Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Đánh giá chính sách về tổ chức và hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.07 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----------------------

HOÀNG VĂN THÀNH

ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
---------------------CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT

HOÀNG VĂN THÀNH

ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số:

603114

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. PHẠM DUY NGHĨA



TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng
trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của
tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh tế thành phố
Hồ Chí Minh hay Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 4 năm 2012
Tác giả luận văn

Hoàng Văn Thành


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Trần Thị Quế Giang, người trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện
đề tài từ những ngày đầu. Cô đã tận tình truyền đạt kiến thức, định hướng, góp ý sâu sắc, giúp
tôi từng bước hoàn thành nghiên cứu này.
Xin chân thành cảm ơn PGS TS. Phạm Duy Nghĩa, Thầy đã có những câu hỏi, gợi mở thú vị,
những chỉ dẫn sâu sắc, giúp tôi xác định vấn đề và nội dung nghiên cứu phù hợp, từng bước
hoàn thiện luận văn của mình.
Xin chân thành cảm ơn Thầy Nguyễn Xuân Thành và Thầy Huỳnh Thế Du đã giúp tôi những
bước khởi đầu trong việc lựa chọn, xác định nội dung nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô của Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright – Đại
học Kinh tế TP.HCM đã nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong học tập, nghiên

cứu. Ở đây tôi không chỉ được học tập kiến thức, phương pháp mà cả tinh thần cầu thị và thực
học.
Cảm ơn các bạn MPP3 đã chia sẻ, hỗ trợ, giúp đỡ, kèm cặp tôi trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu. Các bạn là những người bạn tận tâm và là những người thầy yêu mến của tôi.
Xin cảm ơn lãnh đạo và đồng nghiệp của tôi tại Quỹ trợ vốn CEP đã tạo điều kiện giúp đỡ và
làm thay công việc của tôi trong suốt thời gian tôi học tập nghiên cứu.

Hoàng Văn Thành
Học viên lớp MPP3, Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright


iii

TÓM TẮT
Hoạt động tài chính vi mô là một cách tiếp cận để giảm nghèo thông qua cung cấp vốn cho các
cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp, được nhà nước Việt Nam sử dụng như một phương
pháp hữu hiệu để giải quyết thất bại thị trường trong việc cung cấp vốn cho người nghèo, giúp
họ nỗ lực tạo sinh kế, cải thiện thu nhập và đời sống và giảm nghèo bền vững.
Song hành với những nỗ lực và biện pháp giảm nghèo là việc xây dựng khuôn khổ chính sách
thúc đẩy sự phát triển của tài chính vi mô theo hướng chuyên nghiệp hoá, an toàn và bền
vững, thích ứng từng bước với cơ chế thị trường. Tuy nhiên, với sự ra đời của Nghị định 28
năm 2005, việc đưa tài chính vi mô vào khuôn khổ, dưới sự giám sát của Ngân hàng Nhà nước
chưa đạt kết quả mong đợi, sau gần 7 năm, chỉ với 2 tổ chức tài chính vi mô đăng ký cấp phép,
trong khi rất nhiều tổ chức hoạt động tài chính vi mô vẫn nằm ngoài khuôn khổ chính sách này
là một câu hỏi thời sự trong ngành.
Qua phân tích, đánh giá những nội dung chọn lọc của pháp luật hiện hành về tổ chức và hoạt
động của tổ chức tài chính vi mô, tác giả tìm hiểu những bất cập về điều kiện thành lập, loại
hình doanh nghiệp và cơ cấu của tổ chức tài chính vi mô, các chính sách về hoạt động như lãi
suất, phí, huy động vốn, thuế đối với tổ chức tài chính vi mô để chỉ ra những nguyên nhân
chính cản trở quá trình chuyển đổi và đăng ký cấp phép hoạt động của các tổ chức thực hành

tài chính vi mô hiện hữu và sự gia nhập ngành thương mại còn rất mới mẻ này của các chủ thể
khác. Kết hợp đánh giá khía cạnh lợi ích, chi phí của các chủ thể tương ứng với hành vi đăng
ký cấp phép và chuyển đổi thành tổ chức tài chính vi mô chính thức hoặc duy trì hiện trạng
đang có của từng tổ chức đã tác động đến động cơ chuyển đổi như thế nào.
Với niềm tin vào sức mạnh của thể chế, như học giả Acemoglu và các đồng sự của ông từng
nhấn mạnh, là nguyên nhân cơ bản của tăng trưởng, tác giả đề xuất sửa đổi bổ sung một số nội
dung của các chính sách đã phân tích, đánh giá nhằm thu hút sự gia nhập ngành tài chính vi
mô thông qua việc đăng ký cấp phép hoạt động chính thức, từng bước thiết lập một kênh cung
cấp vốn ổn định, bền vững, chuyên nghiệp phù hợp cho nhu cầu của người nghèo, cận nghèo thành phần khó tiếp cận vốn trong xã hội.


iv

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii
TÓM TẮT .................................................................................................................. iii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................... vii
DANH MỤC PHỤ LỤC ............................................................................................ vii
DANH MỤC HÌNH ẢNH ........................................................................................ viii
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ....................................................................................... 1
1.1 Bối cảnh nghiên cứu ............................................................................................ 1
1.2 Vấn đề nghiên cứu ............................................................................................... 2
1.3 Mục tiêu, câu hỏi, đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................... 4
1.3.1 Mục tiêu của đề tài ....................................................................................... 4
1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................... 4
1.3.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 4

1.4 Cấu trúc của nghiên cứu ..................................................................................... 5
CHƯƠNG 2: KHUNG KHÁI NIỆM, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ
NGUỒN TÀI LIỆU ............................................................................................. 6
2.1 Khái niệm, đặc trưng của tài chính vi mô và tổ chức tài chính vi mô ............... 6
2.2 Phương pháp nghiên cứu và khung phân tích.................................................... 8
2.2.1 Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 8
2.2.2 Khung phân tích ........................................................................................... 8
2.2.3 Các tiêu chí đánh giá .................................................................................... 9
2.3 Nguồn tài liệu và nghiên cứu trước ................................................................... 10
2.4 Một số mô hình hoạt động tài chính vi mô thành công trên thế giới ............... 11
2.4.1 Ngân hàng Grameen – Bangladesh ............................................................. 11
2.4.2 Ngân hàng Rakyat Indonesia ...................................................................... 11
2.4.3 Ngân hàng CARD - Philippines.................................................................. 12
2.5 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam................................................................... 13


v

CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA CÁC CHÍNH SÁCH
HIỆN HÀNH VỀ TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ ........................................ 14
3.1 Nội dung đánh giá các chính sách về tổ chức tài chính vi mô .......................... 14
3.1.1 Quá trình hình thành chính sách về tổ chức tài chính vi mô ........................ 14
3.1.2 Nội dung đánh giá các chính sách tài chính vi mô ...................................... 15
3.2 Đánh giá điều kiện thành lập và cơ cấu của tổ chức tài chính vi mô .............. 16
3.2.1 Điều kiện thành lập tổ chức tài chính vi mô ................................................ 16
3.2.2 Loại hình doanh nghiệp và cơ cấu tổ chức .................................................. 19
3.3 Đánh giá chính sách về hoạt động của tổ chức tài chính vi mô ....................... 20
3.3.1 Lãi suất ...................................................................................................... 20
3.3.2 Chính sách về phí ....................................................................................... 23
3.3.3 Các kênh huy động vốn .............................................................................. 24

3.3.4 Thuế thu nhập doanh nghiệp và các chính sách ưu đãi về thuế ................... 28
3.4 Thực thi chính sách ........................................................................................... 31
CHƯƠNG 4: KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ............................................................ 34
4.1 Lựa chọn mô hình tổ chức tài chính vi mô ....................................................... 34
4.2 Chủ thể thành lập và cơ cấu của tổ chức tài chính vi mô ................................ 35
4.3 Hoạt động của tổ chức tài chính vi mô ............................................................. 35
4.3.1 Về Lãi suất ................................................................................................. 35
4.3.2 Huy động vốn ............................................................................................. 36
4.3.3 Chính sách thuế đối với hoạt động tài chính vi mô ..................................... 37
4.4 Giám sát và thực thi chính sách ........................................................................ 38
4.5 Kết luận .............................................................................................................. 38
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 40
PHỤ LỤC................................................................................................................. 45


vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ADB
BWTP

Ngân hàng Phát triển Châu Á (The Asian Development Bank)
Mạng lưới Ngân hàng phục vụ người nghèo (The Banking with the poor
Network)
BKS
Ban kiểm soát
BRI
Ngân hàng Rakyat Indonesia
CEP
Quỹ trợ vốn cho người lao động nghèo tự tạo việc làm, Quỹ trợ vốn CEP

GB
Ngân hàng Grameen
HĐQT
Hội đồng quản trị
HĐTV
Hội đồng thành viên
LĐLĐ
Liên đoàn Lao động
Luật các TCTD Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/6/2010
Luật DN
Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005
NGO
Tổ chức phi chính phủ (Non-governmental organization)
NH CSXH
Ngân hàng Chính sách Xã hội
NHNN
Ngân hàng nhà nước Việt Nam;
NH NN&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
NHTM
Ngân hàng thương mại
NĐ 165
Nghị định số 165/2007/NĐ-CP ngày 15/11/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung, bãi bỏ một số điều Nghị định số 28/2005/NĐ-CP ngày 09/03/2005 về
tổ chức và hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ.
NĐ 28
Nghị định số 28/2005/NĐ-CP ngày 9/3/2005 của Chính phủ về tổ chức và
hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ tại Việt Nam
PAR
Dư nợ rủi ro (Portfolio at risk)
Quỹ TDND

Quỹ tín dụng nhân dân
Quỹ xã hội
Quỹ XH
Quỹ từ thiện
Quỹ TT
TCVM
Tài chính vi mô, Tài chính quy mô nhỏ
TC TCVM
Tổ chức tài chính vi mô
TC CT-XH
Tổ chức chính trị - xã hội
TC XH
Tổ chức xã hội
TC XH-NN
Tổ chức xã hội – nghề nghiệp
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TP. HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
TYM
Tổ chức tài chính vi mô Trách nhiệm hữu hạn Tình Thương/Quỹ TYM
WB
Ngân hàng thế giới (Word Bank)


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1 Các khu vực TCVM Việt Nam (Viet Nam’s Microfinance Sector Profile) ................. 7
Bảng 3.1 Quá trình hình thành chính sách về tổ chức tài chính vi mô ....................................... 14
Bảng 3.2 Con đường dẫn tới thương mại hoá tài chính vi mô .................................................... 15
Bảng 3.3 Quá trình hình thành chính sách thuế đối với các tổ chức tài chính vi mô ................ 29

DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Các khái niệm, thuật ngữ sử dụng trong luận văn ..................................................... 45
Phụ lục 2: Số liệu hoạt động tài chính vi mô Việt Nam 2009 .................................................... 48
Phụ lục 3: So sánh các chỉ số hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô ................................. 49
Phụ lục 4: Thủ tục ủy quyền trong việc chuyển đổi Quỹ CEP thành tổ chức tài chính vi mô. 50
Phụ lục 5: Các đặc điểm của các chương trình tài chính vi mô hàng đầu chọn lọc .................. 55
Phụ lục 6: Thống kê hoạt động CEP ............................................................................................ 57
Phụ lục 7: Ý kiến của Ngân hàng nhà nước về áp dụng lãi suất cho các tổ chức có hoạt động
tài chính vi mô ........................................................................................................... 61
Phụ lục 8: Chuyển từ lãi suất trả góp hằng tháng, tuần sang lãi suất theo dự nợ giảm dần (lãi
thực tế)........................................................................................................................ 62
Phụ lục 9: Tình trạng chịu thuế và thuế suất của các tổ chức có hoạt động tài chính vi mô:... 64
Phụ lục 10: Hiệu lực thi hành của các văn bản tài chính vi mô ................................................. 66
Phụ lục 11: Cung và cầu dịch vụ tài chính vi mô cho các nhóm đối tượng .............................. 68
Phụ lục 12: Bảng câu hỏi khảo sát ............................................................................................... 70
Phụ lục 13: Danh sách các chuyên gia đã phỏng vấn hoặc tham khảo ý kiến........................... 72
Phụ lục 14: Ý kiến của Bà Nguyễn Thị Lê Hải, Giám đốc Quỹ trợ vốn cho công nhân viên
chức và người lao động nghèo tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu .......................................... 73
Phụ lục 15: Ý kiến của bà Cổ Tấn Mỹ Dung, Phó giám đốc Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển
kinh tế ......................................................................................................................... 74
Phụ lục 16: Ý kiến của Ông Dương Phước Hoàng Lân, điều phối viên Dự án tín dụng nhỏ
cho Phụ nữ nghèo huyện Thủ Thừa, Long An ........................................................ 75
Phụ lục 17: Ý kiến của Ông Lê Phát Ngân, Trưởng phòng Tổ chức – Hành chính, Quỹ Hỗ
trợ Phụ nữ Phát triển kinh tế tỉnh Tiền Giang.......................................................... 77
Phụ lục 18: Bài trả lời Phỏng vấn Invest TV ngày 6/11/2011 của Bà Lê Thị Lân. .................. 79



viii

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1: Tác giả và đồng nghiệp (Quỹ CEP) gặp GS Mohammad Yunus trong chuyến học
tập tại Ngân hàng Grameen – Bangladesh năm 2006 .................................................. 82
Hình 2: Tác giả và đồng nghiệp (Quỹ CEP) dự buổi chi trả tiết kiệm cho khách hàng trong
chuyến làm việc và học tập tại Ngân hàng Grameen– Bangladesh năm 2006 ........... 82
Hình 3: Nhân viên tín dụng Ngân hàng Grameenđang kiểm tra sổ vay vốn của khách hàng .. 83
Hình 4: Anh Hồ Văn Kiệp, Trưởng Chi nhánh CEP Củ Chi đang gửi sổ vay vốn cho khách
hàng. Hình 3 và Hình 4 cho thấy sự tương đồng trong trong phương pháp hoạt
động của TCVM. ............................................................................................................ 83
Hình 5: Nhân viên tín dụng Ngân hàng Grameen đang thu tiền trả hằng kỳ từ khách hàng... 84
Hình 6: Anh Liên Hữu Lợi, nhân viên tín dụng chi nhánh CEP Bến Nghé thu tiền của
khách hàng qua cộng tác viên, một sự “điều chỉnh” trong phương pháp TCVM so
với Ngân hàng Grameen! ............................................................................................... 84
Hình 7: Anh Nguyễn Tấn Khôi, nhân viên tín dụng chi nhánh CEP Thủ Dầu Một hướng
dẫn khách hàng làm hồ sơ vay vốn. ............................................................................. 85
Hình 8: Anh Trần Ngọc Tuấn và chị Phạm Ngọc Dược, chi nhánh CEP Bình Chánh tập
huấn cho thành viên (khách hàng) nghèo, hướng dẫn thủ tục vay vốn và kỷ luật tín
dụng. ................................................................................................................................ 85


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Bối cảnh nghiên cứu
Nghèo đói và giải phóng con người khỏi sự nghèo đói, xoá bỏ bất bình đẳng trong tiếp cận các
cơ hội xã hội là mối quan tâm chung của nhân loại. Việt Nam được Ngân hàng thế giới (WB)

đánh giá đã có một chương trình giảm nghèo ấn tượng nhất trong lịch sử hiện đại: trong 16
năm, từ 1992 đến 2008, giảm tỉ lệ nghèo đói từ 58% xuống 14,5%, mỗi ngày giải phóng 6.000
người khỏi diện nghèo đói1. Đạt được kết quả đó ngoài tác động của tăng trưởng kinh tế còn
nhờ vào các chính sách hỗ trợ tín dụng tạo việc làm, nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn và
các cơ hội giáo dục, y tế cho người nghèo của nhà nước.
Do không có tài sản thế chấp, rủi ro vay nợ cao, nhu cầu vay nhỏ lẻ, người nghèo khó hoặc
không thể tiếp cận với tín dụng chính thức từ các ngân hàng thương mại (NHTM). Bằng
phương pháp đặc thù: chia nhỏ khoản nợ thành nhiều phần, trả đều trong nhiều kỳ (ngày, tuần,
tháng) giúp người vay giảm áp lực nợ, hoàn thành tốt nghĩa vụ với bên cho vay, đồng thời tạo
thu nhập nâng cao đời sống, tài chính vi mô (TCVM) thực sự trở thành một trong những cách
tiếp cận để giảm nghèo đói hiệu quả. Trong lễ trao giải Nobel hoà bình năm 2006 cho giáo sư
Muhammad Yunus và Ngân hàng Grameen (GB) do ông sáng lập, Uỷ ban Nobel của Na Uy
nhận định: “Nền hòa bình bền vững không thể đạt được nếu phần lớn dân chúng không có
phương cách thoát khỏi nghèo đói, tín dụng nhỏ là một trong những phương cách đó”2.
Ở Việt Nam, TCVM được sử dụng như một phương pháp hiệu quả để giải quyết thất bại thị
trường trong việc cung cấp vốn cho người nghèo. Cùng với sự ra đời của Ngân hàng Chính
sách Xã hội (NH CSXH), sự tham gia của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
(NH NN&PTNT), hệ thống các quỹ tín dụng nhân dân (quỹ TDND), đặc biệt là việc du nhập
mô hình hoạt động TCVM vào Việt Nam thông qua các TC TCVM chuyên nghiệp, các
chương trình, dự án của các tổ chức chính trị - xã hội (TC CT-XH) và các tổ chức phi Chính

1

WB (2011, tr.3)

2

Mjøs (2006)



2

phủ (NGO). Tính đến cuối năm 2010, các tổ chức này (chưa bao gồm NH NN&PTNT) cung
cấp tín dụng cho khoảng 8,5 triệu người, với dư nợ cho vay khoảng 4,7 tỉ USD3.
Với 2,58 triệu hộ nghèo và 1,53 triệu hộ cận nghèo tương ứng 11,76% và 9,58% dân số4, Việt
Nam sẽ còn nhiều thách thức trong việc đưa họ thoát khỏi tình trạng nghèo đói. Trong đó, phát
triển hệ thống các tổ chức TCVM an toàn, bền vững để phục vụ người nghèo góp phần đảm
bảo an sinh xã hội và giảm nghèo bền vững là một giải pháp quan trọng, đồng thời là mục tiêu
của Chính phủ Việt Nam5. Vì vậy xây dựng chính sách, tạo khuôn khổ pháp luật phù hợp
nhằm thúc đẩy hoạt động này phát triển là hành động cần thiết của Nhà nước.
1.2 Vấn đề nghiên cứu
Nghị định 28/2005/NĐ-CP ngày 09/3/2005 (NĐ 28) về tổ chức và hoạt động của các TC
TCVM quy định: “Trong thời gian 24 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, các tổ chức
đang thực hiện hoạt động tài chính quy mô nhỏ tại Việt Nam phải tiến hành các thủ tục đề
nghị Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cấp Giấy phép theo các quy định tại Nghị định này hoặc
chấm dứt hoạt động tài chính quy mô nhỏ” (Điều 37). Tuy nhiên, thời hạn 24 tháng đã qua,
các tổ chức có hoạt động TCVM chưa được cấp giấy phép vẫn hoạt động bình thường và cũng
không bị giải thể. Các tổ chức có hoạt động TCVM không hẳn là muốn vi phạm pháp luật,
phải chăng trên thực tế tồn tại nhiều rào cản trong việc đăng ký và cấp giấy phép hoạt động
TCVM. Ngày 15/11/2007, Nghị định 165/2007/NĐ-CP (NĐ 165) về sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ
một số điều của NĐ 28 ra đời, đã sửa đổi, bổ sung Điều 37 NĐ 28 theo hướng: các tổ chức có
hoạt động TCVM nếu không được cấp phép, vẫn có thể hoạt động với hai điều kiện: không
nhận tiền gửi tiết kiệm tự nguyện và huy động tiết kiệm dưới mức 50% vốn tự có. Sự ra đời
của NĐ 165 ơn quý ông/bà.
Hoàng Văn Thành
Điện thoại: 0904421618
Email:

1. Tên của ông bà:
2. Điện thoại:

3. Email:
4. Chức vụ:
5. Tên tổ chức TCVM đang công tác:
6. Số năm ông, bà công tác tại TC TCVM :
7. Số năm ông, bà công tác trong lĩnh vực TCVM :
8. TC TCVM của ông/bà có dự định chuyển đổi thành TC TCVM chính thức theo quy
định tại Nghị định 28 không?


Không

8.1.Nếu không, vui lòng chọn một hoặc nhiều trong các lý do sau:
Không đủ vốn điều lệ theo quy định.
Đội ngũ quản lý chưa đủ chuẩn theo quy định của Ngân hàng nhà nước.
Khó khăn hơn trong việc nhận tài trợ do chuyển thành mô hình công ty.


71

Lo ngại phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (20%)
Chuyển đổi không phù hợp với mục tiêu phi lợi nhuận của tổ chức.
Các lý do khác, vui lòng liệt kê cụ thể dưới đây:
8.2.Nếu có, các lý do chậm chuyển đổi là gì:

9. Theo quan điểm của ông/bà chuyển đổi sẽ có lợi và bất lợi gì đối với TC TCVM của
ông bà?
- Lợi:
-

Bất lợi:


10. Theo quan điểm của ông/bà, Bất cập của chính sách đối với hoạt động của TC TCVM
sau khi chuyển đổi là gì?

11. Ông/bà khuyến nghị Nhà nước cần làm gì để khuyến khích chuyển đổi ?

12. Ông/bà khuyến nghị Nhà nước cần làm gì đối với các TC TCVM không chuyển đổi
hoặc chưa có điều kiện chuyển đổi?


72
Phụ lục 13: Danh sách các chuyên gia đã phỏng vấn hoặc tham khảo ý kiến
STT
1

Họ tên

Chức vụ

Hình thức phỏng vấn

Nguyễn Thị Lê Giám đốc, Quỹ trợ vốn cho công nhân viên chức 0913186176

Qua điện thoại ngày

và người lao động nghèo tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu

064.3510645

17/01/2012; email ngày




05/4/2012 & 10/4/2012

Hải

2

Điện thoại và Email

Cổ

Tấn

Mỹ Phó giám đốc Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế 0903107961

Dung

TP. HCM



Qua điện thoại ngày
15/01/2012;
trực

tiếp

trao


đổi
ngày

03/4/2012
3

Dương Phước Nguyên thành viên HĐQT Quỹ Hỗ trợ Phụ nữ 0908645969
Hoàng Lân

4

5

Lê Phát Ngân

Lê Thị Lân

Qua điện thoại ngày

Phát triển kinh tế tỉnh Tiền Giang, Điều phối viên

15/01/2012; email ngày

Dự án tín dụng nhỏ cho Phụ nữ nghèo huyện Thủ

05/4/2012; trao đổi trực

Thừa, Long An


tiếp ngày 10/4/2012

Trưởng phòng Tổ chức – Hành chính, Quỹ Hỗ trợ 0907484317

Qua

Phụ nữ Phát triển kinh tế tỉnh Tiền Giang

09/4/2012 và điện thoại.



email

ngày

Giám đốc Trung tâm Hỗ trợ phát triển Nguồn lực 0912010380

Trao đổi qua điện thoại

tài chính cộng đồng - CFRC

nhưng lấy ý kiến chính
thức từ bài phỏng vấn
trên Invest TV ngày
6/11/2011


73


Phụ lục 14: Ý kiến của Bà Nguyễn Thị Lê Hải, Giám đốc Quỹ trợ vốn cho công nhân
viên chức và người lao động nghèo tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu

Quỹ trợ vốn cho công nhân viên chức và người lao động nghèo tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu (sau
đây gọi là Quỹ) thuộc Liên đoàn Lao động tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu từ năm 1993. Quỹ hoạt
động mang tính xã hội không vì mục đích lợi nhuận nhưng đảm bảo hoàn vốn và bù đắp chi
phí quản lý. Mục tiêu của Quỹ là giúp cho công nhân, nhân dân lao động nghèo có điều kiện tổ
chức các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, tạo ra việc làm mới hay tăng thêm việc làm
để có thu nhập chính đáng bằng số vốn nhỏ ban đầu do Quỹ cho vay có hoàn lại. Tính đến
31/12/2011, tổng nguồn vốn của Quỹ là 34.928 tỷ đồng, trong đó vốn chủ sở hữu là 14.973 tỷ
đồng, dư nợ cho vay đạt 32.014 tỷ đồng, đang trợ vốn cho khoảng 11 nghìn thành viên. Liên
đoàn Lao động tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu đang thực hiện các thủ tục đề nghị NHNN cấp giấy
phép thành lập TC TCVM trên cơ sở chuyển đổi hoạt động của Quỹ.
Bà Nguyễn Thị Lê Hải đã công tác tại Quỹ 10 năm, khởi đầu từ vị trí kế toán viên, kế toán
trưởng và hiện là Giám đốc Quỹ.
Theo bà Hải, lý do Quỹ chậm chuyển đổi thành TC TCVM chính thức là do trình độ đội ngũ
CBNV và hạ tầng công nghệ thông tin chưa đủ chuẩn theo quy định. Bà Hải cho rằng chuyển
đổi sẽ giúp TC TCVM huy động vốn dễ dàng hơn từ các tổ chức khác, đặc biệt là nguồn vốn
thương mại; TC TCVM sẽ hoạt động chuyên nghiệp hơn, quy mô hoạt động phát triển và tiếp
cận được nhiều đối tượng khách hàng hơn. Mặt khác, chuyển đổi cũng sẻ có những bất lợi
nhất định, cụ thể như: thuế TNDN cao, trong khi các TC TCVM hoạt động mang tính xã hội,
khách hàng chủ yếu là đối tượng lao động nghèo; đòi hỏi đội ngũ quản lý chuyên nghiệp hơn;
đặc biệt phải gửi về NHNN quá nhiều báo cáo theo quy định, tạo ra thêm chi phí cho hoạt
động của TC TCVM.
Để khuyến khích các tổ chức thực hiện hoạt động TCVM chuyển đổi, Nhà nước cần điều
chỉnh chính sách thuế đối với các TC TCVM hoạt động với mục tiêu phục vụ lợi ích xã hội là
chính, không vì mục đích lợi nhuận. Đối với các tổ chức TCVM không chuyển đổi hoặc chưa
có điều kiện chuyển đổi, cần cho phép tiếp tục duy trì hoạt động TCVM nhưng có sự giám sát
của NHNN và chính quyền địa phương.



74

Phụ lục 15: Ý kiến của bà Cổ Tấn Mỹ Dung, Phó giám đốc Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển
kinh tế
Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế thuộc Hội Liên hiệp phụ nữ Thành phố Hồ Chí Minh
được thành lập theo Quyết định số 230/2003/QĐ-UB ngày 17/10/2003 của Ủy ban nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh. Mục tiêu hoạt động của Quỹ là hỗ trợ vốn cho phụ nữ phát triển kinh
tế gia đình, tạo việc làm, tăng thu nhập, giúp vượt nghèo, cải thiện đời sống, góp phần thực
hiện chủ trương xóa đói giảm nghèo của Thành phố Hồ Chí Minh. Quỹ đang quản lý nguồn
vốn trên 42 tỉ đồng, trong đó vốn chủ sở hữu khoảng 33.48 tỉ đồng. Bà Cổ Tấn Mỹ Dung, Phó
giám đốc Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế, trực thuộc Hội Liên hiệp phụ nữ Thành phố Hồ
Chí Minh. Bà Dung công tác tại Quỹ này từ năm 2006. Theo Bà Quỹ Hỗ trợ Phụ nữ Phát triển
kinh tế thành phố Hồ Chí Minh chưa có ý định chuyển đổi thành TC TCVM và ba lý do chính:
i) Lo ngại phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (20%); ii) chuyển đổi không phù hợp với mục
tiêu phi lợi nhuận của tổ chức; iii) thủ tục còn nhiều khó khăn, phiền hà; khung pháp luật chưa
rõ ràng, còn mâu thuẫn, chồng chéo; Quỹ cũng chưa có nhu cầu huy động vốn từ công chúng
vì mục tiêu chủ yếu là hỗ trợ vốn cho các hộ viên nghèo cải thiện đời sống gia đình thông qua
các hoạt động tạo thu nhập, không nhằm mục đích sinh lời. Việc chưa chuyển đổi cũng để học
hỏi kinh nghiệm của các tổ chức có quy mô hoạt động lớn, đã chuyển đổi trước.
Bà Dung cho rằng, đối với Quỹ Hỗ trợ Phụ nữ Phát triển kinh tế, việc chuyển đổi có nhiều bất
lợi và rủi ro như nghĩa vụ thuế, chế độ sở hữu và tư cách chủ thể của Hội Liên hiệp phụ nữ
Thành phố Hồ Chí Minh chưa rõ ràng. Điều lệ của Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam vẫn chưa
quy định rõ tư cách pháp nhân của các cấp Hội. Về lợi thế có thể huy động vốn rộng rãi sau
khi chuyển đổi sẽ không có ý nghĩa vì mục tiêu hoạt động mang tính hỗ trợ hội viên với lãi
suất thấp, hiện nay là 0,8%/tháng. Quyết định thành lập Quỹ cũng nêu rõ lãi suất cho vay phải
thấp hơn lãi suất cơ bản theo quy định của NHNN. Sẽ rất khó để huy động tiết kiệm với mức
lãi suất thấp hơn mức lãi suất cho vay đó.
Để khuyến khích các TC TCVM đăng ký hoạt động chính thức, Nhà nước cần có chính sách
miễn thuế đối với các tổ chức phi lợi nhuận; giảm thuế đối với TC TCVM khác. Cần xây dựng

chính sách đầy đủ và đồng bộ hơn, đặc biệt là sau khi Luật các TCTD ra đời.


75

Phụ lục 16: Ý kiến của Ông Dương Phước Hoàng Lân, điều phối viên Dự án tín dụng
nhỏ cho Phụ nữ nghèo huyện Thủ Thừa, Long An

Ông Dương Phước Hoàng Lân, nguyên Điều phối viên chương trình NMA (The Norwegian
Mission Alliance), Thành viên Hội đồng quản trị, Quỹ Hỗ trợ Phụ nữ Phát triển kinh tế tỉnh
Tiền Giang từ 2002 đến 2010. Hiện là Điều phối viên Dự án tín dụng nhỏ cho Phụ nữ nghèo
huyện Thủ Thừa, Long An.
Ông Lân cho rằng Quỹ Hỗ trợ Phụ nữ Phát triển kinh tế tỉnh Tiền Giang chậm chuyển đổi do
có nhiều vướng mắc liên quan đến bên góp vốn là tổ chức nước nước ngoài, cụ thể là tổ chức
Norwegian Mission Alliance. Một phần nữa là do muốn thành lập tổ chức TCVM thì trước
tiên tổ chức đó phải được chuyển đổi hoặc phải là một quỹ xã hội.
Ông Lân cho rằng chuyển đổi sẽ đem lại cho các TC TCVM những lợi ích cơ bản như: Hoạt
động theo khuôn khổ luật pháp rõ ràng, có thể huy động tiết kiệm từ công chúng, có điều kiện
phát triển và mở rộng thị trường và địa bàn hoạt động… Nhưng chuyển đổi cũng sẽ đem đến
bất lợi như rủi ro về thanh khoản, quản lý và nhân sự đòi hỏi phải chuyên nghiệp hóa, nếu
không có cơ chế giám sát sẽ xa rời mục tiêu, phải tuân thủ và thực hiện các yêu cầu, quyền và
nghĩa vụ theo quy định của pháp luật như thuế, kiểm soát, chế độ báo cáo… và có thể làm tăng
chi phí.
Ông Lân đánh giá chính sách về tổ chức, hoạt động của tổ chức TCVM có những bất cập như:
khung pháp lý về tổ chức và hoạt động của TC TCVM chưa hoàn chỉnh, thuế chưa rõ ràng,
duy trì guồng máy cồng kềnh như phải thêm BKS trong khi quy mô hoạt động còn nhỏ. Cần
xem xét lại quy mô nào thì cần có ban này. Cần tạo cơ chế thông thoáng để các nhà tài trợ
trong nước cũng có thể tham gia, đây là nguồn lực rất lớn cần khuyến khích. Cần mở rộng
điều kiện về chủ thể trong nước được quyền thành lập TC TCVM, không cần thiết phải là một
tổ chức chính trị xã hội. Chúng ta đều thấy rõ là các chủ thể này thành lập TC TCVM không

phải vì mục đích tham gia vào thị trường tài chính!
Đối với tổ chức có hoạt động TCVM chưa có điều kiện chuyển đổi, nên được tiếp tục tồn tại
dưới hình thức dự án hoặc quỹ xã hội, nhưng có hạn chế các hoạt động như không được huy
động tiền gửi tự nguyện, hoặc quy định tỉ lệ tiền gửi tự nguyện tối đa có thể được huy động.


76

Cần có quy định cụ thể trường hợp nào thì tổ chức có hoạt động TCVM không cần chuyển
đổi. Trong trường hợp có điều kiện nhưng không chuyển đổi thì nên đưa ra khung thời gian cụ
thể để tổ chức chuyển đổi. Điều này sẽ dễ cho công tác quản lý trong ngành tài chính vi mô
nói chung.


77

Phụ lục 17: Ý kiến của Ông Lê Phát Ngân, Trưởng phòng Tổ chức – Hành chính, Quỹ
Hỗ trợ Phụ nữ Phát triển kinh tế tỉnh Tiền Giang.
Quỹ Hỗ trợ Phụ nữ Phát triển kinh tế tỉnh Tiền Giang khởi đầu như một dự án TCVM giữa Tổ
chức The Norwegian Mission Alliance và Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Tiền Giang vào tháng
06/2002. Trong đó The Norwegian Mission Alliance là một NGO Na Uy, hoạt động với mục
tiêu phát triển cộng đồng, góp phần cải thiện lâu dài của chất lượng các nhóm mục tiêu của
cuộc sống, bao gồm những người nghèo, người khuyết tật, phụ nữ, trẻ em. Dự án TCVM
nhằm hỗ trợ vốn, tạo công ăn việc làm cho phụ nữ nghèo.
Tháng 08/2010 Dự án chuyển đổi thành Quỹ Hỗ trợ Phụ nữ Phát triển kinh tế tỉnh Tiền Giang,
hoạt động TCVM không vì mục tiêu lợi nhuận nhằm hỗ trợ vốn, tạo công ăn việc làm cho phụ
nữ nghèo, khó khăn và tài trợ cho các chương trình dự án nhằm mục đích nhân đạo từ thiện
khác. Hiện nay Quỹ hoạt động tại 67/169 xã/phường của tỉnh Tiền Giang, dư nợ cho vay đạt
trên 40 tỷ VNĐ, trong đó vốn chủ sở hữu khoảng 20 tỷ VNĐ. Quỹ đang trong quá trình
chuyển đổi thành TC TCVM theo mô hình Công ty TNHH.

Ông Lê Phát Ngân công tác tại đây 10 năm, qua các vị trí kế toán trưởng, trưởng phòng Hành
chính – Tổ chức của Quỹ.
Ông Ngân cho rằng chuyển đổi sẽ đem lại cho Quỹ những lợi ích cơ bản như : có hành lang
pháp lý rõ ràng để hoạt động, có được địa vị pháp lý và tư cách pháp nhân rõ ràng, chính thức;
được tiếp cận các nguồn vốn đa dạng hơn để tăng trưởng và mở rộng hoạt động, đa dạng hóa
các sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho khách hàng của tổ chức.
Về bất lợi: chuyển đổi làm tăng chi phí do phải thực hiện các quy định về an toàn hoạt động và
hạ tầng công nghệ như hệ thống công nghệ thông tin, quản lý rủi ro, thanh khoản; các hoạt
động đặt dưới sự giám sát của Ngân hàng nhà nước sẽ đồi hỏi phải báo cáo định kỳ, mở rộng
hoạt động phải xin phép; đóng thuế thu nhập doanh nghiệp (20%).
Ông Ngân đánh giá chính sách về tổ chức, hoạt động của tổ chức TCVM sau khi chuyển đổi
có những bất cập như:
1. Quy định về chủ thể được thành lập tổ chức TCVM chưa được rõ ràng (ví dụ như: các đoàn
thể cấp tỉnh và huyện không được đứng ra thành lập TC TCVM – vì theo NHNN là không có


78

tư cách pháp nhân. Trong khi đó đa phần các hoạt động TCVM được các tổ chức trên quản lý
thực hiện.
2. Các quy định đối với TCVM chưa nhận được sự ưu đãi (đa phần các TCTCVM là doanh
nghiệp xã hội).
3. Các hoạt động ngoài việc dựa trên các văn bản pháp lý của ngành TCVM còn phải thực
hiện theo Luật các tổ chức tín dụng (trong khi 2 văn bản này còn nhiều nội dung chưa thống
nhất).
Để khuyến khích các tổ chức hoạt động TCVM chuyển đổi, Ông Ngân khuyến nghị Nhà nước
cần cập nhật, sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh nhanh các quy định liên quan đến ngành TCVM;
có các chính sách ưu đãi đối với hoạt động TCVM; bổ sung thêm các hoạt động được phép
của TCVM như: thực hiện nghiệp vụ thị trường mở, giống thị trường liên ngân hàng… của
ngành TCVM.

Đối với các tổ chức TCVM không chuyển đổi hoặc chưa có điều kiện chuyển đổi, Ông Ngân
cho rằng Nhà nước cần đưa ra các chính sách, quy định ưu đãi, có lợi và rõ ràng, hoàn chỉnh
cho TCVM. Từ đó các TCTCVM sẽ thấy được lợi ích cụ thể, thiết thực thì sẽ tự giác chuyển
đổi.


79

Phụ lục 18: Bài trả lời Phỏng vấn Invest TV ngày 6/11/2011 của Bà Lê Thị Lân.

Bà Lê Thị Lân, chuyên gia TCVM Việt Nam, hiện là chủ tịch mạng lưới TCVM M7, Giám
đốc CFRC về TCVM Việt Nam. Bà đã có trên 20 năm gắn bó với ngành TCVM, là một trong
những người đầu tiên đưa mô hình hoạt động TCVM vào Việt Nam.
Về việc mới chỉ có duy nhất một tổ chức được NHNN cấp phép hoạt động chính thức dù mô
hình TCVM hoạt động rất thành công ở Việt Nam, Bà Lê lân cho rằng nếu chỉ cấp phép mà
các chính sách khác về TCVM chưa ban hành hoặc ban hành nhưng không sát hợp, thiếu khả
thi thì kết quả hoạt động TCVM cũng sẽ không thành công. Cụ thể là, đến thời điểm hiện tại,
chưa có chính sách thuế cho các tổ chức TCVM hoạt động cho vay các đối tượng nghèo và
nghèo nhất. Họ chưa được hỗ trợ gì trong suốt quá trình hoạt động nhưng ngay sau khi thành
lập lại phải chịu thuế suất 25% như các doanh nghiệp trưởng thành khác là một tổn thất lớn
cho người nghèo và các tổ chức TCVM hoạt động vì người nghèo, điều này cũng tác động tiêu
cực tới các tổ chức chưa hoặc đang chuẩn bị xin cấp phép.
Về giới hạn quy mô khoản vay trong hoạt động TCVM chưa đáp ứng nguyện vọng vay tiếp để
đầu tư vào chăn nuôi, phát triển kinh tế gia đình, Bà Lê Lân cho rằng: TCVM vẫn cho vay lặp
lại nhiều lần cho các thành viên của mình, người nghèo cần có quá trình làm quen và học cách
quản lý vốn tốt. Mức vay là thước đo xem tổ chức TCVM có thực hiện đúng cho vay người
nghèo hay không, do đó cho vay mức lớn một mặt gây áp lực về hoàn trả cho người nghèo và
mặt khác không an toàn cho tổ chức. Hiện tại mức vay ban đầu chỉ là vài triệu, sau nhiều vòng
có thể được tới 30,000,000 đồng như quy định của NHNN. Tuy nhiên do nguồn vốn có hạn
trong lúc nhiều người nghèo còn cần được vay nên phải san sẻ, làm cho mức vay tăng chậm

hoặc không tăng.
Trong khi nguồn vốn để các tổ chức tài chính vi mô hoạt động chủ yếu là từ hỗ trợ, hoặc cho
vay từ nước ngoài. Song thời gian gần đây tỷ giá có những biến động lớn. Vậy đây có phải là
một trong những khó khăn cho các tổ chức tài chính vi mô hay không? Bà Lê Lân cho rằng:
NĐ 28 chỉ cho phép các TC TCVM được vay tiền VND, do đó rủi ro tỉ giá đẩy hết về phía
người cho vay. Đây là một trong các lý do mà các nhà đầu tư, cho dù là nhà đầu tư xã hội cũng


80

chạy rất nhanh khỏi thị trường TCVM non trẻ của VN. Ví dụ M7 vay EUR 180,000 quy ra
tiền VND tại thời điểm vay năm 2010 được gần 4 tỉ, với lãi suất 1%/năm trên tiền đồng thì sau
năm năm Cordaid thu được khoảng 200,000,000 VND tiền lãi nhưng lúc này tỉ giá mua 1
EUR là 29,900; như vậy khi thu về từ M7 cả gốc cộng lãi được khoảng 4,200,000,000 VND sẽ
chỉ mua được EUR 140,000. Nhà tài trợ mất đi EUR 40,000 do rủi ro tỉ giá, điều mà cả 2 bên
đều không mong đợi. Cho nên vấn đề mấu chốt liên quan tới đầu tư nước ngoài cho TCVM
vay còn phụ thuộc vào tình hình kinh tế vĩ mô, lạm phát và điều hành tiền tệ.
Để TCVM được mở rộng và phát triển ở VN thì cần phải có những giải pháp như:
- Ổn định kinh tế vĩ mô, điều chỉnh giảm lạm phát, điều hành tốt chính sách tiền tệ.
- Cần có sự đột phá trong suy nghĩ và hành động của các nhà hoạch định chính sách và luật
pháp ở cấp cao, bao gồm cả cơ quan ban hành luật pháp về TCVM. Trong lúc TCVM chưa
có được khuôn khổ pháp lý đồng bộ, gặp những rào cản từ phía luật pháp thì nên chăng cần
mạnh dạn “nhảy rào”, nghĩa là phải có những quy định ở cấp cao nhất cho phép ban hành
các văn bản dưới luật để thúc đẩy hoạt động này mà không cần phải chờ đợi thời gian để bổ
sung thay đổi luật pháp.
- Cần có sự nhận thức đầy đủ và đồng nhất về TCVM, trên cơ sở đó xây dựng chiến lược
phát triển dài hạn, đưa ra các vấn đề cơ bản, then chốt, các hoạt động và phân đoạn thời
gian để thực hiện chiến lược. Nên chăng xem TCVM như một công cụ tài chính nằm trong
hệ thống tài chính chính thức, giữ trọng trách trong chiến lược quốc gia về xóa đói giảm
nghèo bền vững và được tạo những điều kiện cần thiết cho nó hoạt động để thúc đẩy cải

thiện đầu yếu cả về kinh tế và chất lượng nguồn nhân lực.
- Bên cạnh đó cần tập trung thiết kế bản đề án về xây dựng ngành TCVM tới năm 2020 với
chất lượng cao và khả thi, có hệ thống thực hiện với cơ chế vận hành thông suốt.
- Các ngành chức năng cần nhanh chóng vào cuộc để ban hành đồng bộ các chính sách tạo
điều kiện thức đẩy sự thành lập và hoạt động. Trong các chính sách hỗ trợ cần tập trung
chính sách tạo nguồn, chính sách thuế, tạo điều kiện cho TCVM đầu tư và áp dụng công
nghệ cao, đào tạo nguồn nhân lực quản lý và khuyến khích sự ra đời của các tổ chức hỗ trợ
TCVM như Tổ chức bảo hiểm tương hỗ giành cho người thu nhập thấp thông qua kênh
phân phối là các tổ chức TCVM. Bởi vì TCVM và BHVM như hai cánh tay trên một cơ


81

thể, nếu cánh tay phải làm ra của cải, tài sản nhờ vay vốn từ TCVM thì cánh tay trái là bảo
hiểm vi mô, giúp người nghèo bảo vệ nhữngcủa cải và tài sản mà người nghèo đã tạo ra.
Về phía các tổ chức TCVM thì phải lựa chọn mô hình thích hợp, tiến hành tái cấu trúc tổ chức
và tài chính, nâng cao năng lực quản trị điều hành chương trình, ấp dụng công nghệ cao, đa
dạng hóa sản phẩm và không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ cho khách hàng.


82

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1: Tác giả và đồng nghiệp (Quỹ CEP) gặp GS Mohammad Yunus trong chuyến học
tập tại Ngân hàng Grameen – Bangladesh năm 2006

Hình 2: Tác giả và đồng nghiệp (Quỹ CEP) dự buổi chi trả tiết kiệm cho khách hàng
trong chuyến làm việc và học tập tại Ngân hàng Grameen– Bangladesh năm 2006



83

Hình 3: Nhân viên tín dụng Ngân hàng Grameenđang kiểm tra sổ vay vốn của khách
hàng

Hình 4: Anh Hồ Văn Kiệp, Trưởng Chi nhánh CEP Củ Chi đang gửi sổ vay vốn cho
khách hàng. Hình 3 và Hình 4 cho thấy sự tương đồng trong trong phương pháp hoạt
động của TCVM.


×