đưa ra nhằm kiểm định lại thang đo
và các mối quan hệ giữa các thành phần trong định hướng học hỏi với sự đổi mới
của doanh nghiệp. Chương tiếp theo sẽ trình bày phương pháp để thực hiện các
kiểm định này.


16


CHƯƠNG 3: THU THẬP VÀ XỬ LÝ DỮ LIỆU
Trên cơ sở mục tiêu, phạm vi, phương pháp nghiên cứu đề cập trong chương
1, cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu trong chương 2, chương này trình bày chi
tiết về quá trình xây dựng thang đo, thu thập dữ liệu và xử lý dữ liệu khảo sát để
kiểm định các giả thuyết và mô hình lý thuyết đã đề ra.
3.1.

TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU:
Quá trình thu thập và xử lý dữ liệu nghiên cứu được thực hiện trong bốn

tháng, bao gồm:
Bảng 3.1. Tiến trình thực hiện nghiên cứu
Dạng
Bước

nghiên
cứu

1

2

Phương
pháp

Số lượng

Thời gian


mẫu

thực hiện

Phỏng vấn tay đôi

11

Tháng 3-

Khảo sát trực tiếp

30

4/2010

Kỹ thuật sử dụng

Sơ bộ

Định tính

Chính

Định

Khảo sát trực tiếp, gửi

thức


lượng

email, thư

103

Tháng 56/2010

Toàn bộ quy trình nghiên cứu được mô hình hóa theo trình tự như hình bên
dưới:


17

Cơ sở lý thuyết

Bản câu hỏi phỏng vấn
ban đầu

Nghiên cứu định tính

Nghiên cứu sơ bộ

(phỏng vấn tay đôi 11người)

Bản câu hỏi khảo sát thử

Nghiên cứu thử
(n=30)


*Kiểm tra độ tin cậy
*Phân tích nhân tố EFA

Nghiên cứu chính thức

Bản câu hỏi chính thức

Nghiên cứu định lượng
(n=103)

* Kiểm tra độ tin cậy
* Phân tích nhân tố EFA
* Phân tích hồi quy

Viết báo cáo

Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu


×