Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Đánh giá khả năng áp dụng các chuẩn mực basel tại các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

HOÀNG NHƯ AN
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG CÁC CHUẨN MỰC
BASEL TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành

: Tài chính – Ngân hàng

Mã số

: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS TRƯƠNG QUANG THÔNG

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những thông tin và
nội dung nêu trong đề tài đều dựa trên nghiên cứu thực tế và hoàn toàn đúng với
nguồn trích dẫn.
Tác giả đề tài: Hoàng Nhƣ An


MỤC LỤC


PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1

2.

Mục tiêu nghiên cứu: ............................................................................................. 2

3.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: ........................................................................ 2

4.

Phƣơng pháp nghiên cứu: ...................................................................................... 3

5.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ............................................ 3

6.

Kết cấu của luận văn: ............................................................................................. 4

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BASEL ................................................................5
1.1 Giới thiệu lịch sử ra đời của Ủy ban Basel và nội dung cơ bản của hiệp ƣớc
Basel I, Basel II và Basel III ....................................................................................... 5
1.1.1 Giới thiệu lịch sử ra đời của Ủy ban Basel .................................................... 5
1.1.2 Hiệp ƣớc Basel I ............................................................................................. 6

1.1.3 Hiệp ƣớc Basel II .......................................................................................... 10
1.1.4 Hiệp ƣớc Basel III ........................................................................................ 15
1.2 Kinh nghiệm ứng dụng Basel ở các nƣớc Châu Á .......................................... 23
1.2.1 Kinh nghiệm của Trung Quốc ...................................................................... 24
1.2.2 Kinh nghiệm của Hàn Quốc. ........................................................................ 26
1.2.3 Kinh nghiệm Thái Lan ................................................................................. 26
1.3 Sự cần thiết ứng dụng Hiệp ƣớc Basel tại các NHTM Việt Nam. ................. 27
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1..........................................................................................29
CHƢƠNG 2: ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG CÁC CHUẨN MỰC CỦA
BASEL TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM ........................30
2.1 Thực trạng hệ thống Ngân hàng Việt Nam ..................................................... 30
2.1.1 Quy mô ngành ngân hàng Việt Nam ............................................................ 30
2.1.2 Hoạt động tín dụng ....................................................................................... 31
2.2 Đánh giá thực trạng đáp ứng các chuẩn mực của Hiệp ƣớc Basel tại hệ
thống NHTM Việt Nam. ........................................................................................... 35


2.2.1 Quá trình triển khai các hiệp ƣớc Basel vào hoạt động quản trị ngân hàng
tại Việt Nam qua các văn bản pháp luật ................................................................. 35
2.2.2 Mức độ đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn theo Basel ............................................. 38
2.2.3 Mức độ đáp ứng phân loại nợ và trích lập dự phòng theo Basel ................. 43
2.2.4 Đánh giá mức độ đáp ứng tỷ lệ đòn bẩy theo Basel .................................... 45
2.2.5 Đánh giá mức độ đáp ứng quy định thanh khoản theo Basel ...................... 46
2.2.6 Đánh giá mức độ đáp ứng về hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng theo
Basel (trụ cột 2) ....................................................................................................... 50
2.2.7 Đánh giá mức độ đáp ứng các nguyên tắc kỷ luật thị trƣờng và minh bạch
thông tin (trụ cột 3) .................................................................................................. 53
2.3 Khó khăn đối với hệ thống NHTM VN khi áp dụng hiệp ƣớc Basel ............ 56
2.3.1 Nguyên nhân từ bản thân hiệp ƣớc Basel ..................................................... 56
2.3.2 Nguyên nhân từ nội tại hệ thống NHMT Việt Nam ..................................... 57

2.4 Khảo sát việc áp dụng Basel trong hệ thống NHTM Việt Nam .................... 57
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2..........................................................................................63
CHƢƠNG 3: .............................................................................................................64
3.1 Nhóm giải pháp nhằm ứng dụng Basel tại các NHTM Việt Nam. ................ 64
3.1.1 Nhóm giải pháp dành cho NHNN ............................................................. 64
3.2 Nhóm giải pháp dành cho NHTM .................................................................... 74
3.2.1 Nâng cao năng lực tài chính cho các NHTM. .............................................. 74
3.2.2 Sáp nhập, hợp nhất, mua bán trong ngân hàng ............................................ 75
3.2.3 Đẩy mạnh việc tái cơ cấu ngân hàng ............................................................ 76
3.2.4 Tăng cƣờng xử lý nợ xấu.............................................................................. 77
3.2.5 Minh bạch thông tin từ các TCTD ............................................................... 78
3.3 Kiến nghị lộ trình áp dụng các chẩn mực Basel cho các NHTM Việt Nam . 78
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3..........................................................................................83
KẾT LUẬN ...............................................................................................................83


DANH MỤC VIẾT TẮT
NHTM

: Ngân hàng Thƣơng mại

NHNN

: Ngân hàng Nhà nƣớc

TCTD

: Tổ chức tín dụng

NHTW


: Ngân hàng Trung ƣơng

BĐS

: Bất động sản

UBGSTCQG

: Ủy ban giám sát tài chính quốc gia

DPRR

: Dự phòng rủi ro

TCNH

: Tài chính ngân hàng

NH

: Ngân hàng

NHLD

: Ngân hàng liên doanh

NHNNg

: Ngân hàng nƣớc ngoài


Cty TC

: Công ty tài chính

HĐQT

: Hội đồng Quản trị



: Giám đốc


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
1.1
1.2

1.3

Tên bảng
So sánh điểm khác nhau giữa Basel I và Basel II
Việc áp dụng Basel II tại các quốc gia có nền kinh tế đang phát
triển khu vực Châu Á Thái Bình Dƣơng
Việc áp dụng Basel II tại các quốc gia có nền kinh tế đang phát
triển khu vực Châu Á Thái Bình Dƣơng

Trang
7

11

16

1.4

Lộ trình thực thi hiệp ƣớc Basel III

21

1.5

Kinh nghiệm thực thi Basel II tại một số nƣớc Châu Á

24

2.1

2.2

Quy mô vốn điều lệ của một số NHTM của các quốc gia trong
khu vực
Cơ cấu thu nhập từ hoạt động tín dụng trên tổng thu nhập các
TCTD (2010 -2012)

32

33

2.3


So sánh các nội dung văn bản Việt Nam so với Hiệp ƣớc Basel

34

2.4

Tỷ lệ an toàn vốn của hệ thống TCTD Việt Nam 2011 – 2012

34

2.5

Vốn tự có và Tổng tài sản “có” rủi ro các NHTM 2011 – 2012

39

2.6

Tỷ lệ an toàn vốn đánh giá lại năm 2012

39

2.7

Dự phòng rủi ro/ nợ quá hạn và nợ xấu 2011 -1012

41

2.8


Dƣ nợ cho vay trên thị trƣờng 2 giai đoạn 2011 – 2012

46

2.9

So sánh quy định thanh khoản của Basel III và quy định hiện
hành của Việt Nam

47


DANH MỤC HÌNH VẼ
Tên bảng

Hình

Trang

1.1

Cơ cấu của hiệp ƣớc Basel I

7

1.2

Cơ cấu của hiệp ƣớc Basel II


11

1.3

Cơ cấu của hiệp ƣớc Basel III

16

2.1

Cơ cấu thu nhập từ hoạt động tín dụng của hệ thống NHTM 2012

32

2.2

Tỷ lệ nợ xấu của hệ thống NHTM 2002 – 2012

33

2.3

Tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn trên dƣ nợ cho vay khách hàng tại
một số NHTM 2012

34

2.4

Cơ cấu tỷ trọng nợ xấu của hệ thống NHTM theo ngành 2012


34

2.5

Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu tại một số NHTM Việt Nam 2012

39

2.6

Một số tỷ lệ an toàn vốn của các quốc gia trong khu vực Châu Á

41

2.7

Cơ cấu tài sản có rủi ro/tổng tài sản có nội bảng năm 2012

41

2.8

Tỷ lệ đòn bẩy của các TCTD giai đoạn 2009-2012

46

2.9

Tỷ lệ cho vay/tiền gửi của một số nƣớc trong khu vực


47

2.10

Mô hình giám sát tài chính hiện nay ở Việt Nam

50


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hệ thống ngân hàng thƣờng đƣợc coi là hệ tuần hoàn vốn của nền kinh tế ở từng
quốc gia và toàn cầu. Chính vì vậy chỉ cần một biến động nhỏ của hệ thống ngân
hàng cũng gây ảnh hƣởng lớn đến nền kinh tế.
Tại Việt Nam, ngành ngân hàng còn khá non trẻ nhƣng trong thời gian qua đã có
sự tăng trƣởng nhanh chóng cả về số lƣợng lẫn quy mô. Nguyên nhân chính dẫn tới
sự phát triển mạnh mẽ này phải kể tới việc Việt Nam trở thành thành viên của WTO,
ngành Ngân hàng đã có những cải cách đáng kể đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế và
xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. Trong bối cảnh hội nhập thì việc chúng ta mở cửa
cho các ngân hàng nƣớc ngoài vào hoạt động hay việc các ngân hàng Việt Nam đầu
tƣ ra nƣớc ngoài đòi hỏi việc tuân theo các điều ƣớc quốc tế là điều tất yếu và bức
thiết hơn bao giờ hết.
Một trong những điều ƣớc quốc tế mà đa phần các quốc gia quan tâm và áp dụng
đó là Hiệp ƣớc Basel đối với hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng. Hiệp ƣớc
Basel đã ra đời từ cách đây hơn 20 năm, hiệp ƣớc này đƣợc rất nhiều quốc gia trên
thế giới áp dụng làm chuẩn mực để đánh giá và giám sát hoạt động của hệ thống ngân
hàng nƣớc mình. Hiện nay hiệp ƣớc Basel đã có phiên bản thứ ba, đổi mới một số nội

dung hơn so với phiên bản thứ hai trƣớc đó.
Ở Việt Nam, việc ứng dụng hiệp ƣớc Basel trong công tác giám sát và quản trị
ngân hàng vẫn còn nhiều vƣớng mắc, nên chỉ mới dừng lại ở việc lựa chọn một số
tiêu chí đơn giản trong Hiệp ƣớc Basel để đƣa vào trong các văn bản. Tuy nhiên,
trong xu hƣớng hội nhập, các ngân hàng ở Việt Nam sớm hay muộn sẽ phải tuân thủ
các chuẩn mực Basel để hòan thiện chính hệ thống quản trị rủi ro ngân hàng, đáp ứng
yêu cầu hội nhập quốc tế. Vì vậy, chúng ta cần phải nghiên cứu các quy định của
Basel, cũng nhƣ nghiên cứu những khó khăn, vƣớng mắc, để xây dựng lộ trình thích
hợp cho việc áp dụng các chuẩn mực của Basel vào việc quản lý, giám sát hệ thống


2

các ngân hàng. Đây là lý do tôi chọn đề tài: "Đánh giá khả năng áp dụng các chuẩn
mực của Basel tại các NHTM Việt Nam"
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu của đề tài giải quyết những vấn đề sau:
-

Tìm hiểu và giới thiệu ngắn gọn về hiệp ƣớc Basel I, Basel II và Basel III và
việc vận dụng ba hiệp ƣớc trên thông qua các quy định hiện tại của Việt Nam.

-

Nêu bài học kinh nghiệm ứng dụng Basel của một số quốc gia trên thế giới
làm tiền đề cho việc xây dựng cách thức và lộ trình áp dụng hiệp ƣớc Basel tại
Việt Nam.

-


Đánh hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam theo các chuẩn mực Basel
trong thời gian qua, chú trọng đánh giá ở các nội dung quan trọng nhƣ: an toàn
vốn, thanh khoản, mức độ đáp ứng các nguyên tắc giám sát của Basel.

-

Phân tích, làm rõ những nguyên nhân và khó khăn ảnh hƣởng đến việc hệ
thống NHTM Việt Nam đã, đang và có thể sẽ gặp phải khi ứng dụng Basel.

-

Đề xuất lộ trình và các giải pháp toàn diện phù hợp với thực trạng của hệ
thống NHTM Việt Nam khi áp dụng hiệp ƣớc Basel.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Trên thực tế, hiệp ƣớc Basel có rất nhiều quy tắc và chuẩn mực liên quan đến quy
trình giám sát hoạt động ngân hàng. Tuy nhiên, trong điều kiện nghiên cứu của mình,
đề tài chỉ giới hạn thực hiện nghiên cứu sâu một số nội dung quan trọng và cần thiết
đối với hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam hiện nay nhƣ: rủi ro tín dụng; an
toàn vốn; thanh khoản; mức độ đáp ứng các tiêu chuẩn giám sát theo Hiệp ƣớc Basel.
Hiện nay trên thế giới nhiều nƣớc đã bắt đầu áp dụng Hiệp ƣớc Basel III, tuy
nhiên do nội tại của hệ thống NHTM còn nhiều thiếu sót và yếu kém nên trong đề tài
này tác giả không đề cập cụ thể là Việt Nam nên áp dụng theo Basel II hoặc Basel III
mà đề tài sẽ hƣớng tới việc đề xuất áp dụng các chuẩn mực theo lộ trình tăng dần từ


3

Basel II đến Basel III nhằm tạo điều kiện và thời gian cho hệ thống NHTM có thời
gian tự nâng cao năng lực của bản thân cũng nhƣ làm quen với các chuẩn mực Basel.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học kết hợp với
các phƣơng pháp thống kê, so sánh, phân tích…đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn
nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục tiêu nghiên cứu của luận văn. Đồng thời, tiếp thu
ý kiến phản biện của nhiều chuyên gia, cán bộ quản lý, điều hành có liên quan để
hoàn thiện giải pháp.
Nguồn dữ liệu thứ cấp đƣợc đề cập trong đề tài này chủ yếu đƣợc thu thập từ các
nguồn dữ liệu:
-

Tác giả tự phân tích tổng hợp và xử lý theo yêu cầu của từng chuyên mục của
luận văn dựa trên báo cáo ngành và báo cáo thƣờng niên của ngân hàng Nhà
nƣớc, của các NHTM...

-

Nguồn số liệu từ các tạp chí chuyên ngành có uy tín nhƣ: Tạp chí Tài chính,
tạp chí Ngân hàng, tạp chí Thị trƣờng tiền tệ, Thời báo Kinh tế Việt Nam và
các website của cơ quan nhà nƣớc….

-

Các bài nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nƣớc.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu của luận văn nhằm trả lời các câu hỏi sau:
-

Tại sao cần phải áp dụng hiệp ƣớc Basel vào công tác quản trị NHTM Việt
Nam?


-

Những khó khăn và trở ngại mà hệ thống NHTM Việt Nam gặp phải khi áp
dụng Hiệp ƣớc Basel?

-

Hiện nay hệ thống NHTM Việt Nam đã áp dụng hiệp ƣớc Basel ở những nội
dung nào?

-

Xây dựng lộ trình và các khuyến nghị về phía NHNN, cơ quan giám sát tài
chính và Chính phủ nhằm thúc đẩy lộ trình áp dụng Hiệp ƣớc Basel nhƣ thế
nào?


4

Từ những vấn đề nghiên cứu đặt ra, dựa trên lý luận khoa học cùng với những
nghiên cứu của bản thân, tƣ duy của nhiều nhà kinh tế để có thể đƣa ra các giải pháp
nhằm đẩy nhanh tiến độ áp dụng Hiệp ƣớc Basel. Bên cạnh đó, xây dựng lộ trình tiếp
cận và từng bƣớc đáp ứng các tiêu chuẩn cơ bản của Basel.
6. Kết cấu của luận văn:
Bố cục của đề tài nghiên cứu “Đánh giá khả năng áp dụng các chuẩn mực
Basel tại các NHTM Việt Nam” đƣợc chia thành các nội dung chính sau:
 Mở đầu :

Các nội dung nhằm sơ lƣợc sự cần thiết của đề tài, mục tiêu

nghiên cứu, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu, các phƣơng pháp
đƣợc sử dụng trong nghiên cứu.

 Chƣơng 1:

Giới thiệu tổng quan về Basel.

 Chƣơng 2:

Đánh giá khả năng ứng dụng các chuẩn mực của Hiệp ƣớc Basel
tại các NHTM Việt Nam.

 Chƣơng 3:

Một số kiến nghị nhằm ứng dụng các chuẩn mực của Hiệp ƣớc
Basel tại các NHTM Việt Nam.


5

CHƢƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ BASEL
1.1 Giới thiệu lịch sử ra đời của Ủy ban Basel và nội dung cơ bản của hiệp ƣớc
Basel I, Basel II và Basel III.
1.1.1 Giới thiệu lịch sử ra đời của Ủy ban Basel
Vào những năm 1980, hệ thống NHTM trên thế giới phát triển mạnh mẽ và có
những dấu hiệu cạnh tranh không lành mạnh giữa các ngân hàng. Đồng thời, quy
định về vốn điều lệ của các NHTM ở các nƣớc khác nhau, nên dẫn đến cạnh tranh
không công bằng trong cùng một thị trƣờng, đây là điều cấm kỵ trong cơ chế hội
nhập. Sau hàng loạt vụ sụp đổ của của các ngân hàng, mà đáng quan tâm nhất là sự

sụp đổ của ngân hàng Herstatt ở Tây Đức, một nhóm các Ngân hàng Trung ƣơng và
cơ quan giám sát của nhóm G10 nƣớc phát triển (Bỉ, Canada, Pháp, Đức, Ý, Nhật, Hà
Lan, Thụy Điển, Anh, Mỹ) đã tập hợp tại thành phố Basel, Thụy Sĩ vào năm 1987
tìm cách ngăn chặn xu hƣớng này. Sau khi nhóm họp, các cơ quan này đã quyết định
thành lập Ủy Ban Basel về giám sát ngân hàng (Basel Committee on Banking
supervision), đƣa ra các nguyên tắc chung để quản lý hoạt động của các ngân hàng
quốc tế.
Năm 1988, Ủy Ban Basel đã phê duyệt một văn bản đầu tiên lấy tên là Hiệp ƣớc
về vốn của Basel (Basel I), yêu cầu các ngân hàng hoạt động quốc tế phải nắm giữ
một mức vốn tối thiểu để có thể đối phó với những rủi ro có thể xảy ra. Mức vốn tối
thiểu này là một tỷ lệ phần trăm nhất định trong tổng vốn của ngân hàng, do đó mức
vốn này cũng đƣợc hiểu là mức vốn tối thiểu tính theo trọng số rủi ro của ngân hàng
đó. Mục đích ra đời của Basel I nhằm:
-

Củng cố sự ổn định của toàn bộ hệ thống ngân hàng quốc tế.

-

Thiết lập một hệ thống ngân hàng quốc tế thống nhất, bình đẳng nhằm giảm
cạnh tranh không lành mạnh giữa các ngân hàng quốc tế đảm bảo an toàn cho
ngƣời gửi tiền.


6

Do tính thiết thực của nó đối với cộng đồng các tổ chức tài chính, ngân hàng nên
Basel không chỉ phổ biến ở các quốc gia thành viên, đến nay có hơn 100 nƣớc khác
trên thế giới cùng hƣởng ứng. Để phù hợp với những thay đổi lớn của thị trƣờng,
Basel đã đƣợc cải tiến và sửa đổi lần thứ hai (Basel II) vào năm 2001 và có hiệu lực

vào năm 2006.
Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 cho thấy các quy định của Basel
II vẫn còn nhiều hạn chế, đã có ý kiến cho rằng Basel II là nguyên nhân gián tiếp gây
ra cuộc khủng hoảng này. Trƣớc diễn biến phức tạp của cuộc khủng hoảng và những
yêu cầu bức thiết phải khắc phục những nhƣợc điểm của Basel II thì ngày 12/09/2010
Ủy ban Basel đã chính thức công bố bộ tiêu chuẩn an toàn vốn tối thiểu áp dụng cho
các NHTM, quy định này đƣợc gọi là hiệp ƣớc an toàn vốn Basel III.
Quan điểm của Ủy ban Basel là sự yếu kém trong hệ thống Ngân hàng của một
quốc gia dù là phát triển hay đang phát triển, đều có thể đe dọa không chỉ đến sự ổn
định về tài chính của quốc gia đó mà còn cả trên phạm vi toàn thế giới. Ủy ban Basel
thƣờng xuyên tổ chức các cuộc thảo luận về vấn đề xoay quanh sự hợp tác quốc tế để
giảm bớt khoảng cách trong công tác giám sát ngân hàng, nâng cao chất lƣợng công
tác giám sát hoạt động ngân hàng trên toàn thế giới.
Ủy ban Basel không có bất kỳ một cơ quan giám sát nào và những kết luận của
Ủy ban này không có tính pháp lý trong việc yêu cầu tuân thủ đối với việc giám sát
hoạt động ngân hàng. Thay vào đó, Ủy ban Basel chỉ xây dựng và công bố những
tiêu chuẩn và những hƣớng dẫn giám sát rộng rãi, đồng thời giới thiệu các báo cáo
thực tiễn tốt nhất trong kỳ vọng rằng các tổ chức riêng lẻ sẽ áp dụng rộng rãi thông
qua những sắp xếp chi tiết phù hợp nhất cho hệ thống quốc gia của chính họ. Theo
cách này, Ủy ban khuyến khích việc áp dụng cách tiếp cận và các tiêu chuẩn chung
mà không cố gắng can thiệp vào kỹ thuật giám sát của các nƣớc thành viên.
1.1.2 Hiệp ƣớc Basel I
1.1.2.1

Nội dung cơ bản hiệp ƣớc Basel I


7

Năm 1988, Uỷ ban Basel về giám sát ngân hàng đã phê duyệt một văn bản đầu

tiên lấy tên là Hiệp ƣớc về vốn của Basel (Basel I). Theo quy định của Basel I, các
ngân hàng cần xác định đƣợc tỷ lệ vốn tối thiểu (Capital Adequacy Ratio - CAR) đạt
tối thiểu 8% để bù đắp cho rủi ro, đây là biện pháp dự phòng bắt buộc nhằm đảm bảo
rằng các ngân hàng có khả năng khắc phục tổn thất mà không ảnh hƣởng đến lợi ích
của ngƣời gửi tiền.
Ban đầu, Basel I chỉ áp dụng trong hoạt động của các ngân hàng quốc tế thuộc
nhóm 10 nƣớc phát triển. Sau đó, Basel đã trở thành chuẩn mực toàn cầu và đƣợc áp
dụng ở trên 120 quốc gia..
Hình 1.1: Cơ cấu của hiệp ƣớc Basel I
Yêu cầu vốn tối
thiểu
Định nghĩa vốn
(tử số)

Tài sản có rủi ro
(Mẫu số)
Rủi ro tín dụng
(1988)

Rủi ro thị trƣờng
(1996)

Nguồn: Basle Capital Accord, BIS.[32]
Hệ số CAR đƣợc tính nhƣ sau:
Tỷ lệ vốn tối thiểu CAR =

Tổng vốn
Tài sản có rủi ro (RWA)

Theo đó, ngân hàng có mức vốn tốt là ngân hàng có CAR > 10%, có mức vốn

thích hợp khi CAR > 8%, thiếu vốn khi CAR < 8%, thiếu vốn rõ rệt khi CAR < 6%


8

và thiếu vốn trầm trọng khi CAR < 2%. Tổng vốn của ngân hàng đƣợc chia làm 2
loại:
-

Vốn cấp 1 (Core Capital, Vốn tự có cơ bản): là vốn sẵn có chắc chắn và các
khoản dự phòng đƣợc công bố gồm: vốn chủ sở hữu vĩnh viễn (vốn điều lệ
hoặc vốn cổ phần phổ thông), vốn dự trữ đã công bố (lợi nhuân không chia).

-

Vốn cấp 2 (Supplementary Capital, Vốn tự có bổ sung): vốn này đƣợc xem là
nguồn vốn bổ sung và có chất lƣợng thấp hơn, bao gồm: dự trữ không đƣợc
công bố; vốn tăng do đánh giá lại tài sản; các khoản dự phòng tổn thất chung;
vốn bổ sung từ các công cụ nợ hỗn hợp (trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ƣu
đãi và một số công cụ nợ thứ cấp), đầu tƣ tài chính vào công ty con và các tổ
chức tài chính khác.
Tổng vốn cấp 1 và vốn cấp 2 là vốn tự có, các giới hạn của vốn tự có:
 Tổng vốn cấp 2 không đƣợc quá 100% vốn cấp 1;


Nợ thứ cấp tối đa bằng 50% vốn cấp 1;

 Dự phòng chung tối đa bằng 1,25% tài sản có rủi ro;



Dự trữ tài sản đánh giá lại đƣợc chiết khấu 55%; thời gian đáo hạn còn lại
của nợ thứ cấp tối thiểu là 5 năm; vốn ngân hàng không bao gồm vốn vô
hình (goodwill).

Tài sản có rủi ro (RWA) trong Basel I đƣợc tính nhƣ sau:
RWABasel I = Tài sản * Hệ số rủi ro
Theo Basel I, hệ số rủi ro của tài sản có rủi ro đƣợc chia thành 4 mức là 0%,
20%, 50%, và 100% tƣơng ứng với các khoản cho vay chính phủ, ngân hàng hay
doanh nghiệp.


9

1.1.2.2 Những hạn chế của Basel I
Mặc dù Basel I đã giúp quản trị ngân hàng hiệu quả hơn, đảm bảo khả năng
chống đỡ của ngân hàng với rủi ro tốt hơn nhƣng nó vẫn có khá nhiều điểm hạn chế:
-

Thứ nhất: phân loại rủi ro chƣa chi tiết cho các khoản cho vay. Hệ số rủi ro
chƣa chi tiết cho rủi ro theo đối tác (ví dụ: khả năng tài chính của khách hàng)
hoặc theo đặc điểm của khoản tín dụng (ví dụ: theo thời hạn). Điều này chỉ ra
rằng có thể các ngân hàng có cùng tỷ lệ an toàn vốn nhƣng có thể đang đối mặt
với các loại rủi ro khác nhau, ở mức độ khác nhau. Một khoản nợ đối với tổ
chức xếp hạng AA đƣợc coi nhƣ một khoản nợ đối với tổ chức xếp hạng B.

-

Thứ hai: Basel I chƣa tính đến lợi ích của đa dạng hoá hoạt động. Các lý
thuyết về đầu tƣ chỉ ra rủi ro sẽ giảm thông qua đa dạng hoá danh mục đầu tƣ.
Tuy nhiên, theo Basel I, quy định về vốn tối thiểu không khác biệt giữa một

ngân hàng có hoạt động kinh doanh đa dạng (ít rủi ro hơn) và một ngân hàng
kinh doanh tập trung (nhiều rủi ro hơn). Một khoản nợ riêng lẻ yêu cầu một
lƣợng vốn giống nhƣ một danh mục đầu tƣ đƣợc đa dạng hóa, với cùng một giá
trị (ví dụ: không có sự khác biệt nào giữa một khoản vay $100 và 100 khoản
vay $1).

-

Thứ ba: Basel I chƣa tính đến các rủi ro khác. Trong quy định vốn tối
thiểu của mình, Basel I mới chỉ đề cập đến những rủi ro về tín dụng, chƣa đề
cập đến những rủi ro khác nhƣ rủi ro hoạt động, rủi ro quốc gia, rủi ro ngoại
hối; đề cập chƣa đầy đủ về rủi ro thị trƣờng.

-

Thứ tư: một số các quy tắc do Basel I đƣa ra không thể vận dụng trong
trƣờng hợp ngân hàng sáp nhập hay tập đoàn ngân hàng, ngân hàng mẹ, ngân
hàng - chi nhánh.

Với những hạn chế vốn có của mình cộng với sự thay đổi của nền kinh tế, Basel I
bộc lộ việc không đáp ứng đƣợc tình hình thực tế. Đây là nguyên nhân chính dẫn đến
sự ra đời của Basel II vào năm 2004 và có hiệu lực vào tháng 12/2006


10

1.1.3 Hiệp ƣớc Basel II
1.1.3.1 Nội dung của Hiệp ƣớc Basel II
Basel II đƣa ra cách tiếp cận mới dựa trên 3 trụ cột chính:
-


Trụ cột I: Liên quan đến các yêu cầu về vốn tối thiểu. Theo đó, tỷ lệ vốn tối
thiểu (Capital Adequacy Ratio - CAR) vẫn đƣợc duy trì ở mức 8% nhƣ Basel
I. Tuy nhiên, khi đánh giá rủi ro thị trƣờng, Basel II cho phép các ngân hàng
tính thêm phần vốn cấp 3 – loại vốn đƣợc hình thành từ các khoản nợ phụ
thuộc ngắn hạn với mục đích dự trữ. Đồng thời, việc đánh giá rủi ro tín dụng
theo các tiêu chuẩn của Basel II cũng đƣợc điều chỉnh theo hƣớng quy định
nhiều mức trọng số rủi ro (từ 0%-150% hoặc hơn). Thêm vào đó, Basel II
không chỉ điều chỉnh, hoàn thiện các quy định về rủi ro thị trƣờng mà còn
đƣa ra những quy định đối với rủi ro hoạt động với các phƣơng pháp đo
lƣờng rủi ro cụ thể.

-

Trụ cột II: Quy định về cơ chế giám sát của quá trình đánh giá nội bộ và sự
đảm bảo đủ nguồn vốn của các tổ chức tài chính. Trụ cột này cũng cung cấp
một khung giải pháp cho các rủi ro mà ngân hàng đối mặt nhƣ: rủi ro hệ
thống; rủi ro chiến lƣợc; rủi ro danh tiếng; rủi ro thanh khoản và rủi ro pháp
lý, tất cả các loại rủi ro này đƣợc tổng hợp lại dƣới cái tên rủi ro còn lại
(residual risk).

-

Trụ cột III: Liên quan đến các quy định về các nguyên tắc kỷ luật thị trƣờng
và minh bạch thông tin. Basel II đƣa ra một danh sách các yêu cầu bắt buộc
các ngân hàng phải công khai thông tin, từ những thông tin về cơ cấu vốn,
mức độ đầy đủ vốn đến những thông tin liên quan đến mức độ nhạy cảm của
ngân hàng với rủi ro tín dụng, rủi ro thị trƣờng và rủi ro hoạt động và quy
trình đánh giá của ngân hàng đối với từng loại rủi ro này.



11

Hình 1.2: Cơ cấu của hiệp ƣớc Basel II
BA TRỤ CỘT
CỦA BASEL II
TRỤ CỘT I:Yêu cầu
vốn tối thiểu

Rủi ro
hoạt động

Phƣơng
pháp chuẩn
hoá

Phƣơng pháp
chỉ số cơ bản

Phƣơng
pháp phân
hạng nội
bộ

Phƣơng pháp
chuẩn hoá

TRỤ CỘT III: Kỷ
luật thị trƣờng


ĐỊNH NGHĨA
VỐN

TÀI SẢN CÓ
RỦI RO
Rủi ro tín
dụng

TRỤ CỘT II: Quá
trình thanh tra giám
sát

Rủi ro thị
trƣờng

Vốn cấp 1

Phƣơng pháp
chuẩn hoá

Vốn cấp 2

Phƣơng pháp
mô hình nội
bộ

Phƣơng pháp
nâng cao

Nguồn: Basel II, BIS (2006)[31]


1.1.3.2 So sánh điểm khác nhau giữa Basel I và Basel II
Bảng 1.1: So sánh điểm khác nhau giữa Basel I và Basel II
Basel I

Basel II

Mức vốn an toàn tối thiểu là 8%, mẫu số
Mức vốn an toàn tối thiểu là 8%, mẫu số
gồm: rủi ro tín dụng, rủi ro thị trƣờng, rủi
gồm: rủi ro tín dụng.
ro hoạt động.
Basel II bổ sung thêm rủi ro hoạt động,
quy trình giám sát và các quy tắc thị
Chỉ tập trung vào rủi ro tín dụng.
trƣờng.
Linh động hơn, có nhiều phƣơng pháp để
Có một phƣơng pháp duy nhất áp dụng
lựa chọn, hƣớng đến việc quản trị rủi ro
cho tất cả cả các trƣờng hợp.
tốt hơn.
Hệ thống đo lƣờng đơn giản.
Hệ thống đo lƣờng phức tạp hơn.
Chỉ có thể vận dụng ở ngân hàng theo Phạm vi áp dụng rộng hơn bao gồm các
kiểu đơn thuần túy.
ngân hàng quốc tế và các công ty mẹ.
Dựa trên cấu trúc theo diện trải rộng.
Nhạy cảm với rủi ro.



12

1.1.3.3 Những ƣu điểm của Basel II so với Basel I
-

Thứ nhất: Nội dung của Basel II phong phú hơn so với Basel I. Nội dung
Basel I chủ yếu xoay quanh yêu cầu vốn tối thiểu, trong khi đó Basel II tập
trung nhiều hơn vào các phƣơng pháp nội bộ của chính ngân hàng, đánh giá
hoạt động thanh tra, giám sát và kỷ luật trên nguyên tắc thị trƣờng.

-

Thứ hai: Basel II khắc phục đƣợc các quy định sơ bộ, thiếu linh động, mang
tính áp dụng cho tất cả các ngân hàng. Hiệp ƣớc Basel II đã đề cập đến một
danh sách các phƣơng pháp đề xuất để các nhà quản lý quốc gia và các ngân
hàng chọn lựa. Thêm vào đó, không chỉ tập trung vào rủi ro tín dụng nhƣ
Basel I, Basel II còn bổ sung thêm rủi ro hoạt động, rủi ro thị trƣờng vào các
tiêu chí đánh giá, làm hoàn thiện hơn công tác quản trị rủi ro của hệ thống. Vì
vậy, đối tƣợng có thể áp dụng Basel II không chỉ là các ngân hàng hoạt động
thuần túy mà mở rộng sang các ngân hàng quốc tế và các công ty mẹ.

-

Thứ ba: Basel II hoàn thiện, phát triển các quy định về trọng số rủi ro của
Basel I. Basel I đo đạc rủi ro quá sơ bộ, Basel II nhạy cảm hơn với rủi ro
thông qua độ nhạy cảm của yêu cầu vốn đối với mức độ rủi ro tăng lên. Basel
I đƣa ra 4 mức độ rủi ro tƣơng ứng với các đối tác tín dụng khác nhau, với
Basel II các trọng số rủi ro này không chỉ gia tăng về số lƣợng mà tính linh
hoạt, nhạy cảm rủi ro cũng đƣợc hoàn thiện hơn qua các tiêu chí xếp hạng.
Những đặc quyền mà Basel I dành cho các nƣớc thuộc tổ chức hợp tác và

phát triển kinh tế OECD bị xóa bỏ, thay vào đó là yêu cầu đánh giá công khai
bắt buộc một cách chi tiết về độ nhạy cảm rủi ro và chính sách rủi ro.

-

Thứ tƣ: Basel II hoàn thiện hơn các quy định về kỹ thuật giảm thiểu rủi ro tín
dụng. Basel I chỉ dừng lại ở hỗ trợ và đảm bảo trong khi Basel II thừa nhận
về kỹ thuật giảm thiểu rủi ro tốt hơn, đƣa ra nhiều kỹ thuật hơn nhƣ hỗ trợ,
đảm bảo, phái sinh tín dụng, lập mạng lƣới vị thế...


13

1.1.3.4 Những hạn chế của Basel II
Bên cạnh những ƣu điểm so với Basel I nhƣ đã trình bày, bản thân Basel II cũng
có những hạn chế:
-

Thứ nhất: Chƣa đƣa ra các khuôn khổ quy định về các tỷ lệ đòn bẩy liên
quan đến tài sản nội và ngoại bảng.

-

Thứ hai: Cơ quan quản lý chƣa theo kịp tốc độ phát triển mạnh mẽ của
những sản phẩm dịch vụ có khoa học công nghệ cũng nhƣ mức độ rủi ro cao.

-

Thứ ba: Các yêu cầu về vốn của Basel II có tính thuận chu kỳ và vì thế có xu
hƣớng tăng cƣờng biến động nếu có sự biến đổi thất thƣờng trong chu kỳ

kinh doanh.

-

Thứ tƣ: Basel II thiếu các quy định về thanh khoản toàn cầu.

-

Thứ năm: Những ràng buộc để có cơ sở vốn chất lƣợng cao chƣa đƣợc quy
định chặt chẽ.

-

Thứ sáu: việc kiểm soát và hạn chế rủi ro của hệ thống vẫn còn những điểm
chƣa chặt chẽ.

1.1.3.5 Việc thực thi Basel II tại các quốc gia trên thế giới
Với việc nhận thức tầm quan trọng của việc áp dụng hiệp ƣớc Basel vào công tác
quản trị ngân hàng thì nhiều quốc gia trên thế giới đã áp dụng Basel II. Riêng với các
nƣớc Châu Á thì tuỳ thuộc vào trình của nền kinh tế mà mỗi quốc gia Châu Á lựa
chọn những cách riêng để tiếp cận Basel II.


14

Bảng 1.2: Việc áp dụng Basel II tại các quốc gia có nền kinh tế đang phát triển
khu vực Châu Á Thái Bình Dƣơng
Quốc gia

STT

1

2

3

4

5

6

7

Tuân thủ Basel II

Philippines

Trụ cột về vốn theo Basel II đƣợc cơ quan có
thẩm quyền áp dụng theo phƣơng pháp chuẩn
hóa vào năm 2007, sau đó tiếp cận theo các
phƣơng pháp còn lại của Basel II cuối 2010.

Ấn Độ

Basel II đƣợc Ấn Độ đƣa vào áp dụng năm
2008 bằng việc tiếp cận các quy định cơ bản
rồi mới dần đi tới cách tiếp cận nâng cao sau
khi có sự chấp thuận bởi Ngân hàng Dự trữ Ấn
Độ (RBI – Reser Bank of India)


Trung Quốc

Những ngân hàng Trung Quốc có hoạt động
hải ngoại đƣợc yêu cầu áp dụng Basel II từ
năm 2010.

Thái Lan

Một bộ phận các ngân hàng tại Thái Lan đã áp
dụng đầy đủ các quy định của Basel II vào cuối
năm 2008. Đến cuối năm 2009, các ngân hàng
còn lại sẽ bắt đầu áp dụng phƣơng pháp nâng
cao.

Malayxia

Malayxia áp dụng phƣơng pháp chuẩn hóa từ
01/2008 và việc áp dụng theo phƣơng pháp
nâng cao thực hiện vào năm 2010.

Pakistan

Ngân hàng trung ƣơng Pakistan yêu cầu tất cả
các ngân hàng ngân hàng tại Pakistan thực hiện
theo Basel II từ phƣơng pháp chuẩn hóa sau đó
áp dụng theo phƣơng pháp nâng cao theo lộ
trình Ngân hàng trung ƣơng Pakistan quy định.

Indonesia


Các ngân hàng tại Indonexia tiếp cận các quy
định Basel II đơn giản nhất vào năm 2008. Sau
đó, khi tất cả các ngân hàng đã đáp ứng các
quy định sẽ tiếp cận tiếp các quy định phức tạp
hơn vào năm 2011.

Nguồn: Mandeep Kaur, March 2012, Basel II regulatory compliance among Asia –
Pacific contries.


15

Bảng 1.3: Việc áp dụng Basel II tại các quốc gia có nền kinh tế đang phát triển
khu vực Châu Á Thái Bình Dƣơng
Quốc gia

STT

Tuân thủ Basel II

Nhật Bản

Basel II đƣợc áp dụng tại tất cả các tổ chức tài
chính nhận tiền gửi từ cuối 03/2007.

Hồng Kong

Tại Hồng Kong, tất cả những ngân hàng nội địa
và các tổ chức tài chính áp dụng Basel II từ

01/10/2007. Một số tổ chức áp dụng hoặc là
phƣơng pháp chuẩn hóa hoặc phƣơng pháp chỉ
số cơ bản, một số tổ chức khác thì áp dụng
IRB.

3

Đài Loan

Các ngân hàng tại Đài Loan bắt đầu áp dụng
các chuẩn mực Basel II vào năm 2007, sử dụng
phƣơng pháp chuẩn hóa khi tính yêu cầu vốn
tối thiểu.

4

Úc

Basel II đƣợc áp dụng vào ngày 01/01/2008

5

Hàn Quốc

Hàn Quốc áp dụng các quy định đơn giản của
Basel II về vốn vào 01/2008.

6

Singapore


Quy định Basel II đƣợc áp dụng tại Singapore
vào 01/2008 tại tất cả các ngân hàng nội địa.

1

2

Nguồn: Mandeep Kaur, March 2012, Basel II regulatory compliance among Asia –
Pacific contries.
1.1.4 Hiệp ƣớc Basel III
1.1.4.1 Những sửa đổi của nội dung Hiệp ƣớc Basel
Sự tồn tại của Basel II đã có nhiều đóng góp trong việc cải cách quản trị hệ thống
tài chính ngân hàng của các quốc gia trên thế giới, tuy nhiên bản thân Basel II lại tồn
tại những thiếu sót, điều này đã làm Basel II không đủ sức giúp hệ thống tài chính
ngân hàng tránh khỏi khủng hoảng kinh tế toàn cầu bắt đầu từ năm 2008. Trƣớc
những diễn biến phức tạp và hệ lụy lâu dài của cuộc khủng hoảng này khiến các quốc
gia trên thế giới phải ngồi lại cùng nhau rà soát và tìm ra phƣơng án khắc phục những


16

nhƣợc điểm của Basel II. Đây là nguyên nhân chính đẫn đến sự ra đời của Hiệp định
Basel III ngày 12/9/2010. Basel III đƣa ra những quy định nghiêm ngặt hơn và hiện
là chuẩn mực toàn cầu mà ngân hàng trên thế giới đang lên lộ trình hƣớng tới áp
dụng nhằm giúp hệ thống hoạt động an toàn hơn trong tƣơng lai.
Hình 1.3: Cơ cấu của hiệp ƣớc Basel III

Rủi ro tín
dụng


PP chuẩn hóa
PP phân hạng
nội bộ
PP Chỉ số cơ
bản

Tài sản có rủi
ro

Rủi ro hoạt
động

PP Chuẩn hóa
PP nâng cao

Trụ cột I: Yêu
cầu vốn tối
thiểu

Rủi ro thị
trƣờng

Tỷ lệ đòn bẩy
Định nghĩa
vốn
KHUNG ĐO LƢỜNG
HIỆP ƢỚC BASEL III
Tỷ lệ thanh
khoản

Trụ cột II: Quá
trình kiểm tra
giám sát

Vốn cấp 1

PP Chuẩn hóa
PP Mô hình
nội bộ

Vốn cấp 2

LCR
NFSR

Trụ côt III:
Tính kỷ luật thị
trƣờng

Quy định mới
hoàn toàn từ Basel
III

Quy định từ Basel II đƣợc
cập nhật lại tại Basel III

Không thay đổi so với
Basel II

Nguồn: Basel III, BIS (2010), [26],[27]



17

Basel III với những quy định mới về khái niệm và các tiêu chuẩn tối thiểu cao
hơn cùng với phƣơng pháp giám sát an toàn vĩ mô là sự thay đổi lịch sử trong quy
định về hoạt động ngân hàng. Những nội dung sửa đổi, cập nhật của Basel III:
-

Thứ nhất: nâng cao chất lƣợng vốn. Đây là đặc điểm chính của Basel III.
Chất lƣợng vốn tốt hơn đồng nghĩa với việc bù đắp các khoản lỗ tốt hơn, điều
này giúp cho ngân hàng “khỏe” hơn, do đó có khả năng chống đỡ tốt hơn
trong thời kì khó khăn.
Trƣớc hết, Basel III sẽ giúp nâng cao chất lƣợng vốn của các ngân hàng một
cách đáng kể. Theo quy định hiện tại, những tài sản có chất lƣợng kém sẽ
phải khấu trừ vào vốn (vốn cấp 1 + vốn cấp 2). Còn theo Basel III, việc khấu
trừ sẽ nghiêm ngặt hơn, khấu trừ thẳng vào vốn cổ phần thông thƣờng. Hơn
nữa, định nghĩa vốn cấp 1 cũng quy định chặt chẽ hơn bao gồm vốn thƣờng
và các công cụ tài chính có chất lƣợng theo những tiêu chuẩn chặt chẽ. Theo
đó, Basel III quy định các tỷ lệ cụ thể cấu thành nên vốn tối thiểu nhƣ sau:


Tỷ lệ tổng vốn tối thiểu vẫn giữ ở mức 8% so với tổng tài sản có rủi ro;



Tỷ lệ vốn cổ phần phổ thông tối thiểu (common equity) đƣợc nâng từ mức
2% lên 4,5%;




Tỷ lệ vốn cấp 1 tối thiểu tăng từ 4% lên mức 6%;



Bổ sung phần vốn đệm dự phòng tài chính đảm bảo bằng vốn cổ phần phổ
thông là 2,5%.

Tùy thuộc vào thực tế, mỗi quốc gia có thể lựa chọn thiết lập một tỷ lệ vốn
đệm phòng ngừa sự suy giảm theo chu kỳ kinh tế với mức từ 0-2,5% và phải
đƣợc đảm bảo bằng vốn cổ phần phổ thông. Phần vốn này chỉ đòi hỏi trong
trƣờng hợp tăng trƣởng tín dụng quá nóng dẫn tới nguy cơ rủi ro cao cho hoạt
động hệ thống. Thêm vào đó, Basel III cũng tiến hành rà soát, thống nhất lại
các khái niệm, tiêu chuẩn của vốn cấp 1, vốn cấp 2 và loại bỏ các khoản vốn
không đủ tiêu chuẩn khi tính toán chỉ tiêu an toàn vốn tối thiểu. Với những
điều chỉnh này, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu của vốn cấp 1 phải bao gồm


18

cổ phần phổ thông và lợi nhuận giữ lại. Các công cụ vốn lai (hybrid capital
instruments) với những điều khoản cho phép mua lại vƣợt giới hạn 15% của
vốn cấp 1 sẽ sẽ bị loại trừ khỏi thành phần vốn này. Ngoài ra, vốn cấp 2 cũng
đƣợc xem xét hài hòa hơn và vốn cấp 3, loại vốn chỉ sử dụng để trang trải cho
các rủi ro thị trƣờng theo quy định của Basel II cũng sẽ bị loại bỏ.
Nhƣ vậy, nếu không tính đến phần vốn đệm dự phòng rủi ro tài chính là 2,5%
thì con số 8% cho tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) của Basel III dƣờng nhƣ
không thay đổi so với quy định của Basel II. Tuy nhiên, kết cấu của các loại
vốn đã có sự thay đổi đáng kể theo hƣớng tăng tỷ trọng vốn cấp 1, đồng thời
tăng tỷ trọng vốn cổ phần phổ thông trong vốn cấp 1.

-

Thứ hai: quy định thêm tỷ lệ đòn bẩy nhằm bổ sung cho các yêu cầu về vốn.
Mục đích của việc quy định tỷ lệ đòn bẩy:


Nhằm hạn chế đòn bẩy trong lĩnh vực ngân hàng, giúp giảm thiểu nguy cơ
của quá trình giảm nợ gây bất ổn có thể gây tổn hại hệ thống tài chính và
nền kinh tế;



Giới thiệu thêm biện pháp bảo vệ đối với mô hình rủi ro và sai số đo
lƣờng bằng cách xác định rủi ro một cách đơn giản, minh bạch, độc lập.



Việc áp dụng thử nghiệm tỷ lệ này cho phép Ủy ban Basel theo dõi biến
động tỷ lệ đòn bẩy thực của các ngân hàng theo chu kỳ kinh tế và mối
quan hệ giữa các yêu cầu về vốn với tỷ lệ đòn bẩy.
Tỷ lệ đòn bẩy đƣợc quy định tối thiểu là 3% cho giai đoạn chuyển đổi từ
1/1/2013 đến 1/1/2017. Tỷ lệ này đƣợc tính bằng cách lấy tổng vốn cấp 1
yêu cầu chia cho tổng tài sản (không tính tới các trọng số rủi ro) với quy
định:
Vốn cấp I yêu cầu (Tier 1 Capital)
Tổng tài sản (Gross assets)



3%



×