Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Đánh giá các phương án sử dụng nguyên liệu đầu vào cho các nhà máy điện tình huống điện nhơn trạch 2 và dự án kho chứa LNG 1 MPA thị vải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (799.46 KB, 117 trang )



LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử
dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu
biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học
Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh hay Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 06 năm
2012
Tác giả luận văn

Đào Việt Hải

1




LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Thầy Nguyễn Xuân Thành,
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Xin cảm ơn chị Nguyễn Hồng Nhung – Tổng Công ty Khí Việt Nam (PV Gas), đã nhiệt
tình hỗ trợ thông tin và có những góp ý hữu ích cho luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô Chương trình Giảng dạy Kinh tế
Fulbright đã nhiệt tình giảng dạy và cung cấp kiến thức quý báu trong suốt thời gian tôi
học và thực hiện luận văn.
Trân trọng cảm ơn.

Học viên Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright



Đào Việt Hải

2




TÓM TẮT

Theo cơ cấu quy hoạch ngành điện, cho tới năm 2020, các nhà máy nhiệt điện sẽ chiếm tỉ
trọng chủ yếu, cung cấp 60% sản lượng cả nước, trong đó nhiệt điện than chiếm 48% sản
lượng, nhiệt điện khí chiếm 12%. Nguồn cung về khí có thể từ trong nước hoặc khí tự
nhiên hóa lỏng (LNG) nhập khẩu. Theo tính toán nhu cầu cung cấp khí cho các nhà máy
nhiệt điện khí thì nguồn cung khí trong nước không đáp ứng được nhu cầu sẽ phát sinh
trong tương lai. Tuy nhiên, hiện tại một số mỏ khí ở Việt Nam vẫn chưa đi vào khai thác,
nên chưa thể đánh giá hết được tiềm năng trong tương lai về trữ lượng khí của Việt Nam.
Mặt khác, Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam (PVN) đang tiến hành khảo sát xây dựng dự án
“Kho chứa LNG 1 MTPA” Thị Vải nhằm nhập khẩu và cung cấp LNG chủ yếu cho các
nhà máy điện, đạm ở khu vực Đông Nam Bộ.
Do vậy, mục tiêu của luận văn đánh giá xem nên lựa chọn đầu tư nhà máy điện sử dụng
nhiên liệu nào trong 3 phương án là khí tự nhiên, LNG và dầu Diesel (DO) bằng cách so
sánh chi phí kinh tế để sản xuất ra 1 Kwh điện đối với từng phương án trên. Từ đó, luận
văn xem xét liệu có nên thực hiện dự án “Kho chứa LNG 1 MTPA”. Cuối cùng, luận văn
đánh giá xem các phương án sử dụng có khả thi về mặt tài chính hay không.
Kết quả, nhà máy điện sử dụng nhiên liệu khí tự nhiên có chi phí rẻ nhất, khoảng 7,01
cent/ Kwh. Tiếp đến là LNG với chi phí 10,16 cent/Kwh, và cao nhất là sử dụng DO với
chi phí 19,62 cent/Kwh. Như vậy, trong các phương án sử dụng nhiên liệu cho nhà máy
điện sử dụng khí, sẽ ưu tiên sử dụng khí tự nhiên, sau đó là LNG. Dầu DO sử dụng làm
nhiên liệu dự trữ. Trong trường hợp nguồn cung khí tự nhiên bị cạn kiệt, các nhà máy

nhiệt điện chỉ sử dụng LNG khi giá điện bán ra tại cửa nhà máy được nâng lên để NPV
tài chính của dự án điện khả thi. Điều này quyết định xem có nên thực hiện dự án “Kho
chứa LNG 1 MTPA” hay không.
Kết quả phân tích tài chính cho thấy cả 3 phương án đều không khả thi về mặt tài chính.
Do vậy, sẽ không thu hút được tư nhân đầu tư vào năng lượng điện sử dụng những nguồn

3


nhiên liệu này. Vì vậy phải có cơ chế để thu hút các nhà đầu tư. Luận văn đề xuất tăng
giá điện bán ra, tương ứng cho nhiên liệu sử dụng khí tự nhiên và LNG lần lượt là 8,82
cent/Kwh; 10,33 cent/Kwh.

4




MỤC LỤC


5




DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT

CFi


Conversion Factor i

: Hệ số chuyển đổi i

CIF

Cost, Insurance and Freight

: Giá nơi nhận

DSCR

Debt Service Coverage Ratio

: Hệ số an toàn trả nợ

EIRR

Economic Internal Rate of Return

: Suất sinh lời nội tại Kinh tế

EVN

Vietnam Electricity

: Tập đoàn điện lực Việt Nam

FEP


Foreign Exchange Premium

: Phí thưởng ngoại hối

GDC

Gas Distribution Center

: Trung tâm phân phối khí

GSA

Gas Sale Agreement

: Hợp đồng mua bán khí

IMF

International Monetary Fund

: Quỹ tiền tệ quốc tế

IPP

Independent Power Producer

: Nhà máy điện độc lập

IRR


Internal Rate of Return

: Suất sinh lời nội tại

KW

Kilowatt

: Ki – lô – oát

Kwh

Kilowatt – Hour

: Ki – lô – oát giờ

LNG

Liquefied Natural Gas

: Khí tự nhiên hóa lỏng

MW

Megawatt

: Mê – ga – oát

MT


Meter Tonne

: Triệu tấn khí

MMTPA

Million Meter Tonne Per Annum

: Triệu tấn khí mỗi năm

MMBTU

Million British Thermal Unit

: Triệu đơn vị nhiệt lượng

6


Anh
NPV

Net Present Value

: Giá trị hiện tại ròng

NPC

Net Present Cost


: Giá trị chi phí ròng

O&M

Operation and Maintenance

: Vận hành và bảo dưỡng

PVN

PetroVietnam

: Tập đoàn Dầu khí Việt Nam

PVGas

PetroVietnam Gas

: Tổng Công ty Khí Việt Nam

PPA

Power Purchase Agreement

: Hợp đồng mua điện

USD

United States Dollar


: Đồng đô la Mỹ

VNĐ

Vietnamese Dong

: Đồng Việt Nam

WACCWeight Average Cost of Capital
WB

: Chi phí vốn bình quân

World Bank

: Ngân hàng thế giới

7




DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ VÀ PHỤ LỤC

Bảng 1.1: Quy hoạch điện Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020, xét đến 2030 Error!
Bookmark not defined.
Bảng 2.1: Bảng ngân lưu dự án nhà máy Nhơn Trạch 2
5
Bảng 2.2: Ngân lưu kinh tế của dự án kho chứa LNG
7

20
Bảng 3.1: Bảng hệ số chuyển đổi
Bảng 4.1: Ngân lưu chi phí kinh tế của dự án nhà máy điện Nhơn Trạch 2 với
phương án sử dụng khí tự nhiên 21
Bảng 4.2: Bảng ngân lưu chi phí kinh tế của dự án Kho chứa LNG Thị Vải để tính
chi phí lưu kho, tái hóa khí và phân phối khí
22
23
Bảng 4.3: Ngân lưu chi phí kinh tế đối với phương án sử dụng LNG
Bảng 4.4: Ngân lưu chi phí kinh tế với phương án sử dụng dầu DO 24
Bảng 5.1: Chi phí vốn của dự án
26
Bảng 5.2: Kết quả phân tích tài chính26
Bảng 5.3: Bảng phân tích độ nhạy 1 chiều 28
Bảng 5.4: Thay đổi giá điện tại cổng nhà máy và vốn đầu tư với phương án sử dụng
khí tự nhiên 29
Bảng 5.5: Thay đổi giá điện bán ra và giá khí với phương án sử dụng khí tự nhiên
29
Bảng 5.6: Phân tích kịch bản với phương án sử dụng khí tự nhiên 30
Bảng 5.7: Phân tích độ nhạy đối với phương án sử dụng LNG
33
Bảng 5.8: Thay đổi vốn đầu tư và giá điện với phương án sử dụng LNG 34
Bảng 5.9: Thay đổi giá điện và giá khí với phương án sử dụng LNG
34
Bảng 5.10: Phân tích kịch bản với phương án sử dụng LNG 35
Bảng 6.1: Danh sách các nhà máy nhiệt điện khí tính đến năm 2011
Error!
Bookmark not defined.
Bảng 6.2: Danh sách các nhà máy nhiệt điện khí giai đoạn 2012 – 2015 Error!
Bookmark not defined.


Biểu đồ 1.2: Dự báo về sản lượng điện của các nguồn nhiên liệu (tỷ Kwh) 1

8


Hình 3.3.1: Cấu trúc tổ chức quản lý dự án kho chứa LNG 13
Hình 3.3.2: Cấu trúc hợp đồng dự án điện Nhơn Trạch 2 15
Hình 5.1: Kết quả mô phỏng NPV tài chính với phương án sử dụng khí tự nhiên
31
Hình 5.2: Kết quả mô phỏng NPV tài chính của dự án với phương án sử dụng LNG
36

Phụ lục 1: Dự báo công suất và sản lượng điện trong quy hoạch điện VII, giai đoạn
2011 – 2020, có xét tới 2030
Error! Bookmark not defined.
Phụ lục 2: Dự báo cung và cầu về khí trong giai đoạn 2011 – 2025 Error!
Bookmark not defined.
Error!
Phụ lục 3: Thông số dự án Kho chứa LNG 1 MTPA Thị Vải
Bookmark not defined.
Phụ lục 4: Chi phí đầu tư dự án Kho cảng LNG 1 MTPA Thị Vải Error!
Bookmark not defined.
Phụ lục 5: Thông số lạm phát Error! Bookmark not defined.
Phụ lục 6: Thông số dự án Nhơn Trạch 2
Error! Bookmark not defined.
Phụ lục 7: Phân bổ vốn dự án Nhơn Trạch 2 Error! Bookmark not defined.
Phụ lục 8: Kế hoạch vay và trả nợ Error! Bookmark not defined.
Error! Bookmark not defined.
Phụ lục 9: Chi phí đầu tư

Phụ lục 10: Giá khí LNG, giá khí lô B&52 Error! Bookmark not defined.
Phụ lục 11: Bảng khấu hao Error! Bookmark not defined.
Phụ lục 12: Tính giá kinh tế của đất Error! Bookmark not defined.
Phụ lục 13: Tính hệ số CF Error! Bookmark not defined.
Bookmark
not
Phụ lục 14: Ngân lưu chi phí đối với khí tự nhiên Error!
defined.
Phụ lục 15: Ngân lưu chi phí kinh tế dự án Kho chứa LNG 1 MTPA Thị Vải
Error! Bookmark not defined.
Phụ lục 16: Ngân lưu chi phí đối khí LNG Error! Bookmark not defined.
Phụ lục 17: Ngân lưu kinh tế đối với nhiên liệu dầu DO
Error! Bookmark not
defined.
Phụ lục 18: Chi phí vốn
Error! Bookmark not defined.
Phụ lục 19: Báo cáo thu nhập với nhiên liệu khí tự nhiên Error! Bookmark not
defined.
Phụ lục 20: Ngân lưu dòng đối với nhiên liệu khí tự nhiên Error! Bookmark not
defined.
9


Phụ lục 21: Báo cáo doanh thu với nhiên liệu dùng khí hóa lỏng LNG
Error!
Bookmark not defined.
Phụ lục 22: Ngân lưu ròng của nhà máy sử dụng nhiên liệu LNG Error!
Bookmark not defined.
Phụ lục 23: Báo cáo doanh thu của nhà máy sử dụng nhiên liệu dầu DO Error!
Bookmark not defined.

Phụ lục 24: Ngân lưu đối với nhiên liệu sử dụng là dầu DO Error! Bookmark not
defined.
Phụ lục 25: Mô phỏng Monte Carlo với phương án sử dụng khí tự nhiên Error!
Bookmark not defined.
Phụ lục 26: Mô phỏng Monte Carlo với phương án sử dụng LNG Error!
Bookmark not defined.
Phụ lục 27: Tổng quan về các nhà máy nhiệt điện khí của Việt Nam
Error!
Bookmark not defined.





MỞ ĐẦU

Bối cảnh

Trong những năm qua, nhu cầu về điện ở Việt Nam rất lớn, đặc biệt là đối với phát triển
các khu công nghiệp phía nam. Tổng sản lượng điện trên cả nước đã tăng rất nhanh, năm
2010 ước tính là 100 tỷ Kwh điện; theo quy hoạch phát triển điện từ 2011 – 2030, năm
2020 là 330 tỷ Kwh điện; năm 2030 là 695 tỷ Kwh điện. Sản lượng điện tăng 14 – 16%
hàng năm trong giai đoạn 2011 – 2015; và 11.5%/năm từ 2016 – 2020. Số liệu chi tiết
được trình bày ở Phụ lục 1.
Theo quy hoạch phát triển điện của chính phủ giai đoạn 2011 – 2020, có xét tới 2030,
nguồn cung cấp điện có thể tới từ năng lượng tái tạo (điện gió, điện mặt trời, điện sinh
khối), thủy điện, nhiệt điện (điện khí, điện than), điện hạt nhân.
Biểu đồ .: Dự báo về sản lượng điện của các nguồn nhiên liệu (tỷ Kwh)

10



Nguồn: Quy hoạch điện VII [11]

Theo quy hoạch phát triển của ngành điện lực Việt Nam, các nhà máy điện từ thủy điện,
năng lượng tái tạo, điện hạt nhân và nguồn điện từ nhập khẩu không được ưu tiên phát
triển. Ngành điện sẽ tập trung phát triển nhiệt điện than. Đến năm 2020, tổng công suất
nhiệt điện than khoảng 36.000 MW; sản xuất khoảng 156 tỷ Kwh; chiếm 46,8% sản
lượng điện cả nước. Do việc hạn chế về nhiên liệu than trong nước, nên các phương án
xây dựng nhà máy điện than xem xét việc nhập khẩu than từ năm 2015.
Sau nhiệt điện than, nhiệt điện khí cũng được xem là một phương án ưu tiên để phát triển.
Năm 2020, đạt 79,2 tỷ Kwh điện, chiếm 24% sản lượng điện cả nước. Đối với các nhà
máy nhiệt điện khí, nhiên liệu cung cấp có thể từ nguồn khí tự nhiên trong nước, hoặc
LNG. Ngoài ra, các nhà máy điện khí còn có thể sử dụng nhiên liệu thay thế là DO. Do
đầu ra là điện tạo ra lợi ích như nhau, nên việc xác định sử dụng nguồn nhiên liệu nào
cho nhà máy điện khí sẽ phụ thuộc các yếu tố: thứ nhất là chi phí để sản xuất ra 1Kwh
điện của từng loại nhiên liệu; thứ hai là nguồn cung cấp khí tự nhiên trong nước. Do vậy,
phần tiếp theo sẽ trình bày tổng quan về cung cầu khí tự nhiên trong nước.


Tổng quan về cung và cầu khí trong nước

Thị trường về khí hiện nay chủ yếu tập trung ở khu vực miền Nam – với ngành công
nghiệp xử lý, vận chuyển và phân phối khí. Trong đó, cung cấp cho các nhà máy điện
chiếm 90%, nhà máy đạm 6%, và 4% cho các hộ tiêu dùng công nghiệp.
Cung về khí bao gồm các nguồn cung cấp khí từ các mỏ hiện hữu và các mỏ dự kiến khai
thác trong tương lai, bao gồm 3 hệ thống khí lớn: ở khu vực Đông Nam Bộ là hệ thống
khí Cửu Long với công suất 2 tỷ m3/năm, và Nam Côn Sơn – công suất 7 tỷ m3/năm.
Nguồn khí ở đây chủ yếu là khí đồng hành. Khu vực Tây Nam Bộ, khí khai thác từ các
mỏ PM3 – công suất khoảng 2 tỷ m3/năm và Lô B&52 dự kiến khai thác vào năm 2014.

Sản lượng khí khai thác tăng dần từ giai đoạn 2011 – 2018, tuy nhiên sau đó sản lượng
khí sẽ giảm dần do sự suy giảm trữ lượng ở các mỏ khí.

11


Cầu về khí được tính toán dựa trên nhu cầu hiện hữu từ các nhà máy điện, đạm, và các hộ
tiêu dùng công nghiệp chiếm chủ yếu. Nhu cầu nhà máy điện được tính dựa theo các nhà
máy nhiệt điện khí đang hoạt động và các nhà máy dự kiến theo quy hoạch điện VII.
Nhóm các nhà máy nhiệt điện khí bao gồm các nhà máy thuộc khu công nghiệp Bà Rịa –
Phú Mỹ – Nhơn Trạch, các nhà máy điện Cà Mau, và sắp tới là các nhà máy điện Ô Môn
– Cần Thơ. Các nhà máy đạm gồm đạm Phú Mỹ và đạm Cà Mau. Ngoài ra, khí còn đáp
ứng nhu cầu của các hộ tiêu thụ khí áp thấp tại khu vực Bà Rịa Vũng Tàu, Đồng Nai.
Dữ liệu chi tiết dự báo cung và cầu về khí giai đoạn 2011 – 2025 được trình bày chi tiết
tại Phụ lục 2.

Biểu đồ 1.4: Dự báo cung cầu khí giai đoạn 2011 – 2025 (tỷ m3)

Nguồn: Tổng Công ty Khí Việt Nam

Như vậy, nếu không phát hiện thêm nguồn khí nào mới, với quy hoạch điện VII, nguồn
cung khí sẽ không bù đắp được nhu cầu khí trong nước.


Vấn đề chính sách

Hiện nay PVN đang tiến hành đánh giá phương án xây dựng cảng nhập khẩu khí hóa lỏng
với công suất 1 triệu tấn/năm (1 MMTPA) tại khu vực cảng Thị Vải, Tỉnh Bà Rịa Vũng
Tàu. Mục đích của dự án là cung cấp 90% cho nhu cầu các nhà máy điện khu vực Phú
Mỹ, còn lại là các nhà máy đạm và hộ tiêu dùng công nghiệp. Trong khi đó, chiến lược

phát triển của ngành nhiệt điện Việt Nam giai đoạn 2011 – 2030, được chính phủ phê
duyệt đặt ưu tiên cho nhiệt điện than, sau đó đến nhiệt điện khí, bao gồm nguồn khí cung
cấp từ trong nước và LNG nhập khẩu. Ngoài ra, các nhà máy điện khí có thể sử dụng
nhiên liệu thay thế là DO. Như vậy, vấn đề chính sách được xác định là việc xem xét lựa
chọn loại nhiên liệu nào cho nhà máy nhiệt điện khí: khí tự nhiên, LNG, hay DO, từ đó

12


đánh giá liệu có nên thực hiện dự án kho chứa LNG 1 MTPA Thị Vải hay không.


Mục tiêu và câu hỏi chính sách

Nhà máy nhiệt điện khí có thể sử dụng nhiên liệu là khí tự nhiên, LNG hoặc dầu DO. Lợi
ích tạo ra của nhà máy điện là lượng điện sản xuất ra, là như nhau. Do vậy để đánh giá
xem xét lựa chọn phương án sử dụng nhiên liệu nào cho nhà máy điện, luận văn sẽ so
sánh chi phí để sản xuất ra 1 Kwh điện với ba phương án. Từ đó, luận văn đưa ra khuyến
nghị cho việc lựa chọn nguồn nhiên liệu để sản xuất điện, và đánh giá xem xét liệu có
nên thực hiện dự án “Kho chứa LNG 1 MTPA Thị Vải” hay không. Bên cạnh đó, luận
văn thực hiện phân tích dòng ngân lưu tài chính nhằm đánh giá tính khả thi tài chính của
3 phương án sử dụng nhiên liệu đầu vào cho nhà máy điện. Cụ thể, luận văn được thực
hiện để trả lời các câu hỏi chính sách sau:


Phương án sử dụng nhiên liệu nào có chi phí kinh tế thấp nhất để sản xuất ra
1Kwh điện trong 3 nguồn nhiên liệu: khí tự nhiên, LNG và DO?




Trong các phương án sử dụng khí tự nhiên, LNG và DO để sản xuất điện thì
phương án nào có tính khả thi về tài chính cao nhất?



Thu thập dữ liệu

Luận văn sử dụng thông tin đầu vào của 2 dự án. Sử dụng báo cáo tiền khả thi của dự án
“Xây dựng kho chứa LNG 1 MTPA Thị Vải” nhằm xác định chi phí kinh tế của việc lưu
kho, tái hóa khí và phân phối khí tới trung tâm phân phối khí (GDC) Phú Mỹ, qua đó xác
định được giá kinh tế của LNG. Sử dụng báo cáo tiền khả thi đối với dự án xây dựng nhà
máy điện chu trình khí hỗn hợp Nhơn Trạch 2 để đánh giá tính khả thi về mặt tài chính và
xác định chi phí sản xuất 1 Kwh điện đối với các nguồn nhiên liệu: khí tự nhiên, LNG và
DO.


Bố cục luận văn



Luận văn sẽ được chia thành 6 chương. Chương 1 giới thiệu tổng quan về quy hoạch

13


điện và cung cầu khí tại Việt Nam, từ đó đưa ra mục tiêu và vấn đề nghiên cứu. Chương
2 trình bày khung phân tích nhằm giới thiệu phương pháp tính chi phí kinh tế để sản xuất
ra 1 Kwh điện, và phương pháp ngân lưu tài chính để đánh giá xem các phương án có khả
thi về mặt tài chính hay không; đồng thời chương này cũng trình bày cách xác định các
nguồn chi phí và lợi ích của dự án. Chương 3 mô tả các số liệu liên quan đến hai dự án

“Kho chứa LNG 1 MTPA Thị Vải” và “Điện Nhơn Trạch 2”. Chương 4 phân tích kết quả
kinh tế nhằm so sánh chi phí để sản xuất ra 1 Kwh điện từ các nguyên liệu đầu vào khác
nhau. Chương 5 phân tích kết quả tài chính đối với các phương án sử dụng khí tự nhiên,
LNG và DO; đồng thời phân tích độ nhạy và rủi ro cho các kết quả này. Chương 6 trình
bày kết luận và khuyến nghị chính sách.

14




KHUNG PHÂN TÍCH

Luận văn thực hiện phân tích trên hai cơ sở: phân tích chi phí kinh tế để sản xuất ra
1Kwh điện với các nguồn nhiên liệu khác nhau dựa trên khung phân tích chi phí thấp
nhất (Least Cost Analysis); và phân tích tài chính dựa trên khung phân tích ngân lưu tài
chính.


Phân tích kinh tế

Phân tích kinh tế đánh giá các lợi ích, chi phí trên quan điểm của toàn xã hội.


Phương pháp phân tích chi phí thấp nhất

Việc xác định chi phí thấp nhất trong các phương án đầu tư được thực hiện trên cơ sở
tính toán chi phí hiện tại ròng (Net Present Cost – NPC).
NPC được tính bằng cách chiết khấu dòng chi phí phát sinh trong suốt vòng đời của dự
án:


với:

là chi phí thứ j của năm t
EOCK là chi phí cơ hội kinh tế của vốn (Economic Opportunity Cost of Capital)

Gọi chi phí kinh tế để sản xuất ra 1Kwh điện là x (USD/Kwh). Để dự án hòa vốn thì giá
điện kinh tế bán ra trên 1Kwh điện phải bằng x.
Từ năm thứ m, dự án bắt đầu hoạt động, sản lượng điện tương ứng các năm là Km, Km+
1,…,

Kn.

Bảng .: Bảng ngân lưu dự án nhà máy Nhơn Trạch 2

15


Năm
Ngân lưu ra

0

1

2



m-1


M

m+1

….

N

-C0

-C1

-C2

….

-Cm-1

-Cm

-Cm+1



-Cn

0

xKm


xKm+1



xKn

-Cm-1

xKm-Cm

xKm+1-Cm+1



xKn-Cn

Ngân lưu vào
Ngân lưu ròng

-C0

-C1

-C2

….

Ghi chú: Ngân lưu được tính theo giá trị kinh tế.


Tại giá điện x (USD/Kwh), NPV=0:

Vậy NPC của dự án được biểu diễn bằng công thức:

Chi phí kinh tế để sản xuất ra 1 Kwh điện với nguồn nhiêu liệu tương ứng là:

Sử dụng số liệu dự án Nhơn Trạch 2, với nguồn nhiên liệu đầu vào khác nhau: khí tự

16


nhiên, LNG, và DO sẽ xác định được tương ứng chi phí x để sản xuất ra 1Kwh điện. Qua
đó đánh giá xem phương án nào sản xuất ra 1Kwh điện có chi phí thấp nhất.
Đối với phương án sử dụng LNG, để tính được giá kinh tế LNG cần phải xác định được
chi phí kinh tế của việc lưu kho, tái hóa khí và phân phối LNG. Chi phí này được tính
toán dựa trên cơ sở dự án xây dựng kho chứa LNG 1 MTPA Thị Vải.


Phương pháp xác định chi phí kinh tế của việc lưu kho, tái hóa khí và phân phối

Dự án kho chứa LNG 1 MTPA Thị Vải do Tổng Công ty Khí Việt Nam (PV Gas) làm
chủ đầu tư và độc quyền, nên giá lưu kho, tái hóa và phân phối khí được đưa ra theo suất
sinh lợi yêu cầu của PV Gas. Do vậy, giá này không phản ánh được nguồn lực kinh tế bỏ
ra để thực hiện dự án.
Giá kinh tế của việc lưu kho, tái hóa khí và phân phối của dự án kho chứa LNG 1 MTPA
bằng chi phí biên dài hạn của dự án. Tại mức giá này, NPV dự án bằng không.
Gọi y là giá kinh tế của việc lưu kho, tái hóa khí và phân phối LNG (USD/MMBTU) năm
2012. Giá khí kinh tế LNG là P (USD/MMBTU)
Giá kinh tế của LNG bán ra = Giá kinh tế LNG nhập vào + Chi phí kinh tế của việc lưu
kho, tái hóa khí và phân phối LNG.

Bắt đầu từ năm thứ m, dự án bắt đầu đi vào hoạt động. Sản lượng khí nhập khẩu mỗi năm
là Qm, Qm+1, …, Qn.
Bảng .: Ngân lưu kinh tế của dự án kho chứa LNG
Năm

0



-C0

….

m

….

-Cm



N

Ngân lưu ra
Chi phí đầu tư
Chi phí nhiên liệu

-PQm

-Cn

-PQn

Ngân lưu vào
Doanh thu
Ngân lưu ròng
Nguồn: Tác giả tự tính

-C0

….

(P+y)Qm



(P+y)Qn

yQm -Cm



yQn -Cn

Tại giá lưu kho, tái hóa khí và phân phối LNG là y (USD/Kwh), NPV=0:
17


Giá kinh tế lưu kho, tái hóa khí và phân phối LNG được tính toán theo công thức:




Xác định các nguồn chi phí kinh tế của dự án điện Nhơn Trạch 2

Các nguồn chi phí của dự án được xác định trên quan điểm toàn nền kinh tế.


Chi phí đầu tư

Chi phí đầu tư là chi phí bỏ ra trong các giai đoạn đầu tư xây dựng nhà máy. Những chi
phí này được xác định trên cơ sở là nguồn lực mà nền kinh tế phải bỏ ra để thực hiện dự
án, gồm các chi phí: chi phí thiết bị, chi phí xây dựng, chi phí tư vấn, chi phí quản lý dự
án, chi phí khác. Ngoài ra, tính thêm giá trị kinh tế của đất.


Chi phí vận hành và bảo trì

Chi phí vận hành và bảo trì là chi phí bỏ ra để thuê lao động, và bảo trì máy móc thiết bị.
Chi phí được xác định trên cơ sở nguồn lực kinh tế bỏ ra để thực hiện.

18




Chi phí quản lý

Chi phí quản lý: gồm chi phí lương cho cán bộ quản lý của nhà máy. Chi phí được xác
định trên cơ sở nguồn lực kinh tế bỏ ra để thực hiện.



Chi phí nhiên liệu

Nhiên liệu đầu vào cho nhà máy điện có thể là khí tự nhiên, LNG và DO. Cơ sở xác định
giá kinh tế của chi phí nhiên liệu là xác định dựa trên chi phí cơ hội của nền kinh tế khi
sử dụng những nguồn nhiên liệu này.
Đối với khí tự nhiên: Theo dự báo cung và cầu về khí đã trình bày ở chương 1, nguồn
cung khí có thể không đáp ứng được nhu cầu về khí khi tất cả các nhà máy điện được xây
dựng theo quy hoạch. Do vậy, luận văn giả định rằng Việt Nam phát hiện thêm được trữ
lượng khí mới. Khi đó, giá kinh tế của trữ lượng khí mới ít nhất phải bằng với chi phí
kinh tế của mỏ khí hiện hữu mới nhất. Như vậy, giá khí kinh tế của khí tự nhiên ít nhất
phải bằng giá kinh tế của khí khai thác từ lô B&52 hoặc giá khí kinh tế của lô PM3.
Đối với LNG: Giá kinh tế của LNG nhập khẩu = Giá nhập khẩu LNG + Chi phí lưu kho,
tái hóa khí và phân phối tới GDC Phú Mỹ + Chi phí vận chuyển khí từ GDC Phú Mỹ tới
nhà máy điện
Trong đó:


Giá nhập khẩu LNG được tính toán dựa trên dựa báo của Wood Mackenzie.



Chi phí kinh tế lưu kho, tái hóa khí và phân phối được tính toán trên cơ sở dự án
“Xây dựng kho chứa LNG 1 MTPA Thị Vải”.



Chi phí vận chuyển khí từ GDC Phú Mỹ tới nhà máy điện, giả định chi phí kinh tế
bằng chi phí tài chính.

Đối với DO: Dựa vào giá DO nhập khẩu vào Việt Nam, sau đó điều chỉnh chi phí vận

chuyển từ cảng tới nhà máy.

19




Phân tích tài chính

Sau khi xác định chi phí kinh tế để sản xuất ra 1Kwh điện đối với các nguồn nhiên liệu
khác nhau, luận văn sẽ xem xét tính khả thi về mặt tài chính của dự án khi sử dụng các
nguồn nhiên liệu này. Đây là động lực quan trọng để các chủ đầu tư có quyết định thực
hiện dự án hay không. Phân tích sẽ dựa trên hai quan điểm: quan điểm tổng đầu tư và
quan điểm chủ đầu tư.


Các quan điểm

Phân tích tài chính dựa trên xác định dòng ngân lưu ròng từ các dòng ngân lưu vào và
ngân lưu ra của dự án.
Quan điểm tổng đầu tư là quan điểm của ngân hàng, hoặc các nhà cho vay xem xét liệu
có nên tài trợ cho dự án dựa trên tính hiệu quả về mặt tài chính và khả năng trả nợ của dự
án.
Quan điểm chủ đầu tư đánh giá khả năng sinh lời và mức độ đảm bảo về mặt hiệu quả
của dự án, từ đó quyết định có đầu tư vào dự án hay không.


Tiêu chuẩn đánh giá




Giá trị hiện tại ròng (Net Present Value – NPV)

NPV sử dụng đánh giá tính khả thi về mặt tài chính của dự án, dựa trên xác định ngân lưu
ròng của dự án được chiết khấu theo chi phí vốn. NPV trên quan điểm tổng đầu tư được
tính theo công thức:

Với:

Bt là lợi ích tài chính năm t
Ct là chi phí tài chính năm t
WACC là chi phí vốn bình quân trọng số (Weighted Average Cost of Capital)

20


WACC được xác định bình quân trọng số giữa chi phí vốn chủ sở hữu và chi phí nợ vay,
theo công thức:

Với:

rE là chi phí vốn chủ sở hữu
rD chi phí nợ vay
E vốn chủ sở hữu
D giá trị nợ vay

Chi phí vốn chủ sở hữu (rE) được xác định dựa trên mô hình CAPM, chi tiết được tính
toán ở Phụ lục 22. Do hệ số beta của ngành điện trên thị trường Việt Nam không đủ tin
cậy để ước lượng, nên luận văn dựa vào hệ số beta của ngành điện trên thị trường chứng
khoán Hoa Kỳ, quy đổi gián tiếp về thị trường Việt Nam thông qua điều chỉnh cơ cấu nợ

và thuế suất của dự án.
Trên quan điểm chủ sở hữu, NPV được tính bằng cách chiết khấu các dòng ngân lưu tài
chính theo chi phí vốn chủ sở hữu. Công thức tính:

Tiêu chuẩn để lựa chọn dự án: Dự án được đánh giá khả thi về mặt tài chính nếu NPV
không âm.


Xác định các nguồn lợi ích

Lợi ích của dự án được xác định từ doanh thu bán điện. Doanh thu trong một năm bằng
sản lượng bán trong một năm nhân với giá điện.


Xác định nguồn chi phí

21




Chi phí đầu tư

Chi phí đầu tư là toàn bộ các chi phí bỏ ra để thực hiện trong giai đoạn đầu tư, xây dựng
dự án cho đến khí dự án đi vào hoạt động, bao gồm: chi phí máy móc thiết bị, chi phí xây
dựng, chi phí giải phóng mặt bằng, chi phí tư vấn, chi phí quản lý.


Chi phí quản lý


Chi phí quản lý là chi phí thuê cán bộ quản lý nhà máy.


Chi phí vận hành và bảo trì

Chi phí vận hành và bảo trì là chi phí thuê nhân công trong quá trình hoạt động và bảo trì
của nhà máy.


Thuế thu nhập doanh nghiệp

Thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế mà doanh nghiệp phải nộp cho nhà nước dựa trên
nguồn lợi nhuận hàng năm.


Chi phí nhiên liệu

Chi phí nhiên liệu được xác định bằng tổng giá trị tài chính của nhu cầu nhiên liệu cần
cho hoạt động của nhà máy đối với từng nguồn nhiên liệu: khí tự nhiên, LNG và DO.
Khí tự nhiên: Do cung về khí hiện tại bị thiếu hụt so với cầu, nên luận văn giả định Việt
Nam phát hiện được nguồn khí mới đáp ứng nhu cầu tiêu thụ. Khi đó, chi phí tài chính
của nguồn khí mới này ít nhất phải bằng chi phí tài chính của nguồn khí hiện hữu mới
nhất được khai thác.
Khí tự nhiên hóa lỏng LNG:
Giá tài chính = Giá nhập khẩu LNG + Giá tài chính của lưu kho, tái hóa khí và phân phối
+ Giá phân phối khí từ GDC Phú Mỹ về nhà máy.

22



Trong đó:


Giá nhập khẩu LNG dựa vào dự báo của Wood Mackenzie



Giá tài chính của lưu kho, tái hóa khí và phân phối tính toán dựa vào suất sinh lợi
yêu cầu của dự án “Kho chứa LNG 1 MTPA Thị Vải” (Chi tiết tại mục 2.2.5)



Giá phân phối khí từ GDC Phú Mỹ về nhà máy dựa vào phí của PV Gas

DO: Xác định dựa trên giá nhập khẩu DO và chi phí vận chuyển tới nhà máy.
Việc xác định phương án có tính khả thi cao nhất sẽ được thực hiện trên cơ sở so sánh
các tiêu chí thẩm định NPV.

23




MÔ TẢ DỮ LIỆU

Chương này giới thiệu về dự án xây dựng kho chứa LNG 1 MTPA Thị Vải và dự án điện
Nhơn Trạch 2.


Dự án kho chứa LNG 1 MTPA Thị Vải




Giới thiệu dự án kho chứa LNG 1 MTPA Thị Vải

Chủ đầu tư dự án là PV Gas, với tổng chi phí đầu tư 227,72 triệu USD, dự kiến xây dựng
ở Thị Vải, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. Dự kiến khí hóa lỏng được nhập khẩu về cảng và lưu
kho sau đó sẽ được tái hóa khí và phân phối tới GDC Phú Mỹ. Nguồn cung tiềm năng
cho thị trường LNG Việt Nam từ các nguồn: Các chủ dự án sản xuất LNG ở Quatar Gas,
Úc…; các nhà buôn cung cấp LNG như BG, Shell, Total… hoặc từ các nhà buôn thương
mại như Mitsubishi, Itochu, Sojit…
Thị trường của dự án xác định chủ yếu là các hộ tiêu dùng công nghiệp, các nhà máy điện
khu vực Phú Mỹ, Nhơn Trạch, và Hiệp Phước. Sau khi đường ống kết nối Đông – Tây
Nam Bộ được đầu tư, sử dụng thì có thể mở rộng thị trường sang khu vực Tây Nam Bộ,
gồm các khu công nghiệp ở Cà Mau, Cần Thơ.
Hình 3..: Cấu trúc tổ chức quản lý dự án kho chứa LNG

Nguồn: Tác giả tự vẽ theo cấu trúc tổ chức quản lý của dự án



Thông số và giả định sử dụng trong phân tích



Thông số vận hành

Dự án Kho chứa LNG 1 MTPA được xây dựng trên diện tích khoảng 4 hecta tại Kho
24



cảng Thị Vải, khu công nghiệp Cái Mép, huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Dự án đầu tư xây dựng trong 3 năm, từ 2012 tới 2014 với công suất 1 MTPA. Thời gian
hoạt động dự án là 20 năm. Công suất tiêu thụ dự kiến:


Năm thứ nhất 2015, sản lượng khí tiêu thụ bằng 50% công suất kho;



Năm thứ hai 2016, sản lượng khí tiêu thụ bằng 80% công suất kho;



Từ năm thứ ba trở đi (2017 – 2034), sản lượng khí tiêu thụ bằng 100% công suất
kho.

Nhiệt trị LNG trên mỗi tấn khí: 52 MMBTU/mT. Giá biểu qua kho được tính từ cảng
nhập Thị Vải cho đến khi khí hóa và được dẫn đến GDC Phú Mỹ là 1,1 USD/MMBTU.
Các thông số của dự án được trình bày chi tiết ở Phụ lục 3.


Tài trợ dự án

Cơ cấu vốn dự án gồm: 30% vốn tự có và 70% nợ vay. Dự án vay nợ từ các ngân hàng
thương mại trong nước hoặc các tổ chức nước ngoài. Dự kiến vay trong 8 năm, lãi suất
8%/năm với tỷ lệ phân bổ lần lượt là 20%, 50% và 30% tổng đầu tư qua các năm 2012,
2013 và 2014.



Thông số kinh tế

Luận văn sử dụng hệ số CF để chuyển đổi các khoản mục từ tài chính sang kinh tế.
Doanh thu kinh tế từ việc bán khí sẽ bằng giá khí kinh tế bán ra nhân với sản lượng khí
tiêu thụ được.
Chi phí thiết bị giả định hệ số chuyển đổi bằng 1. Các thiết bị được nhập khẩu, và chi phí
vận chuyển bốc xếp chỉ chiếm một phần nhỏ. Các chi phí thiết bị, chi phí tư vấn, chi phí
quản lý dự án và chi phí khác giả định hệ số chuyển đổi bằng 1. Chi phí quản lý và vận
hành cũng được giả định hệ số chuyển đổi bằng 1. Bởi vì, phần chi trả cho lương lao

25


×