Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể ở chi cục thuế huyện thanh thủy, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (891.43 KB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------

TRẦN MINH HẰNG

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH
DOANH CÁ THỂ Ở CHI CỤC THUẾ HUYỆN THANH
THỦY, TỈNH PHÚ THỌ

Chuyênngành: Quảntrịkinhdoanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN ÁI ĐOÀN

HÀ NỘI - 2013


Trường đại học bách khoa Hà Nội
MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài
Sự ra đời và phát triển của ngành Thuế luôn gắn liền với sự ra đời, tồn tại
và phát triển của Nhà nước. Để duy trì sự tồn tại của mình, Nhà nước cần có
những nguồn tài chính để chi tiêu. Để đáp ứng nhu cầu chi tiêu thường xuyên,
Nhà nước dùng quyền lực chính trị buộc dân phải đóng góp một phần thu nhập
của mình cho ngân sách Nhà nước. Hình thức Nhà nước dùng quyền lực chính


trị buộc dân đóng góp để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của mình đó chính là thuế.
Ở nước ta ngay sau khi tổng khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân
dân, một tuần lễ sau ngày công bố độc lập trước toàn thế giới ngày 02/09/1945,
Chính phủ đã ban hành Sắc lệnh số 27 thành lập Sở Thuế quan. Trải qua 67 năm
xây dựng và trưởng thành từ chỗ là Sở Thuế quan, Nha Thuế vụ, Vụ Thuế, Thuế
công thương nghiệp . . . đến nay chúng ta đã có một hệ thống thuế hùng mạnh từ
trung ương tới địa phương.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế- xã hội của đất nước,
ngành thuế đã có những bước tiến bộ trong việc cải cách cơ chế quản lý thuế
theo hướng tạo hành lang pháp luật trong chính sách thuế, quản lý thuế, nâng cao
trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối
với nhà nước, đồng thời từng bước điều chỉnh các sắc thuế phù hợp với lộ trình
hội nhập kinh tế quốc tế. Nhờ đó, số thu từ thuế tăng đều qua các năm và ổn
định, luôn trở thành nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, đáp ứng ngày
càng tốt hơn yêu cầu phát triển của đất nước.
Trong chiến lược phát triển kinh tế thị trường của cả nước, Đảng ta luôn coi
trọng thành phần kinh tế tư nhân, luôn tạo môi trường bình đẳng, thuận lợi để
các thành phần kinh tế cùng phát triển và thực tế những năm qua với một cơ chế
đơn giản, năng động lực lượng hộ kinh doanh cá thể của cả nước đã không
ngừng lớn mạnh, góp phần tăng thu ngân sách nhà nước.
Tuy nhiên hệ thống thuế vẫn còn tồn tại những mặt còn hạn chế, thiếu sót
Học viên: Trần Minh Hằng - 2010B QTKD Việt Trì

1


Trường đại học bách khoa Hà Nội
như: Chính sách thuế chưa thực sự đồng bộ, việc thu thuế đôi khi còn trùng lắp,
tính pháp lý chưa cao; chưa đáp ứng được yêu cầu của cơ chế thị trường; chưa
xoá bỏ triệt để cơ chế bao cấp qua thuế; chính sách thuế còn có những điểm quy

định chưa chặt chẽ, tạo kẽ hở cho các tổ chức, cá nhân lợi dụng gian lận thuế,
trốn thuế; Bên cạnh đó, ý thức về trách nhiệm đối với thuế của NNT nói riêng và
người dân nói chung chưa tốt; công tác quản lý thuế còn yếu kém ở một số lĩnh
vực; Chưa đẩy mạnh ứng dụng tin học vào công tác quản lý thuế; một bộ phận
cán bộ thuế yếu cả về trình độ và phẩm chất đạo đức, chưa đáp ứng được yêu
cầu của sự nghiệp đổi mới… từ đó làm giảm hiệu quả quản lý của một số sắc
thuế, ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách nhà nước.
Công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể còn nhiều điều bất
cập, từ việc đăng ký thuế, xác định doanh thu, tính thuế đến việc thu thuế vẫn là
một dây chuyền công việc khép kín gần như rườm rà, luẩn quẩn, không rõ ràng,
gây ức chế cho NNT đồng thời lại tạo ra rất nhiều khó khăn cho cơ quan quản lý
thuế nói chung và ngành thuế nói riêng. Trong khi hộ kinh doanh cá thể ngày
càng chứng tỏ là một mô hình kinh tế năng động, không thể thiếu trong nền kinh
tế quốc dân và có những đóng góp quan trọng với Ngân sách Nhà nước. Chính vì
vậy việc chọn và nghiên cứu đề tài: “Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn
thiện quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể ở Chi cục Thuế huyện Thanh
Thủy, tỉnh Phú Thọ” theo tôi là hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Hy
vọng đề tài nghiên cứu vừa có ý nghĩa lý luận, vừa mang tính thực tiễn sẽ góp
phần việc xây dựng các giải pháp khả thi để giải quyết những vấn đề tồn tại đặt
ra đối với việc quản lý hộ kinh doanh cá thể, trong sự tác động đến quá trình xây
dựng và phát triển kinh tế của đất nước, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2010 - 2020.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
Mục đích chủ yếu của luận văn là góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và
thực tiễn của quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể, phân tích thực trạng
công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Thanh
Học viên: Trần Minh Hằng - 2010B QTKD Việt Trì

2



Trường đại học bách khoa Hà Nội
Thuỷ, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với
hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Thanh Thuỷ trong thời gian tới.
Để đạt được mục đích đó, luận văn cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể
- Phân tích thực trạng của công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá
thể tại Chi cục Thuế huyện Thanh Thủy
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể tại Chi cục Thuế huyện Thanh Thủy trong thời gian tới
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là chủ thể và khách thể của quản lý
thuế đối với hộ kinh doanh cá thể, trọng tâm là nghiên cứu về việc tổ chức quản
lý thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với hộ khoán tại Chi cục Thuế huyện Thanh
Thủy.
- Phạm vi nghiên cứu được giới hạn ở việc quản lý thuế GTGT đối với hộ
kinh doanh cá thể nộp thuế theo phương pháp khoán theo luật Quản lý thuế trên
địa bàn huyện Thanh Thuỷ do Chi cục Thuế huyện Thanh Thủy trực tiếp quản
lý. Theo quy định của Luật quản lý thuế thì ngoài các hộ kinh doanh đáp ứng
được yêu cầu của việc nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (gọi tắt là các
hộ khấu trừ) thì các hộ còn lại tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên
doanh số. Tuy nhiên, do không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế
toán, hoá đơn, chứng từ nên các hộ này nộp thuế GTGT theo phương pháp
khoán nộp thuế do cơ quan thuế ấn định dựa trên doanh thu của hộ. Do đó, trong
phạm vi luận văn này không nghiên cứu quản lý thuế đối với hộ nộp thuế theo
phương pháp trực tiếp trên doanh thu, hộ khấu trừ và các sắc thuế khác của hộ
nộp thuế theo phương pháp khoán như thuế thu nhập cá nhân, thuế tiêu thụ đặc
biệt (bởi không phát sinh trên địa bàn).


Học viên: Trần Minh Hằng - 2010B QTKD Việt Trì

3


Trường đại học bách khoa Hà Nội
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử để
nghiên cứu, quan sát, nhìn nhận phân tích sự việc trong sự biến động gắn với
điều kiện lịch sử cụ thể, ngoài ra các phương pháp chuyên ngành cũng được sử
dụng trong quá trình nghiên cứu như thống kê, phân tích, tổng hợp, diễn giải,
tiếp cận hệ thống.
5. Đóng góp của luận văn:
- Luận văn góp phần làm rõ lý luận về công tác quản lý thuế đối với hộ
kinh doanh cá thể.
- Đánh giá đúng thực trạng quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại
Chi cục Thuế huyện Thanh Thủy và đề xuất các giải pháp có tính khả thi để tăng
cường công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế
huyện Thanh Thủy trong thời gian tới.
- Luận văn sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho các cơ quan hoạch định
chính sách thuế cũng như cơ quan quản lý thuế.
6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương.
Chương 1: Những vấn đề lý luận về Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh
cá thể.
Chương 2: Phân tích công tác Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể ở
Chi cục Thuế huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
ở Chi cục Thuế huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ.


Học viên: Trần Minh Hằng - 2010B QTKD Việt Trì

4


Trường đại học bách khoa Hà Nội
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI
VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
1.1.

Những vấn đề chung về thuế

1.1.1. Khái niệm về thuế
Ra đời tồn tại cùng với nhà nước, từ đó đến nay, thuế đã trải qua một quá
trình phát triển lâu dài và quan niệm về thuế cũng không ngừng được hoàn thiện.
Những nội dung cơ bản của thuế là:
- Thuế là biện pháp động viên của nhà nước mang tính chất bắt buộc đối
với các tổ chức và mọi thành viên trong xã hội, gắn liền với quyền lực chính trị
của nhà nước.
- Thuế là khoản đóng góp nghĩa vụ, bắt buộc mọi tổ chức và thành viên
trong xã hội phải nộp vào ngân sách nhà nước.
- Thuế là một bộ phận của cải từ khu vực tư chuyển vào khu vực công
nhằm trang trải những chi phí nuôi sống bộ máy nhà nước và trang trải các chi
phí công cộng mang lại lợi ích chung cho cộng đồng.
- Thuế là một hình thức phân phối thu nhập được nhà nước sử dụng để
động viên một phần thu nhập của các tổ chức và cá nhân trong xã hội vào ngân
sách nhà nước.
Bản chất, đặc trưng của thuế:
Trên thực tế có rất nhiều các định nghĩa, quan điểm khác nhau, nhưng có

thể rút ra một số đặc trưng chung của thuế như sau:
- Một là: Nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các mối quan
hệ tiền tệ phát sinh giữa Nhà nước với các pháp nhân và các thể nhân trong
xã hội.
- Hai là: Những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một
cách khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt - việc chuyển giao thu nhập có
tính chất bắt buộc theo mệnh lệnh của nhà nước.

Học viên: Trần Minh Hằng - 2010B QTKD Việt Trì

5


Trường đại học bách khoa Hà Nội
- Ba là: Xét theo khía cạnh luật pháp, thuế là một khoản nộp cho Nhà
nước được pháp luật quy định theo mức thu và thời hạn nhất định.
Bản chất của thuế được thể hiện bởi các thuộc tính bên trong vốn có của
thuế. Những thuộc tính đó có tính ổn định tương đối qua từng giai đoạn phát
triển và biểu hiện thành những đặc trưng riêng của thuế, qua đó giúp ta phân biệt
giữa thuế với các công cụ tài chính khác như:
 Tính bắt buộc
 Tính không hoàn trả trực tiếp
 Tính pháp lý cao.
Từ nội dung, đặc trưng và bản chất của thuế, ta có thể đưa ra một khái niệm
tổng quát về thuế như sau: “Thuế là một khoản nộp bằng tiền mà các thể nhân và
pháp nhân có nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện theo luật đối với Nhà nước;
không mang tính chất đối khoản, không hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế và
dùng để trang trải cho các nhu cầu chi tiêu công cộng”.
1.1.2. Chức năng của thuế:
- Là công cụ chủ yếu trong việc tập trung nguồn lực vào ngân sách nhà

nước để đảm bảo cho các chi tiêu của nhà nước.
- Là công cụ điều tiết nền kinh tế thị trường góp phần bảo đảm sự phát
triển ổn định, cân đối của nền kinh tế.
- Là công cụ quan trọng góp phần tái phân phối thu nhập nhằm thực hiện
công bằng xã hội.
1.1.3. Phân loại thuế:
Phân loại thuế là sự sắp xếp các sắc thuế trong cùng một hệ thống chính
sách thuế thành những nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định.
Số lượng các sắc thuế trong hệ thống thuế của các quốc gia là không giống
nhau, nó tuỳ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội và mục tiêu xây dựng
hệ thống thuế quốc gia trong giai đoạn cụ thể. Tuy vậy, để phân tích tác động
của thuế đến các quá trình kinh tế - xã hội nhằm xây dựng điều chỉnh hệ thống

Học viên: Trần Minh Hằng - 2010B QTKD Việt Trì

6


Trường đại học bách khoa Hà Nội
thuế cho phù hợp người ta có thể lựa chọn các tiêu thức khác nhau để phân loại.
Trong phạm vi bài viết, xin đưa ra một vài cách phân loại như sau:
- Phân loại theo phương thức đánh thuế: Theo tiêu thức này thuế được
chia thành hai loại là thuế trực thu và thuế gián thu.
 Thuế trực thu là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của
người nộp thuế (NNT). Thuế trực thu có đặc điểm là đối tượng chịu thuế đồng
thời cũng là người nộp thuế. Ở nước ta, các sắc thuế trực thu bao gồm: thuế thu
nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế nhà đất, thuế tài nguyên, …
 Thuế gián thu là loại thuế không đánh trực tiếp vào thu nhập hay tài
sản của NNT mà đánh một cách gián tiếp thông qua giá cả của hàng hoá, dịch
vụ. Thuế gián thu có đặc điểm là NNT và đối tượng chịu thuế không đồng nhất

với nhau. Ở nước ta, các sắc thuế gián thu như: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
GTGT, thuế xuất nhập khẩu…
- Phân loại thuế theo cơ sở tính thuế: Đối tượng đánh thuế là gì, thuế đánh
trên cái gì? Dựa vào đó, thuế được chia thành các loại:
 Thuế tài sản là thuế đánh vào bản thân tài sản chứ không đánh vào
phần thu nhập phát sinh từ tài sản đó. Các loại thuế tài sản gồm: thuế nhà đất,
thuế chuyển nhượng tài sản (nhà cửa, ô tô, xe máy...).
 Thuế thu nhập là thuế đánh vào thu nhập kiếm được, như: thuế thu
nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.
 Thuế tiêu dùng là loại thuế đánh vào phần thu nhập của người tiêu
dùng khi mua hàng hoá, dịch vụ, như thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
xuất nhập khẩu.
1.2.

Quản lý thuế

1.2.1. Một số khái niệm cơ bản về Quản lý thuế
a. Quan niệm về Quản lý thuế
Để đảm bảo mục tiêu thu đúng, đủ thuế nhằm phát huy đầy đủ vai trò của
thuế trong phát triển kinh tế xã hội, Nhà nước phải đề ra các quy định, luật pháp
nhằm tạo một hành lang thống nhất, buộc mọi tổ chức, cá nhân kinh doanh phải
Học viên: Trần Minh Hằng - 2010B QTKD Việt Trì

7


Trường đại học bách khoa Hà Nội
thực hiện theo.
Để Luật pháp về thuế được đảm bảo thực hiện, Nhà nước phải tổ chức ra bộ
máy để quản lý thu thuế và giám sát thực hiện đối với bộ máy này. Do bản chất

của thuế không mang tính hoàn trả trực tiếp nên việc yêu cầu NNT tự giác khi
không có hệ thống luật pháp để bắt buộc là điều không thể thực hiện, thậm chí
kể cả khi có hệ thống luật pháp về thuế, nhiều tổ chức cá nhân nộp thuế vẫn cố
tình không thực hiện hoặc lợi dụng kẽ hở của chính sách để tư lợi. Vì vậy, vai trò
quản lý thuế của Nhà nước mang tính áp đặt và là một tất yếu khách quan trong
quá trình quản lý.
Từ những cơ sở lý luận trên ta có thể định nghĩa một cách khái quát về
quản lý thuế như sau:
Quản lý thuế là việc Nhà nước sử dụng các phương tiện, cách thức, biện
pháp nhằm thực hiện việc thu thuế sao cho đạt hiệu quả, đúng mục tiêu, mục
đích đề ra trong việc xây dựng và phát triển kinh tế- xã hội của đất nước trong
từng thời kỳ. Được biểu hiện cụ thể thành một hệ thống: Từ việc Nhà nước ban
hành chính sách, tổ chức bộ máy, triển khai thực hiện, kiểm tra giám sát kết quả
đến việc chỉnh sửa chính sách và ban hành chính sách mới cho phù hợp với thực
tiễn đang quản lý.
b. Mục đích của quản lý thuế
Quản lý thuế nói chung là nhằm đạt được các mục đích sau:
- Tăng thu cho Ngân sách nhà nước.
- Thực hiện vai trò quản lý của Nhà nước về lĩnh vực thuế.
- Tăng cường ý thức chấp hành Pháp luật thuế của NNT.
c. Đối tượng quản lý thuế
Thuế là phạm trù pháp luật; luật thuế quy định quyền, nghĩa vụ của các
chủ thể tham gia thực hiện. Trong đó, cơ quan thuế có tư cách là chủ thể quản lý
nhà nước về thuế, NNT là đối tượng của quản lý. Luật Quản lý thuế số
78/2006/QH ngày 29/11/2006 của Quốc hội khoá XI kỳ họp thứ 10, quy định về
NNT và chịu sự quản lý về thuế là các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp thuế
Học viên: Trần Minh Hằng - 2010B QTKD Việt Trì

8



Trường đại học bách khoa Hà Nội
theo quy định của pháp luật về thuế; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp các khoản
thu khác thuộc Ngân sách nhà nước do cơ quan thuế quản lý thu theo quy định
của pháp luật; tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế, tổ chức, cá nhân làm thủ tục về
thuế thay NNT.
Như vậy, đối tượng quản lý thuế ở đây gồm các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc những lĩnh vực cho phép trong và
ngoài nước.
d. Vai trò của quản lý thuế
 Quản lý thuế nhằm thực hiện một trong những chức năng quan trọng
của Nhà nước trong lĩnh vực quản lý tài chính: Đó là điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Đây là một trong những nội dung quan trọng nhất nhằm đảm bảo phát huy tối đa
những chức năng, vai trò của thuế trong phát triển kinh tế xã hội. Ngoài ra, quản
lý thuế còn thực hiện một mục tiêu quan trọng nữa là huy động số thu cho Ngân
sách Nhà nước, thể hiện quyền lực tối cao và sự độc quyền của Nhà nước trong
việc quản lý và điều hành đất nước.
 Giúp Nhà nước kiểm soát việc nộp thuế của NNT. Dù bất kỳ ở xã hội
nào, lợi ích của người kinh doanh luôn được đặt lên hàng đầu đối với bản thân
mỗi cá nhân nhằm đạt được lợi nhuận cao nhất. Vì vậy, với vai trò kiểm tra,
giám sát, vai trò của Nhà nước về Quản lý thuế định hướng, sửa chữa những sai
sót trong quá trình thực hiện các Luật thuế dù vô tình hay cố ý sai phạm đều phải
duy trì bình đẳng xã hội trong việc chấp hành nghĩa vụ thuế.
 Giúp Nhà nước quản lý được bộ máy thu thuế. Một mặt, đảm bảo bộ
máy quản lý thuế vận hành trơn tru, không sai sót; mặt khác, cũng xuất phát từ
lợi ích cá nhân, con người trong bộ máy quản lý thuế của Nhà nước cũng có
những cá nhân hám lợi sẵn sàng bắt tay với NNT nhằm giúp họ trốn thuế và thu
những mối lợi bất chính làm thất thu cho Ngân sách, hoặc cố tình gây khó dễ,
sách nhiễu để vòi vĩnh. Điều đó đòi hỏi Quản lý thuế với chức năng kiểm tra,
giám sát sẽ hạn chế và xử lý các trường hợp này. Vì vậy, việc quản lý bộ máy

thu thuế chặt chẽ cũng là yêu cầu cực kỳ cấp thiết, nhất là trong giai đoạn hiện
Học viên: Trần Minh Hằng - 2010B QTKD Việt Trì

9


Trường đại học bách khoa Hà Nội
nay, nước ta đang bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi các tác động xấu của mặt trái kinh
tế thị trường.
 Với vai trò hướng dẫn NNT, thông qua công tác tuyên truyền, giáo dục
sẽ nâng cao ý thức người dân trong việc chấp hành các Luật thuế, đảm bảo việc
thực hiện các Luật thuế được nghiêm chỉnh. Mặt khác, việc xử lý các sai phạm
đảm bảo nghiêm minh, đúng người, đúng việc nhằm răn đe những đối tượng vi
phạm, đồng thời làm gương cho các đối tượng khác.
e. Nguyên tắc quản lý thuế
- Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Nộp thuế theo quy
định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Tất cả các
cơ quan, tổ chức, cá nhân trong xã hội đều có trách nhiệm tham gia quản lý thuế.
- Việc quản lý thuế được thực hiện theo quy định của Luật quản lý thuế và
các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Việc quản lý thuế phải bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng; bảo
đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.
f. Chủ thể quản lý thuế
Chủ thể quản lý ở đây là cơ quan thuế các cấp. Để thực hiện quản lý thuế
Nhà nước quyết định thành lập cơ quan thuế theo mô hình sau
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổng quát về hệ thống Thuế
TỔNG CỤC THUẾ

CỤC THUẾ TỈNH,
THÀNH PHỐ


CHI CỤC THUẾ CÁC QUẬN, HUYỆN
TRỰC THUỘC CỤC THUẾ

Học viên: Trần Minh Hằng - 2010B QTKD Việt Trì

10


Trường đại học bách khoa Hà Nội
Chi cục Thuế quận huyện tại các tỉnh thành phố (cơ quan thuế địa
phương) thực hiện quản lý nhà nước đối với các khoản thu nội địa với chức
năng, quyền hạn của Chi cục Thuế như sau:
- Tổ chức triển khai thực hiện thống nhất các văn bản qui phạm pháp luật
về thuế; quy trình, biện pháp nghiệp vụ quản lý thuế trên địa bàn;
- Tổ chức thực hiện dự toán thu thuế hàng năm được giao; tổng hợp, phân
tích, đánh giá công tác quản lý thuế; tham mưu với cấp uỷ, chính quyền địa
phương về công tác lập và chấp hành dự toán thu ngân sách Nhà nước, về công
tác quản lý thuế trên địa bàn; phối hợp chặt chẽ với các ngành, cơ quan, đơn vị
liên quan để thực hiện nhiệm vụ được giao;
- Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, hướng dẫn, giải thích chính
sách thuế của Nhà nước; hỗ trợ NNT trên địa bàn thực hiện nghĩa vụ nộp thuế
theo đúng quy định của pháp luật.
- Kiến nghị với Cục trưởng Cục Thuế những vấn đề vướng mắc cần sửa
đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, các quy trình chuyên môn
nghiệp vụ, các quy định quản lý nội bộ và những vấn đề vượt quá thẩm quyền
giải quyết của Chi cục Thuế;
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đối với NNT thuộc phạm vi
quản lý của Chi cục Thuế: đăng ký thuế, cấp mã số thuế, xử lý hồ sơ khai thuế,
tính thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, xoá nợ thuế, tiền phạt, lập

sổ bộ thuế, thông báo thuế, phát hành các quyết định truy thu thuế và thu khác
theo qui định của pháp luật thuế và các quy định, quy trình, biện pháp nghiệp vụ
của ngành; đôn đốc NNT thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, kịp thời vào ngân
sách nhà nước;
- Quản lý thông tin về NNT; xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin về NNT
trên địa bàn;
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc kê khai thuế, hoàn thuế, miễn thuế,
giảm thuế, nộp thuế, quyết toán thuế và chấp hành chính sách, pháp luật thuế đối

Học viên: Trần Minh Hằng - 2010B QTKD Việt Trì

11


Trường đại học bách khoa Hà Nội
với NNT và các tổ chức, cá nhân được uỷ nhiệm thu thuế theo phân cấp và thẩm
quyền quản lý của Chi cục trưởng Chi cục Thuế;
- Quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định miễn, giảm,
hoàn thuế, gia hạn thời hạn khai thuế, gia hạn thời hạn nộp tiền thuế, truy thu
tiền thuế, xoá nợ tiền thuế, miễn xử phạt tiền thuế theo quy định của pháp luật;
- Được quyền yêu cầu NNT, các cơ quan Nhà nước, các tổ chức, cá nhân
có liên quan cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết phục vụ cho công tác quản
lý thu thuế; đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các tổ chức, cá nhân không
thực hiện trách nhiệm trong việc phối hợp với cơ quan thuế để thực hiện nhiệm
vụ thu ngân sách Nhà nước;
- Được quyền ấn định thuế, thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính thuế theo quy định của pháp luật; thông báo trên các
phương tiện thông tin đại chúng về hành vi vi phạm pháp luật thuế của NNT;
- Bồi thường thiệt hại cho NNT do lỗi của cơ quan thuế, theo quy định của
pháp luật; giữ bí mật thông tin của NNT; xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế

của NNT theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức thực hiện thống kê, kế toán thuế, quản lý biên lai, ấn chỉ thuế;
lập báo cáo về tình hình kết quả thu thuế và báo cáo khác phục vụ cho việc chỉ
đạo, điều hành của cơ quan cấp trên, của Uỷ ban nhân dân đồng cấp và các cơ
quan có liên quan; tổng kết, đánh giá tình hình và kết quả công tác của Chi cục
Thuế;
- Tổ chức thực hiện kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế và khiếu
nại, tố cáo liên quan đến việc thi hành công vụ của công chức, viên chức thuế
thuộc thẩm quyền quản lý của Chi cục trưởng Chi cục Thuế theo quy định của
pháp luật;
- Xử lý vi phạm hành chính về thuế, lập hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm
quyền khởi tố các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật thuế theo quy định của
Luật quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan;

Học viên: Trần Minh Hằng - 2010B QTKD Việt Trì

12


Trường đại học bách khoa Hà Nội
- Giám định để xác định số thuế phải nộp của NNT theo yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền;
- Thực hiện nhiệm vụ cải cách hệ thống thuế theo mục tiêu nâng cao chất
lượng hoạt động, công khai hoá thủ tục, cải tiến quy trình nghiệp vụ quản lý thuế
và cung cấp thông tin để tạo thuận lợi phục vụ cho NNT thực hiện chính sách,
pháp luật về thuế;
- Tổ chức tiếp nhận và triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ
thông tin và phương pháp quản lý hiện đại vào các hoạt động của Chi cục Thuế;
- Quản lý bộ máy, biên chế, lao động; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
công chức, viên chức của Chi cục Thuế theo quy định của Nhà nước và của

ngành thuế;
- Quản lý kinh phí, tài sản được giao, lưu giữ hồ sơ, tài liệu, ấn chỉ thuế
theo quy định của pháp luật và của ngành;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Thuế giao.
1.2.2. Nội dung quản lý thuế
Điều 3 Luật Quản lý thuế quy định 8 nội dung quản lý thuế, được phân
thành 3 nhóm như sau:
Nhóm 1- Các thủ tục hành chính thuế, bảo đảm các điều kiện cho người
nộp thuế thực hiện nghĩa vụ kê khai, nộp thuế đầy đủ, đúng hạn, bao gồm các
nội dung: Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế; thủ tục hoàn thuế,
miễn thuế, giảm thuế; xoá nợ tiền thuế, tiền phạt.
Nhóm 2 - giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế của cơ quan quản lý thuế
đối với người nộp thuế, bao gồm các nội dung: Quản lý thông tin về người nộp
thuế; kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
Nhóm 3 - Các chế tài bảo đảm các chính sách thuế được thực thi có hiệu
lực, hiệu quả, bao gồm các nội dung: Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
thuế; xử lý vi phạm pháp luật về thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.
Để thực hiện quản lý thuế theo các nội dung trên thì hàng năm cơ quan
thuế phải thực hiện các công việc cụ thể như sau:
Học viên: Trần Minh Hằng - 2010B QTKD Việt Trì

13


Trường đại học bách khoa Hà Nội
a) Lập kế hoạch quản lý thuế
Lập kế hoạch quản lý thuế được hiểu theo nghĩa rộng gồm kế hoạch của
cơ quan thuế trong mọi lĩnh vực quản lý. “Việc lập kế hoạch có 4 mục đích quan
trọng: ứng phó với những bất định và thay đổi, tập trung sự chú ý vào các mục
tiêu, tạo khả năng tác nghiệp kinh tế, giúp cho các nhà quản lý kiểm tra”. Tại cơ

quan thuế hàng năm tiến hành lập các kế hoạch chủ yếu sau:
- Kế hoạch thu ngân sách (dự toán thu Ngân sách nhà nước).
- Kế hoạch công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT.
- Kế hoạch công tác kê khai - kế toán thuế.
- Kế hoạch thanh tra, kiểm tra.
- Kế hoạch nguồn kinh phí hoạt động (dự toán chi tiêu nội bộ); kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực; kế hoạch về trang thiết bị máy móc phục vụ
cho công việc quản lý thuế,…
Trong đó, lập kế hoạch thu thuế (dự toán thu) được xác định là khâu quan
trọng hàng đầu với mỗi cơ quan thuế.
Lập kế hoạch thu thuế là quá trình xây dựng các mục tiêu thu trong năm
và xác định các nguồn lực cần thiết để thực hiện các mục tiêu đã đề ra. Kế hoạch
thu thuế là quá trình tính toán, tổng hợp những khả năng có được từ các khoản
thu về thuế, các khoản thu mang tính chất thuế và các khoản thu khác trong một
khoảng thời gian xác định, từ đó hình thành nên những khoản thu tập trung phản
ánh trong dự toán ngân sách, đồng thời tổ chức thực hiện, phân tích và đánh giá
kết quả đạt được.
Kế hoạch thu (dự toán thu) được lập cho tất cả các sắc thuế (bao gồm:
thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài nguyên, thuế môn bài, thuế TNCN, tiền thuê
đất, thuế nhà đất/sử dụng đất phi nông nghiệp, tiền sử dụng đất, các khoản phí và
lệ phí trên địa bàn,…) và cho từng đối tượng, từng khu vực kinh tế (doanh
nghiệp, hay hộ kinh doanh).
Xây dựng dự toán thu phải đạt mục tiêu: bao quát toàn bộ nguồn thu trên
địa bàn, đáp ứng đủ nguồn lực tài chính để thực hiện các nhiệm vụ phát triển
Học viên: Trần Minh Hằng - 2010B QTKD Việt Trì

14


Trường đại học bách khoa Hà Nội

kinh tế - xã hội, góp phần hoàn thành nhiệm vụ thu theo Nghị quyết phát triển
kinh tế - xã hội của Hội đồng nhân dân các cấp. Dự toán thu ngân sách nhà nước
phải bảo đảm mức động viên vào ngân sách nhà nước đạt khoảng 24% GDP,
trong đó thu thuế và phí đạt khoảng 23% GDP. Dự toán thu phải đảm bảo tốc độ
tăng trưởng thu tích cực, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội, đầu tư
sản xuất kinh doanh trên địa bàn; phù hợp với tốc độ tăng trưởng thu qua các
năm.
Việc xây dựng dự toán thu phải đảm bảo các yêu cầu:
 Phải xây dựng theo đúng chính sách, chế độ đã ban hành; phải tính
đúng, tính đủ, kịp thời các khoản thu ngân sách theo các chính sách, chế độ hiện
hành và những chế độ, chính sách mới hoặc sửa đổi, bổ sung sẽ có hiệu lực thi
hành;
 Phải phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư, sản xuất
kinh doanh trên địa bàn; phải tính đầy đủ các nguồn thu phát sinh trên địa bàn;
phải tính đúng, chi tiết đến từng ngành, từng đơn vị trọng điểm, từng khu vực
kinh tế, từng khoản thu, sắc thuế. Phải đảm bảo tính tích cực, bền vững cho ngân
sách, có tốc độ tăng trưởng thu cao hơn tốc độ tăng trưởng thu các năm trước
liền kề, đặc biệt khu vực công thương nghiệp - dịch vụ ngoài quốc doanh;
 Dự toán được xây dựng trên cơ sở tổng hợp đầy đủ các khoản nợ thuế
dự kiến thu hồi trong năm, các khoản tiền thuế truy thu, tiền phạt qua công tác
thanh tra, kiểm tra của ngành thuế, theo kết luận Thanh tra và Kiểm toán;
 Phải phối hợp chặt chẽ với các ban, ngành để dự kiến số thu cân đối
sát, đúng với khả năng trên địa bàn đối với các khoản thu liên quan đến đất, các
khoản thu phí, lệ phí, thu khác ngân sách và thu cố định tại xã.
Cách xác định dự toán cho năm sau:
Dự toán thu
năm sau

=


Ước thực hiện năm
hiện tại

X

(1+tỉ lệ tăng trưởng bình

Học viên: Trần Minh Hằng - 2010B QTKD Việt Trì

quân %)

15


Trường đại học bách khoa Hà Nội
b) Tổ chức thực hiện
Chức năng quản lý thuế là những công việc cơ bản vốn có, tất yếu phải
thực hiện và trình tự thực hiện các công việc đó để quản lý và thu thuế vào Ngân
sách. Các công việc này không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của NNT ở bất
kỳ chế độ quản lý thuế. Mỗi chức năng, nhiệm vụ này được giao cho một bộ
phận thực hiện.
Song song với việc lập kế hoạch quản lý thuế, hoạt động quản lý thuế
được thực hiện trên tất cả các phương diện: từ đăng ký thuế, đến kê khai, nộp
thuế, ấn định thuế, đến hoàn thuế, miễn giảm thuế, xóa nợ tiền thuế tiền phạt;
quản lý thông tin người nộp thuế; quản lý thông qua hoạt động thanh tra, kiểm
tra, hoạt động cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, xử lý vi phạm
pháp luật về thuế và giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.
 Về đăng ký thuế: Thực hiện quản lý về đối tượng đăng ký thuế; thời
hạn đăng ký thuế; hồ sơ đăng ký thuế; nơi nộp hồ sơ đăng ký thuế; trách nhiệm
của cơ quan thuế, công chức thuế trong việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế; cấp

giấy chứng nhận đăng ký thuế; thay đổi thông tin đăng ký thuế; sử dụng mã số
thuế và chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
 Về Khai thuế, tính thuế, ấn định thuế: Thực hiện quản lý bằng việc đưa
ra các nguyên tắc trong việc khai thuế, tính thuế và ấn định thuế; quy định hồ sơ
khai thuế; thời hạn, địa điểm nộp hồ sơ khai thuế; gia hạn nộp hồ sơ khai thuế;
khai bổ sung hồ sơ khai thuế; trách nhiệm của cơ quan thuế, công chức thuế
trong việc tiếp nhận hồ sơ khai thuế, ấn định thuế; Quy định cụ thể việc ấn định
thuế đối với NNT nộp thuế theo phương pháp kê khai vi phạm pháp luật thuế;
cách xác định mức thuế phải nộp đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp
thuế theo phương pháp khoán.
 Về nộp thuế: Quy định về thời hạn nộp thuế; đồng tiền nộp thuế; địa
điểm và hình thức nộp thuế; thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền phạt; xử lý số tiền
thuế nộp thừa, Nộp thuế trong thời gian giải quyết khiếu nại, tố cáo; gia hạn nộp
thuế.
Học viên: Trần Minh Hằng - 2010B QTKD Việt Trì

16


Trường đại học bách khoa Hà Nội
 Về trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế: Quy định cụ thể cho các
trường hợp như xuất cảnh, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, tổ chức lại
doanh nghiệp và việc kế thừa trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ thuế trong trường
hợp cá nhân đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự.
 Về thủ tục hoàn thuế: Quy định các trường hợp được hoàn thuế, hồ sơ
hoàn thuế, trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế và công chức thuế trong việc
tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế.
 Về miễn, giảm, xóa nợ tiền thuế, tiền phạt: quy định cụ thể các trường
hợp được miễn, giảm, xóa nợ cùng các loại giấy tờ trong hồ sơ đề nghị miễn,
giảm, xóa nợ; Việc nộp và tiếp nhận hồ sơ; thời hạn và thẩm quyền giải quyết;

trách nhiệm trong việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ miễn giảm, xóa nợ.
 Quản lý thông tin về NNT: thông qua việc xây dựng, thu thập, xử lý và
quản lý hệ thống thông tin NNT, trách nhiệm giữa của các bên trong việc cung
cấp thông tin về NNT, và chế độ bảo mật thông tin của NNT, các trường hợp
được công khai thông tin về NNT.
 Về thanh tra, kiểm tra thuế: đưa ra nguyên tắc thanh tra thuế, kiểm tra
thuế; các trường hợp thanh tra, kiểm tra thuế; việc xử lý kết quả thanh tra, kiểm
tra; quy định việc kiểm tra lại trụ sở cơ quan thuế, tại trụ sở NNT; quyền, nghĩa
vụ, nhiệm vụ của các bên trong hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế.
 Về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế: đưa ra các trường
hợp phải cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; quy định cụ thể các
biện pháp cưỡng chế, trách nhiệm của các bên khi cưỡng chế.
 Về xử lý vi phạm pháp luật về thuế: quy định cụ thể các hành vi vi
phạm pháp luật về thuế; nguyên tắc, thủ tục xử lý vi phạm; thời hiệu và thẩm
quyền xử lý vi phạm; xử lý vi phạm đối với công chức thuế, cơ quan thuế và các
cơ quan có liên quan (ngân hàng, tổ chức tín dụng, các ban ngành có liên quan).
c) Một số chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý thuế
 Các chỉ tiêu về kết quả

Học viên: Trần Minh Hằng - 2010B QTKD Việt Trì

17


Trường đại học bách khoa Hà Nội
Kết quả công tác thu thuế là số thuế thu được tính trong một niên độ nhất
định (thường được tổng kết theo năm). Để đánh giá kết quả công tác quản lý thu
thuế thường dựa vào một số chỉ tiêu:
- Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu thuế:
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch = Số thu thực tế/Số thu theo kế hoạch được

giao.
- Tỷ lệ tăng trưởng hàng năm:
Tỷ lệ tăng trưởng hàng năm = Số thực thu năm nay/Số thực thu năm trước
 Chỉ tiêu về hiệu quả
Hiệu quả là một chỉ tiêu quan trọng được sử dụng phổ biến ở nhiều lĩnh
vực. Muốn kiểm nghiệm hiệu quả cao hay thấp phải chú ý cả hai mặt số lượng
và chất lượng. Về số lượng, so sánh giữa chi phí bỏ tra và kết quả mang lại. Về
chất lượng, so sánh giữa hành vi hành chính và mục tiêu có ích đối với xã hội đã
đạt được. Tuy nhiên hiệu quả quản lý của mỗi công chức thuế phải được xem xét
trong một điều kiện hoàn cảnh cụ thể.
Trong lĩnh vực thuế, hiệu quả công tác quản lý thuế không chỉ xét đơn
thuần theo giá trị bằng tiền. Hiệu quả công tác quản lý thuế là hiệu quả của việc
thực hiện chính sách thuế. Hiệu quả thực hiện chính sách thuế được xác định qua
việc so sánh các kết quả đạt được với toàn bộ các nguồn lực đã sử dụng. Hiệu
quả thể hiện ở kết quả đạt được là tối đa, chi phí thì tối thiểu. Đồng thời, hiệu
quả công tác quản lý thuế cũng là hiệu quả của công tác phục vụ NNT trong quá
trình chấp hành pháp luật thuế, hiệu quả của việc phát huy các tác dụng vốn có
của mỗi loại thuế đối với sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội. Do vậy, hiệu
quả công tác quản lý thuế phải được xét ở các góc độ hiệu quả kinh tế, hiệu quả
xã hội và hiệu quả chính trị.
- Hiệu quả kinh tế: khai thác và nộp đầy đủ kịp thời các khoản thu theo
Luật định về thuế vào ngân sách nhà nước với chi phí thối thiểu.
- Hiệu quả xã hội: công tác quản lý thuế phải tích cực góp phần thực hiện
bình đẳng, công bằng xã hội.
Học viên: Trần Minh Hằng - 2010B QTKD Việt Trì

18


Trường đại học bách khoa Hà Nội

- Hiệu quả chính trị: là hiệu quả thực hiện các chủ trương chính sách kinh
tế xã hội của Đảng và Nhà nước.
Một số tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả công tác quản lý thuế:
Có nhiều căn cứ để đánh giá hiệu quả quản lý thuế. Dưới đây là một số
tiêu chuẩn đánh giá phổ biến (định tính, định lượng):
- Tỷ lệ số thu so với nguồn thu = số thuế thực thu/tiềm năng thu thuế.
- Chi phí thu thuế và tỷ lệ chi phí thu thuế so với số thuế thu được:
Chi phí thu thuế “là toàn bộ những chi phí cần cho thi hành nghiệp vụ thuế
(như chi phí nhân sự, chi phí đi lại, chi phí vật dụng….) được hạch toán tất cả
vào ngân sách chi hàng năm theo kế toán thông thường”. Theo Adam Smith, chi
phí phải bỏ ra để thu thuế bao gồm chi lương cho bộ máy thuế, xây dựng nơi làm
việc, đào tạo, ấn loát ấn chỉ thuế, mua sắm trang thiết bị và dụng cụ làm việc.
Chi phí thu thuế trong một niên độ nhất định
Tỷ lệ chi phí thu thuế =
Số thuế thu được trong một niên độ nhất định
Tỷ lệ chi phí thu thuế phụ thuộc vào nhiều yếu tố, thông thường là từ 3%
trở xuống. Tỷ lệ chi phí thu thuế có xu hướng giảm đi. Bởi vì nền kinh tế tăng
trưởng kéo theo các nguồn thu thuế tăng lên đáng kể, trong khi đó số nhân viên
thi hành thuế tăng chậm.
- Hiệu quả của lập dự toán thu:
Chất lượng của việc đánh giá là lập dự toán thu thể hiện ở độ sai số giữa
số liệu đánh giá, số liệu dự toán với số thực hiện. Theo Tổng cục Thuế, nếu sai
số thực hiện so với dự toán trong phạm vi bằng hoặc dưới 5% thì chất lượng dự
toán đạt cao, từ 5% đến 10% thì chất lượng trung bình và trên 10% thì việc lập
dự toán chưa sát.
Bên cạnh đó, việc xây dựng kế hoạch thu cao hơn nhiều so với nguồn thu,
cơ quan thuế phải tìm mọi cách để hoàn thành sẽ dễ dẫn đến các tác động tiêu
cực đến quá trình “phát triển, nuôi dưỡng” nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
- Đánh giá tập thể, cá nhân theo định kỳ (Quý, năm):
Học viên: Trần Minh Hằng - 2010B QTKD Việt Trì


19


Trường đại học bách khoa Hà Nội
Việc đánh giá kết quả thi đua và xét xếp loại tập thể, cá nhân trong ngành
Thuế được thực hiện theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế thống nhất ở cơ quan
thuế các cấp. Theo đó, hàng quý, và kết thúc năm, các tập thể đội thuế và cán bộ
công chức thuế tiến hành đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của mình dựa trên
4 tiêu chí ban hành cụ thể cho tập thể và cá nhân để làm căn cứ xét thi đua khen
thưởng và xét tiền lương tăng thêm của ngành.
Các tiêu chí đánh giá:
 Đối với tập thể:
Tiêu chí 1: Thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao (600 điểm)
Tiêu chí 2: Thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước (150 điểm)
Tiêu chí 3: Xây dựng tổ chức Đảng, đoàn thể quần chúng trong sạch,
tập thể đoàn kết (100 điểm)
Tiêu chí 4: Tổ chức triển khai thực hiện các chủ trương, nhiệm vụ về
công tác thi đua khen thưởng, phong trào văn nghệ, thể thao, hoạt động nhân
đạo, từ thiện (100 điểm)
 Đối với cá nhân:
Tiêu chí 1: Thực hiện nhiệm vụ được giao (600 điểm)
Tiêu chí 2: Chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách
pháp luật của Nhà nước; thực hiện kỉ cương, kỉ luật của ngành; nội quy, quy chế
của cơ quan, đơn vị (150 điểm)
Tiêu chí 3: Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối
làm việc, tinh thần học tập, nâng cao trình độ (100 điểm)
Tiêu chí 4: Tham gia các phong trào thi đua, phong trào văn nghệ, thể
thao, từ thiện,… (100 điểm)

Tổng điểm tối đa cho 4 tiêu chí là 950 điểm. Có thêm điểm thưởng và
điểm trừ. Điểm thưởng tối đa 50 điểm.
Căn cứ số điểm đạt được để xếp loại thi đua cho tập thể và cá nhân như
sau
Học viên: Trần Minh Hằng - 2010B QTKD Việt Trì

20


Trường đại học bách khoa Hà Nội
Bảng 1.1: Tổng hợp các chỉ tiêu xếp loại CBCC ngành thuế
Đơn vị

Tập thể

Số điểm

Xếp loại

Khen thưởng

>= 901

A1

801 - 900

A

Không được


701 - 800

B

xét khen

<= 700

C

thưởng

>= 901

A1

801 - 900

A

701 - 800

B

<= 700

C

Chi trả tiền lương tăng

thêm

Được xét
khen thưởng

Cá nhân

100% hệ số lương tăng
thêm của ngành
75% hệ số lương tăng
thêm của ngành
50% hệ số lương tăng
thêm của ngành
Không được lương
tăng thêm của ngành

1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế
Cũng như nhiều hiện tượng kinh tế - pháp luật khác, việc quản lý thuế
chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, trong đó có những yếu tố chủ yếu sau:
a. Hệ thống chính sách thuế và sự hiểu biết về chính sách thuế của NNT
Hệ thống chính sách thuế là tập hợp hệ thống các văn bản quy phạm pháp
luật về thuế được ban hành trong một giai đoạn nhất định để thực hiện đầy đủ
các chức năng của thuế.
Hệ thống chính sách thuế luôn tồn tại và trở thành một yếu tố chủ yếu chi
phối toàn hệ thống thuế. Hệ thống chính sách thuế phán ánh nội dung các cam
kết về thuế; tác động trực tiếp đến mô hình và quy mô của bộ máy tổ chức thu
thuế; giúp phát triển, mở rộng và nâng cao trình độ hiểu biết về thuế của NNT;

Học viên: Trần Minh Hằng - 2010B QTKD Việt Trì


21


Trường đại học bách khoa Hà Nội
quy định mối quan hệ giữa bộ máy quản lý thu thuế với NNT trong việc thực
hiện thu, nộp thuế vào NSNN theo chính sách đang áp dụng.
Chính sách thuế có nội dung đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu, mang tính phổ
thông, phù hợp với trình độ chung của cả người nộp thuế và người quản lý và
quan trọng là các mức thuế suất phải được tiến hành trên sự phân tích khoa học,
toàn diện để tìm ra được những sự hợp nhất trong quản lý và hành thu, sẽ tăng
được tính hiệu quả của công tác quản lý thu thuế.
Chính sách thuế nếu được đưa đến NNT một cách thường xuyên và nhất
quán sẽ tạo những hiệu ứng tốt từ phía NNT, nâng cao tính tự nguyện chấp hành
pháp luật, giúp NNT có thói quen sống và làm việc theo pháp luật sẽ hạn chế
được tối đa hành vi trốn thuế, gian lận thuế, chây ì tiền thuế, góp phần tăng thu
cho Ngân sách. Thông qua việc được tuyên truyền, phổ biến một cách kịp thời
chính sách thuế, NNT có thể hoạch định phương hướng kinh doanh tốt hơn để
mang lại nhiều thuận lợi cho hoạt động kinh doanh, thay đổi tình trạng tài chính
từ đó làm thay đổi hành vi kinh doanh tạo điều kiện tốt cho công tác quản lý của
cơ quan thuế. Đồng thời trong quá trình thực thi, NNT cũng phản hồi những
thông tin bất cập của hệ thống chính sách, để giúp cơ quan thuế hoàn thiện, bổ
sung, sửa đổi chính sách góp phần tích cực trong tiến trình hiện đại hóa ngành
thuế.
Doanh nghiệp và cá nhân nộp thuế là đối tượng quản lý thuế của cơ quan
Thuế. Đặc điểm của người nộp thuế gồm: ngành nghề kinh doanh, qui mô, hình
thức sở hữu, trình độ quản lý, trình độ công nghệ... đều chi phối việc xác định
các phương pháp, biện pháp, qui trình quản lý thuế. Khi đặc điểm của Đối tượng
nộp thuế thay đổi, qui mô ngày càng phát triển, mở rộng, trình độ quản lý, trình
độ công nghệ ngày càng hiện đại thì chính sách, phương pháp, biện pháp, qui
trình quản lý thuế của cơ quan Thuế cũng phải thay đổi, từ đó chi phối việc xác

định cơ cấu tổ chức quản lý thuế. Chính vì vậy, khi thiết kế mới hay cải tiến cơ
cấu tổ chức quản lý, cơ quan thuế phải căn cứ vào các đặc điểm của đối tượng
nộp thuế để bố trí các bộ phận quản lý và nhân lực phù hợp.
Học viên: Trần Minh Hằng - 2010B QTKD Việt Trì

22


Trường đại học bách khoa Hà Nội
b. Bộ máy quản lý thuế
Bộ máy quản lý thuế có vai trò quyết định đến sự vận hành toàn bộ hệ
thống thuế. Bộ máy quản lý thuế được tổ chức hợp lý, thực hiện đầy đủ các chức
năng quản lý thuế thì sẽ phát huy được tối đa hiệu lực của toàn bộ hệ thống thuế
và hiệu quả quản lý sẽ cao. Ngược lại, một cơ cấu tổ chức quản lý không phù
hợp sẽ kìm hãm, làm suy yếu tổ chức và hạn chế tác dụng của bộ máy, giảm sút
hiệu quả quản lý thuế.
Bộ máy quản lý thuế đảm bảo cho hệ thống chính sách thuế được thực thi
đầy đủ, nghiêm túc, theo trình tự mà không chồng chéo chức năng nhiệm vụ.
Với một bộ máy phù hợp với tình hình quản lý trong giai đoạn mới sẽ đảm bảo
mục tiêu thu Ngân sách nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho NNT, giảm chi phí
quản lý của cơ quan thuế và chi phí tuân thủ pháp luật của NNT, từ đó nâng cao
hiệu quả quản lý thuế.
Từ 1/7/2007, ngành thuế chuyển sang mô hình quản lý theo chức năng.
Ngành thuế đã kiện toàn và thành lập mới các bộ phận quản lý thuế theo chức
năng gồm bộ phận tuyên tuyền hỗ trợ, bộ phận xử lý kê khai và kế toán thuế, bộ
phận quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, bộ phận thanh tra kiểm tra xử lý các vi
phạm về thuế để thực hiện quản lý thuế theo chức năng trong toàn bộ hệ thống
thuế. Việc thay đổi này đã làm thay đổi cách thức quản lý thuế, từ quản lý theo
đối tượng sang quản lý theo chức năng, thay đổi tư duy của cán bộ thuế và NNT,
mang tính chuyên nghiệp và hiện đại, phù hợp với thông lệ quốc tế làm thu nội

địa ngày một tăng, tỉ lệ động viên thu Ngân sách Nhà nước (NSNN) càng nhiều,
số nợ đọng càng giảm, số NNT được tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật
thuế càng tăng, …
Tổng số thu nội địa giai đoạn 2008-2010 toàn ngành thuế đạt 1.094.498 tỷ
đồng, bằng 119,9% dự toán (tương ứng vượt gần 182 nghìn tỷ đồng); tốc độ tăng
thu bình quân đạt 17,4%/năm; tỷ lệ động viên thu NSNN (trừ thu từ đất) bình
quân đạt 23% (nếu loại trừ số thu từ khai thác tài nguyên dầu thô và đất đai thì tỷ
lệ động viên vào NSNN đạt khoảng 20-21%, trong đó, thuế và phí đạt 18-19%
Học viên: Trần Minh Hằng - 2010B QTKD Việt Trì

23


Trường đại học bách khoa Hà Nội
GDP, phù hợp với thông lệ quốc tế từ 18-20% GDP). Cơ cấu nguồn thu đã thay
đổi theo chiều hướng tích cực, tỷ trọng nguồn thu nội địa (trừ dầu thô) trong
tổng thu NSNN đã tăng từ 52% năm 2006 lên 63,4% năm 2010; tỷ trọng nguồn
thu từ các cơ sở kinh doanh trong tổng thu nội địa tăng từ 64,8% năm 2006 lên
69% năm 2010; giảm tỉ lệ nợ đọng toàn ngành từ 15% xuống dưới 10%,… đã
minh chứng cho sự ảnh hưởng của bộ máy quản lý thuế tới hiệu quả quản lý
thuế.
c. Nhân tố con người
Con người luôn là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại trong mọi
lĩnh vực quản lý. Trong công tác quản lý thuế, đội ngũ cán bộ, công chức thuế là
nhân tố quan trọng, góp phần vào việc xây dựng hệ thống chính sách thuế phù
hợp, khoa học, minh bạch và quyết định việc đề xuất, áp dụng các phương pháp,
quy trình và các biện pháp nghiệp vụ quản lý thuế hợp lý, khoa học, đảm bảo
tính tiến tiến, hiện đại, đạt hiệu quả kinh tế cao.
Cán bộ công chức thuế là người trực tiếp thực thi chính sách thuế. Cán bộ
thuế có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có sự am hiểu chính sách pháp luật, có

kỹ năng thành thạo, thích ứng nhanh với sự thay đổi của môi trường làm việc,
luôn tuân thủ pháp luật và quy tắc đạo đức nghề nghiệp, làm việc có trách
nhiệm, luôn tận tâm và thân thiện với NNT, đổi mới trong tư duy và hành động
sẽ mang lại giá trị tốt nhất cho mọi tổ chức và cá nhân, cũng là yếu tố tác động
trực tiếp đến hiệu quả của công tác quản lý thuế.
Việc đánh giá kết quả thi đua của tập thể đội thuế và cán bộ công chức
thuế hàng quý, hàng năm nhằm tạo động lực để cán bộ công chức phát huy tính
chủ động, sáng tạo, tận tuỵ, trách nhiệm, nỗ lực học tập, thường xuyên tu dưỡng
rèn luyện để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ công chức ngành thuế. Từ đó, sàng lọc những cán bộ công chức không
hoàn thành được nhiệm vụ và không có khả năng đảm đương nhiệm vụ được
giao để thực hiện điều động, luân phiên và có chế độ bồi dưỡng, đạo tạo phù hợp
d. Cơ sở vật chất cho quản lý thuế
Học viên: Trần Minh Hằng - 2010B QTKD Việt Trì

24


×