Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP LỚN TẠI CHI NHÁNH NHTMCP CÔNG THƯƠNG HOÀN KIẾM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.78 KB, 19 trang )

HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP LỚN TẠI CHI
NHÁNH NHTMCP CÔNG THƯƠNG HOÀN KIẾM.
2.1. Tổng quan về ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Hoàn Kiếm.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam tiền thân là ngân hàng chuyên doanh
Công thương Việt Nam được thành lập ngày 26/03/1988 theo nghị định số 53/HĐBT
của hội đồng bộ trưởng. Theo quyết định 402/CT của hội đồng bộ trưởng, ngày
14/11/1990 ngân hàng chuyên doanh Công thương Việt Nam chuyển thành ngân hàng
Công thương Việt Nam. Đến ngày 27/03/1993 thành lập doanh nghiệp nhà nước có tên
là Ngân hàng Công thương Việt Nam theo quyết định số 67/QĐ-NH5 của thống đốc
NHNN Việt Nam. Ngày 21/09/1996, theo quyết định số 285/QĐ-NH5 của thống đốc
NHNN Việt Nam, Ngân hàng Công thương Việt Nam được thành lập lại. Từ đó tới nay
Ngân hàng Công thương Việt Nam đã và đang phát triển đồng thời đạt được nhiều
thành tựu to lớn.
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của kinh tế xã hội nhu cầu về vay vốn và sử
dụng vốn ngày càng lớn điều đó đòi hỏi sự đổi mới ngành ngân hàng, ngày 23/9/2008,
Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định Số 1354/QĐ-TTg phê duyệt Phương án Cổ
phần hóa Ngân hàng Công thương Việt Nam. Ngày 25 tháng 12 năm 2008, Ngân hàng
Công thương tổ chức bán đấu giá cổ phần ra công chúng thành công và thực hiện
chuyển đổi thành doanh nghiệp cổ phần. Ngày 03/07/2009, Ngân hàng Nhà nước ký
quyết định số 14/GP-NHNN thành lập và hoạt động Ngân hàng thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam – Vietinbank.
NHTMCP Công thương Việt Nam có hệ thống mạng lưới trải rộng toàn quốc với
3 Sở Giao dịch, 141 chi nhánh và trên 700 phòng giao dịch. Ngoài ra ngân hàng có 4
công ty hạch toán độc lập là Công ty cho thuê tài chính, công ty TNHH Chứng khoán,
công ty Quản lí nợ và Khai thác tài sản, công ty TNHH Bảo hiểm và 3 đơn vị sự nghiệp
là trung tâm công nghệ thông tin và trung tâm thẻ, trường đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực
Sau hơn 20 năm hoạt động và phát triển, bằng chính nỗ lực của mình trong mọi
hoạt động NHTMCP Công thương Việt Nam đã và đang vươn lên giữ vị trí quan trọng
trong nền kinh tế, từng bước chiếm lĩnh thị trường, nâng cao khả năng cạnh tranh với


các ngân hàng trong và ngoài nước. Là một trong bốn NHTM lớn nhất, có vai trò quan
trọng trong nền kinh tế, là trụ cột của ngành ngân hàng Việt Nam.
Ngân hàng TMCP Công thương Hoàn Kiếm có trụ sở chính tại 37 Hàng Bồ -
Quận Hoàn Kiếm – Thành phố Hà Nội. Nằm tại trung tâm kinh tế chính trị, văn hóa của
Hà Nội nên chi nhánh được hưởng nhiều lợi thế hoạt động cũng như phát triển. Với vị
trí địa lý thuận lợi, nhiều di tích lịch sử nên khu vực này không chỉ tập trung nhiều
doanh nghiệp, văn phòng đại diện của các tổ chức, công ty trong nước và quốc tế mà
còn có lượng dân cư đông đúc và thu hút được nhiều khách du lịch.
Trên cơ sở là NHNN quận Hoàn Kiếm với nhiệm vụ chính là đảm bảo nhu cầu
về vốn cho các doanh nghiệp và tập thể trên địa bàn quận doanh thu ước tính chừng 1 tỷ
đồng. Từ năm 1988, cùng với sự thay đổi cơ chế hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt
Nam, từ ngân hàng một cấp sang ngân hàng hai cấp. Do đó chi nhánh ngân hàng quận
Hoàn Kiếm được chuyển đổi thành Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm là một chi
nhánh cấp I của ngân hàng Công thương Việt Nam.
Năm 2008, theo dự án cổ phần hóa ngân hàng Công thương Việt Nam, ngân
hàng công thương Hoàn Kiếm được đổi tên thành ngân hàng TMCP Công thương Hoàn
Kiếm. NHTMCP Công thương Hoàn Kiếm là một đơn vị hạch toán phụ thuộc của
NHTMCP Công thương Việt Nam, có quyền tự chủ kinh doanh, có con dấu riêng và
được mở tài khoản giao dịch tại NHNN cũng như các tổ chức tín dụng khác trong cả
nước. Do đó bên cạnh việc thực hiện đầy đủ các chức năng của một chi nhánh thì
NHTMCP Công thương Hoàn Kiếm còn thực hiện các hoạt dộng kinh doanh tiền tệ và
dịch vụ như một NHTM.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức.
Sau hơn 20 năm đi vào hoạt động từ ngày thành lập, ngân hàng TMCP Công
thương Hoàn Kiếm sau quá trình hòa nhập vào hoạt động chung của cả hệ thông Ngân
hàng trong nền kinh tế thị trường đã tận dụng được những lợi thế của bản thân để
không ngừng lớn mạnh và phát triển, trở thành một chi nhánh đi đầu của NHTMCP
Công thương Việt Nam. Hiện nay NHTMCPCT Hoàn Kiếm có hơn 200 cán bộ công
nhân viên làm việc với cơ cấu tổ chức như sau
Bảng 2: Cơ cấu tổ chức ngân hàng công thương Hoàn Kiếm

Khối Kinh Doanh
Khối quản lí rủi ro
Bộ phận quản lí nợ có vấn đề
Phòng KHDN vừa & nhỏ và bộ phận thanh toán XNK
Phòng Khách hàng cá nhân
Phòng Khách hàng DN lớn
Phòng quản lí rủi ro
Khối tác nghiệp
P. giao dịch Đồng Xuân
Phòng kế toán tài chính
Khối hỗ trợ
Phòng tiền tệ và kho quỹ
Phòng kế toán giao dịch
Phòng thông tin điện toán
Phòng tổ chức hành chính
Phòng tổng hợp
P. Giao dịch Hồ Gươm
Ban Giám Đốc
Quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch
P. Giao dịch Trúc Bạch
`
Nguồn: Phòng tổng hợp ngân hàng công thương Hoàn Kiếm
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh.
Chi nhánh NHTMCPCT Hoàn Kiếm có địa bàn hoạt động chính tại quận Hoàn
Kiếm, đó là một quận thuộc khu trung tâm thương mại lớn nhất thành phố Hà Nội gồm
18 phường với hơn 22 vạn dân và diện tích là 425
2
km
. Mặt khác nằm trong khu trung
tâm kinh tế - văn hóa – xã hội của cả nước nên chi nhánh có nhiều thuận lợi cũng như

lợi thế trong hoạt động kinh doanh tiền tệ của mình:
- Thị trường cho vay kinh doanh thương mại và dịch vụ có nhiều tiềm năng để phát triển.
- Nguồn tiền gửi dân cư dồi dào do thu nhập bình quân đầu người của quận Hoàn Kiếm
khá cao.
- Là nơi có lượng khác du lịch quốc tế đông nên nhu cầu giao dịch và chuyển đổi tiền và
các dịch vụ ngoại tệ cũng tương đối cao.
Tuy có nhiều sự thuận lợi do vị trí đem lại nhưng hiện nay trên địa bàn quận
Hoàn Kiếm có rất nhiều chi nhánh của các ngân hàng khác đang hoạt động, đồng thời
hiện nay các ngân hàng đang tích cực tăng vốn điều lệ, đổi mới công nghệ, liên tục mở
rộng mạng lưới. Chính điều đó đã dẫn tới sự cạnh tranh quyết liệt trong công tác huy
động vốn, tăng trưởng tín dụng cũng như các dịch vụ ngân hàng.
Mặt khác, trong những năm qua nền kinh tế thế giới đang có những bất ổn, lạm
phát tăng cao… Tình hình đó ảnh hưởng trực tiếp và phức tạp đến hoạt động của ngân
hàng, nhất là hoạt động tín dụng, lãi suất đối với các NHTM nói chung, trong đó có
NHCT Hoàn Kiếm. Tuy nhiên, với sự nhanh nhạy trong hoạt động kinh doanh của mình
đồng thời hoạt động kinh doanh của chi nhánh luôn bám sát với sự chỉ đạo của ngân
hàng cấp trên nên nhiều năm qua và hiện tại chi nhánh luôn có những bước phát triển
mạnh mẽ, đạt được nhiều kết quả vững chắc trên tất cả các mặt. Nguồn vốn huy động
tăng trưởng mạnh, hoạt động tín dụng an toàn, hiệu quả, hoạt động dịch vụ ngày càng
cao, công tác quản lí tài chính tiết kiệm minh bạch, quản trị điều hành và công tác tổ
chức cán bộ tiếp tục được đổi mới, phát huy tốt. Với sự quyết tâm của mình, chi nhánh
NHCT Hoàn Kiếm luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ kinh doanh trong các năm qua.
2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn.
Hoạt động huy động vốn luôn được chi nhánh chú trọng phát triển.
Tổng nguồn vốn đến ngày 31/12/2006 đạt 6.377 tỷ đồng, tăng 1.786 tỷ đồng,
vượt 13% so với kế hoạch được giao, so với năm 2005 tốc độ tăng trưởng đạt 39%.
Trong đó nguồn vốn huy động tại chỗ đạt 4.574 tỷ đồng, tăng 64,7%. Tổng nguồn vốn
đến ngày 31/12/2007 là 5.143 tỷ, trong đó nguồn vốn huy động tại chỗ là 3.263 tỷ đồng,
nguồn vay BHXH 1,880 tỷ đồng. Trong năm có sự chuyển dịch về cơ cấu, nguồn huy
động từ doanh nghiệp giảm từ 84% xuống 81%; tiền gửi dân cư tăng từ 16% lên 19%.

Nếu so sánh với năm 2006 ta thấy tổng nguồn có sự sụt giảm 1.230 tỷ đồng. Nguồn vốn
giảm bởi nguồn huy động kỳ phiếu tạm thời của các tổ chức tín dụng đến hạn phải
thanh toán (NHCT Việt Nam không cho huy động tiếp). Mặt khác năm 2007, các doanh
nghiệp nhất là các doanh nghiệp lớn chuyển hướng tham gia đầu tư mạnh vào lĩnh vực
tài chính, ngân hàng, thị trường chứng khoán; dân cư do lạm phát đã chuyển một phần
sang đầu tư mạnh vào thị trường bất động sản, sự phát triển mạnh mẽ của thị trường
chứng khoán đã hút mạnh mẽ nguồn vốn từ dân cư. Tổng nguồn giảm nhưng với 5.143
tỷ đây vẫn là nguồn vốn lớn, ổn định đã tạo thế chủ động trong kinh doanh cho chi
nhánh, đồng thời đóng góp không nhỏ cho nguồn vốn điều hòa chung của hệ thống
NHCT Việt Nam.
Năm 2008, tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2008 là 5.034 tỷ đồng, đạt
104% kế hoạch được giao. Trong đó: nguồn vốn bằng VND là 4.736 tỷ, chiếm tỷ trọng
94%; nguồn vốn bằng ngoại tệ là 298 tỷ đồng, chiếm 6%. Cơ cấu nguồn vốn giữ ổn
định, tỷ trọng nguồn vốn huy động từ doanh nghiệp chiếm 81%, tiền gửi dân cư chiếm
19%. Năm 2008 lạm phát tăng cao ngay từ những tháng đầu năm và đạt kỷ lục vào giữa
năm đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và
đời sống dân cư. Tình hình huy động vốn của các NHTM hết sức khó khăn. Cuộc chạy
đua lãi suất diễn ra vô cùng quyết liệt giữa các ngân hàng, mặt bằng lãi suất huy động
liên tục tăng cao cho đến cuối quý III và chỉ bắt đầu giảm vào những tháng cuối năm.
Để đảm bảo hiệu quả kinh doanh buộc các NHTM phải tăng lãi suất cho vay. Trước tình
hình đó các doanh nghiệp đã tận dụng tối đa nguồn vốn tự có và tự điều hòa trong nội
bộ doanh nghiệp của mình để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh nên nguồn vốn
nhàn rồi gửi vào ngân hàng của các tổ chức đã giảm mạnh. Tuy nhiên nguồn vốn huy
động được của chi nhánh vẫn giữ mức ổn định ở mức trên 4.400 tỷ đồng, thể hiện sự cố
gắng rất lớn của chi nhánh. Để đạt được kết quả đó, chi nhánh đã biết chủ động, linh
hoạt nắm bắt tình hình diễn biến của thị trường cũng như hoạt động của khách hàng để
triển khai kịp thời các sản phẩm dịch vụ mới, các chính sách khách hàng phù hợp, có
tính cạnh tranh cao, nhằm duy trì mối quan hệ tốt mối quan hệ với khách hàng truyền
thống và thu hút ngày càng nhiều khách mới.
Bên cạnh việc tập trung nghiên cứu áp dụng các sản phẩm tiền gửi đa dạng để

thu hút và giữ ổn định nguồn vốn từ các tổ chức, chi nhánh cũng rất chú trọng đẩy
mạnh công tác huy động vốn từ dân cư bằng việc tăng cường phát triển mạng lưới.
Trong năm chi nhánh đã mở mới them điểm giao dịch tại số 43 phố Hàng Cót, bước đầu
hoạt động hiệu quả và cuối năm đã khai trương phòng giao dịch Trúc Bạch tại số 05
phố Nguyễn Biểu, quận Ba Đình nhằm tăng cao khả năng cạnh tranh và đáp ứng nhu
cầu ngày càng lớn của khách hàng. Ngoài ra chi nhánh còn có nhiều biện pháp nhằm
đáp úng ngày càng tốt hơn nhu cầu giao dịch của khách hàng như kéo dài thời gian làm
việc hàng ngày và sang thứ 7 hàng tuần tại trụ sở chính và các phòng giao dịch, tuyên
truyền thông tin về các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, không ngừng đạo tạo đội ngũ
cán bộ… Chính vì vậy mặc dù áp lực cạnh tranh trên thị trường là ngày càng cao nhưng
chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm vẫn khẳng định được vị thế và tạo niềm tin ngày càng lớn
đối với các khách hàng.
2.1.3.2 Hoạt động tín dụng.
Hoạt động tín dụng là hoạt động chính của chi nhánh, nó luôn được giữ vững
trong quá trình kinh doanh.
* Dư nợ tín dụng: Dư nợ cho vay đến ngày 31/12/2006 đạt 1.070 tỷ, giảm nhẹ so
với đầu năm (giảm 30 tỷ) và đạt 96% kế hoạch được giao do trong năm một số dự án
của ngành dầu khí đã hoạt động rất hiệu quả, khách hàng đã trả nợ trước hạn. Dư nợ
cho vay đến ngày 31/12/2007 đạt 1.100 tỷ đồng tăng nhẹ so với năm 2006. Trong đó nợ
ngắn hạn chiếm 37% dư nợ cho vay trung và dài hạn chiếm 63%, dư nợ cho vay DNNN
chiếm 71%, dư nợ cho vay không có tài sản đảm bảo là 77%. Trong năm 2007 hoạt
động tín dụng đã có những nét nổi bật trong quá trình hoạt động. Tiếp tục phương châm
“minh bạch hóa chất lượng tín dụng, nâng cao chất lượng tăng trưởng tín dụng đồng
thời với việc định hướng tín dụng theo ngành, lĩnh vực để đưa ra các giải pháp tập
trung”. Chi nhánh thường xuyên thực hiện ra soát, sàng lọc khách hàng, tăng cường và
không ngừng nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng, thực hiện nghiêm túc quy
trình nghiệp vụ bảo đảm vốn tín dụng đầu tư đúng đối tượng, an toàn hiệu quả. Mặt
khác trong năm chi nhánh còn tăng cường xây dựng mối quan hệ gắn kết chặt chẽ và
chiến lược với một số khách hàng quan trọng truyền thống như tập đoàn than khoáng
sản Việt Nam, Công ty hóa chất mỏ … và phát triển một số khách hàng có ý nghĩa lâu

dài như công ty truyền tải điện I, công ty cổ phần đầu tư tập đoàn dầu khí Việt Nam …
Đồng thời chi nhánh kiên quyết rút dần dư nợ đối với khách hàng có biểu hiện yếu kém
về tài chính, hoạt động kém hiệu quả. Cơ cấu dư nợ đã được thay đổi theo chiều hướng
tích cực, tỷ trọng cho vay ngăn hạn tăng từ 21% lên 37%, tỷ trọng cho vay DNNN giảm
từ 84% xuống còn 70%. Đây là kết quả đáng khích lệ tạo tiền để cho sự phát triển tín
dụng trong những năm tiếp theo.
Năm 2008 thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt của chính phủ nhằm góp phần
kiểm soát lạm phát, chi nhánh thường xuyên quán triệt nghiêm túc chỉ đạo của NHNN
và NHCTVN. Tổng dư nợ cho vay đến ngày 31/12/2008 đạt 870 tỷ đồng, giảm 230 tỷ
so với đầu năm và đạt 77% kế hoạch được giao. Tiếp tục thực hiện phương châm
“Minh bạch hóa chất lượng tín dụng và nâng cao chất lượng tăng trưởng tín dụng”.
Ngân hàng tiếp tục lựa chọn đầu tư những doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, tình
hình tài chính lành mạnh, đồng thời đối với các danh nghiệp mới, dự án lớn công tác
thẩm định tín dụng được nâng cao rõ rệt, chú trọng phát triển khách hàng hoanh nghiệp
vừa và nhỏ, khách hàng cá nhân để làm đa dạng hơn các hoạt động nghiệp vu của khác
hàng. Các mối quan hệ chiến lược vẫn tiếp tục được tăng cường xây dựng mối quan hệ
tốt đẹp đồng thời tiếp thị, phát triển một số khách hàng tiềm năng như tổng công ty
Điện lực Dầu khí Việt Nam, Tổng công ty phát triển nhà Hà Nội …
Mặt khác công tác xử lí và thu hồi nợ đọng cũng được chi nhánh chú trọng.
Những khoản nợ đọng tại chi nhánh là những khoản nợ xấu phát sinh từ lâu và hầu hết
khách hàng không còn tồn tại, không có tài sản đảm bảo hoặc tài sản đã được xử lí
nhưng không thu đủ nợ gốc. Bên cạnh đó các khoản nợ đều liên quan đến vụ án nào đó
nên việc thu gặp nhiều khó khăn. Song bằng các biện pháp tích cực, quyết liệt trong
năm 2006, chi nhánh đã thu hồi được 1.179 triệu đồng là khoản nợ đã được xử lí rủi ro,
trong năm 1007 là 356 triệu đồng, và năm 2008 là 678 triệu đồng nợ đã xử lí rủi ro, đạt
92% kế hoạch được giao thể hiện sự cố gắng lớn của chi nhánh.

×