Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Hoàn thiện quản lý thuế đối với khu vực doanh nghiệp tại thủ đô viêng chăn nước cộng hòa dân chủ nhân dân lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
________________

PHOMMASENG VITHAYAKONE

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI KHU VỰC
DOANH NGHIỆP TẠI THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN
NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
________________

PHOMMASENG VITHAYAKONE

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI KHU VỰC
DOANH NGHIỆP TẠI THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN
NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
Chyên ngành:
Mã số:

Tài chính - Ngân hàng
60340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ QUANG CƯỜNG

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, luận văn thạc sỹ kinh tế “Hoàn thiện quản lý
thuế đối với khu vực doanh nghiệp tại Thủ đô Viêng Chăn nước CHDCND
Lào” là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Có sự hỗ trợ từ Giáo viên
hướng dẫn khoa học là TS. LÊ QUANG CƯỜNG. Những các số liệu nghiên
cứu được sử dụng và chỉ rõ nguồn trích dẫn. Kết quả nghiên cứu này chưa từng
được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

PHOMMASENG VITHAYAKONE


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
1. Trình bày vấn đề nghiên cứu .................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................. 2
4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................... 2

5. Những đóng góp của luận văn .................................................................................. 3
6. Kết cấu của đề tài ....................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUÁT VỀ QUẢN LÝ THUẾ ............................................ 4
1.1. QUẢN LÝ THUẾ VÀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THUẾ ............................... 4
1.1.1. Khái niệm quản lý thuế .................................................................. 4
1.1.2. Vai trò quản lý thuế ......................................................................... 4
1.1.3. Nguyên tắc quản lý thuế.................................................................. 5
1.1.4. Hiệu quả quản lý thuế ..................................................................... 5
1.1.4.1. Quan điểm và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý thuế ..... 5
1.1.4.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác quản lý thuế ................ 7
1.1.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả quản lý
thuế................................................................................................................ 8
1.2. CÁC MÔ HÌNH TỔ CHỨ BỘ MÁY QUẢN LÝ THUẾ ......................... 10
1.2.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý theo sắc thuế ................................ 10
1.2.2. Mô hình tổ chức bộ máy theo nhóm đối tượng nộp thuế.................. 11
1.2.3. Mô hình tổ chức bộ máy theo chức năng .......................................... 13


1.2.4. Mô hình kết hợp giữa các nguyên tắc quản lý thuế .......................... 15
1.3. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ THUẾ Ở CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI .. 16
1.3.1. Tăng cường sự tuân thủ tự nguyện của ĐTNT................................. 17
1.3.2. Phân loại các ĐTNT để thực hiện các biện pháp quản lý khác
nhau.. .............................................................................................................. 18
1.3.3. Áp dụng kỹ thuật quản lý thuế theo rủi ro ....................................... 19
1.3.4. Chuyển đổi về cơ cấu tổ chức ............................................................. 20
1.3.5. Xây dựng đội ngũ cán bộ thuế chuyên nghiệp, tận tâm ................... 21
1.3.6. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế và cung cấp
dịch vụ cho người nộp thuế......................................................................... 21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI KHU VỰC
DOANH NGHIỆP TẠI THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN NƯỚC CHDCND LÀO

TỪ NĂM 2009 ĐẾN NĂM 2013 ........................................................................ 24
2.1. KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP TẠI THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN
NƯỚC CHDCND LÀO ...................................................................................... 24
2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội của Thủ đô Viêng Chăn ........................ 24
2.1.2. Tình hình chung của các doanh nghiệp tại Thủ đô Viêng Chăn ... 27
2.1.2.1. Đối với doanh nghiệp Nhà nước ................................................... 27
2.1.2.2. Đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ...................................... 28
2.1.2.3. Hộ kinh doanh cá thể .................................................................... 29
2.2.THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI KHU VỰC DOANH
NGHIỆP TẠI THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN TỪ NĂM 2009 ĐẾN NĂM 2013 ... 31
2.2.1. Về tổ chức bộ máy quản lý thuế ........................................................ 31
2.2.2. Về quản lý đối tượng nộp thuế .......................................................... 34
2.2.3. Tình hình đăng ký, kê khai, nộp thuế ............................................. 38
2.2.4. Về quản lý doanh thu tính thuế ........................................................ 41
2.2.5. Tình hình thực hiện nhiệm vụ thu ................................................... 43
2.2.6. Về công tác quản lý thu nộp thuế .................................................... 47
2.2.7. Về quyết tóan thuế ............................................................................ 49


2.2.8. Về công tác thanh tra - kiểm tra ...................................................... 50
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI
KHU VỰC DOANH NGHIỆP TẠI THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN TỪ NĂM 2009
ĐẾN NĂM 2013 .................................................................................................. 51
2.3.1. Những thành tựu đã đạt được.......................................................... 51
2.3.2. Những tồn tại trong công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp..52
2.3.2.1. Về cơ chế quản lý thuế.................................................................. 53
2.3.2.2. Về tổ chức bộ máy quản lý thuế ................................................... 53
2.3.2.3. Về đội ngũ cán bộ thuế ................................................................. 55
2.3.3. Về công nghệ quản lý ......................................................................... 57
2.3.3.1. Phân tích, xử lý thông tin quản lý thuế ......................................... 57

2.3.3.2. Quy trình quản lý thuế .................................................................. 57
2.3.3.3. Ứng dụng công nghệ thông tin ..................................................... 59
2.3.3.4. Tuyên truyền và hỗ trợ đối tượng nộp thuế .................................. 60
2.3.3.5. Thanh tra, kiểm tra xử lý các hành vi vi phạm về thuế ................ 62
2.3.4. Một số hạn chế khác ........................................................................... 63
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ

ĐỐI VỚI KHU VỰC

DOANH NGHIỆP TẠI THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN NƯỚC CHDCND LÀO . 68
3.1. MỤC TIÊU, YÊU CẦU HOÀN THIỆN QUẢN LÝ ĐỐI VỚI KHU
VỰC DOANH NGHIỆP TẠI THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN ................................. 68
3.1.1. Mục tiêu hoàn thiện quản lý thuế ..................................................... 68
3.1.2. Yêu cầu hoàn thiện quản lý thuế ...................................................... 69
3.2. PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI KHU
VỰC DOANH NGHIỆP TẠI THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN NƯỚC CHDCND
LÀO ...................................................................................................................... 71
3.2.1. Cải cách quản lý thuế gắn liền với cải cách chính sách thuế ......... 71
3.2.2. Hoàn thiện quản lý thuế .................................................................... 72
3.3. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU HOÀN THIỆN QUẢN LÝ ĐỐI VỚI KHU
VỰC DOANH NGHIỆP TẠI THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN ................................. 74


3.3.1. Cải cách chính sách thuế ................................................................... 74
3.3.2. Các cách quản lý thuế ........................................................................ 75
3.3.3. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và chức năng, nhiệm vụ quản lý thuế 75
3.3.4. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức thuế ........................ 77
3.3.5. Công nghệ quản lý .............................................................................. 79
3.3.5.1. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý thuế ................. 79
3.3.5.2. Tổ chức phân tích dữ liệu, xử lý thông tin.................................... 81

3.3.5.3. Quy trình quản lý thuế .................................................................. 84
3.3.5.4. Phát triển tin học đáp ứng yêu cầu quản lý thuế ........................... 86
3.3.5.5. Tuyên truyền hỗ trợ tổ chức, cá nhân nộp thuế ............................ 88
3.3.5.6. Thanh tra, kiểm tra thuế ................................................................ 90
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤC LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
WTO

Tổ chức thương mại thế giới

ASEAN

Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á

CHDCND

Cộng Hoà Dân Chủ Nhân Dân

DN

Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước


DN NQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

ĐTNT

Đối tượng nộp thuế

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GTGT

Giá trị gia tăng

HĐND

Hội đồng nhân dân



Hoá đơn

NDCM


Nhân dân cách mạng

NN

Nhà nước

NSNN

Ngân sách Nhà nước

NS

Ngân sách

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


UBND

Uỷ ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hính quản lý doanh nghiệp tại Thủ đô Viêng Chăn .................... 36
Bảng 2.2. Tình hình kê khai thuế tại Thủ đô Viêng Chăn các năm ..................... 39
Bảng 2.3. Kết quả thực hiện dự toán thu NSNN Thủ đô Viêng Chăn ................. 43
Bảng 2.4. Kết quả thực hiện nhiệm vụ ngân sách của Sở thuế Thủ đô Viêng
Chăn …. ................................................................................................................ 45
Bảng 2.5. Tình hình nộp thuế của các doanh nghiệp ........................................... 48
Bảng 2.6. Tổng hợp tình hình quyết toán thuế năm 2013 .................................... 49


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1. Bảng đồ Thủ đô Viêng Chăn................................................................ 27
Hình 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy Sở Thuế Thủ đô Viêng Chăn - Nước CHDCND
Lào ........................................................................................................................ 33
Đồ thị 2.3. Tình hình quản lý doanh nghiệp tại Thủ đô Viêng Chăn ................... 37
Đồ thị 2.4. Tổng số các doanh nghiệp chưa nộp tờ khai ...................................... 39
Đồ thị 2.5. Kết quả thu NSNN trong từng giai đoạn ........................................... 44
Đồ thị 2.6. Kết quả thu thuế trong từng giai đoạn ............................................... 45
Đồ thị 2.7. Nợ đọng thuế trong từng giai đoạn ................................................... 48


LỜI MỞ ĐẦU

1. Trình bày vấn đề nghiên cứu
Việc chuyển đổi từ cơ chế quản lý nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang

cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa
đòi hỏi phải đổi mới toàn diện nhiều lĩnh vực trong đó có lĩnh vực tài chính nói
chung và thuế nói riêng. Từ năm 1988 đến nay, Nhà nước đã từng bước thực hiện
cải cách hệ thống chính sách thuế và bộ máy ngành thuế được tổ chức lại thống
nhất theo ngành dọc từ Trung ương đến quận huyện. Quản lý thu thuế đã được
đổi mới căn bản, từng bước hiện đại hóa và phát huy được vai trò tích cực trong
việc thực hiện các luật thuế mới và tăng thu cho ngân sách nhà nước.
Trong quản lý thuế các khu vực kinh tế, thì khu vực doanh nghiệp luôn
được quan tâm hàng đầu vì đây là khu vực đóng góp lớn nhất vào thu ngân sách
nhà nước, mặc dù số doanh nghiệp chỉ chiếm khoảng 10% trong tổng số đối
tượng nộp thuế, nhưng đóng góp gần 2/3 tổng thu nội địa. Số thu của một đối
tượng ở khu vực này thường gấp nhiều lần số thu của đối tượng là hộ cá thể . Mặt
khác, đây là khu vực đòi hỏi trình độ quản lý cao của cán bộ thuế và là khu vực
có nhiều phức tạp nhất trong quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý.
Quá trình thực hiện đổi mới quản lý thuế khu vực doanh nghiêp cũng bộc
lộ nhiều bất cập cả về qui trình quản lý, ứng dụng công nghệ tin học, bố trí nguồn
nhân lực, trình độ cán bộ quản lý của cơ quan thuế, chưa áp dụng được kinh
nghiệm quản lý thu thuế của các nước tiên tiến. Số lượng đối tượng nộp thuế nói
chung và số doanh nghiệp nói riêng tăng lên nhanh chóng; tính tuân thủ, tự
nguyện của đối tượng nộp thuế chưa cao, tình trạng trốn thuế, nợ đọng thuế vẫn
còn và diễn ra ở nhiều địa phương trong cả nước.
Trước vấn đề đặt ra như trên đòi hỏi phải có những nghiên cứu cơ bản từ
lý luận đến thực tiễn để tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục trong đó hoàn
thiện quản lý thuế được coi là nội dung trọng tâm của cải cách hệ thống thuế.

1


Chính vì vậy việc nghiên cứu đề tài: "Hoàn thiện quản lý thuế đối với khu vực
doanh nghiệp tại Thủ đô Viêng Chăn - Cộng Hoà Dân Chủ Nhân Dân Lào" có

ý nghĩa thiết thực cả về lý luận lẫn thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trước vấn đề đặt ra như trên đòi hỏi phải có những nghiên cứu cơ bản từ
lý luận đến thực tiễn để tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục trong đó hoàn
thiện quản lý thuế được coi là nội dung trọng tâm của công cuộc cải cách hệ
thống thuế.
Trước hết, tổng hợp trình bày có hệ thống những vấn đề khái quát về
thuế, những nguyên tắc trong việc xây dựng hệ thống thuế phục vụ cho phát triển
kinh tế trong các doanh nghiệp.
Thứ hai, thông qua thực trạng diễn biến tình hình của việc thực thi thuế và
đánh giá sơ lược tình hình các doanh nghiệp và công tác quản lý thuế tại Thủ đô
Viêng Chăn - Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.
Thứ ba, đề xuất những giải pháp có tính chất khả thi hoàn thiện hệ thống
thuế thu vào các doanh nghiệp nhằm thu hút và sử dụng có hiệu quả hoạt động
của các doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề cơ bản, lý luận về thuế và quản lý thuế. Thực
tế quản lý thuế đối với các doanh nghiệp tại Thủ đô Viêng Chăn. Từ đó đề ra các
giải pháp hoàn thiện quản lý thuế đối với các doanh nghiệp, phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hóa - hiện đại hóa, hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình phân tích lý thuyết và thực tiễn các vấn đề về thuế và
thuế đối với kích thích phát triển các doanh nghiệp, luận văn đã sử dụng phương
pháp phân tích, thống kê, mô tả để đánh giá các vấn đề về thuế diễn ra trong thực
tế nhằm giải quyết các vấn đề đặt ra trong luận văn.

2


5. Những đóng góp của luận văn

Về mặt lý luận: công tác quản lý thuế là hoạt động tổ chức, điều hành và
giám sát của cơ quan thuế nhằm đảm bảo người nộp thuế chấp hành nghĩa vụ
nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Đảm bảo tính hiệu lực của chính sách thuế và nâng cao hiệu quả thu
thuế; tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế nộp đúng, đủ, kịp thời số tiền
thuế vào Ngân sách Nhà nước và cơ quan quản lý thuế kiểm tra thu đúng, thu
đủ tiền thuế.
Quản lý thuế có vai trò bảo đảm cho chính sách thuế được thực thi
nghiêm chỉnh trong thực tiễn đời sống kinh tế - xã hội.
Về mặt thực tiễn: Tạo cơ sở khoa học cho sở thuế Thủ đô Viêng Chăn có
những định hướng và quyết định trong quản lý thuế mang lại hiệu quả cao. Mặt
khác đề tài cũng là tài liệu tham khảo hữu ích đối với những người quan tâm đến
lĩnh vực thuế, quản lý thuế nhằm đảm bảo công bằng, động viên đối với các chủ
thể kinh tế phát huy nguồn lực của mình đẩy mạnh sản xuất, nâng cao năng suất
lao động.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
đề tài được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về quản lý thuế.
Chương 2: Thực trạng quản lý thuế đối với khu vực doanh nghiệp tại Thủ đô
Viêng Chăn - CHDCND Lào từ năm 2009 đến năm 2013.
Chương 3: Hoàn thiện quản lý thuế đối với khu vực doanh nghiệp tại Thủ đô
Viêng Chăn - CHDCND Lào.

3


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ THUẾ
1.1. QUẢN LÝ THUẾ VÀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THUẾ

1.1.1. Khái niệm quản lý thuế.
Khái niệm quản lý thuế có phần hẹp hơn so với khái niệm về thuế. Chủ
thế quản lý là Nhà nước mà cụ thể là cơ quan thuế các cấp. Đối tượng quản lý
các doanh nghiệp và cá nhân liên quan có nghĩa vụ về thuế. Các cơ quan thuế tác
động lên đối tượng nộp thuế (các doanh nghiệp và các cá nhân có nghĩa vụ về
thuế) bằng các phương thức, phương tiện của mình đạt được mục đích nhất định.
Quản lý thuế gồm những hoạt động có tổ chức trong bộ máy Nhà nước thuộc lĩnh
vực hành pháp và tư pháp về thuế của cơ quan thuế các cấp với các chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn do luật định nhằm thực hiện chính sách thuế đã được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền thông qua. Hay nói cách khác, quản lý thuế là
hoạt động tổ chức, điều hành và giám sát của cơ quan thuế nhằm đảm bảo người
nộp thuế và Ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Như vậy, quản lý thuế là khâu tổ chức, phân công trách nhiệm cho các bộ
phận trong cơ quan thuế, xác lập mối quan hệ phối hợp giữa các bộ phận một
cách hữu hiệu trong việc thực thi các chính sách thuế để ngày một nâng cao chất
lượng cũng như hiệu quả thu ngân sách nhà nước, góp phần khuyến khích sản
xuất kinh doanh phát triển, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao ý thức tự giác
nộp thuế cho đối tượng nộp thuế và phải coi đó như là bổn phận và trách nhiệm
của đối tượng nộp thuế.
1.1.2. Vai trò quản lý thuế
Quản lý thuế có vai trò bảo đảm cho chính sách thuế được thực
thi nghiêm chỉnh trong thực tiễn đời sống kinh tế - xã hội. Chính sách thuế
thường được thiết kế nhằm thực hiện những chức năng của thuế như điều tiết
kinh tế vĩ mô phục vụ mục tiêu tăng trưởng của đất nước hay phân phối thu
nhập nhằm bảo đảm sự công bằng giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội.
4


Tuy nhiên, các mục tiêu này chỉ trở thành hiện thực nếu quản lý thuế được
thực hiện tốt, để ai là người nộp thuế thì phải nộp thuế và người nộp thuế phải

nộp đúng, nộp đủ và nộp đúng hạn số thuế phải nộp vào ngân sách Nhà nước.
Vì vậy, có thể khẳng định quản lý thuế có vai trò quyết định cho sự thành
công của từng chính sách thuế.
1.1.3. Nguyên tắc quản lý thuế
Việc quản lý thuế cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
− Việc quản lý thuế phải bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người
nộp thuế.
− Việc quản lý thuế được thực hiện theo các quy định của pháp luật có
liên quan.
− Việc quản lý thuế phải bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng.
Về mặt xã hội, các nguyên tắc này nhằm ngăn ngừa hiện tượng lạm thu đối
với đối tượng nộp thuế, ngăn ngừa hiện tượng tham ô và biển lận thuế ở nhân
viên thuế, đồng thời cho thấy thái độ tôn trọng người nộp thuế của Chính phủ.
Trong kinh doanh, thuế là một khoản chi phí (nghĩa vụ) nhưng cũng có thể là một
khoản ưu đãi (quyền lợi); do đó, sự rõ ràng của thuế giúp các chủ thể kinh doanh
hoạch định chính xác mọi chi phí về thuế và đánh giá đầy đủ ưu đãi của thuế. Từ
đó, họ cảm thấy yên tâm sản xuất kinh doanh và mạnh dạnh bỏ vốn đầu tư lâu dài.
1.1.4. Hiệu quả quản lý thuế
1.1.4.1. Quan điểm và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý thuế
Hiệu quả quản lý thuế là đề cập đến khối lượng công việc của quản lý thuế
được triển khai đồng bộ, đúng quy định, đúng thời gian, hướng đến đạt được
mục tiêu cao nhất với chi phí thấp nhất. Hiệu quả quản lý thuế được xem xét,
đánh giá trong mối quan hệ giữa số thuế thu được với chi phí bỏ ra, hiệu quả
quản lý thuế cao khi số thuế thu được xem xét, đánh giá trong mối quan hệ giữa
số thuế thu được với chi phí bỏ ra, quản lý thuế cao khi số thuế thu được càng
lớn trong khi chi phí bỏ ra càng thấp. Chi phí thu nộp thuế không chỉ bao gồm

5



chi phí phát sinh từ phía cơ quan thu thuế mà còn phải tính đến các chi phí mà
xã hội bỏ ra để thực hiện nghĩa vụ thuế. Các chi tiêu đánh giá hiệu quả quản lý
thuế rất đa rạng, có các chi tiêu mang tính định lượng, cũng có một số chi tiêu
mang tính định tính, sau đây là một số chỉ tiêu cơ bản:
• Tỷ lệ huy động của số thuế so với GDP
Việc huy động tiền thuế từ nền kinh tế phải đảm bảo một tỷ lệ phù hợp,
vừa có tác động làm tăng thu, đảm bảo các chi tiêu, kế hoạch thu ngân sách
nhưng cũng phải đảm bảo bồi dưỡng, nuôi dưỡng nguồn thu. Không những
thế, việc đảm bảo một tỷ lệ huy động thích hợp cùng với chính sách ưu đãi
hợp lý còn có khả năng kích thích, tạo động lực cho các doanh nghiệp nâng
cao sự đóng góp của mình cho ngân sách nhà nước, tránh tình trạng trốn thuế,
chây ỳ, nợ đọng thuế.
• Cơ cấu thu thuế đảm bảo tính hợp lý giữa các sắc thuế
Việc phân định theo cơ cấu cân đối, ổn định giữa các loại thuế thu nhập,
thuế tiêu dùng và thuế tài sản cũng như các sắc thuế trong từng loại thuế này cần
được thể hiện rõ nét, đặc biệt cần chú trọng tới vai trò của thuế tài sản. Cơ cấu
số thu giữa các sắc thuế: thu nhập doanh nghiệp, thu nhập cá nhân, xuất nhập
khẩu, tiêu thụ đặc biệt và các loại thuế khác cần được điều chỉnh một cách hài
hoà nhằm làm giảm gánh nặng thuế đối với doanh nghiệp, tăng khả năng cạnh
tranh của hệ thống thuế và tạo nền tính độc lập tương đối của NSNN, không quá
phụ thuộc và một sắc thuế nào.
• Thủ tục quản lý thuế đảm bảo tính đơn giản, tiết kiệm chi phí
Tính hiệu quả của quy trình quản lý thu thuế có thể kể tới như việc giảm
thiểu thời gian cấp mã số thuế thời gian nộp thuế của người dân, việc thanh tra,
kiểm tra thuế dựa trên mức độ tuân thủ pháp luật và các tiêu chí đánh giá rủi
ro về thuế. Bộ máy cán bộ quản lý được tổ chức chuyên nghiệp, thực hiện các
nhiệm vụ trọng tâm nhằm giảm chi phí quản lý thuế, hỗ trợ người nộp thuế,
tránh gây phiền toái, những nhiều các cơ sở kinh doanh. Các chi tiêu định tính
khác của hiệu quả quản lý thuế như ý thức tự giác chấp hành nghĩa vụ thuế


6


của người nộp thuế được nâng lên, trốn lậu thuế, gian lận thuế giảm, số thuế thu
được ngày càng phản ánh sát thực hoạt động sản xuất kinh doanh và thu nhập
của các chủ thể, số nợ thuế giảm, ...
1.1.4.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác quản lý thuế
Một là, tập trung, huy động đầy đủ, kịp thời số thu cho ngân sách Nhà
nước trên cơ sở không ngừng nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu. Ở hầu hết
các quốc gia trên thế giới, số thu thuế hàng năm chiếm tỷ trọng chủ yếu trong
tổng số thu của ngân sách Nhà nước. Vì vậy, làm tốt công tác quản lý thuế sẽ có
tác dụng lớn trong việc tập trung, huy động đầy đủ, kịp thời số thu cho ngân sách
nhà nước.
Mặt khác, các chính sách thuế trực tiếp hay gián tiếp đều có tác động đến
thu nhập của các tổ chức kinh tế và cá nhân. Qua đó tác động đến quá trình phát
triển kinh tế, cơ sở tạo ra nguồn thu thuế trong tương lai để tăng trưởng và ổn
định số thu của ngân sách nhà nước trong tương lai, trong công tác quản lý
thuế cũng cần duy trì và phát triển các cở sở tạo ra nguồn thu thuế.
Hai là, phát huy tốt nhất vai trò của thuế trong nền kinh tế. Vai trò của
thuế mang tính toàn diện trên nhiều lĩnh vực. Xong, những vai trò đó không
mang tính khách quan, mà nó là kết quả của những tác động từ phía con người.
Những tác động này được thực hiện thông qua những nội dung, những công việc
cụ thể của công tác quản lý thuế.
Ba là, tăng cường ý thực chấp hành pháp luật cho các tổ chức kinh tế
dân cư. Trong cơ chế kinh tế thị trường, Nhà nước thông qua công cụ luật
pháp để thực hiện sự tác động vào nền kinh tế và dân cư có ảnh hưởng không
nhỏ đến nền kinh tế. Qua công tác tổ chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra việc
chấp hành các luật thuế cùng với việc tăng cường tính pháp chế của các luật thuế,
ý thức chấp hành các luật thuế được nâng cao.
Bốn là, tăng cường hiệu quả, cách thức tổ chức quản lý và năng lực điều

hành của cơ quan quản lý thu thuế. Việc nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế
cũng đồng nghĩa với việc quy định rõ quyền và nghĩa vụ của các tổ chức kinh tế,
7


người nộp thuế cũng như cơ quan Nhà nước chịu trách nhiệm quản lý, tính rõ
ràng, minh nạch trong các quy định pháp lý giúp cho quy trình quản lý thu
được điều hành một cách hiệu quả, chuyên nghiệp và thông suốt.
1.1.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả quản lý
thuế
− Tính đơn giản, hiệu quả và ổn định của hệ thống chính sách thuế. Một hệ
thống văn bản pháp quy và hướng dẫn thực hiện các nghĩa vụ thuế đơn giản, dễ
áp dụng vào thực tiễn sẽ có tác dụng tiết kiệm thời gian, chi phí cho đối tượng
nộp thuế cũng như cơ quan Nhà nước trong quản lý thuế. Tính ổn định của hệ
thống chính sách thuế cũng tạo điều kiện cho các nhà đầu tư khi đưa ra các
quyết định và tạo thuận lợi cho cơ quan quản lý trong việc tuyên truyền,
hướng dẫn nộp thuế, tránh chồng chéo và hiểu sai các quy định của Nhà nước về
quản lý thuế. Một hệ thống chính sách thuế hiệu quả, ổn định là điều kiện vô
cùng quan trọng trong bối cảnh các nước đang trong quá trình hội nhập mạnh mẽ,
nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và thu hút vốn đầu tư nước
ngoài.
− Chính sách thuế rõ ràng, minh bạch sẽ tạo điều kiện cho người nộp
thuế thực hiện tốt nghĩa vụ của mình tiết kiệm chi phí thu nộp thuế, từ đó hiệu
quả quản lý thuế được nâng cao, việc kết hợp các mục tiêu của chính sách xã hội
trong các sắc thuế xét về khía cạnh xã hội là cần thiết, tuy nhiên những mục tiêu
này cần được kết hợp sao cho hài hoà, không mâu thuẫn để có thể tạo ra các sắc
thuế thống nhất, minh bạch, rõ ràng, hiệu quả trong một số trường hợp, các chính
sách xã hội được lồng ghép trong chính sách thuế đã không thực sự cải thiện
được tình hình xã hội như mong muốn mà chỉ có làm lợi cho một số cá nhân và
tổ chức nhất định, hay nói cách khác, hiệu quả xã hội của thuế không được phát

huy đúng hướng mà có thể làm phát sinh thêm các chi phí quản lý.
− Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế và quy trình quản lý thu thuế. Hiệu quả
quản lý thuế phụ thuộc vào cách thức tổ chức và hoạt động của bộ máy cơ quan
quản lý thuế, bao gồm các yếu tố cấu thành của hệ thống (cơ chế hoạt động của

8


tổ chức bộ máy, các chế độ liên quan đến con người ...) con người hoạt động
trong hệ thống và người lãnh đạo của hệ thống đó cũng như quy trình quản lý
thu thuế. Một hệ thống phù hợp tác động tích cực đến lòng nhiệt tình, chế độ
trách nhiệm của cán bộ công chức được đề cao, ngược lại, nếu hệ thống yếu sẽ
dẫn đến tiêu cực của con người trong hệ thống. Như vậy, quản lý thuế có đạt
được hiệu quả cao hay không đòi hỏi bộ máy quản lý hành chính không ngừng
nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của nó nghĩa là hệ thống quản lý thuế
luôn phải được củng cố trên cả ba mặt về tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ công
chức và người đứng đầu cơ quan thuế, trong đó chú trọng cơ chế hoạt động của
tổ chức bộ máy và người lãnh đạo. Bởi lẽ, bản chất con người là ngại thay đổi,
nên quan tâm đến đổi mới cơ chế hoạt động của bộ máy là nhân tố hàng đầu
để không ngừng nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thuế trong tình hình hiện
nay. Một khi có quy trình quản lý thuế phù hợp sẽ góp phần cao ý thức tuân thủ
của người nộp thuế, phát huy thế mạnh của bộ phận quản lý thuế từ đó góp
phần tăng thu và tiết kiệm chi phí quản lý, hiệu quả quản lý thuế được nâng cao.
− Trang thiết bị cơ sở vật chất phục vụ cho công tác quản lý thuế. Điều
này cũng có ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả công tác quản lý thuế. Một khi
trang bị tốt cho công tác quản lý sẽ tạo cơ sở cho việc tiết kiệm chi phí thu
nộp, nhanh chóng về thời gian, kiểm tra, kiểm soát sẽ tốt hơn, từ đó góp phần
nâng cao hiệu quả quản lý thuế. Trang thiết bị hiện đại sẽ tạo điều kiện cho cơ
quan thuế cung cấp các dịch vụ cho người nộp thuế tốt hơn như dịch vụ cung
cấp thông tin qua mạng, dịch vụ khai thuế điện tử, ... đặc biệt, trong điều kiện

hiện nay khi số lượng người nộp thuế ngày càng nhiều, muốn nâng cao hiệu quả
quản lý thu thuế thì cần chú trọng đến công tác hiện đại hoá, áp dụng các biện
pháp tiên tiến trong quản lý thu thuế.
− Mức độ tuân thủ của người nộp thuế khi người nộp thuế am hiểu pháp luật
thuế, tự giác chấp hành sẽ tạo cơ sở cho việc tiết kiệm chi phí quản lý của cơ
quan thuế thu được có thể sẽ đầy đủ hơn muốn nâng cao mức độ tuân thủ của
người nộp thuế thì cơ quan thuế cần chú trọng đến công tác tuyên truyền hỗ trợ,

9


cải thiện dịch vụ công tác trong cơ quan thuế
1.2. CÁC MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ THUẾ
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý thuế là khái quát bộ máy quản lý thuế
theo một nguyên tắc cơ bản nhất, bao trùm và chi phối việc xác định số lượng các
bộ phận, chức năng, nhiệm vụ quản lý thuế của từng bộ phận trong cơ cấu tổ
chức.
Tổ chức bộ máy quản lý thuế có vai trò quyết định đến toàn bộ hệ thống
thuế. Bộ máy quản lý thuế được tổ chức hợp lý, thực hiện đầy đủ các chức năng
quản lý thuế thì sẽ phát huy được tối đa hiệu lực của toàn bộ hệ thống thuế và
hiệu quả quản lý sẽ cao. Ngược lại, một cơ cấu tổ chức quản lý không phù hợp sẽ
kìm hãm, làm suy yếu tổ chức và hạn chế tác dụng của bộ máy.
Việc nghiên cứu, áp dụng và cải tiến mô hình quản lý thuế sao cho phù
hợp với đặc điểm và qui mô của từng nước, từng địa phương là việc tối cần thiết.
Các nhà nghiên cứu chính sách và quản lý thuế đã tổng kết các mô hình tổ chức
quản lý thuế đã được các nước trên thế giới áp dụng như sau:
1.2.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý theo sắc thuế
Đây là mô hình lấy việc quản lý theo sắc thuế là nguyên tắc bao trùm.
Theo đó, cơ cấu tổ chức bao gồm các bộ phận (gọi chung là phòng) quản lý
một hoặc một số loại thuế cụ thể (ví dụ: phòng thuế thu nhập; phòng thuế giá

trị gia tăng, phòng thuế tiêu thụ đặc biệt…). Đặc điểm cơ bản của mô hình này là
mỗi phòng thực hiện tất cả các chức năng để quản lý các loại thuế mà phòng đó
chịu trách nhiệm.
Ưu điểm
− Tạo điều kiện để chuyên sâu quản lý từng sắc thuế, hiểu rõ phương
pháp quản lý sắc thuế một cách hiệu quả nhất, cho phép từng phòng tự
phát triển các chương trình chuyên sâu phù hợp nhất theo yêu cầu quản lý của
từng sắc thuế.
− Phản ứng kịp thời với những thay đổi của luật thuế hay những biện

10


pháp quản lý đối với từng sắc thuế (chỉ phải thay đổi trong một phòng quản lý
sắc thuế đó), đặc biệt là khi có sắc thuế mới phát sinh.
− Mô hình này thuận lợi và phù hợp với các nước có môi trường tài chính
không ổn định và thủ tục quản lý thuế đối với từng loại thuế khác nhau.
Nhược điểm
− Chi phí quản lý cao, hiệu suất quản lý thấp vì chức năng quản lý bị
chồng chéo giữa các bộ phận. Mỗi bộ phận đều phải thực hiện đầy đủ các chức
năng quản lý trong khi có những chức năng có thể chỉ do một bộ phận quản
lý hoặc mỗi bộ phận phải có một hệ thống chương trình phầm mềm riêng phục
vụ quản lý
− Gây khó khăn trong việc tuân thủ luật thuế của đối tượng nộp thuế, vì để
hiểu và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế, họ phải cần đến sự hỗ trợ của nhiều
bộ phận trong cùng một cơ quan thuế. Dẫn đến chi phí tuân thủ pháp luật
của đối tượng nộp thuế và của cơ quan thuế cao.
− Dễ xảy ra sự thông đồng giữa đối tượng nộp thuế và cán bộ quản lý
thuế do mỗi phòng hoạt động độc lập và tự chủ với các phòng khác, làm cho sự
kiểm tra chéo giữa các phòng kém hiệu quả.

1.2.2 Mô hình tổ chức bộ máy theo nhóm đối tượng nộp thuế
Đây là mô hình tổ chức lấy quản lý theo nhóm đối tượng nộp thuế là
nguyên tắc bao trùm. Theo đó, cơ cấu tổ chức bao gồm các bộ phận (phòng)
quản lý theo nhóm đối tượng nộp thuế. Ở một số nước phân loại nhóm đối tượng
theo quy mô. Một số nước khác phân loại nhóm đối tượng theo qui mô, một số
nước khác phân loại theo ngành nghề kinh doanh hoặc theo hình thức sở hữu.
Từ đó, hình thành các phòng quản lý thu thuế theo đối tượng (phòng quản lý
thuế các doanh nghiệp lớn , phòng quản lý thuế các doanh nghiệp vừa, nhỏ; hoặc
phòng quản lý thuế ngành công nghiệp, phòng quản lý thuế ngành Hàng không,
Điện lực…hoặc phòng quản lý thuế khu vực kinh tế quốc doanh, phòng quản lý
thuế khu vực kinh tế dân doanh…)

11


Ưu điểm
− Mô hình này đáp ứng yêu cầu quản lý thuế phù hợp với đặc điểm
của từng loại đối tượng nộp thuế.
− Tạo điều kiện thực hiện phương pháp quản lý và phân bổ nguồn lực
phù hợp với những rủi ro về quản lý thuế đối với các nhóm đối tượng nộp thuế
khác nhau, tạo ra sự an toàn cho việc thu Ngân sách nhà nước. Ví dụ: phòng
quản lý các đối tượng nộp thuế lớn thường được bố trí những cán bộ có năng
lực, có trình độ và kinh nghiệm quản lý cao nhằm giám sát chặt một số đối
tượng nộp thuế có số thu lớn. Sự sắp xếp này nhằm tạo ra những biện pháp
quản lý phù hợp với một nhóm đối tượng nộp thuế đặc biệt, nâng cao hiệu
quả quản lý đối với các nguồn thu lớn của Ngân sách Nhà nước.
− Tạo căn cứ để quy trách nhiệm rõ ràng đối với từng bộ phận quản lý trong
trường hợp xay ra thất thu thuế hoặc không hoành thành nhiệm vụ thu Ngân sách
Nhà nước. Ví dụ: khi xảy ra thất thu thuế ở một loại doanh nghiệp hoặc một
ngành nghề nào đó thì có thể quy trách nhiệm thuộc phòng nào.

Nhược điểm
− Không đáp ứng được yêu cầu quản lý thuế khi số lượng và quy mô
của đối tượng nộp thuế thường xuyên tăng lên, loại hình sản xuất của Công ty
ngày càng đa dạng, phức tạp, phạm vi hoạt động kinh doanh ngày càng
rộng và trên nhiều lĩnh vực, thuộc nhiều hình thức sở hữu khác nhau.
− Dễ xảy ra sự không thống nhất trong việc chỉ đạo thực hiện các luật
thuế, các biện pháp quản lý của cùng một sắc thuế nhưng đối với các loại đối
tượng nộp thuế khác nhau, tạo ra sự không công bằng về thuế giữa các đối tượng
nộp thuế.
− Chi phí quản lý cao do mỗi bộ phòng đều phải thực hiện đầy đủ các chức
năng quản lý đối với nhóm đối tượng nộp thuế do phòng quản lý.
− Dễ dẫn đến quản lý chuyên quản khép kín, móc ngoặc, tham nhũng,
tiêu cực nếu không có sự giám sát chặt chẽ, kiểm tra thường xuyên.

12


1.2.3. Mô hình tổ chức bộ máy theo chức năng
Đây là mô hình lấy chức năng quản lý thuế làm nguyên tắc bao trùm.
Theo đó, cơ cấu tổ chức bao gồm các bộ phận thực hiện một hoặc một số
chức năng nhất định trong qui trình quản lý thuế. Về quản lý thuế có bốn chức
năng cơ bản sau: Chức năng tuyên truyền và hỗ trợ đối tượng nộp thuế, chức năng
xử lý tờ khai và dữ liệu về thuế, chức năng thu nợ và cưỡng chế, chức năng thanh
tra thuế.
Ưu điểm
− Mô hình này thích ứng với mọi sự thay đổi về chính sách thuế và người
nộp thuế.
− Hiệu quả quản lý cao do công tác quản lý được chuyên môn hoá,
chuyên sâu, chuyên nghiệp theo từng chức năng. Đặc biệt nếu kết hợp với quản
lý thuế theo qui mô đối tượng nộp thuế thì hiệu quả sẽ càng cao hơn.

− Tạo điều kiện cho đối tượng nộp thuế tăng cường tính tự giác và giảm
chi phí tuân thủ luật thuế của đối tượng nộp thuế, giảm chi phí quản lý của cơ
quan Thuế.
− Giảm thiểu hiện tượng tiêu cực, tham nhũng trong quản lý thuế do sự
kiểm tra, giám sát của các bộ phận khác nhau trong quy trình quản lý thuế.
Nhược điểm
Chưa hoàn toàn thích ứng trong điều kiện trình độ hiểu biết pháp luật thuế
và trình độ tự giác thực hiện nghĩa vụ thuế của người dân nói chung và của đối
tượng nộp thuế nói riêng còn thấp. Bởi, đặc tính phân đoạn trong công tác quản
lý dễ dẫn tới việc mỗi bộ phận chức năng chỉ tập trung vào một khía cạnh hẹp
của người nộp thuế và tách biệt với công việc của các bộ phận khác, thiếu bộ
phận để tập hợp, điều phối hoạt động của các bộ phận chức năng quản lý với
nhau. Do đó, nếu người đứng đầu cơ quan thuế không quản lý chặt chẽ, cán
bộ thuế trách nhiệm không cao, để xảy ra thất thu thuế hoặc không hoàn
thành dự toán Nhà nước giao thì khó qui trách nhiệm cho tổ chức và cá nhân nào
vì cả bốn khâu quản lý thuế đều liên quan đến việc hoàn thành nhiệm vụ thu ngân
13


sách.
Trong mô hình quản lý thuế theo chức năng , cơ quan thuế các nước
thường hay sử dụng phương pháp quản lý theo mức độ rủi ro nhằm đáp ứng yều
cầu khan hiếm nguồn lực của cơ quan thuế so với số lượng đối tượng nộp thuế
ngày càng tăng. Sau đây là một số vấn đề chính về phương pháp quản lý theo
mức độ rủi ro.
Quản lý rủi ro không phải là thuật ngữ mới trong các khái niệm căn bản của
quản lý, trong vài năm qua, các tổ chức kinh tế ngày càng thường xuyên sử dụng
khái niệm này hơn nhằm giúp họ giảm nguy cơ rủi ro đối với các sản phẩm mới,
công nghê tiên tiến và canh tranh trên thị trường toàn cầu, cho phép họ phân bổ
và sử dụng các nguồn lực khan hiếm một cách hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả nhất.

Quản lý rủi ro có thể được xem đó như một quá trình xác định hoàn cảnh
hoạt động cụ thể của tổ chức, mục tiêu, định hướng chiến lược, giá trị và văn hóa
của tổ chức đó, từ đó đề ra khuôn khổ thực hiện các quyết định về rủi ro.
Đối với cơ quan thuế khi áp dụng quản lý thuế rủi ro để phân bổ tốt hơn các
nguồn lực khan hiếm nhằm có một chiến lược tuân thủ tối ưu – một chiến lược
nhắm vào việc đạt được sự tuân thủ tốt nhất trong dài hạn với các nguồn lực được
sử dụng. Nếu không có một phương pháp phân bổ nguồn lực quản lý trên một số
lớn đối tượng nộp thuế sẽ làm cho số thuế tiềm năng bị mất đi, tạo nên rủi ro
trong quản lý thuế. Khi tiếp cận phương pháp quản lý này cần: tiến hành phân loại
đối tượng nộp thuế theo các tiêu thức tuân thủ pháp luật mà chia ra nhiều nhóm
khác nhau, từ đó sẽ có ứng xử khác nhau trong quá trình quản lý thuế, không
dùng phương pháp “vơ đũa cả nắm”. Việc phân loại đối tượng nộp thuế được tiến
hành bằng việc xây dựng mô hình tuân thủ.
Mô hình tuân thủ được thực hiện bằng cách chia đối tượng nộp thuế theo
từng nhóm, căn cứ vào mức độ tuân thủ pháp luật thuế và các phương pháp quản
lý, đối xử tưng ứng của cơ quan thuế. Mô hình mang tính nội bộ, không công bố
cho đối tượng nộp thuế. Có thể phân đối tượng nộp thuế làm bốn nhóm:
+ Nhóm 1: các đối tượng nộp thuế sẵn sàng thực hiện đúng các nghĩa vụ

14


thuế.
+ Nhóm 2: các đối tượng nộp thuế bị buộc phải tuân thủ nghĩa vụ.
+ Nhóm 3: các đối tượng nộp thuế chống đối lại việc tuân thủ nghĩa vụ
thuế.
+ Nhóm 4: các đối tượng nộp thuế không thực hiện nghĩa vụ thuế, trốn
thuế, lậu thuế.
Việc chia đối tượng nộp thuế theo các nhóm như trên có ý nghĩa vô cùng
quan trọng giúp cơ quan thuế tìm hiểu hành vi của đối tượng nộp thuế và có cách

ứng xử khác nhau. Cách ứng xử của cơ quan thuế theo nhiều mức, cấp độ như:
thanh tra thuế, khởi kiện, phạt...
1.2.4 Mô hình kết hợp giữa các nguyên tắc quản lý thuế
Để phát huy ưu điểm và khắc phục những tồn tại của các mô hình quản
lý thuế trên, nhiều nước trên thế giới áp dụng mô hình quản lý thuế kết hợp
các nguyên tắc quản lý: theo chức năng, theo nhóm đối tượng và theo sắc thuế,
trong đó xác định một nguyên tắc bao trùm. Thông thường có một số hình thức
kết hợp sau (trong đó nguyên tắc đầu tiên là nguyên tắc bao trùm):
− Sắc thuế - Chức năng - Đối tượng
− Chức năng - Đối tượng - Sắc thuế
− Đối tượng - Chức năng - Sắc thuế
Trong 3 hình thức kết hợp trên, hình thức thứ 2 và thứ 3 được áp
dụng rộng rãi và có nhiều ưu điểm hơn.
 Mô hình kết hợp Chức năng - Đối tượng - Sắc thuế:
Mô hình này thường được áp dụng ở các nước phát triển và đang phát
triển và trong điều kiện thực hiện cơ chế cơ sở kinh doanh tự kê khai, tự tính
thuế và tự nộp thuế vào ngân sách Nhà nước.
Theo mô hình này, trong cơ quan Thuế thành lập các bộ phận quản lý
theo từng chức năng quản lý thuế (bộ phận hỗ trợ người nộp thuế; bộ phận kê
khai và kế toán thuế; bộ phận quản lý nợ và cưỡng chế thu nợ thuế; bộ phận

15


×