Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

THỰC TRẠNG KÊ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP PHỤ TÙNG VÀ TƯ VẤN Ô TÔ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (512.74 KB, 40 trang )

THỰC TRẠNG KÊ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP PHỤ TÙNG VÀ TƯ VẤN Ô TÔ
2.1. Những đặc điểm sản xuất kinh doanh,tổ chức quản lý ảnh hưởng đến
kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty CP Phụ tùng và
tư vấn ô tô
2.1.1. Tình hình chung của công ty CP Phụ tùng và tư vấn ô tô
a. Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả sản xuất kinh doanh tại công ty
Trong nền kinh tế thị trường các DN tiến hành hoạt động sản xuất tạo ra
sản phẩm và tiến hành cung ứng các sản phẩm, dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu
của thị trường ( quá trình sản xuất và tiêu thụ), thông qua quá trình tiêu thụ sản
phẩm và trao đổi với mục tiêu đạt lợi nhuận.
Quá trình tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng trong quy trình sản xuất kinh
doanh, nó có ý nghĩa quan trọng và đem lại lợi nhuận cho các doanh nghiệp.
Kết thúc quá trình tiêu thụ sản phẩm phải đảm bảo cho doanh nghiệp sau khi trừ
đi các khoản chi phí (đã chi ra trong quá trình tạo ra sản phẩm và bán sản phẩm)
còn các lợi nhuận gớp phần làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Sau quá
trình hoạt động, doanh nghiệp xác định được kết quả của từng hoạt động, trên
cơ sở so sánh doanh thu và chi phí của từng hoạt động, kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp phải được phân phối sử dụng đúng mực đích và phù hợp với cơ
chế tài chính được quy định cho từng loại doanh nghiệp cụ thể.
* Các loại mặt hàng của công ty:
Công ty CP phụ tùng và tư vấn ô tô là doanh nghiệp đồng thời cung cấp
cả dịch vụ và sản phẩm.
Các dịch vụ cung cấp bao gồm tư vấn, sửa chữa, bảo dưỡng ô tô
Các loại sản phẩm gồm : phụ tùng ô tô Nhật, Hàn Quốc, phần mềm
chuyên dụng cho ngành dịch vụ ô tô
* Áp dụng các phương thức bán hàng giống các doanh nghiệp kinh
doanh khác như: Bán hàng trực tiếp, bán hàng qua kho, bán buôn vận chuyển
thẳng.
- Về quy cách phẩm chất sản phẩm tiêu thụ: Sản phẩm trước khi nhập,
xuất đều được kiểm tra kỹ lưỡng về chất lượng cũng như quy cách.


- Về giá cả sản phẩm: Hệ thống giá bán được xác định trên giá mua thực
tế và luôn gắn với sự vận động của giá cả thị trường.
- Các phương thức thanh toán: Công ty thực hiện thanh toán dựa vào hợp
đồng giữa 2 bên, có thế thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản, khách
hàng ứng trước tiền hàng, khách hàng mua chịu.
* Các loại chi phí liên quan:
- Chi phí quản lý kinh doanh: Bao gồm tất cả các khoản chi phí liên quan
đến bộ phận bán hàng: Tiền lương, các khoản trích, các chi phí dịch vụ mua
ngoài, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí liên quan đến bộ phận quản lý….
Chi phí này cuối tháng được tập hợp và phân bổ hết cho các hàng hoá,
dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
- Giá vốn hàng bán: chi phí liên quan đến việc hình thành lên giá trị hàng
hoá, thành phẩm và dịch vụ.
- Doanh nghiệp không sử dụng các tài khoản 515, 635. Các khoản chi phí
liên quan đến hoạt động tài chính không có.
* Lợi nhuận được tính như sau:
Lợi nhuận = Doanh thu thuần từ tiêu thụ hàng hoá và cung cấp dịch vụ -
giá vốn hàng bán – chi phí quản lý doanh nghiệp – chi phí bán hàng.
b. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên gọi: Công ty Cô phần phụ tùng và tư vấn ô tô
Trụ sở tại: 434 Trần Khát Chân, Hai Bà Trưng, Hà Nội
Số điện thoại: 04.39874081 Fax: 04.39784119
Số vốn điều lệ: 6.000.000.000đ
Công ty CP Phụ tùng và tư vấn ôtô được thành lập ngày
26/10/2001 với hoạt động chính là cung cấp các sản phẩm dịch vụ liên
quan đến ngành công nghiệp ô tô. Thành lập trên nền tảng là trung tâm
phụ tùng và tư vấn ô tô sau hơn 7 năm hoạt động công ty đã mở rộng
mạng lưới mạng lưới kinh doanh tiêu thụ đạt doanh số và mức tăng
trưởng cao phục vụ tốt cho hoạt động mở rộng sản xuất và tái đầu tư.
Vượt qua nhiều doanh nghiệp kinh doanh trong cùng ngành nghề, ngày

14/9/2004 trung tâm dịch vụ và sửa chữa ô tô của công ty đã được hãng
xe Nissan của Nhật Bản lựa chọn là trung tâm dịch vụ ủy quyền duy
nhất ở miền Bắc.
c. Chức năng, nhiệm vụ
Công ty CP Phụ tùng và tư vấn ô tô kinh doanh các mặt hàng liên
quan đến ngành công nghiệp ô tô như sửa chữa bảo dưỡng ô tô, cung
cấp phụ tùng và các loại sơn
d. Những thành tựu đã đạt được trong những năm gần đây.
Ngành công nghiệp ô tô là 1 ngành còn khá mới mẻ ở Việt nam,
buổi đầu thành lập công ty đã gặp rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên với sự
cố gắng nỗ lực của ban lãnh đạo cùng các thành viên, công ty đã mở
rộng được mạng lưới kinh doanh, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của
thị trường. Hệ thống kinh doanh của công ty hiện nay gồm có
-Trung tâm dịch vụ ủy quyền Nissan
-Trung tâm phụ tùng ô tô Nhật Bản
-Trung tâm phụ tùng ô tô Hàn Quốc
-Trung tâm phân phối sơn Dupont
-Cửa hàng kinh doanh trực tuyến
-Các chi nhánh: Đà Nẵng, Việt Trì, TP Hồ Chí Minh
Kế Toán Trưởng
Kế Toán Dịch Vụ Kế Toán Kho & TSCĐKế toán Tiền Kế Toán Tiền Lương&Thuế Thủ quỹ
Kế Toán Tổng Hợp
2.1.2. C cu t chc b mỏy k toỏn ti cụng ty CP Ph tựng v t vn ụ tụ
a. S b mỏy k toỏn ca cụng ty CP Ph tựng v t vn ụ tụ:
b. Chc nng, nhim v ca b phn k toỏn
Phòng kế toán gồm có 6 ngời trong đó kế toán trởng kiêm trởng phòng.
Phòng kế toán chịu trách nhiệm ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và tổng
hợp, báo cáo cho lãnh đạo.Bên cạnh phòng kế toán công ty,các cửa hàng cũng có
kế toán chuyên trách trực tiếp ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Kế toán trởng:

Điều hành toàn bộ công việc của phòng kế toán.
Lập kế hoạch công tác kế toán cho từng năm, từng quý và triển khai tới các
kế toán viên
Kiểm tra các công việc của các nhân viên.
Tập hợp các Báo cáo tổng hợp để lập các loại BC tài chính quý, năm.
Căn cứ vào các báo cáo, kế toán trởng sẽ đa ra những tham mu cho giám đốc
về kế toán tài chính.
Các kế toán viên
Kế toán tiền:
Theo dõi tình hình xuất nhập tồn quỹ tiền mặt, TGNH và tập
hợp số liệu chuyển cho kế toán tổng hợp.
Theo dõi tình hình tiền gửi, các khoản đầu t
Kế toán quỹ theo dõi các tài khoản : 111,112,113,121,128.
Kế toán dịch vụ:
Lập hoá đơn bán hàng và cung cấp dịch vụ
Viết phiếu thu, phiếu chi
Theo dõi tình hình doanh thu và công nợ với khách hàng
Kế toán dịch vụ theo dõi các tài khoản doanh thu và công nợ:
511, 512, 531, 532.
Kế toán kho hàng và TSCĐ
Lập phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu,công cụ
Theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ trong doanh nghịêp : mua
bán, thanh lí..
Kế toán kho hàng và TSCĐ theo dõi các tài khoản 152, 153,
156, 211, 213, 241, 632
Kế toán tiền lơng và thuế :
Lập bảng tính lơng,BHXH,BHYT cho cán bộ công nhân viên
Thanh toán các khoản phải trả cho ngời lao động.
Theo dõi các loại thuế đợc khấu trừ và thuế phải nộp của doanh

nghiệp, gồm có:Thuế GTGT đầu vào,Thuế GTGT đầu ra, Thuế
nhập khẩu, Thuế thu nhập doanh nghiệp
Kế toán tiền long và thuế theo dõi các tài khoản 334, 338, 131,
331.
Kế toán tổng hợp :
Lập báo cáo tổng hợp về:
+Doanh thu, chi phí
+Tồn kho NVL,CCDC,TSCĐ
+Tình hình sử dụng hoá đơn
Lập các báo cáo tài chính hàng tháng
Thủ quỹ :
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối số PS
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Báo cáo tài chính
 Theo dâi thu, chi tiÒn mÆt
 Thùc hiÖn c¸c lÖnh thu, chi
2.1.3. Hình thức kế toán của công ty
a. Sơ đồ luân chuyển chứng từ
Hình thức “ Nhật ký chung”
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
b. Diễn giải quy trình luân chuyển chứng từ.
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi
sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số

liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù
hợp. Đơn vị có mở sổ kế toán chi tiết đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung,
các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Tiếp nhận xe
Kiểm tra xe
Báo giá
Thi công
Báo giá PS(nếu có)
Kiểm tra xe
Nghiệm thuThanh toán
Bàn giao xe
Cuối tháng, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau
khi đã kiểm tra, đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp
chi tiết được dùng để lập Báo cáo tài chính. Tổng số phát sinh Nợ và tổng số
phát sinh Có trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và
tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung cùng kỳ
2.1.4. Quy trình công nghệ sản xuất của công ty CP Phụ tùng và tư vấn ô tô
Diễn giải quy trình
Khi tiếp nhận xe bộ phận tư vấn sẽ tiến hành kiểm tra xe vào báo giá cho
khách hàng
Thẻ kho Sổ chi tiết TK 155, 511, 632,..
Phiếu XK, HĐ bán hàng kiêm PXK
Sổ Nhật Ký chung
Phiếu chi, Phiếu thu
Sổ cái TK 155, 511, 632, 641, 642
HĐ GTGT
Báo cáo tài chính (Báo cáo KQKD)
Bảng cân dối số phát sinh
Bảng tổng hợp các TK 131,511 ..
Khách hàng nhận được báo giá, chấp thuận thì xe sẽ được đưa

vào trung tâm chăm sóc.Trong quá trình sửa chữa bảo dưỡng nếu có
phát sinh (thay thế phụ tùng, sửa chữa các bộ phận khác…) kĩ thuật sẽ
báo lại cho tổ tư vấn để thông báo đến cho khách hàng. Quá trình sửa
chữa bảo dưỡng kết thúc khách hàng nghiệm thu và thanh toán. Sau
khi hoàn thánh thủ tục thanh toán nhân viên bàn giao xe lai cho khách.
2.2. Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty CP Phô tïng vµ t vÊn « t«
2.2.1: Hình thức của kế toán tiêu thụ và XĐ kết quả kinh doanh
a. Sơ đồ luân chuyển chứng từ:
Giải thích:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
b. Diễn giải:
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc( phiếu nhập kho. phiếu kho kho,
các hoá đơn mua hàng, bán hàng, phiếu thu, phiếu chi) đã kiểm tra, kế toán ghi
các nghiệp vụ phát sinh vào Sổ Nhật Ký Chung, đồng thời ghi các nghiệp vụ
phát sinh vào sổ, thẻ chi tiết các tài khoản liên quan.
Cuối tháng căn cứ vào số liệu ghi trên Sổ Nhật ký chung kế toán vào Sổ
Cái các tài khoản 155, 156, 511, 632 … sao cho phù hợp. từ các sổ, thẻ chi tiết
lập các Bảng tổng hợp các tài khoản liên quan..
Cuối tháng, cộng số phát sinh trên Sổ Cái các tài khoản lập Bảng cân đối
số phát sinh. Sau khi đối chiếu số liệu, ghi chép giữa Sổ cái và Bảng tổng hợp
các tài khoản liên quan, số liệu chính xác lập Báo cáo tài chính ( Báo cáo kết
quả kinh doanh, Bảng cân đối kế toán, Bảng cân đối tài khoản). Tổng số phát
sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng
Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Sổ Nhật ký chung cùng kỳ.
2.2.2. Chứng từ và tài khoản sử dụng.
a. Chứng từ gốc:
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho

- Hoá đơn GTGT
- Hoá đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho
- Phiếu thu, phiếu chi
- Hoá đơn các dịch vụ mua vào
b. Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 155, 156
- Tài khoản 632, 641, 642
- Tài khoản 511, 521, 531
- Tài khoản 821, 911
- Tài khoản 131, 331
- Tài khoản 333(1)
c. Sổ sách kế toán sử dụng.
- Sổ chi tiết các tài khoản.
- Sổ Nhật ký chung
- Sổ cái các tài khoản 511, 641, 642, 632…
2.2.3. Phương pháp hạch toán
Tập hợp các chứng từ gốc như: Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, phiếu
thu, phiếu chi, các hoá đơn GTGT mua vào, bán ra phát sinh trong kỳ. Ví dụ:
Mẫu : Phiếu Nhập kho do kế toán lập thành 2 liên, người giao hàng mang
phiếu đến kho để nhập hàng hoá. Sau khi nhập kho xong thủ kho ghi ngày,
tháng nhập kho và cùng người giao hàng ký vào phiếu nhập kho, thủ kho giữ
liên 2 để ghi vào thẻ kho và liên 1 chuyển cho phòng kế toán ghi sổ chi tiết hàng
hoá.
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 11 tháng 3 năm 2008
Số: 04141
Nợ 156,133
Có 331
Họ và tên người giao hàng: Nguyễn Văn Thịnh
Theo HĐ GTGTsố AA/2008T 0021151 ngày 10 tháng 3 năm 2008

Nhập tại kho: Kho đơn vị
Địa điểm: Hai Bà Trưng, Hà Nội
S
T
T
Tên, nhãn hiệu,
quy cách phẩm
chất sản phẩm

số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo
chứng
từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Phụ tùng HQ Bộ 20 20 1.556.800 31.116.000
Cộng 20 20 1.556.800 31.116.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Ba mốt triệu một trăm mười sáu nghìn đồng
Ngày 11 tháng 3 năm 2008
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
- Phiếu xuất kho do bộ phận quản lý kho lập thành 3 liên. Sau khi lập
phiếu kế toán trưởng ký và giao cho người nhận cầm phiếu xuống kho để nhận
hàng. Sau khi xuất kho thủ kho ghi và cột 2 số lượng thực xuất của từng loại,

ghi ngày, tháng xuất kho và cùng người nhận ký tên vào phiếu. liên 2 giữ để ghi
vào thẻ kho và chuyển lên cho kế toán ghi vào cột 3, 4 và ghi vào sổ chi tiết
hàng hoá
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 13 tháng 3 năm 2008
Số: 09455
Nợ 632
Có 156
Họ và tên người nhận hàng: Mai Thị Thu
Đơn vị:
Xuất tại kho: Kho đơn vị
Địa điểm: 461
S
T
T
Tên, nhãn hiệu,
quy cách phẩm
chất sản phẩm

số
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo
chứng
từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4

1 Phụ tùng HQ XL Bộ 10 10 1.536.800 15.368.000
2
Cộng 10 10 1.536.800 15.368.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Mười lăm triệu ba trăm sáu mươi tám nghìn
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
- Các phiếu thu, phiếu chi được kế toán viết khi thực hiện việc thu tiền hoặc chi
tiền, kế toán tiến hành ghi phiếu và thủ quỹ chi, thu tiền.
PHIẾU THU Quyển số: 10
Ngày 10 tháng 3 năm 2008 Số: 005465
Nợ: 111
Có:511, 3331
Họ và tên người nộp tiền:
Địa chỉ: doanh nghiệp tư nhân Duy Lợi
Lý do nộp: thu tiền hàng
Số tiền: 2.735.720
(Viết bằng chữ): Hai triệu năm trăm ba mươi lăm nghìn bảy trăm hai mươi đồng
Kèm theo: HĐ mua hàng chứng từ gốc
Ngày10 tháng 3 năm 2008
Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu Thủ quỹ
(Ký, họ tên, đóng dấu) ( Ký , họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
PHIẾU THU Quyển số: 10
Ngày27 tháng 3 năm 2008 Số: 005496
Nợ:111
Có:511, 3331
Họ và tên người nộp tiền: Lê Khắc Tùng
Địa chỉ: Công ty TNHH Thành Long
Lý do nộp: bán phụ tùng Hàn Quốc
Số tiền: 2.157.850
(Viết bằng chữ): Hai triệu một trăm năm bảy nghìn tám trăm năm mươi đông

Kèm theo: HĐ GTGT chứng từ gốc
Ngày27 tháng 3 năm 2008
Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu Thủ quỹ
(Ký, họ tên, đóng dấu) ( Ký , họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
PHIẾU CHI Quyển số: 10
Ngày 07 tháng3 năm 2008 Số: 005562
Nợ: 331
Có: 111
Họ và tên người nhận tiền: Trần Minh Hải
Địa chỉ: Công ty liên doanh Deawoo Việt Nam
Lý do chi: trả tiền mua hàng
Số tiền: 15.368.000
( Viết bằng chữ): Mười lăm triệu ba trăm sáu mươi tám nghìn
Kèm theo: HĐ GTGT Chứng từ gốc
Ngày 07 tháng 03 năm 2008
Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận tiền
(ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
PHIẾU CHI Quyển số: 11
Ngày 18 tháng3 năm 2008 Số: 005570
Nợ: 331
Có: 111
Họ và tên người nhận tiền: Nguyễn Viết Mạnh
Địa chỉ: TCT bưu chính viễn thông
Lý do chi: trả tiền điện thoại
Số tiền: 2.788.590
(Viết bằng chữ): Hai triệu bảy trăm tám mươi tám nghìn lăm trăm chin mươi
đồng.
Kèm theo: Chứng từ gốc
Ngày18 tháng 03 năm 2008
Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận tiền

(ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
HÓA ĐƠN Mẫu số 01gtgt- 311
Giá trị gia tăng KP/2008B
Liên 3: Nội bộ
Ngày 13 tháng 3 năm 2008
Nguời bán hàng: Công ty CP phụ tùng và tư vấn ô tô
Địa chỉ: 434 Trần Khát Chân, Hà Nội
Số tài khoản:
Điện thoại MST: 0101064962
Họ và tên người mua hàng: Bùi Văn Tuấn
Thuộc đơn vị: Công ty cổ phần Mỹ Á
Địa chỉ: Hạ Long, Quảng Ninh
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: TM/CK MST: 5700463034

Tên hàng hóa,, dịch vụ
Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
a b c 1 2
213
×=
1 Phụ tùng Hàn Quốc Bộ 1 1.850.000 1.850.000
2
Cộng tiền hàng 1.850.000
Thuế suất thuế GTGT 10 : Tổng số thuế 185.000
Tổng cộng thanh toán 2.035.000
Số tiền bằng chữ: Hai triệu không trăm ba lăm nghìn
HÓA ĐƠN BÁN HÀNG KIÊM PHIẾU
XUẤT KHO

Ngày 11 tháng 3 năm 2008
Số: 09452
Họ và tên người nhận hàng: DN tư nhân Anh Quân
Lý do xuất: Để bán Định khoản
Nhận tại kho: kho đơn vị Nợ 131
Có 3331, 511
STT Tên nhãn hiệu và quy
cách vật tư, sp, hh
Đơn
vị
tính
Số
lượng
Giá đơn vị Thành tiền Ghi
chú
A B C 1 2 3 D
1 Phụ tùng Nhật Bản Bộ 2 2.750.000 4.500.000
Cộng tiền hàng 4.
500.000
Thuế suất thuế GTGT 10%: Tiền thuế GTGT 450.000
Tổng cộng tiền thanh toán 6.050.000
Số tiền viết bằng chữ: Sáu triệu không trăm năm mươi
nghìn đồng
Người nhận Thủ kho Thủ quỹ Phụ trách cung tiêu Kế toán trưởng Phụ trách đơn vị
(Ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký , họ tên)
- Các Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho được lập khi
phát sinh các nghiệp vụ bán hàng ở đơn vị. Hoá đơn bán hàng là cơ sơ để vào sổ
chi tiết bán hàng, sổ chi tiết thành toán với người mua( trường hợp người mua
mua chịu hàng) đồng thời là căn cứ vào sổ Nhật ký chung để ghi các nghiệp vụ
phát sinh theo trình tự thời gian.

- Kế toán viết hoá đơn ghi rõ số lượng, đơn giá và thành tiền theo lượng
mua. Phản ánh thuế GTGT phải nộp.
- Hoá đơn lập thành 3 liên: Liên 3: kế toán giữ để ghi vào các sổ chi tiết có
liên quan ; liên 2 giao cho khách hàng.

×