Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1
Nguyễn Tuấn Anh 49B2TCNH MSSV:0854027226
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NGÀNH
TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Đề tài: Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm
tại TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Bến thuỷ-thành
phố Vinh-Nghệ An
Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2
Nguyễn Tuấn Anh 49B2TCNH MSSV:0854027226
DANH MỤC CÁC BẢNG
Phần 1:
Bảng 1.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam chi nhánh Bến thuỷ
Bảng1.2: Cơ cấu của nguồn vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
chi nhánh Bến thuỷ qua 3 năm 2009-2010-2011
Bảng1.3: Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
chi nhánh Bến thuỷ qua 3năm 2009-2010-2011
Bảng 1.4: Tình hình chung về hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam chi nhánh Bến thuỷ qua 3 năm 2009-2010-2011
Phần 2 :
Bảng 2.1: Biến động tiền gửi tiết kiệm theo loại tiền huy động tại TMCP Công
thương Việt Nam chi nhánh Bến thuỷ qua 3 năm 2009-2010-2011
Bảng 2.2: Biến động tiền gửi tiết kiệm theo thời gian gửi tại TMCP Công thương
Việt Nam chi nhánh Bến thuỷ qua 3 năm 2009-2010-2011
Bảng2. 3: Biến động tiền gửi tiết kiệm theo kỳ hạn tại NH TMCP Công thương
Việt Nam chi nhánh Bến thuỷ 3 năm 2009-2010-2011
Bảng2.4: Biến động tiền gửi tiết kiệm theo loại hình sản phẩm tại TMCP Công
thương Việt Nam chi nhánh Bến thuỷ qua 3 năm 2009-2010-2011
Danh mục chữ viết tắt :
NH : Ngân hàng
TMCP :Thương Mại Cổ Phần
TGTK :Tiền gửi tiết kiệm
Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
3
Nguyễn Tuấn Anh 49B2TCNH MSSV:0854027226
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng giữ một vai trò quan trọng quyết
định tới sự thịnh vượng hay suy thoái nền kinh tế.
Ngày nay,khi nền kinh tế ngày càng phát triển, ngân hàng không chỉ thực
hiện nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ mà còn thực hiện nhiều dịch vụ khác
như:thanh toán,ký gửi…,hoạt động của ngân hàng không chỉ bó hẹp trong một
quốc gia mà ngày càng được quốc tế hoá Cũng như nhiều tổ chức kinh doanh
khác, nguồn vốn đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng, trong đó nguồn vốn huy động có ý nghĩa quyết định, là cơ sở để ngân
hàng tiến hành các hoạt động cho vay, đầu tư, dự trữ… mang lại lợi nhuận cho
ngân hàng. Để có được nguồn vốn này, ngân hàng cần phải tiến hành các hoạt
động huy động vốn, trong đó huy động tiền gửi tiết kiệm chiếm một vai trò đặc
biệt quan trọng. Tuy nhiên việc huy động tiền gửi tiết kiệm của ngân hiện nay
gặp rất nhiều khó khăn như: chịu nhiều cạnh tranh từ các chủ thể khác trong nền
kinh tế cũng tiến hành hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm: các ngân hàng
khác, các công ty bảo hiểm, bưu điện…
Việc nghiên cứu, tìm hiểu quá trình huy động tiền gửi tiết kiệm, tìm hiểu
quá trình kinh doanh để có những phương án huy động tiền gửi tiết kiệm linh
hoạt, mang tính cạnh tranh là hết sức cần thiết. Xuất phát từ thực tiễn trên và quá
trình thực tập tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Bến thuỷ.
Em thấy vấn đề phân tích tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm và đưa ra những
biện pháp hay để thu hút được nhiều nguồn tiền gửi là cần thiết. Do vậy em đã
chọn đề tài “Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại TMCP
Công thương Việt Nam chi nhánh Bến thuỷ-thành phố Vinh-Nghệ An ” làm
báo cáo thực tập cho mình.
Đề tài được tìm hiểu và nghiên cứu trong quá trình em thực tập TMCP Công
thương Việt Nam chi nhánh Bến thuỷ, qua số liệu tìm hiểu được trong vòng 3
năm 2009-2010-2011 em đã phân tích, đánh giá tình hình huy động tiền gửi tiết
kiệm tại NH, từ đó có một cái nhìn tổng quan nhất về hoạt động này, tạo cơ sở để
đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường công tác huy động tiền gửi tiết kiệm tại
Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
4
Nguyễn Tuấn Anh 49B2TCNH MSSV:0854027226
chi nhánh.Số liệu trong 3 năm được thu thập, nghiên cứu và trình bày dưới dạng
bảng biểu. Trong quá trình thực tập tổng hợp cùng với sự giúp đỡ của các anh ,
các chị ở phòng kinh doanh, phòng kế toán, phòng ngân quỹ…em đã hoàn thành
báo cáo tổng hợp. Trong báo cáo này em đã cố gắng khái quát một cách chung
nhất về cơ cấu tổ chức cũng như hoạt động của ngân hàng công thương Bến
Thuỷ. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do thời gian và kiến thức còn hạn chế
nên báo cáo của em khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong được sự
đóng góp ý kiến của các thầy giáo ,cô giáo để các báo cáo lần sau được hoàn
thiện hơn.
-Nội dung đề tài gồm 2 phần:
Phần I: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI
NHÁNH BẾN THUỶ-THÀNH PHỐ VINH-NGHỆ AN
Phần II: THỰC TRẠNG VIỆC TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH BẾN THUỶ-THÀNH
PHỐ VINH-NGHỆ AN
PHẦN I:TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM CHI NHÁNH BẾN THUỶ THÀNH PHỐ VINH- NGHỆ AN.
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Việt Nam chi
nhánh Bến Thủy-thành phố Vinh-Nghệ An
Ngân hàng TMCP Việt nam chi nhánh Bến Thuỷ được tách ra từ ngân hàng
công thương Nghệ An ngày 01/01/1995,là ngân hàng trực thuộc Ngân hàng
Công thương Việt nam có trụ sở chính nằm ở quốc lộ 1A- 229 đường Lê Duẩn-
Thành phố Vinh tỉnh Nghệ An. Ngân hàng TMCP Việt nam Chi nhánh Bến thủy
là một trong những ngân hàng thương mại hoạt động kinh doanh tiền tệ trên địa
bàn tỉnh Nghệ An , là ngân hàng thương mại còn non trẻ ra đời trong bối cảnh
nền kinh tế chuyển đổi từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Bước đầu đi vào hoạt động kinh doanh bên
cạnh những thuận lợi thì ngân hàng gặp rất nhiều những khó khăn , đó là: môi
trường pháp luật chưa đồng bộ, việc kinh doanh tiền tệ là hoạt động kinh doanh
đặc thù như “ con dao hai lưỡi” trong khi cán bộ ngân hàng chưa được trang bị
những kiến thức thị trường và những kinh nghiệm cho nên công tác huy động
vốn còn bị hạn chế, đầu tư cho vay còn bị bó hẹp.
Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
5
Nguyễn Tuấn Anh 49B2TCNH MSSV:0854027226
Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp:
- Huy động vốn từ các tổ chức kinh tế - xã hội - nghề nghiệp, các doanh
nghiệp và dân cư trên địa bàn Thành phố Vinh.
- Đầu tư và cho vay ngắn, trung và dài hạn, cho vay tài trợ uỷ thác đối
với doanh nghiệp và dân cư.
- Dịch vụ tư vấn về các lĩnh vực tài chính - tiền tệ
- Thực hiện các dịch vụ ngân hàng, tài chính khác.
Chi nhánh Ngân hàng TMCP Việt nam Chi nhánh Bến thủy đã phải đối mặt với
những thử thách lớn trong hoạt động kinh doanh của mình như tình hình kinh
doanh còn lạc hậu, thiếu vốn đầu tư, cơ sở vật chất thiếu Tuy nhiên tập thể cán
bộ công nhân viên của ngân hàng đã không ngừng phấn đấu vươn lên đem lại
niềm tin cho khách hàng, củng cố khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới,
từng bước củng cố và mở rộng phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Với phương châm đặt ra cho hoạt động trong thời gian qua là: Phát triển vững
chắc- an toàn- hiệu quả chi nhánh Ngân hàng TMCP Việt nam Chi nhánh Bến
thủy đã chủ động tạo môi trường kinh doanh hợp lý giúp các doanh nghiệp hoạt
động có hiệu quả lấy hiệu quả sản xuất kinh doanh của khách hàng là hiệu quả
kinh doanh của ngân hàng.
Mặc dù có những khó khăn trong những năm qua, nhưng Ngân hàng TMCP Việt
nam Chi nhánh Bến thủy đã vươn lên đứng vững trong thị trường kinh doanh
tiền tệ, xác lập được hướng kinh doanh vững chắc, chiếm lĩnh thị trường đầu tư
lớn trên địa bàn Nghệ An trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng cơ bản. Ngân
hàng TMCP Việt nam Chi nhánh Bến thủy đã cung cấp đầy đủ nhu cầu về vốn
và các dịch vụ tiện ích ngân hàng cho khách hàng góp phần thúc đẩy công cuộc
xây dựng Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Nghệ An. Để phát huy tốt vai trò,
chức năng của một ngân hàng thương mại quốc doanh, Ngân hàng TMCP Việt
nam Chi nhánh Bến thủy cần tìm những giải pháp tích cực nhất nhằm đưa ngân
hàng phát triển hơn nữa trong những năm tiếp theo đủ sức cạnh tranh với các
ngân hàng trong nước, ngân hàng quốc tế và vững vàng trên con đường hội nhập
nền kinh tế toàn cầu.
Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
6
Nguyễn Tuấn Anh 49B2TCNH MSSV:0854027226
1.2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh ngân hàng TMCP Việt nam Chi nhánh
Bến thủy
Chi nhánh Ngân hàng TMCP Việt nam Chi nhánh Bến thủy với tổng số cán bộ
công nhân viên là 106 người, được sắp xếp bố trí công việc căn cứ vào trình độ
nghiệp vụ chuyên môn, hoàn cảnh gia đình một cách phù hợp. Lãnh đạo ngân
hàng gồm có 1 giám đốc, 2 phó giám đốc và hệ thống các trưởng phòng, phó
phòng.
Bảng 1.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của chi nhánh Ngân hàng TMCP Việt
nam Chi nhánh Bến thủy
Giám đốc
(nguồn:từ phòng tổ chức vietinbank Bến thủy )
1.2.1 Phòng kinh doanh:
Phòng có tất cả 13 cán bộ gồm 1 trưởng phòng, 1 phó phòng. Phòng có
chức năng trực tiếp cho vay đối với các tổ chức kinh tế trong và ngoài quốc
doanh có nhu cầu vay vốn ngân hàng và đáp ứng được những điều kiện của ngân
hàng đặt ra, xây dựng kế hoạch cân đối về nguồn vốn và sử dụng vốn.Thực hiện
P.
KH
P.
KH
P. Kế
toán
P.
Ngân
qu
Tổ quản
lý rủi ro
P.Hành
chính
P. KT
KS NB
4
phòng
giao
dịch
B. phận
Tổng hợp
B. ph
ận
KH
B. ph
ận
HĐV
B.phận
TD
B.phận
HC
B.phận
T.lương
QTK
Số 02
QTK
Số 03
QK
Số
07
Bộ phận
tín d
ụng
QTK
Số 16
B.P kế
toán
Phó Giám đốc Phó Giám đốc Phó giám đốc
Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
7
Nguyễn Tuấn Anh 49B2TCNH MSSV:0854027226
chế độ thông tin báo cáo tổng hợp, phân tích kế hoạch tài chính, lỗ lãi của ngân
hàng. Trực tiếp thẩm định các dự án đầu tư, cho vay, bảo lãnh, thu nợ,…Phòng
gồm 3 bộ phận:
Bộ phận tín dụng: Bộ phận này hoạt động trong lĩnh vực tín dụng, trực tiếp thực
hiện công tác cho vay, bảo lãnh và thu nợ đối với khách hàng.
Bộ phận thu nợ: Bộ phận này được lập ra để theo dõi và thu các khoản nợ, cho
vay tiêu dùng, cho vay sinh viên.
Bộ phận tổng hợp: Bộ phận này hoạt động với chức năng làm báo cáo thống kê,
kết hợp với các phòng ban để xử lý các cơ chế, chế độ của Nhà nước.
1.2.2. Phòng kế toán
Phòng gồm 14 cán bộ, và được chia làm 3 bộ phận: bộ phận thanh toán liên
hàng, bộ phận thanh toán quốc tế và bộ phận thanh toán bù trừ. Chức năng chính
của phòng kế toán là quản lý tài sản, tiền gửi, tiền vay của các cá nhân, đơn vị.
Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán bù trừ, thanh toán liên hàng trong hệ thống
và ngoài hệ thống. Thực hiện cơ chế tài chính của ngành theo các văn bản chế độ
hiện hành ( thanh toán giao dịch với khách hàng khi khách hàng đến mở tài
khoản, bộ phận chi tiêu, theo dõi các tài khoản khi đến hạn thì báo cho các phòng
ban liên quan, thu lai định kỳ đối với khách hàng.
1.2.3.Phòng kinh doanh đối ngoại
Phòng kinh doanh đối ngoại gồm năm cán bộ thực hiện các nghiệp vụ như
mở L/C nhập, xuất cho khách hàng: thực hiện nhờ thu đi, nhờ thu đến, thu đổi
ngoại tệ…
1.2.4. Phòng tổ chức- Hành chính
Phòng gồm 20 cán bộ . Chức năng chính của phòng là quản lý nhân sự, lao
động tiền lương, quản lý về hành chính, quản trị, đào tạo. Phòng Tổng hợp-
Hành chính gồm 2 bộ phận:
Bộ phận tổ chức: có chức năng quản lý nhân sựcủa đơn vị như: hoán đổi nhân
công, tuyển mộ nhân lực, phân bổ và kiểm soát nhân lực, theo dõi số lượng nhân
lực ở các phòng ban.
Bộ phận tiền lương: Có chức năng chính và chủ yếu là quản lý, chi trả lương.
Kết hợp với bộ phận nhân lực để theo dõi và thay đổi mức lương của cán bộ
công nhân viên.
Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
8
Nguyễn Tuấn Anh 49B2TCNH MSSV:0854027226
1.2.5. Phòng Ngân quỹ
Gồm 17 cán bộ công nhân viên. Phòng có chức năng cất giữ, bảo quản, kiểm
đếm, kiểm soát tiền. Đồng thời là nơi bảo quản các giấy tờ có giá, các hồ sơ thế
chấp của khách hàng.
1.2.6. Phòng Nguồn vốn
Phòng gồm 19 cán bộ công nhân viên, trong đó có 6 người trình độ đại học, 11
người trình độ trung cấp, 2 người sơ cấp. Phòng nguồn vốn có chức năng huy
động các nguồn vốn bằng nội và ngoại tệ trong dân cư để tái đầu tư cho vay đối
với nền kinh tế. Bao gồm: huy động các nguồn tiền gửi doanh nghiệp, các loại
tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn. Thuộc cơ cấu phòng còn bao gồm
các quỹ tiết kiệm số 1, số 2, số 3, số 4, số 5, số 7.
1.2.7. Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ
Phòng gồm 4 cán bộ công nhân viên. Chức năng chính của phòng là kiểm tra
kiểm soát mọi nghiệp vụ ngân hàng theo văn bản hiện hành. Tham mưu cho
giám đốc trong việc chỉ đạo hoạt động kinh doanh của chi nhánh để kịp thời
khắc phục, chấn chỉnh hoạt động ngân hàng. Tham gia cùng bộ phận tín dụng
của phòng Kinh doanh, phòng Giao dịch, phòng giao dịch xử lý thu hồi nợ, nợ
quá hạn.
1.2.8. Phòng giao dịch Trường thi
Phòng gồm 19 cán bộ. Phòng thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ của một chi
nhánh ngân hàng thương mại như: tín dụng, nhận gửi, bảo lãnh, kế toán giao
dịch và các nghiệp vụ khác của ngân hàng như thanh toán hộ, chuyển tiền,….
Phòng bao gồm hội sở chính và Quỹ tiết kiêm trực thuộc số 6. Đây là phòng
giao dịch ngoài chức năng chính là cho vay các thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh và thu nợ còn tiến hành cho vay các doanh nghiệp Nhà nước là các thành
viên của Tổng công ty 90,91 như Công ty xây dựng công trình giao thông 423,
479, 473, 484, 492 là những đơn vị trực thuộc Tổng công ty xây dựng công trình
giao thông IV.
Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
9
Nguyễn Tuấn Anh 49B2TCNH MSSV:0854027226
1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngân hàng TMCP Việt
nam Chi nhánh Bến thủy những năm qua
1.3.1 Tình hình về nguồn vốn và sử dụng vốn
1.3.1.1Tình hình chung về nguồn vốn
Nguồn vốn là cái ban đầu mà bất cứ một nhà kinh doanh nào cũng cần phải có để
thực hiện những ý đồ mà mình muốn thực hiện. Đặc biệt trong điều kiện nền
kinh tế thị trường thì yếu tố cạnh tranh là một trong những yếu tố hàng đầu
không thể thiếu được. Hiện nay trên địa bàn thành phố Vinh có rất nhiều ngân
hàng đang hoạt động, chưa kể đến sự sắp ra đời một số các ngân hàng sẽ được
hoạt động tại đây khi Việt Nam thực hiện các cam kết như đã kí kết theo các hiệp
định thương mại. Như vậy hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Việt
nam Chi nhánh Bến thủy trong thời gian tới cũng gặp không ít khó khăn, để tăng
cường năng lực cạnh tranh của mình thì ngân hàng cần có một nguồn vốn ổn
định để mở rộng qui mô kinh doanh của mình, đây là nhiệm vụ quan trọng mà
ngân hàng sẽ thực hiện trong thời gian tới. Trước tiên ta sẽ xem xét diễn biến của
nguồn vốn tại Ngân hàng TMCP Việt nam Chi nhánh Bến thủy trong thời gian
qua đã có những biến động gì theo sự phát triển của xã hội.
Bảng1.2: Cơ cấu của nguồn vốn tại Ngân hàng TMCP Việt nam Chi nhánh
Bến thủy qua 3năm 2009-2010-2011
Đvt: triệu đồng
Chênh lệch
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Năm 2010 so
với năm 2009
Năm 2011 so
với năm 2010
Chỉ tiêu
Số
tiền
TT
(%)
Số
tiền
TT
(%)
Số
tiền
TT
(%)
Số tiền
+/-
(%)
Số tiền
+/-
(%)
Vốn huy
động
144.9
37,12
71,51
208.7
21,03
78,9
1
250.9
01
80,3
63.783,
91
44,01
42179,
79
20,2
Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
10
Nguyễn Tuấn Anh 49B2TCNH MSSV:0854027226
Các
khoản
vay
10.71
1
5,28
12.69
9
4,80
15.00
2,3
4,8
1.988,0
0
18,56 2303,3 18,13
Thanh
toán vốn
32.01
2
15,79
25.89
0
9,79
27.01
2
8,65
(6.122,
10)
(19,1
2)
1122 4,3
Tài sản
nợ khác
15.02
1
7,41
17.21
0
6,51
19.23
1
6,16
2.189,1
0
14,57 2021 11,7
Tổng
cộng
202.6
81,12
264.5
20,03
312.1
46,3
61.838,
91
30,51
47.626,
27
18
(Nguồn: Báo cáo thường niên của ngân hàng TMCP Việt nam Chi nhánh Bến
thủy năm 2009-2010-2011)
Qua bảng số liệu trên có thể thấy nguồn vốn của Chi nhánh có được không chỉ từ
nguồn huy động của cá nhân và tổ chức kinh tế mà còn từ nhiều nguồn khác như
là các khoản vay, các khoản điều chuyển từ ngân hàng mẹ, các tài sản nợ khác…
Trong năm qua bên cạnh sự gia tăng tín mở rộng đầu tư tín dụng thì ngân hàng
đã tăng cường công tác huy động để đáp ứng nguồn vốn cho vay. Kết quả nguồn
vốn huy động tại ngân hàng năm 2010 là 208.721,03 triệu đồng, chiếm đến
78,91% đây là một tỷ trọng khá cao. Năm 2011 nguồn vốn tín dụng vẫn tăng
đều.Kết quả năm 2011 là huy động được 250901 triệu đồng,chiếm đến 80% tổng
nguồn vốn. Như vậy có thể nhận thấy nguồn vốn huy động của ngân hàng năm
2011 đã tăng được thêm so với năm 2010 là 42179,79 triệu tăng tương đương
20%. Với sự tăng lên nhanh chóng của vốn huy động như vậy đã góp phần làm
cho nguồn vốn tại ngân hàng tăng lên tương đương.
Năm 2009 qui mô của các khoản vay tại ngân hàng là 10.711 triệu đồng chiếm
5,28%, đến năm 2010 thì khoản vốn vay này giảm xuống còn 4,8% ứng với số
tiền là 12699 triệu đồng với tốc độ tăng so với năm 2009 là 18,56%. Năm 2011
quy mô khoản vay 15002,3 triệu tăng 4,8% so với năm 2010. Qua đây cho thấy
Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
11
Nguyễn Tuấn Anh 49B2TCNH MSSV:0854027226
ngoài nguồn vốn huy động thì ngân hàng còn cần có nguồn khác nữa để đảm bảo
cho khả năng mở rộng nguồn vốn đáp ứng cho hoạt động cho vay của mình.
Trong năm 2009 thanh toán vốn tại Ngân hàng chiếm 15,79% trong tổng
nguồn vốn tại ngân hàng tương ứng với số tiền là 32.012 triệu đồng. Sang đến
năm 2010 thì chỉ tiêu này giảm xuống mức 25.890 triệu đồng chiếm 9,79%, đến
năm 2011 thì nó lại tăng lên mức 27012 triệu như vậy có thể thấy trong năm
2010 vừa qua lượng vốn do Ngân hàng mẹ chuyển về cho Ngân hàng đã ít đi
nhưng năm 2011 thì có tăng thêm một chút Điều đó phản ánh được thực trạng
của Ngân hàng đã dần dần làm chủ được nguồn vốn của mình, tiến tới sử dụng
nguồn vốn huy động để đáp ứng các hoạt động của ngân hàng.
1.3.1.2 Tình hình huy động vốn
Bảng1.3: Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Việt nam Chi nhánh
Bến thủy qua 3năm 2009-2010-2011
Đvt: triệu đồng
Chênh lệch %
Năm 2010 so với
năm 2009
Năm 2011 so
với năm 2010
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số tiền T
ỷ lệ
(%)
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)
Nguồn vốn
huy động
144937 208721 250901 63784 44,01 42180
20,21
Tiền gửi
thanh toán
Tiền gửi tiết
kiệm
Ký quỹ
11755,63
131751,37
1430
12520,47
195699,22
501,3
15050
235020,3
830,7
764,84
63947,85
(928,7)
6,51
48,54
(64,94)
2529,
5
39321
,08
329,4
20,2
20,1
65,7
(Nguồn: Báo cáo thường niên của ngân hàng TMCP Việt nam Chi nhánh Bến
thủy ).
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng nguồn vốn của chi nhánh năm 2010 tăng so
với năm 2009. Tính đến cuối năm 2010 là 208721 triệu đồng, tăng về tuyệt đối
63784 triệu đồng, tương đương tăng 44,01% so với năm 2009. Tuy nhiên mức
tăng này là khá thấp so với năm 2009 (tăng 76,72% so với năm 2008). Điều này
một phần là do những khó khăn về môi trường kinh tế xã hội không thuận lợi
trong năm 2010, một phần là do sự cạnh tranh của các ngân hàng khác. Tuy
Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
12
Nguyễn Tuấn Anh 49B2TCNH MSSV:0854027226
nhiên với tổng nguồn vốn huy động được năm 2010 đạt 208721 triệu đồng được
xem là một thành công của chi nhánh trong thời điểm hiện nay.
Nhìn vào tỷ trọng của các loại nguồn vốn huy động ta thấy, trong năm 2010
trọng của nguồn vốn huy động có sự thay đổi lớn so với năm 2009. Trước hết là
tiền gửi tiết kiệm. Lượng tiền gửi tiết kiệm năm 2010 đạt 195699,22 triệu đồng,
tăng về tuyệt đối 63947,85 triệu đồng, tương ứng tăng 48,54% so với năm 2009.
Nguyên nhân là do trong thời gian đầu năm 2010 lãi suất của chi nhánh tăng cao
khiến người dân gởi tiền tiết kiệm nhiều hơn. Chi nhánh cũng đã chú trọng trong
việc đổi mới cung cách phục vụ, rút ngắn thời gian trong mỗi lần giao dịch với
khách hàng, đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, quảng cáo, khuyến mai…
Qua đó kích thích người dân đến gửi tiền ở chi nhánh nhiều hơn.
Trong năm vừa qua chi nhánh duy trì lượng tiền gửi thanh toán đạt
12520,47 triệu đồng, tăng về tuyệt đối là 764,84 triệu đồng, tương đương tăng
6,51% so với năm 2009. Đây là mức tăng trưởng khá thấp. Điều này được giải
thích là do khách hàng vẫn chưa có thói quan sử dụng tiền gửi thanh toán, lượng
giao dịch tiền mặt trong dân cư vẫn còn rất cao. Chi nhánh cần phải chú trọng
đẩy mạnh công tác quảng bá, tuyên truyền… hơn nữa nhằm thu hút hình thức
tiền gửi này. Hơn nữa việc chi nhánh chưa có nhiều quan hệ với các doanh
nghiệp lớn, các khách hàng tiềm năng cũng là một cản trở trong việc thu hút
lượng tiền gửi thanh toán tại chi nhánh.
Lượng tiền ký quỹ năm 2010 chỉ đạt 501,3 triệu đồng, giảm đến 65% so với
năm 2009, tương đương giảm về tuyệt đối là 928,7 triệu đồng. Đây là một thực
tế khách quan do tình hình kinh tế không thuận lợi, Doanh nghiệp hoạt động
không hiệu quả… Tuy nhiên chi nhánh cũng cần phải chú trọng để nâng cao
lượng tiền ký quỹ, tạo một nguồn huy động lâu dài cho chi nhánh.
Năm 2011 tổng nguồn vốn huy động tăng 42180 triệu đồng so với năm
2010,tương đương 20,21%.mức tăng này khá thấp so với năm 2010 và năm
2009 do sự tăng trưởng khó khăn của nền kinh tế thế giới nói chung và Việt nam
nói riêng Tỉ trọng huy động vốn trong năm 2011 có sự tăng trưởng hơn 2010 về
tiền gửi thanh toán là 2529,5 triệu,tương đương 20,2 % nhiều hơn so với năm
2010 là 6,51%.Khách hàng đã có xu hướng sử dụng tiền gửi thanh toán nhiều
hơn những chính sách của Ngân hàng năm 2010 có lẽ đã có tác dụng lên nguồn
tiền này Còn tiền gửi tiết kiệm có chiều hướng giảm do làm phát Việt nam
tăng,đồng tiền mất giá,người dân có xu hướng gửi tiết kiệm ít hơn.tiền gửi tiết
kiệm năm 2011 so với 2010 là 39321,08 triệu đồng,tương đương 20,1% giảm
mạnh so với 2010( năm 2010 là 48,54%) Ngân hàng cần có chính sách để thu
hút khách hàng gửi tiền nhiều hơn.Lượng tiền kí gửi năm 2011 đã tăng trưởng
Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
13
Nguyễn Tuấn Anh 49B2TCNH MSSV:0854027226
dương con số 329,4 triệu ,tương đương 65,7% Mặc dù tình hình kinh tế vẫn khó
khăn nhưng do những chính sách phát triển của ngân hàng đã làm cho nguồn vốn
huy động lâu dài cho chi nhánh
1.3.2 Tình hình chung về hoạt động tín dụng
Hiện nay hoạt động tín dụng vẫn là một trong những hoạt động chủ yếu của
các Ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng TMCP Việt nam Chi nhánh
Bến thủy nói riêng. Vì vậy dựa vào kết quả của hoạt động cấp tín dụng, ta có thể
phần nào đánh giá được hoạt động của Ngân hàng trong thời gian qua và nhận ra
một số xu hướng phát triển cho những năm sắp tới. Dựa vào bảng tình hình cấp
tín dụng qua 3 năm 2009-2010-2011, chúng ta có thể thấy được phần nào những
điều đó.
Bảng 1.4: Tình hình chung về hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Việt nam
Chi nhánh Bến thủy qua 3 năm 2009-2010-2011
Đvt: triệu đồng
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch
2010 so với
2009
2011 so với
2010
Chỉ tiêu
Số
tiền
Tỷ
trọn
g
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọn
g
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng(
%)
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)
Tổng dư nợ
cho vay
15097
5,8
100
15815
0,4
100
16542
0
100 7174,6
4,75
7269,
6
4,6
Trong đó:
-Ngắn hạn
-Trung, dài
hạn
83036
,72
67939
,13
55
45
88089,
8
70060,
65
55,7
44,3
90302,
5
75117,
5
54,6
45,4
5053,0
8
2121,5
2
6,08
3,12
2212,
7
5056,
85
2,5
7,2
Tổng dư nợ
quá hạn
0 0 149 100 160 100 149 - 11 7,38
Trong đó:
-Ngắn hạn
-Trung, dài
0
0
0
0
125
24
83,9
16,1
130
30
81,25
18,75
125
24
5
6
4
25
Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
14
Nguyễn Tuấn Anh 49B2TCNH MSSV:0854027226
hạn
Tỷ lệ dư nợ
quá hạn(%)
- 0,094 0,0967
0,094
0,002
7
2,9
(Nguồn: Báo cáo thường niên của ngân hàng TMCP Việt nam Chi nhánh Bến thủy
năm 2009,2010,2011)
Qua bảng số liệu trên ta thấy, tổng dư nợ cho vay của chi nhánh năm 2010
đạt 158150,4 triệu đồng, tăng về tuyệt đối là 7174,6 triệu đồng, tương đương
tăng 4,75% so với năm 2009. Trong đó, dư nợ cho vay ngắn hạn năm 2010 đạt
88089,8 triệu đồng, chiếm 55,7% trong tổng dư nợ cho vay của chi nhánh, tăng
về tuyệt đối là 5053,08 triệu đồng, tương đương tỷ lệ tăng là 6,08% so với năm
2009. Dư nợ cho vay trung dài hạn năm 2010 đạt 70060,65 triệu đồng, chiếm
44,3% trong tổng dư nợ cho vay, tăng về tuyệt đối là 2121,52 triệu đồng, tương
ứng tăng 3,12% so với năm 2009. Mặc dù tổng dư nợ cho vay năm 2010 tăng
không nhiều so với năm 2009, tuy nhiên, trong tình hình kinh tế xã hội khó khăn
như vừa qua thì có được kết quả này là thành tựu đáng khích lệ, đó là nhờ sự nổ
lực phấn đấu của Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ nhân viên toàn chi nhánh.
Về dư nợ quá hạn : năm 2010 dư nợ quá hạn tăng so với năm 2009. Năm
2009, chi nhánh không có dư nợ quá hạn nhưng đến cuối năm 2010, dư nợ qúa
hạn là 149 triệu đồng, trong đó dư nợ qúa hạn cho vay ngắn hạn là 125 triệu
đồng, chiếm 83,9% trong tổng dư nợ qúa hạn của chi nhánh; dư nợ qúa hạn cho
vay trung dài hạn là 26 triệu đồng, chiếm 16,1% tổng dư nợ qúa hạn của chi
nhánh năm 2010. Sở dĩ dư nợ qúa hạn của chi nhánh năm 2010 tăng cũng là
điều dễ hiểu. Trong năm qua, tình hình kinh tế thế giới và Việt Nam biến động
phức tạp, ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp cũng
như đời sống dân cư. Chính điều này đã làm cho hoạt động thu nợ của chi nhánh
gặp nhiều khó khăn, khả năng trả nợ của khách hàng giảm, do đó dư nợ qúa hạn
của chi nhánh gia tăng. Vì vậy trong thời gian tới chi nhánh cần chú trọng hơn
nữa đến chất lượng công tác thẩm định cũng như đẩy mạnh các biện pháp thu nợ
để giảm thiểu dư nợ qúa hạn đến mức thấp nhất có thể.
-Năm 2011 tổng dư nợ cho vay của chi nhánh là 165420 triệu đồng tăng về
tuyệt đối so với 2010 là 7269,6 triệu đồng (tương đương 4,6 %) trong đó dư nợ
cho vay ngắn hạn năm 2011 đạt 90302,5 triệu đồng tương đương 54,6% so với
tổng dư nợ So với năm 2010(tương đương tăng 2,5%),nhưng tỉ lệ giảm hơn năm
2010 so với 2009(6,08%) Dự nợ cho vay trung và dài hạn đạt mức 75117,5 triệu
tương đương 45,4% so với tổng dư nợ.So với năm 2010 tăng thêm 5056,85 triệu
Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
15
Nguyễn Tuấn Anh 49B2TCNH MSSV:0854027226
tương đương 7,2% nhưng tỉ lệ tăng hơn 2010 so với 2009(3,12%).Dù tình hình
kinh tế khó khăn nhưng nói chung tỉ lệ dư nợ không tăng quá nhiều.Về dư nợ
quá hạn thì năm 2011 là 160 triệu đồng tăng 11 triệu so với năm 2010 tương
đương 7,38%,trong đó ngắn hạn tăng thêm 5 triệu,trung và dài hạn tăng thêm 6
triệu tỉ lệ dư nợ quá hạn tăng thêm 2,9%. Vì vậy trong thời gian tới chi nhánh
cần chú trọng hơn nữa đến chất lượng công tác thẩm định và những chính sách
để thu nợ nhanh chóng và hạn chế rủi ro tối đa cho Ngân hàng.
1.3.3 Kết quả kinh doanh
Nền kinh tế Việt Nam đã đạt được những thành tựu lớn trong những năm
qua,năm 2010 với tốc độ tăng trưởng GDP gần 8,2%, kim ngạch xuất khẩu đạt
gần 40tỷ USD, đầu tư và tài trợ nước ngoài đạt gần 15tỷ USD… Việt Nam trở
thành thành viên thứ 150 của WTO. Việt Nam được ghi nhận bởi các quốc
gia,các chuyên gia, các tổ chức kinh tế lớn như là một điểm đến đầu tư hấp dẫn
với sức hút mạnh mẽ của một đất nước có nền chính trị ổn định, an toàn, môi
trường đầu tư không ngừng được cải thiện và hứa hẹn những cải cách đột phá tự
do kinh tế và mở cửa với thế giới. Trong năm 2012, nền kinh tế Việt Nam cũng
chứng kiến những chuyển biến mạnh mẽ về vật chất của các ngân hàng thương
mại Việt Nam với những tăng trưởng mạnh mẽ về lợi nhuận, về quy mô vốn
cũng như sự gia tăng cạnh tranh. Ngân hàng công thương Bến thủy đã có những
bước phát triển vững chắc và trở thành một địa chỉ tin cậy về hoạt động tài chính
cho mọi đối tượng khách hàng trong và ngoài nước. Với mục tiêu kinh doanh an
toàn, tuân thủ, tiệm cận với thông lệ quốc tế về hoạt động tái chính ngân hàng đã
tạo ra cho ngân hàng sự ổn định, minh bạch, hiệu quả và liên tục tăng trưởng.
Kế thừa và phát huy những kết quả của những năm trước, hiệu quả kinh
doanh của chi nhánh đã đạt được thành công vượt bậc. Với sự phấn đấu không
mệt mỏi, năm 2009 có lợi nhuận đã trích dự phòng rủi ro là 13093 triệu đồng,
năm 2010 Chi nhánh có 29011 triệu đồng, năm 2011 Chi nhánh có 37214 triệu
đồng. Như vậy năm 2011 đã đánh dấu bước ngoặt lớn, sau khi trích quỹ dự
phòng rủi ro, chi bảo hiểm tiền gửi khách hàng Chi nhánh có lợi nhuận thêm
8203 triệu đồng so với năm 2010.
Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
16
Nguyễn Tuấn Anh 49B2TCNH MSSV:0854027226
PHẦN 2: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT
KIỆM TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM CHI NHÁNH BẾN THỦY-
THÀNH PHỐ VINH-NGHỆ AN
2.1 Thực trạng huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng TMCP Việt nam
Chi nhánh Bến thủy
a. Biến động của tiền gửi tiết kiệm theo loại tiền huy động
Bảng 2.1: Biến động tiền gửi tiết kiệm theo loại tiền huy động tại Ngân
hàng TMCP Việt nam Chi nhánh Bến thủy qua 3 năm 2009-2010-2011
Đvt: triệu đồng
Chênh lệch
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2010 so với
năm
2009
Năm 2011 so
với năm 2010
Chỉ tiêu
Số tiền
(%) Số tiền
(%) Số tiền
(%) Số tiền (%) Số tiền
(%)
-TGTK
bằng VNĐ
-TGTK
bằng ngoại
tệ (quy đổi)
96.178
,23
35.572
,77
73
27
125.24
7,5
70.451
,719
64
36
152.30
0,2
82.720
,1
64.8
35,2
29.069,27
34.878,95
30,22
98,05
27052,
7
12268,
38
21,6
17,4
Tổng cộng 131.75
1
195.69
9,219
23502
0,3
63.948,22
48,54 39321,
08
20,1
(Nguồn : báo cáo về tình hình hoạt động tại chi nhánh)
Bên cạnh việc huy động tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ, Ngân hàng cũng thực
hiện huy động tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ. Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy:
năm 2009, lượng ngoại tệ huy động được chiếm khoảng 27%/ tổng số tiền gửi
tiết kiệm huy động được. Năm 2010 lượng ngoại tệ huy động được đạt
70.451,719 triệu đồng, chiếm đến 36% trong tổng vốn huy động, tăng đến
98,05% so với năm 2009.Năm 2011 lượng ngoại tệ huy động được đạt 82.720,1
Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
17
Nguyễn Tuấn Anh 49B2TCNH MSSV:0854027226
triệu đồng chiếm 35,2% tổng vốn huy động,tăng có 17,4% so với năm 2010.Tuy
là lượng ngoại tệ huy động vẫn tăng nhưng so về tỉ lệ thì giảm khá mạnh Điều
này có thể giải thích là do năm 2011 vừa qua tỷ giá ngoại tệ đã có sự biến động
mạnh, lạm phát tăng cao làm đồng VN mất giá so với đồng ngoại tệ, dẫn đến
lượng tiền gửi bằng VNĐ chỉ tăng 21,6% đạt 152300,2 triệu so với 125247,5
triệu năm 2010.
b. Biến động của tiền gửi tiết kiệm theo thời gian gửi
Nguồn vốn huy động từ ngân hàng không phải bao giờ nó cũng đều đều với
một mức nhất định mà nó cũng biến động theo chu kì. Thông thường, lượng tiền
gửi tiết kiệm thường tăng cao vào những tháng đầu năm, những tháng giữa năm
lượng tiền gửi tiết kiệm có dấu hiệu chững lại và tăng dần vào những tháng cuối
năm. Qua bảng diễn biến nguồn tiền gửi tiết kiệm theo thời gian tại Ngân hàng
TMCP Việt nam Chi nhánh Bến thủy ta sẽ thấy rõ tính chất chu kì này hơn.
Bảng 2.2: Biến động tiền gửi tiết kiệm theo thời gian gửi tại Ngân hàng
TMCP Việt nam Chi nhánh Bến thủy qua 3 năm 2009-2010-2011
Đvt: triệu đồng
Chênh lệch
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Năm 2010 so
với năm 2009
Năm 2011 so
với năm 2010
Chỉ tiêu thời gian
Số tiền
TT
(%)
Số tiền
TT
(%)
Số
tiền
TT
(%)
Số tiền
TT
(%)
Số
tiền
TT
(%)
Tháng 1 8.169 6,2 13.308 6,8 15124
6,43 5.139 62,91
1816 13,6
Tháng 2 9.618 7,3 14.286 7,3 17351
7,38 4.668 48,54
3065 21,4
Quý
I
Tháng 3 10.408 7,9 17.026 8,7 19946
8,49 6.617 63,58
2920 17,15
Tổng 28.195 21,4 44.619 22,8 52421
22,3 16.425
58,25
7802 17,5
Tháng 4 12.780 9,7 18.396 9,4 20622
8,76 5.616 43,94
2226 12,1
Tháng 5 13.702 10,4 19.961 10,2 24365
10,35 6.259 45,68
4404 22,06
Quý
II
Tháng 6 13.834 10,5 20.157 10,3 25136
10,69 6.323 45,71
4979 24,7
Tổng 40.316 30,6 58.514 29,9 70123
29,8 18.198
45,14
11609
19,8
Tháng 7 13.175 10 19.766 10,1
20962
,3
8,89 6.590 50,02
1196,
3
6
Tháng 8 12.385 9,4 19.570 10 25640
10,88 7.185 58,02
6070 31
Quý
III
Tháng 9 11.067 8,4 19.374 9,9 25762
10,93 8.307 75,06
6388 33
Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
18
Nguyễn Tuấn Anh 49B2TCNH MSSV:0854027226
Tổng 36.627 27,8 58.710 30
72354
,3
30,7 22.083
60,29
13644
,3
23,2
Tháng 10 10.672 8,1 14.677 7,5 15345
6,6 4.006 37,53
668 4,55
Tháng 11 8.300 6,3 11.546 5,9 12423
5,3 3.246 39,11
877 7,6
Quý
IV
Tháng 12 7.642 5,8 10.176 5,2 12354
5,3 2.535 33,17
2178 21,4
Tổng 26.614 20,2 36.400 18,6 40122
17,2 9.786 36,77
3722 10,02
Tổng cộng 131.751
100 195.699
100
23502
0,3
100 63.948
48,54
39321
,3
20,1
(Nguồn : báo cáo về tình hình hoạt động tại chi nhánh)
Từ bảng số liệu trên cho thấy rõ được sự biến động của tiền gửi tiết kiệm tại
Chi nhánh trong thời gian qua. Qua đây cũng nhận xét được rằng công tác huy
động tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng nó mang tính chất thời vụ rất cao, điều này
được thể hiện như sau :
Nhìn vào bảng cho thấy nguồn huy động từ tiền gởi tiết kiệm ở quý I năm
2009 là 28.195 triệu đồng chiếm 21,4 % trong tổng nguồn huy động. Mặc dầu ở
quý I này ngân hàng chưa có kế hoạch để triển khai huy động mà người dân vẫn
tích cực đến gửi cho thấy ngân hàng đã đưa ra mức lãi suất có thể nói là thỏa
đáng với mong muốn với người gửi. Sang quý I năm 2010 thì lượng tiền gửi này
lại tăng lên và đạt 44.619 triệu đồng, với tốc độ tăng là 58,25% so với cùng kì
năm trước. Đây là mức tăng trưởng rất cao.Nhưng sang quý I năm 2011 thì
lượng tiền gửi vẫn tăng lên đạt 52421 triệu đồng nhưng tốc độ tăng trưởng so với
cùng kì năm trước lại giảm xuống chỉ còn 17,5 %.
Sang quý II : thì nguồn tiền gửi lại có xu hướng tăng lên. Đây là khoảng
thời gian mà các nhà sản xuất kinh doanh có nhu cầu vay vốn rất lớn. Vì thế để
có nguồn vốn cho vay chi nhánh Chi nhánh đã tăng cường huy động nguồn tiền
gửi tiết kiệm. Ở quý II năm 2009 ngân hàng huy động được 40.316 triệu đồng
chiếm 30,6%. Đây là khoảng thời gian mà ngân hàng đang thiếu vốn vì thế mà
ngân hàng tăng cường công tác huy động vốn của mình đặc biệt là nguồn tiền
gửi tiết kiệm. Ở quý II năm 2010 nguồn tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng tăng lên
với doanh số là 58.514 triệu đồng, như vậy so với cùng kì năm trước thì nó tăng
45,14%. Ở quý II năm 2011 nguồn tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng tăng lên với
doanh số là 70123 triệu đồng,như vậy so với cùng kì năm trước giảm xuống chỉ
còn 19,8%. Trong quý này ở cả 3 năm thì lượng tiền gửi tăng đều qua các tháng,
đỉnh điểm là tháng 6. Đây là thời gian mà các nhà kinh doanh đã bắt đầu mở
rộng hoạt động sản xuất của mình.
Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
19
Nguyễn Tuấn Anh 49B2TCNH MSSV:0854027226
Vào khoảng thời gian này trong năm 2010 lãi suất tăng cao nên thu hút rất
nhiều người đến gửi tiền, gửi tiền vào ngân hàng có lợi nhiều hơn so với việc đầu
tư vào các hình thức khác.
Qúy III: lúc này hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp dần
ổn định, nhu cầu vay vốn cũng giảm dần. Vì vậy mà ngân hàng cũng không tiếp
tục đẩy mạnh công tác huy động của mình như ở quý II nữa. Ở quý III năm 2009
nguồn tiền gửi này chiếm 27,8% tương ứng với doanh số của nó là 36.627 triệu
đồng. Sang đến quý III năm 2010 thì nguồn tiền gửi này lại tăng lên 58.710 triệu
đồng, chiếm 30% trong tổng nguồn tiền gửi tiết kiệm .Quý III năm 2011 thì
nguồn tiền này tăng lên 72354,3 triệu đồng chiếm 30,7 % trong tổng nguồn tiền
gửi. Như vậy so với năm 2009 thì năm 2010 lại tăng cả về tỷ trọng lẫn về qui
mô doanh số của nó, với tốc độ tăng là 60,29%,nhưng năm 2011 so với cùng kì
năm trước lại giảm chỉ còn 23,2% Cho thấy ngân hàng rất thành công trong công
tác huy động của mình trong năm 2010.Năm 2011 có tăng nhiều về nguồn tiền
nhưng tốc độ giảm đáng kể.
Quý IV: Lượng tiền gửi ở quý này chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong tổng
nguồn tiền gửi tiết kiệm so với các quý trong năm. Ở quý IV năm 2009 qui mô
của nguồn tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng là 26.614 triệu đồng chiếm tỷ trọng là
20,2%. Nguồn tiền gửi tiết kiệm ở quý IV năm 2010 lại tăng lên hơn quý IV năm
2009 và đạt 36.400 triệu đồng chiếm tỉ trọng 18,6% so với tổng nguồn tiền gửi
tiết kiệm.Quý IV năm 2011 thì lượng tiền vẫn tiếp tục tăng đạt con số 40122
triệu đồng,tăng không nhiều lắm so với năm 2010.Trong quý này thì nguồn tiền
gửi có xu hướng giảm dần qua các tháng. Với tháng 10 thì lượng tiền gửi còn ở
mức cao nhưng sang tháng 11,12 thì nó lại giảm đi. Đặc biệt ở tháng 12 thì
lượng tiền gửi giảm hẳn đó là do tháng này các doanh nghiệp lại bắt đầu thanh
toán các khoản nợ cho đối tác, cũng như thu nợ. Mặt khác các doanh nghiệp hầu
như ngừng hẳn sản xuất cũng như nhập hàng, vì thế mà không có nhu cầu vay
vốn. Do vậy mà về phía ngân hàng trong quý này hầu như không cần phải tăng
cường huy động vốn. Ngoài ra đối với một số khách hàng họ sẽ rút tiền ra để chi
tiêu, hay thực hiện những dự định mà mình đã đưa ra bằng khoản tiền tiết kiệm
này. Với một trong lí do đó góp phần làm cho lượng tiền gửi tại ngân hàng giảm
đi.
Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
20
Nguyễn Tuấn Anh 49B2TCNH MSSV:0854027226
c. Biến động của tiền gửi tiết kiệm theo kỳ hạn
Bảng2. 3: Biến động tiền gửi tiết kiệm theo kỳ hạn tại NH TMCP Việt nam
Chi nhánh Bến thủy qua 3 năm 2009-2010-2011
Đvt: triệu đồng
Chênh lệch Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Năm 2010 so
với 2009
Năm 2011 so
với 2010
Kỳ hạn
Số
tiền
% Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền %
-TGTK
không
kỳ hạn
-TGTK
kỳ hạn
<12
tháng
-TGTK
kỳ hạn
>12
tháng
7957,
76
1149
79,1
8814,
15
6,04
87,2
7
6,69
1232,9
1
193977
,06
489,25
0,63
99,1
2
0,25
1502,1
233017
501,2
0,64
99,14
0,22
(6724,8
5)
78997,9
7
(8324,8
9)
(84,5
1)
68,71
(94,4
493)
269,19
39039,
94
11,95
21,8
20,1
2,44
Tổng
cộng
131.7
51
195.69
9,2
235020,
3
63948,2
2
48,54 39321,
1
20,1
(Nguồn : báo cáo về tình hình hoạt động tại chi nhánh)
Thông thường kỳ hạn của các loại tiền gửi được chia ra 3 loại chính: TGTK
không kỳ hạn, TGTK có kỳ hạn <12 tháng và TGTK có kỳ hạn > 12 tháng. Thời
hạn của loại hình huy động TGTK ảnh hưởng rất lớn đến tỷ trọng của mỗi loại
kỳ hạn trong tổng số tiền gửi tiết kiệm huy động được.
Năm 2009, TGTK kỳ hạn 12 tháng chiếm đến 87,27 % trong tổng số tiền
gửi tiết kiệm huy động. Năm 2010 tăng lên 193977,06, chiếm đến 99,12%.Năm
2011 tăng lên 235020,3 triệu đồng chiếm 99,14%. 2 kỳ hạn còn lại là TGTK
không kỳ hạn và TGTK kỳ hạn > 12 tháng chiếm tỷ trọng hầu như không đáng
kể.
Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
21
Nguyễn Tuấn Anh 49B2TCNH MSSV:0854027226
Năm 2010 , lượng tiền gửi tiết kiệm huy động được của NH tăng hơn 48%,
.Năm 2011 lượng tiền gửi cũng tăng nhưng chỉ đạt tỉ lệ là 20,1% nhưng chỉ tăng
TGTK kỳ hạn <12 tháng. Không những thế, 2 loại TGTK còn lại năm 2010 đều
giảm mạnh so với năm 2009.Năm 2011 có tăng một ít nhưng cũng không đáng
kể. Đặc biệt TGTK kỳ hạn >12 tháng từ 8814,15 triệu năm 2009 giảm còn
489,25 triệu vào năm 2010. Điều này đã gây ra khó khăn cho NH trong việc tìm
kiếm nguồn vốn lâu dài cho đầu tư. Vì vậy trong những năm tới, NH cần phải
chú trọng huy động TGTK có thời hạn dài nhằm tìm kiếm nguồn vốn lâu dài và
ổn định cho hoạt động của NH.
d. Biến động của tiền gửi tiết kiệm theo loại hình sản phẩm
Bảng2.4: Biến động tiền gửi tiết kiệm theo loại hình sản phẩm tại Ngân
hàng TMCP Việt nam Chi nhánh Bến thủy qua 3 năm 2009-2010-2011
Đvt: triệu đồng
Chênh lệch
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Năm 2010
so với 2009
Năm 2011
so với 2010
Loại
hình
Số
tiền
% Số tiền % Số tiền %
Số
tiền
%
Số
tiền
%
-Tiền
gửi tiết
kiệm
thông
thường
-Tiền
gửi tiết
kiệm rút
gốc linh
hoạt
-Tiền
gửi tiết
kiệm trả
lãi định
kỳ
-Tiền
10968
2,71
6864,2
3
8814,1
4
6389,9
83,25
5,21
6,69
4,85
157244
,31
14188,
19
13894,
64
10372,
80,3
5
7,25
7,1
5,3
185021
,9
20124,
1
17524,
2
12350,
78,7
8,6
7,45
5,25
47561
,6
7323,
96
5080,
5
3982,
43,3
6
106,
70
57,6
4
62,3
2777
7,59
5935,
91
3629,
56
1978,
17,6
6
41,8
26,1
2
19
Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
22
Nguyễn Tuấn Anh 49B2TCNH MSSV:0854027226
gửi tiết
kiệm trả
lãi trước
2 06
1
13
2
04
Tổng
cộng
13175
1
100 195699
,20
100 235020
,3
63948
,2
48,5
4
3932
1,1
20,1
( Nguồn : báo cáo về tình hình hoạt động tại chi nhánh )
Tiền gửi tiết kiệm có nhiều loại hình sản phẩm khác nhau, phù hợp với từng
loại đối tượng khách hàng nhất định. Trong quá trình huy động tiền gửi tiết
kiệm, NH TMCP Việt nam Chi nhánh Bến thủy đã đưa ra 4 loại hình thức huy
động tiền gửi tiết kiệm chính, đó là: tiền gửi tiết kiệm thông thường, tiền gửi tiết
kiệm rút gốc linh hoạt, tiền gửi tiết kiệm trả lãi định kì, tiền gửi tiết kiệm trả lãi
trước. Phân tích tỷ trọng của mỗi hình thức tiền gửi tiết kiệm sẽ cho ta thấy rõ
hơn về vấn đề này.
Về tiền gửi tiết kiệm thông thường: trong 3 năm 2009- 2010-2011, tiền gửi
tiết kiệm thông thường luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số lượng tiền gửi
tiết kiệm huy động được. Năm 2009 tiền gửi tiết kiệm thông thường chiếm
83,25% trên tổng lượng tiền gửi tiết kiệm huy động, qua năm 2010 có giảm nhẹ,
còn 80,35%. Năm 2011,tiền gửi tiết kiệm thông thường chiếm 78,7% giảm nhẹ
so với 2 năm 2009,2010. Năm 2010 vẫn đạt mức tăng trưởng 48,54%.Đây là một
mức tăng trưởng khá lớn. Nguyên nhân của hiện tượng này là do trong năm 2010
, lượng tiền gửi tiết kiệm tăng nhanh (43.36%) so với năm 2009.Nhưng năm
2011 thì mức tăng trưởng này chỉ còn 20,1%,lượng tiền gửi tiết kiệm tăng chỉ
còn 17,66% so với năm 2010. Khách hàng đã quan tâm nhiều đến các loại hình
thức tiền gửi tiết kiệm khác, vì thế tỷ trọng của loại hình này đã giảm xuống. Tuy
nhiên nó vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất và là một loại hình thức tiền gửi tiết kiệm
quan trọng trong hoạt động huy động của chi nhánh.
Về tiền gửi tiết kiệm rút gốc linh hoạt: năm 2010 lượng tiền gửi huy động
theo hình thức này đã có sự gia tăng đột biến. Cụ thể, lượng tiền huy động được
năm 2010 đạt 14188,19 triệu đồng, chiếm 7,25% trên tổng số huy động tiền gửi
tiết kiệm, tăng đến 106,7% so với năm 2009. Điều này thể hiện rõ xu hướng của
khách hàng khi quan tâm đến loại hình tiền gửi tiết kiệm rút gốc linh hoạt, nhất
là trong điều kiện lãi suất có nhiều thay đổi như trong năm 2010. Hơn nữa việc
thực hiện hình thức tiền gửi tiết kiệm này cũng đem lại nhiều thuận lợi cho
khách hàng, khách hàng có thể vừa tiết kiệm nhưng cũng vừa có thể rút tiền gốc
khi cần thiết. Năm 2011 lượng tiền huy động đạt 20124,1 triệu chiếm 8,6%
nhưng chỉ đạt 41,8% so với năm 2010.Năm 2012, ngân hàng cần chú trọng hơn
Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
23
Nguyễn Tuấn Anh 49B2TCNH MSSV:0854027226
nữa trong việc cung cấp loại hình này, tạo điều kiện cho khách hàng, từ đó nâng
cao doanh số huy động.
Về tiền gửi tiết kiệm trả lãi định kỳ và tiền gửi tiết kiệm trả lãi trước:đây là
2 loại hình tiền gửi tiết kiệm phổ biến. Trong năm 2010, cùng với sự gia tăng của
doanh số huy động, lượng tiền huy động được bằng 2 hình thức này cũng gia
tăng đáng kể. Năm 2010, tiền gửi tiết kiệm trả lãi định kì tăng 57,64% so với
năm 2009, tiền gửi tiết kiệm trả lãi trước cũng tăng đến 62,32%.Năm 2011 tiền
gửi tiết kiệm trả lãi định kỳ tăng 26,12 % so với năm 2010,tiền gửi tiết kiệm trả
lãi trước cũng chỉ còn tăng 19%. Tuy nhiên 2 loại hình tiền gửi tiết kiệm này vẫn
chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong tổng doanh số huy động.
Đa dạng hóa các hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm cũng là một phương
thức hữu hiệu để lôi kéo khách hàng về phía ngân hàng, hơn nữa nhiều hình thức
đồng nghĩa với việc khách hàng có nhiều sự lựa chọn, qua đó tạo sự thuận lợi
cho khách hàng. Năm 2012, ngân hàng cần nghiên cứu, phát triển nhiều loại sản
phẩm mới hơn nữa, tạo điều kiện để nâng cao doanh số huy động tiền gửi tiết
kiệm của chi nhánh.
2.2. Đánh giá công tác huy động tiền gửi tiết kiệm
2.2.1 Những kết quả đạt được:
Ngân hàng TMCP Việt nam Chi nhánh Bến thủy là một trong những ngân hàng
thương mại có lịch sử lâu đời. Với lợi thế như vậy đã góp phần rất lớn trong hoạt
động kinh doanh của mình trong thời gian qua đặc biệt là trong lĩnh vực huy
động tiền gửi tiết kiệm của dân cư.
Điều này sẽ nhận thấy rõ ràng hơn thông qua kết quả kinh doanh của ngân hàng
trong thời gian qua. Công tác huy động vốn của ngân hàng được xác định là
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của ngân hàng bởi vì ngân hàng kinh doanh dựa
trên nguyên tắc vay để cho vay. Tổng nguồn vốn mà ngân hàng huy động được
trong năm 2011 là 250901 triệu, tăng 42179,79 triệu đồng so với năm 2010 với
tốc độ tăng là 20,2%. Chiến lược huy động nguồn vốn trong dân cư rất được
ngân hàng coi trọng vì đây là một nguồn vốn tương đối lớn và ổn định cho ngân
hàng. Theo thực tế hiện nay nguồn vốn nhàn rỗi từ trong dân còn rất nhiều mà
ngân hàng chưa khai thác hết được, theo điều tra của Bộ kế hoạch đầu tư và tổng
cục thống kê thì phần lớn người dân cất giữ tiền nhàn rỗi của mình bằng cách
mua vàng, ngoại tệ cất trữ tại nhà hay họ đầu tư vào bất động sản, với tình hình
Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
24
Nguyễn Tuấn Anh 49B2TCNH MSSV:0854027226
như vậy thì một bộ phận vốn đã không sử dụng hiệu quả trong khi xã hội rất cần
nguồn vốn này.
Nguồn vốn huy động ngân hàng ngày càng tăng theo nhu cầu của xã hội và
trong thời gian qua ngân hàng đã có kế hoạch sử dụng nguồn vốn rất tốt và mang
lại nhiều hiệu quả lớn cho ngân hàng.
Ngân hàng TMCP Việt nam Chi nhánh Bến thủy hiện nay địa điểm rất thuận
tiện, nằm ở trung tâm thành phố. Điều này rất thuận tiện cho người đến gửi tiền.
Bên cạnh đó thì ngân hàng cũng đưa ra nhiều hình thức huy động vốn hết sức
phong phú đa dạng để cho khách hàng chọn lựa. Trong thời gian qua với sự ra
đời của sản phẩm tiền gửi tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm trả lãi trước, tiết kiệm
trả lãi định kì… của Ngân hàng TMCP Việt nam Chi nhánh Bến thủy đã thu hút
được một lượng lớn khách hàng sử dụng các sản phẩm tiền gửi này. Với sự đa
dạng về sản phẩm tiền gửi như vậy đã góp mang lại cho ngân hàng nhiều thuận
lợi trong việc thu hút nguồn vốn từ công chúng, và đồng thời cũng tăng cường
khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong việc huy động nguồn tiền tiết kiệm so
với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn thành phố.
Ngoài ra, với chủ trương mở cửa hội nhập kinh tế của đất nước, ngân hàng cũng
đã từng bước hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, tăng cường cung cấp các dịch
vụ và các sản phẩm ngân hàng hiện đại đáp ứng yêu cầu của xã hội ngày càng
cao. Vì vậy mà hai năm qua khách hàng đến giao dịch với ngân hàng ngày càng
tăng lên rất nhiều. Đặc biệt với khả năng làm việc làm đầy kinh nghiệm của đội
ngũ nhân viên ngân hàng đã tạo được ấn tượng rất tốt cho khách hàng khi đến
giao dịch. Với sự nổ lực trong hoạt động kinh doanh ngân hàng đã thu được một
kết quả rất tốt trong năm qua.
2.2.2. Những thuận lợi, khó khăn
Mặc dù trong thời gian qua ngân hàng đã thực hiện tốt công tác huy động vốn
của mình, nhưng vẫn không tránh khỏi những vấn đề còn hạn chế mà chưa khắc
phục kịp thời. Để công tác huy động tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng trong thời
gian tới được hoàn thiện hơn thì ngân hàng cần có những biện pháp thích hợp để
nhanh chóng khắc phục được những hạn chế mà ngân hàng đang gặp phải. Trước
hết ta sẽ xem xét qua một số những vấn đề còn hạn chế trong công tác huy động
tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng TMCP Việt nam Chi nhánh Bến thủy trong thời
gian qua:
Công tác quảng cáo tiếp thị về ngân hàng: Mặc dù ngân hàng đã đưa ra nhiều
hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm đến với khách hàng nhưng đã chưa chú ý
Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
25
Nguyễn Tuấn Anh 49B2TCNH MSSV:0854027226
đến công tác quảng cáo tiếp thị quảng cáo. Cho nên nhiều khách hàng vẫn chưa
biết đầy đủ về các sản phẩm tiền gửi hiện có tại ngân hàng, do đó họ thường sử
dụng các hình thức gửi tiền truyền thống là chủ yếu. Chính điều này đã gây nên
một sự chênh lệch lớn về lượng tiền gửi trong cơ cấu tiền gửi. Như chúng ta đã
biết để cho một sản phẩm mới thì ngân hàng phải tốn thời gian cũng như chi phí ,
nhưng đến khi ra đời lại không được khách hàng hưởng ứng thì điều này sẽ gây
nên một sự lãng phí rất lớn cho ngân hàng, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh
doanh ngân hàng.
Chính sách thu hút khách hàng: Ngân hàng tăng cường chính sách ưu đãi
cũng như có các dịch vụ chăm sóc khách hàng sau khi họ đến giao dịch vơí ngân
hàng. Hiện nay sự cạnh tranh diễn ra rất gay gắt giữa các ngân hàng trên địa bàn,
ngoài sự cạnh tranh bằng công cụ lãi suất ra các ngân hàng sẽ dùng chính sách
ưu đãi khách hàng để giành khách hàng về mình.
Thiết lập mối quan hệ với khách hàng: Chưa có sự chủ động giao dịch giữa
ngân hàng với công chúng, ngân hàng thiếu một lực lượng chuyên đảm trách
công việc tư vấn truyền thông về ngân hàng đến với công chúng, vì thế mà ngân
hàng vẫn chưa khai thác một cách triệt để nguồn tiền nhàn rỗi của dân cư.
Trong thời gian tới ngân hàng cần tiếp tục có những kế hoạch cụ thể để nhanh
chóng giải quyết một số vấn đề hạn chế mà ngân hàng còn gặp phải trong công
tác huy động vốn của mình. Qua đó góp phần hoàn thiện công tác này và đồng
thời nâng cao khả năng thu hút nguồn tiền tiết kiệm tại ngân hàng đáp ứng nhu
cầu vốn cho xã hội.
a. Thuận lợi:
*Môi trường hoạt động kinh doanh:
Việt Nam là một trong những quốc gia có môi trường kinh tế chính trị tương
đối ổn định, vì vậy có thể nói Việt Nam có môi trường kinh doanh tương đối an
toàn cho các thành phần kinh tế khi tham gia vào nền kinh tế. Đây là lợi thế giúp
cho các nhà kinh doanh, nhà đầu tư nước ngoaì yên tâm khi hoạt động tại Việt
Nam. Đặc biệt thành phố Vinh là một thành phố có môi trường an ninh trật tự ổn
định và an toàn, tạo cho các đơn vị tham gia hoạt động kinh tế trên địa bàn một
sự yên tâm lớn. Về phía người dân yên tâm mà gửi tiền vào ngân hàng.
Đặc biệt dưới sự lãnh đạo của chính quyền thành phố đã tăng cường phối hơp
với các cơ quan ban ngành có liên quan để quản lý các hoạt động kinh tế của
thành phố chống gian lận thương mại, trốn thuế, buôn lậu…chính điều đó đã tạo
môi trường hoạt động và cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp hoạt động,
từ đó tạo điều kiện cho ngân hàng trong việc thu hồi nợ, cho vay cũng như công
tác huy động tiền gửi. Qua đó có thể khẳng định được rằng ngân hàng TMCP