BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐẠO TÀO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM
---------*---------
HUỲNH HỮU LỘC
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI
TIẾT KIỆM CÓ KỲ HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
KỸ THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH SÀI GÒN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐẠO TÀO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM
-------------------
HUỲNH HỮU LỘC
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT
KIỆM CÓ KỲ HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ
THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH SÀI GÒN
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS PHẠM VĂN NĂNG
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực.
Tác giả
Huỳnh Hữu Lộc
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục hình vẽ
Danh mục bảng biểu
Giới thiệu
1. Sự cần thiết của đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ................................................. 3
4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu.......................................... 3
6. Kết cấu luận văn ................................................................................................ 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT
KIỆM CÓ KỲ HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................... .5
1.1. Tổng quan về nghiệp vụ huy động vốn của NHTM ......................................... 5
1.1.1. Khái niệm: ................................................................................................... 5
1.1.2. Vai trò của huy động vốn tại NHTM............................................................ 5
1.1.3. Một số hình thức huy động vốn cơ bản của NHTM...................................... 5
1.1.4. Huy động tiền gửi có kỳ hạn tại NHTM ....................................................... 10
1.2. Quá trình ra quyết định của khách hàng và các nhân tố tác động đến quá
trình ra quyết định ................................................................................................. 13
1.2.1. Hành vi người tiêu dùng .............................................................................. 13
1.2.2. Tầm quan trọng của nghiên cứu hành vi người tiêu dùng: ............................ 14
1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng ............................... 16
1.2.4. Quy trình ra quyết định ................................................................................ 19
1.3. Một số nghiên cứu trước đây được ứng dụng vào đề tài nghiên cứu ................ 20
1.3.1. Nghiên cứu của thạc sỹ Nguyễn Quốc Nghi (2011)...................................... 20
1.3.2. Nghiên cứu của thạc sỹ Nguyễn Quốc Nghi (2011)...................................... 21
1.4. Quy trình nghiên cứu đề nghị.......................................................................... 22
Kết luận chương 1 ................................................................................................ .23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM CÓ KỲ HẠN
VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH GỬI TIỀN TIẾT KIỆM
CÓ KỲ HẠN CỦA KHÁCH HÀNG TẠI TECHCOMBANK CHI NHÁNH SÀI
GÒN..................................................................................................................... .24
2.1. Khái quát về Techcombank chi nhánh Sài Gòn .............................................. 24
2.1.1. Giới thiệu về ngân hàng Techcombank ........................................................ 24
2.1.2. Sơ lược về Techcombank chi nhánh Sài Gòn ............................................... 25
2.2. Thực trạng huy động vốn tại Techcombank Chi nhánh Sài Gòn giai đoạn
2010 – Qúy 2 năm 2013 ........................................................................................ 30
2.2.1. Diễn biến số dư huy động vốn trong giai đoạn năm 2010 – Quý 2/2013...... 30
2.2.2. Cơ cấu số dư huy động vốn – cho vay của Techcombank chi nhánh Sài
Gòn ……….. ......................................................................................................... 31
2.2.3. Cơ cấu nguồn vốn huy động tại Techcombank chi nhánh Sài Gòn ............. 32
2.3. Phân tích các nhân tố tác động đến quyết định gửi tiền tiết kiệm có kỳ
hạn của khách hàng cá nhân tại Techcombank Chi nhánh Sài Gòn ...................... 34
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................... 34
2.3.2. Mô tả và phân tích về đặc điểm mẫu nghiên cứu ........................................ 39
2.3.3. Cảm nhận của khách hàng cá nhân về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết
định gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn tại Techcombank chi nhánh Sài Gòn ................ 40
Kết luận chương 2 ............................................................................................... .47
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM
CÓ KỲ HẠN TẠI TECHCOMBACK CHI NHÁNH SÀI GÒN........................... .48
3.1. Bình luận về kết quả nghiên cứu ..................................................................... 48
3.2. Ứng dụng kết quả nghiên cứu vào việc đề các giải pháp tăng cường huy
động tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn cho Techcombank chi nhánh Sài Gòn ............... 51
3.2.1. Giải pháp về nâng cao chất lượng dịch vụ .................................................... 51
3.2.2. Giải pháp về nâng cao thương hiệu, uy tín ngân hàng .................................. 53
3.2.3. Giải pháp về hình thức chiêu thị .................................................................. 54
3.2.4. Giải pháp về lãi suất .................................................................................... 56
3.2.5. Giải pháp về đa dạng hóa các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm ............................ 59
3.3. Một số kiến nghị ............................................................................................. 61
Kết luận chương 3 ................................................................................................. 62
Kết luận …. .......................................................................................................... 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1: THỐNG KÊ MÔ TẢ CHI TIẾT VỀ ĐẶC ĐIỂM MẪU
PHỤ LỤC 2: BẢNG HỎI PHỎNG VẤN KHÁCH HÀNG VỀ CÁC NHÂN TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH GỬI TIỀN TIẾT KIỆM CÓ KỲ HẠN VÀO
NGÂN HÀNG TECHCOMBANK CHI NHÁNH SÀI GÒN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NHTU: Ngân hàng Trung Ương
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
NHTM: Ngân hàng thương mại
TCTD: Tổ chức tín dụng
Techcombank: Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam
Techcombank chi nhánh Sài Gòn: Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam – Chi
nhánh Sài Gòn
PGD: Phòng giao dịch
KH: Khách hàng
NH: Ngân hàng
HĐV: huy động vốn
TGTK: tiền gửi tiết kiệm
TGKKH: tiền gửi không kỳ hạn
TGCKH: tiền gửi có kỳ hạn
GTCG: giấy tờ có giá
CDs: chứng chỉ tiền gửi
SXKD: Sản xuất kinh doanh
HTV: Đài truyền hình TPHCM
VTV: Đài truyền hình Việt Nam
DVKH: Dịch vụ khách hàng
HSBC: Ngân hàng TNHH Hong Kong Thượng Hải
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Mô hình về quá trình ra quyết định của người mua
Sơ đồ 1.2: Quy trình nghiên cứu đề nghị
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổ chức của Techcombank chi nhánh Sài Gòn
Biểu đồ 1.4: Biểu đồ số dư huy động vốn giai đoạn 2010 - Quý 2/2013
Biểu đồ 1.5: Biểu đồ tỷ lệ huy động vốn so với số dư nợ cho vay từ 2010 đến quý 2
năm 2013
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Cơ cấu giữa nguồn vốn huy động và cho vay giai đoạn 2010 - Quý 2/2013
Bảng 1.2: Cơ cấu trong nguồn vốn huy động giai đoạn 2010 - Quý 2/2013
Bảng 1.3: Quy mô tiền gửi dân cư giai đoạn 2010 - Quý 2/2013
Bảng 1.4: Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm có kỳ
hạn vào Techcombank chi nhánh Sài Gòn
Bảng 1.5: Tổng hợp các mẫu được phỏng vấn
Bảng 1.6: Tổng hợp kết quả cảm nhận của khách hàng về các nhân tố ảnh hưởng đến
quyết định gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn vào Techcombank chi nhánh Sài Gòn
Bảng 1.7: Thống kê tiếp tục sử dụng dịch vụ tại Techcombank trong tương lai
1
GIỚI THIỆU
1. Sự cần thiết của đề tài
Về mặt lý luận, tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi có sự thoả thuận
giữa người gửi tiền và ngân hàng về số lượng, kỳ hạn, lãi suất của khoản tiền
gửi. Do có sự xác định rõ ràng về kỳ hạn, nên nguồn tiền gửi có kỳ hạn là
nguồn tiền có sự ổn định cao, ngân hàng có thể sử dụng để cho vay với thời
hạn tương ứng hoặc có thể chuyển đổi một phần tiền gửi ngắn hạn để cho vay
trung dài hạn. Chính vì lý do này mà lãi suất của các khoản tiền gửi kỳ hạn
thường cao hơn nhiều lãi suất tiền gửi không kỳ hạn. Bởi vì mục đích chính
của việc gửi tiền vào ngân hàng là tiền lãi. Thông thường thì lãi suất tỷ lệ
thuận với kỳ hạn, tức là khoản tiền gửi càng lâu thì lãi suất càng cao và ngược
lại.
Trên thực tiễn, việc lãi suất giảm liên tục trong thời gian vừa qua nằm
trong lộ trình giảm lãi suất năm 2012 và tiếp tục được thực hiện trong năm
2013, đã được Thống đốc NHNN định hướng điều hành ngay từ đầu năm
2012. Từ năm 2012 đến cuối tháng 3/2013, NHNN đã 6 lần điều chỉnh lãi
suất huy động và cho vay và đều là hạ trần lãi suất huy động.
Lần đầu tiên được thực hiện vào ngày 13/03/2012 (từ mức 14%/năm
về 13%/năm) theo yêu cầu giảm lãi suất huy động của Thủ tướng chính phủ.
Tiếp đó, đến ngày 11/04, lãi suất huy động được giảm thêm 1%, về mức
12%/năm. Ngày 28/05/2012, NHNN quyết định đưa trần lãi suất huy động về
còn 11%/năm, lãi suất cho vay về 14%/năm, đồng thời hạ một loạt lãi suất
điều hành khác. Từ ngày 11/06/2012, trần lãi suất huy động ngắn hạn VND
đã giảm từ mức 11%/năm xuống còn 9%/năm. Bên cạnh đó, theo Thông tư
19/2012/TT-NHNN được ban hành ngày 8/6/2012, NHNN đã cho phép các
NHTM (NHTM) tự quyết định lãi suất huy động kỳ hạn dài (từ 12 tháng trở
lên). Từ 24/12/2012, NHNN đưa trần lãi suất huy động ngắn hạn giảm xuống
còn 8%/năm.Tiếp đó, với việc CPI tháng 3/2013 tiếp tục đà giảm, kết hợp với
2
thực trạng là một lượng vốn lớn đang bị tắc nghẽn trong hệ thống ngân hàng,
ngày 26/03/2013, NHNN thông báo tiếp tục giảm trần lãi suất huy động ngắn
hạn xuống 7,5%/năm; đồng thời điều chỉnh giảm 1% các lãi suất chủ chốt với
mong muốn khơi thông nguồn tín dụng tắc nghẽn, giải quyết khó khăn cho
doanh nghiệp, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Với mức giảm lãi suất huy động mạnh xuống còn 6%/năm như hiện
nay, nhiều người gửi tiền cho rằng lãi suất gửi tiết kiệm hiện không còn hấp
dẫn. Trong bối cảnh lạm phát nhiều năm trở lại đây thường trên 7% thì mức
lãi suất trên chưa đảm đủ bảo toàn vốn chứ chưa nói đến việc sinh lời. Do
vậy, nhiều khả năng người dân sẽ tìm cách chuyển tiền qua kênh đầu tư khác
ít trượt giá và sinh lời cao hơn.
Trước tình hình đó, Techcombank chi nhánh Sài Gòn đang đứng trước
thách thức làm sao để duy trì ổn định lượng tiền gửi có kỳ hạn và tiếp tục gia
tăng được nguồn tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn nhằm đảm bảo ổn định hoạt
động cho vay của chi nhánh, tối đa hóa lợi nhuận thông qua việc kinh doanh
vốn nội bộ.
Những thách thức đó đòi hỏi Techcombank chi nhánh Sài Gòn cần
phải nắm bắt và am hiểu được những nhân tố đang tác động đến quyết định
gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn của khách hàng cá nhân? Làm thế nào để có được
các chính sách duy trì và thu hút tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn tối ưu … Những
vấn đề đặt ra đó đã trở thành vấn đề nghiên cứu đề tài “Giải pháp tăng cường
huy động tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt
Nam - Chi nhánh Sài Gòn” của người viết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài là xem xét thực trạng huy động tiền gửi tiết kiệm
có kỳ hạn tại Techcombank Chi nhánh Sài Gòn, khảo sát các khách hàng đang
có giao dịch tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn tại Techcombank Chi nhánh Sài Gòn
3
để từ đó phân tích các nhân tố tác động đến quyết định gửi tiền tiết kiệm có
kỳ hạn của khách hàng cá nhân tại Techcombank chi nhánh Sài Gòn.
Đề ra các giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
một cách tối ưu trong bối cảnh hiện nay tại Techcombank Chi nhánh Sài Gòn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu: khách hàng cá nhân đã từng và đang có gửi tiền
tiết kiệm tại Techcombank Chi nhánh Sài Gòn.
Phạm vi nghiên cứu: tập trung chủ yếu tại địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh, cụ thể tại hệ thống chi nhánh và các phòng giao dịch của Techcombank
chi nhánh Sài Gòn.
Thời gian nghiên cứu: khảo sát từ tháng 6/2013 đến 8/2013; dữ liệu
thứ cấp được thu thập trong giai đoạn từ 2010 – hết quý 2 năm 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành thông qua hai giai đoạn chính là: (1)
nghiên cứu định tính nhằm xây dựng và hoàn thiện bản câu hỏi phỏng vấn;
(2) nghiên cứu thống kê mô tả nhằm phân tích dữ liệu khảo sát với sự hỗ trợ
của phần mềm SPSS và Excel.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Đề tài xác định các nhân tố tác động đến quyết định gửi tiền tiết kiệm
có kỳ hạn của khách hàng cá nhân vào Techcombank chi nhánh Sài Gòn. Từ
đó làm cơ sở để Techcombank Chi nhánh Sài Gòn có những cải tiến thích hợp
trong chiến lược phục vụ khách hàng, ổn định và tăng cường nguồn tiền gửi
tiết kiệm có kỳ hạn.
Với việc phân tích các nhân tố liên quan đến quyết định gửi tiền tiết
kiệm có kỳ hạn tại Techcombank Chi nhánh Sài Gòn, ngân hàng sẽ hiểu rõ
hơn về nhu cầu của khách hàng cũng như phát hiện được những ưu thế và hạn
4
chế của ngân hàng. Thực hiện đề tài mang ý nghĩa thực tiễn khách quan và
thiết thực nhằm thống kê cũng như đánh giá lại những nhân tố tác động đến
quyết định gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn của khách hàng cá nhân.
6. Kết cấu luận văn
Với vấn đề nêu trên đề tài được cấu trúc thành 3 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về nghiệp vụ huy động tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
tại NHTM và mô hình nghiên cứu
Chương 2: Thực trạng huy động tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và phân tích
các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn vào
Techcombank chi nhánh Sài Gòn
Chương 3: Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn tại
Techcombank chi nhánh Sài Gòn
5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI
TIẾT KIỆM CÓ KỲ HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về nghiệp vụ huy động vốn của Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm:
HĐV là nghiệp vụ tiếp nhận nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ các tổ chức và cá
nhân bằng nhiều hình thức khác nhau để hình thành nên nguồn vốn hoạt động
của ngân hàng (Nguyễn Đăng Chính, 2007).
1.1.2.Vai trò của huy động vốn tại Ngân hàng thương mại
Thứ nhất, vai trò HĐV đứng trên góc độ NHTM: HĐV là hoạt động
chủ yếu của NHTM. HĐV tốt là tiền đề thúc đẩy NHTM phát triển được các
sản phẩm, dịch vụ khác. Hoạt động này còn giúp ngân hàng gia tăng thu nhập,
cải tiến cơ cấu thu nhập của NHTM.
Thứ hai, vai trò HĐV đứng trên góc độ khách hàng: nghiệp vụ HĐV
của ngân hàng giúp khách hàng cất trữ nguồn tiền nhàn rỗi an toàn. Khách
hàng có thể lựa chọn được hình thức tiền gửi phù hợp. Khách hàng có thể
tăng nhu nhập qua việc trả lãi của Ngân hàng. Ngoài ra họ còn có thể được
bảo hiểm số tiền gửi của mình.
Thứ ba, Vai trò HĐV đối với nền kinh tế: nghiệp vụ HĐV có thể điều
tiết lượng tiền tệ lưu thông trong nền kinh tế, giúp ổn định thị trường tiền tệ,
kiểm soát được lạm phát. HĐV giúp điều tiết nguồn vốn lưu thông trên thị
trường để phát triển nền kinh tế, giúp phát triển thị trường tài chính.
1.1.3. Một số hình thức huy động vốn cơ bản của Ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Huy động tiền gửi của dân cư, các tổ chức kinh tế và các tổ chức
xã hội
Huy động vốn của dân cư
Huy động tiền gửi tiết kiệm (TGTK)
6
Các tầng lớp dân cư đều có những khoản thu nhập tạm thời nhàn rỗi
chưa sử dụng, gửi vào ngân hàng nhằm mục tiêu đảm bảo an toàn và sinh lợi.
Để có thể huy động được nguồn TGTK nhàn rỗi trong dân cư, ngân hàng cần
đa dạng hóa các hình thức huy động, đưa ra mức lãi suất cạnh tranh hấp dẫn,
mở rộng mạng lưới huy động, thủ tục gửi đơn giản và nhanh chóng,…. Hiện
nay các ngân hàng đang đa dạng các hình thức huy động TGTK như:
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn (TGTK): đây là khoản tiền gửi không có
kỳ hạn xác định, người gửi có thể rút vốn vào bất cứ thời điểm nào. Lãi suất
ngân hàng áp dụng cho TGTK không kỳ hạn này thường thấp hơn TGTK có
kỳ hạn. Do tính ổn định thấp nên các ngân hàng chỉ sử dụng nguồn tiền gửi
này ở một tỷ lệ nhất định vào hoạt động cho vay, vì thế hiệu quả kinh doanh
mang lại cũng không cao.
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Đây là loại tiền gửi mà trong đó người gửi
tiền và ngân hàng đã có sự thoả thuận về số tiền nhất định, kỳ hạn xác định,
lãi suất cụ thể. Khách hàng khi sử dụng loại hình này chỉ được rút gốc và lãi
khi tới hạn. Tuy nhiên để tạo tính hấp dẫn, đồng thời đảm bảo quyền lợi của
khách hàng và tăng tính cạnh tranh, trong thực tế các ngân hàng vẫn cho phép
khách hàng có thể rút trước hạn và hưởng lãi theo mức lãi suất tiền gửi không
kỳ hạn.
Do tính chất xác định về kỳ hạn nên TGTK có kỳ hạn là một nguồn
vốn có tính ổn định cao, ngân hàng có thể chủ động cho vay với kỳ hạn tương
ứng hoặc hoán chuyển kỳ hạn một phần để sử dụng vào hoạt động cho vay.
Chi phí trả lãi với nguồn tiền gửi này cũng cao hơn so với TGTK không kỳ
hạn và tiền gửi thanh toán.
Huy động tiền gửi thanh toán (TGTT):
Đây là khoản tiền gửi mà người gửi tiền với mục đích an toàn và được
sử dụng các dịch vụ thanh toán thuận tiện như thanh toán bằng séc, ủy nhiệm
chi, lệnh chi, lệnh chuyển khoản,… Tương tự với TGTK không kỳ hạn thì
loại tiền gửi này cũng không có thời hạn gửi xác định nên khách hàng có thể
7
không được trả lãi hoặc được hưởng lãi suất rất thấp, đổi lại ngân hàng cũng
không hoặc thu phí rất thấp để quản lý tài khoản cho khách hàng.
Huy động vốn từ các tổ chức kinh tế
Tiền gửi không kỳ hạn (TGKKH):
Đây là khoản tiền của khách hàng tổ chức ký gửi vào ngân hàng với
thời gian ngắn, họ có thể rút ra bất cứ lúc nào thông qua các công cụ thanh
toán của ngân hàng. Trong điều kiện nên kinh tế phát triển, tiền tệ ổn định,
yếu tố cơ bản thu hút loại tiền gửi này thường không phải là lãi suất mà là khả
năng đáp ứng các yêu cầu thanh toán một cách nhanh chóng, chính xác và
thuận tiện cho khách hàng. TGKKH thường xuyên biến động nhưng ngân
hàng vẫn có thể sử dụng một phần nguồn vốn này vào hoạt động kinh doanh
của mình do có sự không khớp nhau giữa xuất và nhập trên mỗi tài khoản tiền
gửi thanh toán của một doanh nghiệp hay giữa các tài khoản của nhiều doanh
nghiệp.
Tiền gửi có kỳ hạn (TGCKH):
Đây là những khoản tiền gửi được ký gửi vào ngân hàng theo kỳ hạn
nhất định. Mục đích chính của khoản tiền gửi này là sinh lời nên nó rất nhạy
cảm với lãi suất. Lãi suất được xác định dựa vào kỳ hạn, tình hình cung cầu
vốn tại thời điểm huy động. Thông thường việc rút vốn trước hạn gửi và kỳ
hạn gửi thực tế ít phát sinh nhiều do các tổ chức kinh tế thường hoạch định
được kế hoạch tài chính trước khi lên kế hoạch gửi ngân hàng nên tạo ra
nguồn vốn tương đối ổn định để ngân hàng có thể cho vay. Các ngân hàng áp
dụng nhiều kỳ hạn với mức lãi suất khác nhau để đa dạng hóa loại tiền gửi
này và thu hút khách hàng, tuy nhiên vẫn đảm bảo nguyên tắc kỳ hạn gửi
càng dài thì lãi suất thông thường áp dụng càng cao.
Huy động vốn từ các tổ chức xã hội
Tương tự như tổ chức kinh tế thì thông thường các tổ chức xã hội cũng
gửi nguồn tiền nhàn rỗi dưới hai hình thức chủ yếu là có kỳ hạn và không kỳ
8
hạn. Các ngân hàng cần khai thác thêm về các đối tượng là tổ chức xã hội, do
các tổ chức này là cơ sở, tiền đề và là chất xúc tác để giúp ngân hàng thu hút
nguồn vốn từ các tầng lớp dân cư.
1.1.3.2. Phát hành giấy tờ có giá (GTCG)
GTCG được phát hành từng đợt tùy theo mục đích cụ thể của ngân
hàng, đồng thời phải có sự chấp thuận của NHTƯ hoặc Hội đồng chứng
khoán quốc gia. Các loại GTCG ngân hàng phát hành có nhiều loại, như:
Kỳ phiếu ngân hàng
Kỳ phiếu ngân hàng là một công cụ nợ ngắn hạn, do ngân hàng phát
hành để HĐV một cách linh hoạt đáp ứng nhu cầu vốn cho những kế hoạch
kinh doanh được xác định trước của ngân hàng. Kỳ phiếu ngân hàng được
phát hành thường xuyên với nhiều kỳ hạn phù hợp với nhu cầu của khách
hàng và trả lãi theo hai phương thức: trả lãi sau và trả lãi trước.
Trái phiếu ngân hàng
Là loại phiếu nhận nợ trung dài hạn do ngân hàng phát hành, trong đó
ngân hàng cam kết trả một số tiền xác định vào một thời điểm cụ thể trong
tương lai với mức lãi suất quy định cho những kỳ hạn cho trước. Trái phiếu
được phát hành với quy mô lớn trong toàn hệ thống ngân hàng. Đặc trưng của
trái phiếu là có sự xác định về mệnh giá, ngày đáo hạn, lãi suất công bố khi
phát hành và lãi suất cao hơn so với kỳ phiếu ngân hàng và các khoản tiển gửi
khác.
Chứng chỉ tiền gửi (CDs)
CDs là một công cụ vay nợ do ngân hàng phát hành nhằm HĐV trên thị
trường với bản chất tương tự một khoản tiền gửi có kỳ hạn. Theo đó người sở
hữu CDs được hưởng các loại lãi suất định kỳ tính toán trên cơ sở 360 ngày
và được hoàn trả mệnh giá khi đáo hạn. Thời hạn của CDs thường là 1-3
tháng, hoặc 6 tháng và có thể 5-7 năm, nhưng thông thường là ngắn hạn. Lãi
suất CDs được tổ chức phát hành ấn định dựa trên lãi suất cạnh tranh của thị
trường tiền tệ, tình hình tài chính của chủ thể phát hành và thời hạn của CDs.
9
Khả năng chuyển nhượng tạo nên tính hấp dẫn hơn nhiều cho CDs so với các
hình thức tiền gửi có kỳ hạn khác.
Như vậy việc HĐV thông qua việc phát hành các GTCG là một hình
thức rất thuận tiện, chủ động, tùy thuộc vào kế hoạch dự tính của ngân hàng.
Tuy nhiên trong thực tế nguồn vốn huy động từ nhận tiền gửi vẫn chiếm tỷ
trọng cao hơn so với nguồn vốn từ phát hành GTCG. Đó là do chi phí phát
hành GTCG cao hơn nhiều và so với chi phí cho các khoản tiền gửi cùng kỳ
hạn.
1.1.3.3. Huy động vốn thông qua hình thức đi vay Ngân hàng Trung ương
và các Tổ chức tín dụng khác
Nguồn vốn đi vay thường chiếm một bộ phận nhỏ trong kết cấu tổng
nguồn vốn của NHTM nhưng nó là nguồn vốn cần thiết đáp ứng nhu cầu vốn
thiếu hụt vốn tạm thời nhằm đảm bảo thanh khoản và hoạt động kinh doanh
của ngân hàng được duy trì ổn định. Vốn đi vay gồm:
Vay NHTƯ
NHTƯ cấp tín dụng cho các NHTM chủ yếu dưới các hình thức: tái
cấp vốn mà chủ yếu là dưới hình thức tái chiết khấu các GTCG và cho vay thế
chấp hay ứng trước.
Vay từ các TCTD khác
Trong quá trình hoạt động do những nhu cầu phát sinh mà các NHTM
có thể thiếu hụt hoặc dư thừa tạm thời tiền dự trữ tại NHTM. Hành vi vay lẫn
nhau giữa các ngân hàng là nhằm điều hòa nhu cầu vốn khả dụng trong ngắn
hạn và đảm bảo nguồn vốn lưu chuyển liên tục trong hệ thống ngân hàng. Chi
phí cho loại vốn này cao, ngân hàng chỉ sử dụng khi có nhu cầu cần thiết đảm
bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của chính mình. Ngoài ra các ngân
hàng còn có thể huy động từ các nguồn vốn khác như từ các chủ sở hữu, các
cổ đông, phát hành các hợp đồng mua lại, vay nước ngoài,... Tuy nhiên hình
thức huy động thông qua vốn đi vay TCTD khác vẫn mang lại cho ngân hàng
sự chủ động cao và khả năng đáp ứng rất nhanh chóng và thuận tiện. Nhưng
10
nguồn vốn này cũng có những hạn chế lớn: đó là kỳ hạn vay ngắn, lãi suất
phải trả cao và thường biến động. Do vậy các ngân hàng phải cân nhắc kỹ khi
quyết định sử dụng nguồn vốn này. Việc áp dụng một chính sách lãi suất linh
hoạt kèm theo các điều kiện phi lãi suất thích hợp đối với các công cụ nợ khi
đi vay mà tùy từng ngân hàng sẽ có hình thức huy động chủ động và phù hợp
hơn với nhu cầu thực tế phát sinh.
Tóm lại, một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của các
NHTM là phải tạo lập và phát triển nguồn vốn vững mạnh. Bởi vậy trước khi
quyết định sử dụng nguồn vốn nào và sử dụng bao nhiêu các ngân hàng cần
phải cân nhắc kỹ lưỡng các yếu tố sau: chi phí, thời hạn, rủi ro lãi suất và khả
năng sẵn sàng đáp ứng của mỗi nguồn dựa trên cơ sở kế hoạch, khả năng chấp
nhận và mục đích của mình.
1.1.4. Huy động tiền gửi tiết kiệm tại NHTM
1.1.4.1. Khái niệm tiền gửi tiết kiệm
Theo quy chế tiền gửi tiết kiệm số 1160/2004/QĐ-NHNN của NHNN
ban hành ngày 13/09/2004 thì “Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của cá nhân
được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm,
được hưởng lãi theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo
hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi”.
Theo khái niệm trên thì tiền gửi tiết kiệm là một loại tiền gửi có kỳ hạn
dành riêng cho khách hàng cá nhân mà không phải khách hàng tổ chức kinh
tế, tổ chức xã hội.
1.1.4.2. Phân loại tiền gửi tiết kiệm
1.1.4.2.1. Phân loại theo kỳ hạn gửi
Thông thường, tiền gửi tiết kiệm được phân loại theo kỳ hạn gửi tiền
gồm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, trong đó:
11
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi
tiền có thể rút tiền theo yêu cầu mà không cần báo trước vào bất kỳ ngày làm
việc nào của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền
chỉ có thể rút tiền sau một kỳ hạn gửi tiền nhất định theo thỏa thuận với tổ
chức nhận tiền gửi tiết kiệm.
Do đó, về nguyên tắc, khách hàng gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn chỉ được
rút tiền ra khi đến hạn đã thoả thuận. Thực chất, các loại TGTK có kỳ hạn này
có dạng như một khoản tiền vay của ngân hàng nhưng không thể hiện bằng
một phiếu khoán. Nó là một ngoại lệ của qui tắc khả dụng, bởi vì ngân hàng
chỉ phải hoàn lại số tiền ký thác vào ngày đáo hạn ghi trên sổ hay thẻ tiết
kiệm. Khi chúng ta gửi tiền vào ngân hàng, theo tài khoản TGTK có kỳ hạn,
điều ngân hàng cần biết trước tiên là chúng ta gửi tiền với thời gian bao lâu,
thông thường định kỳ có thể là một tháng, ba tháng, sáu tháng, chín tháng,
một năm hoặc hơn nữa tùy vào nhu cầu của người gửi tiền.
Tên gọi “có kỳ hạn” có nghĩa là khoản tiền được gửi sẽ có thời gian tối
thiểu theo thoả thuận giữa ngân hàng và thân chủ và không được rút ra trước
thời hạn đã định nói trên. Nếu vì lý do đặc biệt phải rút tiền ra trước hạn kỳ,
các NHTM có một trong ba cách xử lý như sau:
(1).Từ chối: Họ đã từng có quyền làm như vậy trước đây, bởi vì việc
gửi tiền của chúng ta là một hợp đồng cho vay với thời hạn đã thống nhất, khi
chúng ta đòi lại trước thời hạn, điều đó sẽ gây thiệt hại cho công việc của
ngân hàng. Tuy nhiên, thông thường ngân hàng hay áp dụng hai cách linh
hoạt hơn theo thông lệ là:
(2). Yêu cầu chúng ta phải báo trước, ít nhất một khoảng thời gian nào
đó về ý định rút tiền.
(3). Với những yêu cầu rút tiền đột xuất như vậy, khoản lãi suất mà
ngân hàng trả cho tiền gửi của chúng ta sẽ rất thấp, do chúng ta phải chịu lãi
suất phạt vì đã làm ảnh hưởng đến kế hoạch kinh doanh của ngân hàng.
12
Xuất phát từ loại hình TGTK có kỳ hạn, một khái niệm được hình
thành đó là “thời gian đáo hạn” hay “đến hạn thanh toán” của các loại sổ hay
thẻ tiền gửi. Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng tại tài khoản có kỳ hạn 3
tháng rồi nhận một sổ hay thẻ tiết kiệm do ngân hàng cấp, hoặc dùng tiền mua
một trái phiếu ngân hàng (savings bond) cũng của chính ngân hàng đó phát ra
với thời hạn thanh toán sau 3 tháng. Hai việc làm này tính chất không khác
nhau, ngoại trừ một điểm khác biệt là trái phiếu không được chuyển đổi lại
thành tiền mặt nửa chừng như sổ hay thẻ tiết kiệm. Vấn đề cơ bản ở đây là cả
hai loại chứng thư này đều có thời thanh toán tiền mặt về nguyên tắc là đến
ngày cuối cùng của tháng thứ ba. Đúng hơn, khách hàng chỉ có thể và có
quyền (theo thỏa thuận) dùng các loại chứng thư nói trên để đổi trở lại thành
tiền mặt vào ngày cuối cùng của tháng thứ ba. Ngày nói trên là ngày đáo hạn.
Khoảng thời gian hay kỳ hạn 3 tháng của chứng thư được gọi là “thời gian
đến hạn” kể từ ngày chứng thư được phát ra. Thời gian đến hạn của các khoản
gửi có kỳ hạn như TGTK và các loại trái phiếu khác là tiêu chuẩn hay cơ sở
để đánh giá khả năng thanh tiêu của các loại tài sản này. Khả năng thanh tiêu
là khả năng chuyển đổi thành tiền mặt của các loại tài sản mà chúng ta sở
hữu.
Mặt khác, lãi suất mà ngân hàng trả cho TGTK có kỳ hạn thường là
cao hơn nhiều so với TGTK không kỳ hạn. Lý do ở đây là khi chúng ta thống
nhất với ngân hàng rằng sẽ gửi tiền trong khoảng thời gian 3 tháng, có đến
hơn 80% những thân chủ đã giữ được cam kết nói trên. Do vậy, các NHTM
hoàn toàn yên tâm sử dụng tiền gửi của chúng ta để cho vay trong 2 tháng 29
ngày. Với khoản cho vay ổn định này, ngân hàng sẽ thu được nhiều lợi nhuận
hơn. Vì thế tiền thù lao nó trả cho chúng ta cũng phải cao hơn để kích thích sự
gửi tiền hơn.
Theo nguyên tắc đó thì TGTK có kỳ hạn khác nhau lãi suất được trả sẽ
khác nhau. Tiền gửi có kỳ hạn với thời gian càng lâu, lãi suất sẽ càng lớn bởi
13
vì ngân hàng hoàn toàn có thể dùng tiền gửi này vào hoạt động đầu tư hoặc
kinh doanh có tính lâu dài hơn với lợi tức ổn định hơn.
1.1.4.2.2. Phân loại theo phương thức trả lãi
TGTK có kỳ hạn ở NHTM rất linh hoạt và đa dạng về phương thức trả
lãi. Với các mức lãi suất khác nhau, NHTM đã đặt trước khách hàng của mình
những sự lựa chọn vô cùng phong phú. Người ta cần chọn ra một hình thức
gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh. Một điều rất
phổ biến ở các NHTM Việt Nam hiện nay là do sức ép cạnh tranh, các
NHTM thu hút TGTK có kỳ hạn bằng cách không phạt lãi suất đối với các
khoản tiền gửi có kỳ hạn mà khách hàng rút trước hạn. Nếu khách hàng đã
gửi tiền vào tài khoản TGTK có kỳ hạn, song do nhu cầu thanh toán mà rút ra
trước thời hạn, họ vẫn được hưởng lãi suất, nhưng là lãi suất thấp hơn, lãi suất
của tiền gửi không kỳ hạn.
Đối với các loại TGTK có kỳ hạn khác nhau, phương thức trả lãi thông
dụng hiện nay là:
TGTK có kỳ hạn lĩnh lãi trước
TGTK có kỳ hạn lĩnh lãi hàng tháng
TGTK có kỳ hạn lĩnh lãi hàng quý
TGTK có kỳ hạn lĩnh lãi cuối kỳ
1.1.4.2.3. Phân loại theo hình thức gửi tiền
-
TGTK có kỳ hạn bằng nội tệ
-
TGTK có kỳ hạn bằng ngoại tệ
1.2. Quá trình ra quyết định của khách hàng và các nhân tố tác động đến
quá trình ra quyết định
1.2.1. Hành vi người tiêu dùng
Có rất nhiều định nghĩa về hành vi tiêu dùng, sau đây là một số định
nghĩa tiêu biểu:
14
Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ, “Hành vi tiêu dùng chính là sự tác
động qua lại giữa các yếu tố kích thích của môi trường với nhận thức và hành
vi của con người mà qua sự tương tác đó, con người thay đổi cuộc sống của
họ”. Hay nói cách khác, hành vi tiêu dùng bao gồm những suy nghĩ và cảm
nhận mà con người có được và những hành động mà họ thực hiện trong quá
trình tiêu dùng. Những yếu tố như ý kiến từ những người tiêu dùng khác,
quảng cáo, thông tin về giá cả, bao bì, bề ngoài sản phẩm… đều có thể tác
động đến cảm nhận, suy nghĩ và hành vi của khách hàng.
Theo Philip Kotler, “Hành vi tiêu dùng là những hành vi cụ thể của
một cá nhân khi thực hiện các quyết định mua sắm, sử dụng và vứt bỏ sản
phẩm hay dịch vụ”.
“Hành vi tiêu dùng là một tiến trình cho phép một cá nhân hay một
nhóm người lựa chọn, mua sắm, sử dụng hoặc loại bỏ một sản phẩm/ dịch vụ,
những suy nghĩ đã có, kinh nghiệm hay tích lũy, nhằm thỏa mãn nhu cầu hay
ước muốn của họ”. (Solomon Micheal- Consumer Behavior, 1992).
“Hành vi tiêu dùng là toàn bộ những hoạt động liên quan trực tiếp tới
quá trình tìm kiếm, thu thập, mua sắm, sở hữu, sử dụng, loại bỏ sản phẩm/
dịch vụ. Nó bao gồm cả những quá trình ra quyết định diễn ra trước, trong và
sau các hành động đó”. (James F.Engel, Roger D. Blackwell, Paul W.Miniard
– Consumer Behavior, 1993)
1.2.2. Tầm quan trọng của nghiên cứu hành vi người tiêu dùng
Hành vi tiêu dùng, như đã được định nghĩa ở trên, là một quá trình cho
phép xác định tại sao, khi nào người tiêu dùng mua và họ mua như thế
nào. Nghiên cứu hành vi người tiêu dùng là một ngành nghiên cứu ứng dụng.
Trên cơ sở kiến thức nghiên cứu về hành vi người tiêu dùng, doanh nghiệp có
thể hoạch định chiến lược, lập kế hoạch kinh doanh trong từng thời kì nhất
định.
15
Nghiên cứu hành vi tiêu dùng sẽ giúp chúng ta trả lời được các câu hỏi
sau:
- Tại sao người tiêu dùng mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ: Người tiêu
dùng mua hàng hóa, dịch vụ bởi rất nhiều lý do, bao gồm:
để củng cố quan điểm cá nhân;
duy trì phong cách sống;
để trở thành thành viên của một nhóm hoặc tìm kiếm sự đồng
tình của các thành viên khác trong nhóm;
và cuối cùng là để biểu lộ những đặc trưng văn hóa của họ.
- Những yếu tố bên trong và bên ngoài nào ảnh hưởng đến hành vi mua
của người tiêu dùng? Mỗi người tiêu dùng đều chịu ảnh hưởng bởi những yếu
tố bên trong như thái độ, tính cách, nhận thức, quan điểm, cảm xúc và cả
những yếu tố bên ngoài như gia đình, xã hội, văn hóa…
- Người tiêu dùng mua của ai? Người tiêu dùng sẽ mua của những
doanh nghiệp làm thỏa mãn nhu cầu tâm lý của họ. Đó là khi họ cảm thấy
được chào đón, cảm thấy mình quan trọng và thoải mái.
- Người tiêu dùng mua như thế nào? Người tiêu dùng luôn luôn phải
trải qua một quá trình ra quyết định, và chính quá trình này sẽ chỉ ra việc họ
sẽ mua sắm như thế nào. Quá trình ra quyết định chịu ảnh hưởng của yếu tố
bên trong cũng như yếu tố bên ngoài người tiêu dùng đó.
Như vậy, nghiên cứu hành vi tiêu dùng có những vai trò sau:
- Nghiên cứu hành vi tiêu dùng giúp doanh nghiệp có thể cạnh tranh
hiệu quả với các đối thủ cạnh tranh của mình vì họ sẽ hiểu rõ được những
động cơ thúc đẩy khách hàng mua sản phẩm. Từ đó các doanh nghiệp sẽ có
những chiến lược kinh doanh hiệu quả hơn. Chẳng hạn như thiết kế các sản
phẩm có chức năng, hình dáng, kích thước, bao bì, màu sắc phù hợp với thị
hiếu và sở thích của khách hàng mục tiêu và thu hút sự chú ý của khách hàng.
- Sự hiểu biết về hành vi tiêu dùng không những thích hợp với tất cả
các loại hình doanh nghiệp mà còn cần thiết cho cả những tổ chức phi lợi
16
nhuận và những cơ quan Chính phủ liên quan đến việc bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng.
1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng
Nhóm các yếu tố văn hóa
Các yếu tố văn hóa có ảnh hưởng sâu rộng nhất đến hành vi của người
tiêu dùng. Ta sẽ xem xét vai trò của nền văn hóa, nhánh văn hóa và tầng lớp
xã hội của người mua.
Nền văn hóa (culture): là yếu tố quyết định cơ bản nhất những mong
muốn và hành vi của một người. Mỗi người ở một nền văn hóa khác nhau sẽ
có những cảm nhận về giá trị của hàng hóa, về cách ăn mặc… khác nhau. Do
đó những người sống trong môi trường văn hóa khác nhau sẽ có hành vi tiêu
dùng khác nhau.
Nhánh văn hóa (sub-culture): chính là bộ phận cấu thành nhỏ hơn của
một nền văn hóa. Nhánh văn hóa tạo nên những đặc điểm đặc thù hơn cho
những thành viên của nó. Người ta có thể phân chia nhánh tôn giáo theo các
tiêu thức như địa lí, dân tộc, tôn giáo. Các nhánh văn hóa khác nhau có lối
sống riêng, phong cách tiêu dùng riêng và tạo nên những khúc thị trường quan
trọng.
Nhóm các yếu tố xã hội
Hành vi của người tiêu dùng cũng chịu ảnh hưởng của những yếu tố xã
hội như các nhóm tham khảo, gia đình và vai trò của địa vị xã hội.
Địa vị xã hội: Lối tiêu dùng của một người phụ thuộc khá nhiều vào
địa vị xã hội của người đó, đặc biệt là các mặt hàng có tính thể hiện cao
như quần áo, giày dép, xe cộ… Những người thuộc cùng một tầng lớp xã
hội có khuynh hướng hành động giống nhau hơn so với những người thuộc
hai tầng lớp xã hội khác nhau. Những người có địa vị xã hội như thế nào
thường tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ tương ứng như thế. Những người có
17
địa vị cao trong xã hội chi tiêu nhiều hơn vào hàng hóa xa xỉ, cao cấp như
dùng đồ hiệu, chơi golf,…
Nhóm tham khảo: Nhóm tham khảo của một người là những nhóm có
ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến thái độ hay hành vi của người đó.
Những nhóm này có thể là gia đình, bạn bè, hàng xóm láng giềng, và đồng
nghiệp, mà người đó có quan hệ giao tiếp thường xuyên. Các nhóm này gọi là
nhóm sơ cấp, có tác động chính thức đến thái độ hành vi người đó thông qua
việc giao tiếp thân mật thường xuyên. Ngoài ra còn một số nhóm có ảnh
hưởng ít hưởng hơn như công đoàn, tổ chức đoàn thể.
Nhóm các yếu tố cá nhân
Giới tính (sex): Giới tính là yếu tố cá nhân đầu tiên có ảnh hưởng tiên
quyết đến hành vi tiêu dùng. Do những đặc điểm tự nhiên, phụ nữ và đàn ông
có nhu cầu tiêu dùng khác nhau và cách lựa chọn hàng hóa cũng khác nhau.
Các nghiên cứu đã cho thấy, nếu quyết định lựa chọn hàng hóa của phụ nữ
căn cứ chủ yếu vào giá cả, hình thức, mẫu mã của hàng hóa thì đàn ông lại
chú trọng đến công nghệ, uy tín của hàng hóa này.
Tuổi tác và giai đoạn của chu kỳ sống (age and lifecycle): Ngay cả khi
phục vụ những nhu cầu giống nhau trong suốt cuộc đời, người ta vẫn mua
những hàng hóa và dịch vụ khác nhau. Cùng là nhu cầu ăn uống nhưng khi
còn trẻ họ sẽ ăn đa dạng lọai thức ăn hơn, trong khi về già họ thường có xu
hướng kiêng một số loại thực phẩm. Thị hiếu của người ta về quần áo, đồ gỗ
và cách giải trí cũng tuỳ theo tuổi tác. Chính vì vậy tuổi tác quan hệ chặt chẽ
đến việc lựa chọn các hàng hóa như thức ăn, quần áo, những dụng cụ phục vụ
cho sinh hoạt và các loại hình giải trí…
Nghề nghiệp và thu nhập (profession and income): Nghề nghiệp và
hoàn cảnh kinh tế là một trong những điều kiện tiên quyết ảnh hưởng đến
cách thức tiêu dùng của một người. Nghề nghiệp ảnh hưởng đến tính chất của
hàng hóa và dịch vụ được lựa chọn. Người công nhân sẽ mua quần áo, giày đi
làm, và sử dụng các dịch vụ trò chơi giải trí khác với người là chủ tịch hay