Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn xã đồng xoài tỉnh bình phước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (856.24 KB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

VƯƠNG ĐỨC TẶNG

ẢNH HƯỞNG CỦA QUẢN TRỊ VỐN LƯU
ĐỘNG ĐẾN KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ
XÃ ĐỒNG XOÀI TỈNH BÌNH PHƯỚC

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

VƯƠNG ĐỨC TẶNG

ẢNH HƯỞNG CỦA QUẢN TRỊ VỐN LƯU
ĐỘNG ĐẾN KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ
XÃ ĐỒNG XOÀI TỈNH BÌNH PHƯỚC

Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60340102

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Hướng dẫn khoa học



PGS.TS. VÕ THỊ QUÝ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng luận văn “ẢNH HƯỞNG CỦA QUẢN TRỊ VỐN LƯU

ĐỘNG ĐẾN KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC DNVVN TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ ĐỒNG XOÀI TỈNH BÌNH PHƯỚC”là bài nghiên cứu của chính tôi.
Ngoại trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tôi
cam đoan rằng toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được
công bố hoặc được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.
Không có sản phẩm/nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận
văn này mà không được trích dẫn theo đúng quy định.
Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các
trường đại học hoặc cơ sở đào tạo khác.

TP. HCM, ngày tháng năm 2014
Tác giả


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
TÓM TẮT
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC HÌNH
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CÁC DNVVN TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ ĐỒNG XOÀI – TỈNH BÌNH PHƯỚC....................................................... 10
1.1 Tổng quan nghiên cứu .................................................................................... 10
1.1.1 Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 10
1.1.2 Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 12
1.1.3 Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 13
1.1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 13
1.1.5 Ý nghĩa của nghiên cứu ........................................................................... 13
1.1.6 Kết cấu luận văn ...................................................................................... 14
1.2 Giới thiệu chung về thị xã Đồng Xoài – tỉnh Bình Phước ............................. 14
1.3 Giới thiệu tổng quan về DNVVN trên địa bàn thị xã Đồng Xoài .................. 15
1.4 Kết luận chương 1 .......................................................................................... 26
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ......................................................................... 28
2.1. Định nghĩa doanh nghiệp vừa và nhỏ............................................................. 28
2.2. Vốn lưu động .................................................................................................. 29
2.3. Chu kỳ luân chuyển tiền (Cash Conversion Cycle) ....................................... 32
2.3.1 Quản trị hàng tồn kho .............................................................................. 33


2.3.2 Quản trị khoản phải thu ........................................................................... 35
2.3.3 Quản trị khoản phải trả ............................................................................ 37
2.4. Chính sách quản trị vốn lưu động .................................................................. 38
2.4.1 Chính sách đầu tư VLĐ (Working capital investment policy) ................ 38
 Chính sách thận trọng (Conservative/ Relaxed) ..........................................38
 Chính sách mạo hiểm (Aggsressive/Restricted) ..........................................38
 Chính sách trung dung (Moderate/ Matching) .............................................39
2.4.2 Chính sách tài trợ VLĐ (Working capital financing policy) ................... 39
 Chính sách tài trợ thận trọng (Conservative) ...............................................39
 Chính sách tài trợ mạo hiểm (Aggressive)...................................................39

 Chính sách tài trợ vốn trung dung (Moderate) .............................................40
2.5. Tác động của quản trị vốn lưu động đến lợi nhuận của doanh nghiệp .......... 40
2.5.1 Sự tác động của quản trị vốn lưu động đến khả năng thanh toán của
doanh nghiệp....................................................................................................... 40
2.5.2 Sự tác động của quản trị VLĐ đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp 41
2.6. Một số nghiên cứu truớc về tác động của quản trị vốn lưu động tới kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp ......................................................................... 42
2.7. Khung tiếp cận nghiên cứu............................................................................. 50
2.8. Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................... 51
2.8.1 Chu kỳ luân chuyển tiền .......................................................................... 51
2.8.2 Số ngày thu tiền bình quân ...................................................................... 52
2.8.3 Số ngày tồn kho bình quân ...................................................................... 52
2.8.4 Số ngày trả tiền bình quân ....................................................................... 53
2.8.5 Chính sách đầu tư vốn lưu động .............................................................. 54
2.8.6 Chính sách tài trợ vốn lưu động............................................................... 55


2.8.7 Quy mô doanh nghiệp .............................................................................. 56
2.8.8 Tỷ lệ nợ .................................................................................................... 56
2.8.9 Khả năng thanh toán ngắn hạn ................................................................ 57
2.8.10 Tỷ trọng xuất khẩu ................................................................................... 57
2.9 Tóm tắt chương 2 ........................................................................................... 58
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 59
3.1 Xây dựng mô hình nghiên cứu ....................................................................... 59
3.2 Thu thập dữ liệu nghiên cứu........................................................................... 60
3.3 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 61
3.3.1 Xử lý dữ liệu nghiên cứu ......................................................................... 61
3.3.2 Phương pháp ước lượng hồi quy ............................................................. 62
 Phương pháp Pool Regression ....................................................................62
 Phương pháp Fixed Effect Method (FEM) ..................................................62

 Phương pháp Generallzed Least Square (GLS) ..........................................63
 Phương pháp Generalized method of moment (GMM) ...............................63
3.3.3 Trình tự thực hiện nghiên cứu định lượng ............................................... 64
 Thống kê mô tả .............................................................................................64
 Phân tích ma trận hệ số tương quan ............................................................64
 Phương pháp ước lượng hồi quy .................................................................64
3.4 Tóm tắt chương 3 ........................................................................................... 66
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 67
4.1 Thống kê mô tả các biến số định lượng ......................................................... 67
4.2 Phân tích ma trận tương quan giữa các biến số .............................................. 70
4.2.1 Mối quan hệ giữa chu kỳ luân chuyển tiền và các thành phần của nó với
kết quả kinh doanh .............................................................................................. 70


4.2.2 Mối quan hệ giữa các yếu tố khác với kết quả kinh doanh ..................... 71
4.3 Kết quả ứơc lượng hồi quy ............................................................................. 72
4.3.1 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến ...................................................... 72
4.3.2 Kiểm định mức độ phù hợp giữa hai mô hình hồi quy Pool (OLS) và
FEM ................................................................................................................. 73
4.3.3 Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi cho mô hình FEM ............... 73
4.3.4 Kiểm định hiện tượng tự tương quan của sai số ...................................... 74
4.3.5 Kiểm định hiện tượng nội sinh ................................................................ 74
4.3.6 Kết quả hồi quy bằng phương pháp GMM .............................................. 74
4.3.7 Thảo luận kết quả..................................................................................... 77
4.4 Tóm tắt chương 4 ........................................................................................... 81
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 82
5.1 Kết luận .......................................................................................................... 82
5.2 Kiến nghị ........................................................................................................ 83
5.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ......................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 85

PHỤ LỤC .................................................................................................................. 88
Phụ lục A: Thống kê mô tả ....................................................................................... 88
Phụ lục B: Tương quan giữa các biến số .................................................................. 88
Phụ lục C: Kết quả kiểm định hệ số VIF .................................................................. 89
Phụ lục D: Kết quả kiểm định tính phi tuyến ............................................................ 91
Phụ lục E: Dữ liệu phân tích ..................................................................................... 92


TÓM TẮT
Luận văn “Ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động đến kết quả kinh donh của
các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thị xã Đồng Xoài tỉnh Bình Phước”
nghiên cứu sự tác động của các chính sách quản trị vốn lưu động thông qua chu kỳ
luân chuyển tiền và các thành tố của nó là số ngày thu tiền bình quân, số ngày tồn
kho bình quân, cùng với những chính sách đầu tư và tài trợ vốn lưu động đến kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thị xã Đồng Xoài – tỉnh
Bình Phước. Trong đó, kết quả kinh doanh được thể hiện thông qua hệ số thu nhập
trên tài sản (ROA).
Nghiên cứu thực hiện các kiểm định giả thuyết thông qua phương pháp ước
lượng hồi quy Generalized method of Moment (GMM), với mẫu nghiên cứu gồm
21 doanh nghiệp trên địa bàn thị xã Đồng Xoài giai đoạn 2009 – 2013.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, chu kỳ luân chuyển tiển, số ngày thu tiền bình
quân, số ngày tồn kho bình quân và số ngày trả tiền bình quân có tác động không
đồng thuận với lợi nhuận doanh nghiệp. Đồng thời cũng tồn tại một mối quan hệ
phi tuyến giữa chu kỳ luân chuyển tiền và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ARD: Số ngày thu tiền bình quân
AID: Số ngày tồn kho bình quân
APD: Số ngày trả tiền bình quân

WCIP: Chính sách đầu tư vốn lưu động
VLĐ: Vốn lưu động
WCFP: Chính sách tài trợ vốn lưu động
BCTC: Báo cáo tài chính
BCTN: Báo cáo thường niên
CCC: Chu kỳ luân chuyển tiền
CR: Tỷ lệ thanh toán ngắn hạn
DNNVV: Doanh nghiệp nhỏ và vừa
FEM: Fixed effects model
ROA: Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
ROE: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
SIZE: Quy mô doanh nghiệp
EXP: Tỷ trọng xuất khẩu
DR: Tỷ lệ nợ


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Tình hình DNVVN chia theo khu vực kinh tế ........................................ 8
Bảng 1.2: Tình hình DNVVN chia theo ngành KTQD............................................ 8
Bảng 2.1 kết quả các nghiên cứu trước .................................................................... 55
Bảng 3.1. Bảng tóm tắt các biến số trong mô hình nghiên cứu ............................... 69
Bảng 4.1 Thống kê mô tả các biến số định lượng ................................................... 78
Bảng 4.2 Ma trận hệ số tương quan giữa các biến số .............................................. 82
Bảng 4.3 kết quả kiểm định hệ số nhân tử phóng đại phương sai ........................... 84
Bảng 4.4 kết quả kiểm định Likelihood trong mô hình FEM .................................. 85
Bảng 4.5 kết quả kiểm định Wald cho mô hình FEM.............................................. 86
Bảng 4.6 kết quả kiểm định hiện tượng tự tương quan Wooldridge ....................... 86
Bảng 4.7 kết quả hồi quy bằng phương pháp GMM................................................ 87
Bảng 4.8 kiểm định mô hình hồi quy GMM1 .......................................................... 89
Bảng 4.9 kết quả hồi quy bằng phương pháp ước lượng GMM2 ............................ 89

Bảng 4.10 Kiểm định mô hình hồi quy GMM2 ....................................................... 90


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 Khung tiếp cận nghiên cứu ....................................................................... 57


10

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CÁC
DNVVN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐỒNG XOÀI – TỈNH
BÌNH PHƯỚC

1.1 Tổng quan nghiên cứu
1.1.1

Tính cấp thiết của đề tài

Theo Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), tính đến
ngày 31-12-2011, VN có 543.963 doanh nghiệp (DN), với số vốn khoảng 6 triệu
tỷ đồng. Trong tổng số DN đó, có gần 97% quy mô vừa và nhỏ, chủ yếu là DN tư
nhân. Các DN nhỏ và vừa (DNNVV) sử dụng 51% lao động xã hội và đóng góp
hơn 40% GDP cả nước. Nếu tính cả 133.000 HTX, trang trại và khoảng 3 triệu
hộ kinh doanh cá thể thì khu vực này đóng góp tới 60% vào cơ cấu GDP. Không
chỉ đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế của đất nước, DNNVV còn tạo ra
hơn một triệu việc làm mới mỗi năm cho số lao động phần lớn chưa qua đào tạo,
góp phần xóa đói giảm nghèo, tăng cường an sinh xã hội.
Báo cáo động thái doanh nghiệp Việt Nam quý 3/2012 do phòng Thương
mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI) cho thấy, trong quý 3 hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp có chiều hướng xấu đi tại nhiều doanh nghiệp.

Theo báo cáo, trần lãi suất cho vay hiện là 15% nhưng chỉ có 0,6% số doanh
nghiệp cho rằng mức lãi vay này là hợp lý trong thời điểm hiện tại. Nếu buộc
phải chấp nhận mức lãi suất 15% thì chỉ có 44,1 % doanh nghiệp thấy có thể chịu
được trong thời gian lâu dài. Trong số này, có đến 63,1% doanh nghiệp cho rằng
hàng tồn kho thực sự là mối lo ngại của doanh nghiệp trong giai đoạn này, trong
đó 34,7% doanh nghiệp có hàng tồn kho quý 3 tăng lên so với quý 2 và 33,5%
bằng với quý 2.
Vốn lưu động đóng vai trò rất quan trọng trong cấu trúc tài chính của
doanh nghiệp, nó tác động trực tiếp đến kết quả và rủi ro hoạt động của doanh


11

nghiệp. Theo Sial và Chaudhry (2010), quản trị vốn lưu động bằng cách theo dõi
sự cân đối giữa các thành phần thiết yếu của nó, bao gồm khoản phải thu của
khách hàng, khoản phải trả cho nhà cung ứng, hàng tồn kho và quan trọng nhất
đó là tiền mặt.
Quản trị vốn lưu động bằng việc cân đối các thành phần vốn lưu động là
điều thiết yếu để bảo vệ sức khỏe kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu nhà kinh
doanh có một chút thuận lợi với vốn lưu động thì họ sẽ luôn nhận được lợi nhuận
ở bất kỳ cơ hội thuận lợi nào (Sial và Chaudhry, 2010).
Các dẫn chứng trên đây đã cho thấy tầm quan trọng của việc quản trị vốn
lưu động của doanh nghiệp vì sự tác động của nó đến lợi nhuận của doanh
nghiệp. Do đó, nghiên cứu này hướng tới sự tác động của các quản trị vốn lưu
động đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp, với mong muốn các nhà quản
trị có cái nhìn sâu sắc hơn, các cơ quan có thẩm quyền hiểu được những khó
khăn vướng mắc của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tạo điều kiện thuận lợi cho
các doanh nghiệp này vượt qua được tình hình khó khăn hiện nay.
Cho dù có ảnh hưởng to lớn đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp, đó là
sự đánh đổi giữa khả năng sinh lời và thanh khoản, nhưngchỉ một vài nghiên cứu

được thực hiện để làm rõ mối quan hệ này. Tất cả những đề tài này đều lấy dữ
liệu từ Mỹ (Filbeck and Kreuger, 2005) và Châu Âu (Deloof, 2003; Lazaridis and
Tryfonidis, 2006 và Uyar, 2009).
Thị xã Đồng Xoài tỉnh Bình Phước được thành lập và chính thức đi vào
hoạt động từ ngày 01/01/2000, là thị xã miền trung du, nằm trong địa bàn kinh tế
trọng điểm phía Nam có điều kiện để tăng cường các quan hệ hợp tác đầu tư phát
triển, nhưng do xuất phát điểm kinh tế -xã hội nhìn chung còn thấp nên Đồng
Xoài có những thách thức mới trong khả năng cạnh tranh phát triển. Những thuận
lợi, tiềm năng luôn đan xen với những khó khăn thách thức, đòi hỏi thị xã luôn
nỗ lực phấn đấu vượt qua để vận động và phát triển.


12

Theo số liệu báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Phước, trong
thời gian từ năm 2009 đến năm 2012, cùng với tình hình kinh tế sáng sủa của cả
nước và thế giới, số doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thị xã Đồng Xoài tăng
nhanh từ 711 doanh nghiệp năm 2009 lên đến 1.165 doanh nghiệp năm 2012. Do
ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, tính đến 31/12/2013 số
DNVVN thực tế đang hoạt động trong các ngành kinh tế quốc dân chỉ còn 1.084
doanh nghiệp (chiếm 29,6% tổng số doanh nghiệp toàn tỉnh) và chưa có dấu hiệu
phục hồi.Khi nền kinh tế vẫn gặp nhiều khó khăn, thị trường tiêu thụ sản phẩm bị
thu hẹp, tỷ trọng xuất khẩu giảm sút, nhiều DNVVN rơi vào tình trạng thiếu
nguyên liệu đầu vào vì lý do thiếu vốn lưu động, trầm trọng hơn một số doanh
nghiệp đã đóng cửa và đi vào phá sản. Một trong những nguyên nhân không thể
không kể đến đó là hiệu quả của việc quản trị vốn lưu động. Muốn vậy, vấn đề
đầu tiên các doanh nghiệp cần phải thấy được một cách rõ ràngđó là sự tác động
của việc quản trị vốn lưu động tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Những bài học nêu trên không thể áp dụng trực tiếp lên các nền kinh tế
đang phát triển như Việt Nam nói chung, thị xã Đồng Xoài tỉnh Bình Phước nói

riêng, nơi đa phần các DNVVN mang những đặc trưng riêng. Xuất phát từ ý
nghĩa đó, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động
đến kết quả kinh doanh của các DNVVN trên địa bàn thị xã Đồng Xoài tỉnh
Bình Phước”.
1.1.2

Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu giải quyết các vấn đề cơ bản sau:
- Xác định mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động (thông qua các yếu tố
cấu thành và chính sách vốn lưu động) và kết quả kinh doanh (thông qua chỉ tiêu
ROA) của các DNVVN.
- Đo lường mức độ tác động của việc quản trị vốn lưu động tới kết quả
kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.


13

1.1.3

Câu hỏi nghiên cứu

Để giải quyết các mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn phải trả lời được các
câu hỏi sau:
- Có hay không có mối quan hệ giữa chu kỳ luân chuyển tiền, số ngày tồn
kho bình quân, số ngày phải thu bình quân, số ngày phải trả bình quân, chính
sách đầu tư và tài trợ vốn lưu động tới lợi nhuận doanh nghiệp vừa và nhỏ?
- Mức độ tác động của chu kỳ luân chuyển tiền, số ngày tồn kho bình
quân, số ngày phải thu bình quân, số ngày phải trả bình quân, chính sách đầu tư
và tài trợ vốn lưu động tới kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ

như thế nào?
1.1.4

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: sự tác động của quản trị vốn lưu động đến kết
quả kinh doanh của các DNVVN trên địa bàn thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước.
- Phạm vi nghiên cứu: Các DNVVN đang hoạt động trên địa bàn thị xã
Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước, giai đoạn 2009 – 2013.
1.1.5

Ý nghĩa của nghiên cứu

- Kết quả nghiên cứu sẽ đóng góp vào sự hiểu biết chung của việc quản trị
vốn lưu động đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa
bàn thị xã Đồng Xoài tỉnh Bình Phước.
- Kết quả nghiên cứu giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp thấy được
tác động của quản trị vốn lưu động đến lợi nhuận của doanh nghiệp, để xây dựng
kế hoạch quản trị hiệu quả hơn cho chu kỳ luân chuyển tiền và các thành phần
của nó như: số ngày phải thu bình quân, số ngày tồn kho bình quân và số ngày
phải trả bình quân cho doanh nghiệp của mình.
- Kết quả nghiên cứu sẽ có thể giúp các nhà quản trị công ty có những
quyết định đúng đắn trong việc quản trị tài chính ngắn hạn thông qua việc lựa


14

chọn chính sách đầu tư và tài trợ vốn lưu động hợp lý và hiệu quả, mang lại lợi
ích cho doanh nghiệp nói riêng và tỉnh nhà nói chung.
- Kết quả nghiên cứu giúp cho các lãnh đạo thị xã, các cơ quan có thẩm

quyền có cái nhìn cận cảnh hơn, sâu sát hơn tình hình quản trị của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn, nhằm đưa ra các chính sách quản lý, hỗ trợ hiệu
quả, kịp thời giúp các doanh nghiệp tồn tại và phát triển mạnh hơn.
1.1.6

Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung Luận văn được chia thành 05 chương :
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và các doanh nghiệp vừa và nhỏ
trên địa bàn thị xã Đồng Xoài tỉnh Bình Phước – Đưa ra bức tranh chung về
nghiên cứu và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như một số vấn đề
về tài chính của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết – Các lý thuyết cơ sở về vấn đề nghiên
cứucùng với các nghiên cứu thực nghiệm trong lĩnh vực này.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu – Mô tả mô hình nghiên cứu, giải
thích cụ thể các biến số trong mô hình, dữ liệu nghiên cứu.
Chương 4: Phân tích dữ liệu và kết quả - Nêu các kết quả phân tích
thống kê mô tả, phân tích tương quan hồi quy giữa các chỉ tiêu nghiên cứu (biến
số), đồng thời đưa ra kết luận kiểm định các giả thuyết nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận và khuyến nghị – Các kết luận được đưa ra sau khi
phân tích, cùng những khuyến nghị đối với các đối tượng nghiên cứu liên quan
trên cơ sở kết luận đã đúc kết. Những hạn chế của nghiên cứu cũng được nêu rõ
trong chương này.
1.2 Giới thiệu chung về thị xã Đồng Xoài – tỉnh Bình Phước
Đồng Xoài cách thành phố Hồ Chí Minh 110 km, cách đường biên giới
Camphuchia 110 km. Đồng Xoài có các đường giao thông quan trọng là quốc lộ


15


14, đường liên tỉnh ĐT. 741 là những con đường huyết mạch nối liền Tây
Nguyên với Thành phố Hồ Chí Minh và nước bạn Campuchia. Ngoài ra, trên địa
bàn thị xã còn có đường Lê Qúi Đôn (đường ĐT.753) đi ra tỉnh Đồng Nai. Trong
tương lai sẽ có tuyến đường sắt từ tỉnh Đắc Nông đi qua Đồng Xoài đến cảng Thị
Vải tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. Đó là những lợi thế của Đồng Xoài để tăng cường
quan hệ hợp tác đầu tư phát triển kinh tế-xã hội trong tương lai.
Nhờ tận dụng tốt các điều kiện mang lại, tình hình kinh tế xã hội thị xã
Đồng Xoài có nhiều thành quả đáng khích lệ. Năm 2007 GDP là 834 tỷ đồng,
đến năm 2012 toàn thị xã đạt mức GDP là 1.917 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng
GDP bình quân 5 năm đạt gần 15%/năm, tương đối cao so với tốc độ tăng GDP
của Việt Nam trong cùng thời kỳ. Thu nhập bình quân đầu người từ chỗ chỉ ở
mức 11,8 triệu đồng/người năm 2007 đã tăng mạnh lên mức 35,8 triệu
đồng/người năm 2012, đạt mức tăng trưởng bình quân trong 5 năm là 20,32%,
cao hơn so với tốc độ tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam
trong cùng giai đoạn (tăng trưởng 16,18% từ mức 14,8 triệu đồng/người lên mức
36,4 triệu đồng/người).
1.3 Giới thiệu tổng quan về DNVVN trên địa bàn thị xã Đồng Xoài
Sau khi các luật được ban hành và sửa đổi như: Luật Doanh nghiệp Nhà
nước, Luật Đầu tư trực tiếp của nước ngoài, Luật Hợp tác xã và đặc biệt là Luật
Doanh nghiệp đã tạo ra môi trường thông thoáng, hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp trên địa bàn thị xã Đồng Xoài có nhiều khởi sắc và sôi
động hơn góp phần giải quyết việc làm cho người lao động; hiệu quả sản xuất
kinh doanh phát triển khá; vai trò của doanh nghiệp nói chung, DNVVN nói
riêng ngày càng được khẳng định và có những đóng góp quan trọng trong nền
kinh tế tỉnh nhà.
Theo báo cáo thường niên của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Phước,
trong thời gian từ năm 2009 đến năm 2012, cùng với tình hình kinh tế sáng sủa
của cả nước và thế giới, số doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thị xã Đồng
Xoài tăng nhanh từ 711 doanh nghiệp năm 2009 lên đến 1.165 doanh nghiệp năm



16

2012. Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, tính đến 31/12/2013
số DNVVN thực tế đang hoạt động trong các ngành kinh tế quốc dân là 1.084
doanh nghiệp (chiếm 29,6% tổng số doanh nghiệp toàn tỉnh), giảm 8% so với
năm 2012 (1.165 doanh nghiệp), trong đó:
-Doanh nghiệp Nhà nước có 32 doanh nghiệp.
-Doanh nghiệp ngoài quốc doanh có 1.042 doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có 10 doanh nghiệp.
Trong các ngành kinh tế, ngành thương mại và dịch vụ có 585 doanh
nghiệp, tăng bình quân 29,62%/năm (năm 2009 có395 doanh nghiệp). Ngành
công nghiệp xây dựng có 338 doanh nghiệp, tăng bình quân 30,45%/năm (5 năm
tăng 116 doanh nghiệp). Ngành công nghiệp chế biến có 100 doanh nghiệp, tăng
32,26%/năm (năm 2009 có 62 doanh nghiệp). Ngành nông nghiệp có 61 doanh
nghiệp, tăng bình quân 38,1%/năm (5 năm tăng 29 doanh nghiệp).
DNVVN chiếm trong tổng số doanh nghiệp của các ngành kinh tế của địa
phương như sau: ngành thương mại và dịch vụ chiếm 98,8%; ngành công nghiệp
xây dựng chiếm 80,8%; ngành công nghiệp chế biến chiếm 97,6%; ngành nông
nghiệp chiếm 100%. Có thể nói DNVVN chiếm đa số trong các ngành dịch vụ,
chế biến và nông nghiệp.


17

Bảng 1.1: Tình hình DNVVN chia theo khu vực kinh tế
Số DNVVN đang hoạt động
2009


2010

711

923

1101

1165

1084

1. Khu vực DN Nhà nước

59

44

39

38

32

2. Khu vực DN ngoài quốc doanh

649

873


1055

1118

1042

- Doanh nghiệp tư nhân

178

201

201

185

134

-Công ty TNHH một thành viên

154

253

384

453

469


-Công ty TNHH 2 thành viên trở lên

255

346

389

393

347

-Công ty Cổ phần

62

73

81

87

92

3. Khu vực có vốn ĐT nước ngoài

3

6


7

9

10

TỔNG SỐ

2011

2012

2013

A-Chia theo khu vực kinh tế

Cụ thể về số DNVVN đang hoạt động của các năm gần đây như sau:
Bảng 1.2: Tình hình DNVVN chia theo ngành KTQD
Số DNVVN đang hoạt động
2009

2010

2011

2012

2013

1. Doanh nghiệp TM&DV


395

502

603

622

585

2. Doanh nghiệp Công nghiệp XD

222

287

320

352

338

3. Doanh nghiệp Công nghiệp chế biến 62

88

106

113


100

4. Doanh nghiệp Nông nghiệp

46

72

78

61

B-Chia theo ngành KTQD

32

Cùng với số lượng doanh nghiệp tăng nhanh, các yếu tố sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp như: Lao động, nguồn vốn, tài sản và kết quả SXKD
như: Doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách cũng tăng lên.


18

Ngành nghề chủ yếu là:
 Sản xuất chế biến nông sản với nguồn nguyên liệu chủ yếu là cao su,
điều, cà phê, trái cây,…
 Sản xuất công nghiệp chế biến thực phẩm, sản xuất phân phối điện,
nước, sản xuất sản phẩm điện tử.
 Sản xuất lâm sản.

 Xây dựng dân dụng, công nghiệp.
 Dịch vụ du lịch.
Vị thế cạnh tranh
Đa phần các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, năng lực cạnh tranh hầu hết
còn yếu kém:
 Do các doanh nghiệp đều là doanh nghiệp trẻ trong nền kinh tế thị trường
mà cơ cấu kinh tế tại tỉnh Bình Phước nói chung và thị xã Đồng Xoài nói
riêng đang trong quá trình xây đựng: năng lực tài chính thấp, kinh nghiệm
kinh doanh chưa nhiều,...
 Chất lượng và khả năng cạnh tranh về mặt quản lý còn yếu kém: Đội ngũ
chủ doanh nghiệp (DN), giám đốc và cán bộ quản lý DN còn nhiều hạn
chế về kiến thức và kỹ năng quản lý. Số lượng doanh nghiệp có chủ doanh
nghiệp, giám đốc giỏi, trình độ chuyên môn cao và năng lực quản lý tốt
chưa nhiều. Một bộ phận lớn chủ DN và giám đốc DN tư nhân chưa được
đào tạo bài bản về kinh doanh và quản lý, còn thiếu kiến thức kinh tế - xã
hội và kỹ năng quản trị kinh doanh, đặc biệt là yếu về năng lực kinh doanh
quốc tế. Từ đó, khuynh hướng phổ biến là các DN hoạt động quản lý theo
kinh nghiệm, thiếu tầm nhìn chiến lược, thiếu kiến thức trên các phương
diện: Quản lý tổ chức, chiến lược cạnh tranh, phát triển thương hiệu, sử
dụng máy tính và công nghệ thông tin. Một số chủ doanh nghiệp mở công


19

ty chỉ vì có sẵn tiền vốn và thích kinh doanh, trong khi đó thiếu kiến thức
và kỹ năng về kinh doanh, vì vậy đã dẫn đến rủi ro và thất bại.
 Năng suất lao động thấp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cao làm
yếu khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp.
 Năng lực cạnh tranh về tài chính vẫn còn rất yếu kém. Quy mô vốn và
năng lực tài chính (kể cả vốn của chủ sở hữu và tổng nguồn vốn) của

nhiều DN còn rất nhỏ bé, vừa kém hiệu quả, vừa thiếu tính bền vững.
Về lao động của các DNVVN
Tổng số lao động hiện đang làm việc trong các DNVVN tại thời điểm
31/12/2013 là 38.979 người (chiếm 44,2% lao động doanh nghiệp của địa
phương), gấp gần 2,2 lần năm 2009, tăng bình quân 16,7%/năm kể từ năm 2009
(5 năm tăng 20.970 lao động).
Trong đó:
- Doanh nghiệp Nhà nước là 3.964 người, chiếm 10,2%, giảm bình quân
9,8%/năm (5 năm giảm 2.665 người)
- Doanh nghiệp ngoài quốc doanh là 34.468 người, chiếm 88,4%, tăng
bình quân 25%/năm (5 năm tăng gần 23.174 người).
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 547 người, chiếm 1,4%, tăng
bình quân 44,8%/năm (5 năm tăng gần 461 người), trong đó khu vực 100% vốn
nước ngoài tăng bình quân 45,8%/năm (5 năm tăng 67 người).
Sử dụng nhiều lao động và tăng nhanh nhất hiện nay là ngành xây dựng
13.034 người, chiếm 33,4% tổng số lao động khu vực doanh nghiệp, gấp gần 2,1
lần năm 2000 (bình quân 5 năm tăng 16,3%/năm); tiếp đến là ngành công nghiệp
chế biến với 12.998 người, chiếm 33,3% tổng số lao động của khu vực doanh
nghiệp, gấp gần 2,7 lần năm 2000 (bình quân 5 năm tăng 21,8%/năm);
Bình quân số lao động một DNVVN từ 43 người/doanh nghiệp năm 2009
giảm xuống còn 32 người/doanh nghiệp năm 2013. Do số doanh nghiệp mới


20

thành lập đa số là doanh nghiệp nhỏ và rất nhỏ, mà chủ yếu là của các ngành dịch
vụ, số doanh nghiệp có dưới 30 lao động năm 2009 chiếm 63% đến năm 2013
chiếm 74,5%.
Về nguồn vốn sản xuất kinh doanh của DNVVN.
Những năm gần đây, với các chủ trương, chính sách khuyến khích phát

triển các DNVVN của Nhà nước nói chung và của tỉnh nói riêng, đã có tác động
tích cực đến việc huy động mọi nguồn vốn của các tầng lớp dân cư vào sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Tổng nguồn vốn của DNVVN tại thời điểm 31/12/2013 là 6.242,4 tỷ
đồng (chiếm 57,9% tổng nguồn vốn của doanh nghiệp toàn thị xã), gấp 2,8 lần
cùng thời điểm năm 2009; trong đó DNVVN Nhà nước chiếm 27,2% tổng nguồn
vốn DNVVN (1.697,7 tỷ đồng), gấp 1,3 lần cùng thời điểm năm 2009, bình quân
vốn 1 DNVVN Nhà nước là 53 tỷ đồng; DNVVN ngoài quốc doanh chiếm
67,1% (4.188,7 tỷ đồng), gấp 5,9 lần cùng thời điểm năm 2009, bình quân nguồn
vốn 1 DNVVN ngoài quốc doanh 3,6 tỷ đồng.
DNVVN có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 5,7% (356 tỷ đồng) gấp gần 2,2
lần cùng thời điểm năm 2009, bình quân vốn 1 DNVVN có vốn đầu tư ngước
ngoài 35,6 tỷ đồng. Riêng doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là 214,5 tỷ đồng,
gấp 1,5 lần cùng thời điểm năm 2009.
Như vậy, trong nội bộ DNVVN vốn bình quân của 1 doanh nghiệp Nhà
nước là cao nhất (53 tỷ đồng), gấp 1,5 lần doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài (35,6 tỷ đồng) và gấp 14,7 lần doanh nghiệp ngoài quốc doanh (3,6 tỷ
đồng). Điều này thể hiện doanh nghiệp Nhà nước nắm giữ những ngành sản xuất
then chốt.
Công nghiệp chế biến hiện đang là ngành chiếm tỷ trọng vốn lớn nhất
trong các ngành kinh tế với 1.438,5 tỷ đồng, chiếm 23% tổng nguồn vốn doanh
nghiệp, gấp 2,8 lần so với cùng thời điểm năm 2009. Tiếp đến là các ngành công
nghiệp xây dựng 1.157,6 tỷ đồng, chiếm 18,5% tổng vốn doanh nghiệp, gấp 3,2


21

lần cùng thời điểm năm 2009; ngành thương mại dịch vụ với 1.527,8 tỷ đồng,
chiếm 24,5% tổng vốn DNVVN, gấp gần 3 lần cùng thời điểm năm 2009.
Các vấn đề về tài chính:

Hiện nay các doanh nghiệp chủ yếu là sản xuất các mặt hàng xuất khẩu
với hình thức bán hàng trả chậm, làm cho các doanh nghiệp không thu hồi vốn
nhanh để phục vụ sản xuất tiếp tục. Chính vì thế, các khoản phải thu, hàng tồn
kho lớn làm gia tăng tỷ trọng tài sản ngắn hạn trong tổng tàisản. Hơn nữa các
doanh nghiệp huy động vốn lưu động từ các ngân hàng. Nên họ khó có thể chủ
động được tài chính và phải chấp nhận một mức phí vốn cao.Chi phí tài chính,
đặc biệt là chi phí lãi vay chiếm tỷ lệ lớn trong chi phí sau giá vốn hàng bán.
Chính vì tỷ trọng các khoản phải thu trên tài sản chiếm tỷ lệ lớn, nên các
doanh nghiệp cũng cố gắng đưa ra biện pháp để tiến hành thu nợ, trong đó có
chính sách tín dụng mua hàng. Một số doanh nghiệp có khả năng thu hồi vốn kịp
thời bổ sung vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh của họ.
Khoản mục hàng tồn kho chủ yếu là tồn kho thành phẩm do việc tiêu thụ
giảm sút từ những năm trước hoặc do doanh nghiệp dự phòng cho các năm tiếp
theo. Nguyên nhân của sự giảm sút do thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước vì
khủng hoảng kinh tế toàn cầu trong thời gian qua.
Thiếu vốn cùng với sự bấp bênh về thị trường tiêu thụ đang là bài toán
khó cho doanh nghệp. Thiếu vốn đồng nghĩa với việc khó khăn trong khâu cung
cấp nguyên liệu đầu vào, cùng với các chi phí đầu vào tăng. Trong khi thị trường
bị thu hẹp đây là trở ngại mà các doanh nghiệp đang vướn phải trong thời điểm
nguồn vốn bị thu hẹp sẽ dễ dàng dẫn đến việc cắt giảm hoặc ngưng sản xuất.
Đứng trước khó khăn này, một số doanh nghiệp do không đảm bảo về vốn
đã chọn giải pháp cắt giảm công suất, cắt giảm các khoản chi phí, thậm chí
ngưng hoạt động tạm thời do không có vốn lưu động và thanh toán tiền mua
nguyên liệu cho nhà máy. Để cứu nguy cho các doanh nghiệp Chính phủ đã xây


22

dựng các gói giải pháp nhằm giải quyết vấn đề thiếu vốn. Tuy nhiên, các doanh
nghiệp nhỏ và vừa rất khó tiếp cận được nguồn vốn này.

Với lãi suất cao, cùng với thị trường xuất khẩu khó khăn nên các doanh
nghiệp rất hạn chế sử dụng nguồn tài trợ bên ngoài bằng hình thức vay vốn.
Những doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả lợi nhuận cũng có tích lũy thặng dư
ít vì phải trả lãi vay ngân hàng và các chi phí khác.
Tình hình hoạt động
Kim ngạch xuất khẩu tại thị xã Đồng Xoài trong những năm gần đây giảm
theo mặt bằng khu vực Đông NamBộ. Các DNNVV tại thị xã Đồng Xoài với các
sản phẩm xuất khẩu chủ lực là cà phê, điều, cao su,…
Đối với cà phê thì nhu cầu tiêu dùng mặt hàng này tại các thị trường nhập
khẩu hiện đang giảm mạnh do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế, tình hình thiên tai
dịch bệnh làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất cũng như chất lượng của
các mặt hàng … dẫn đến việc xuất khẩu trong năm 2013 sụt giảm cả về lượng, cả
về kim ngạch.
Tình hình xuất khẩu hạt điều trong những năm qua gặp rất nhiều khó
khăn. Nếu như cách đây 10 năm, các doanh nghiệp chỉ nhập khẩu điều thô vào
khoảng 20 - 30%, còn lại 70 - 80% là sử dụng nguồn nguyên liệu điều thô trong
nước thì đến nay đã phải nhập khẩu tới 50% sản lượng điều thô mới đủ chế biến
hàng chất lượng cao để xuất khẩu. Sự bất lợi của thời tiết, sự biến động tiêu cực
về giá cả thị trường… khiến năng suất cũng như chất lượng hạt điều giảm sút,
kéo theo đó là thu nhập của người nông dân trồng điều cũng giảm rõ rệt. Trước
tình trạng đó, nhiều nông dân đã chặt bỏ cây điều để chuyển sang trồng các loại
cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm có giá trị cao hơn, khiến diện tích trồng cây
điều giảm mạnh. Hơn nữa, giá cả cũng không ổn định, giá năm 2012 đã giảm
30% so với cùng kỳ năm trước. Còn năm 2011, sản lượng điều xuất khẩu giảm
gần 20% so với năm 2010. Năm 2013, tình hình khởi sắc xuất khẩu điều đã tăng
cả về lượng và trị giá.


23


Về tình hình xuất khẩu cao su, sự tăng trưởng chậm chạp của nền kinh tế
thế giới đã khiến thị trường xuất khẩu cao bị thu hẹp so với các năm trước. Năm
2011 là thời kỳ tăng trưởng mạnh mẽ nhất cho các doanh nghiệp về sản lượng
cũng như về giá. Năm 2013 so với năm 2012 tăng 5,2% về lượng nhưng về kim
ngạch lại giảm 12,9% do giá xuất khẩu giảm mạnh. Giá xuất khẩu bình quân năm
2013 giảm tương đối so với năm 2012 khoảng 17,2%, tương đương giảm 479
USD/tấn. Năm 2013, tại thị trường Trung Quốc lượng xuất khẩu tăng 3,0% về
lượng nhưng giảm 14,3% về kim ngạch so với năm 2012. Tiếp theo là thị trường
Ma-lai-xi-a tăng 11,6% về lượng, giảm 8,2% về kim ngạch; thị trường Ấn Độ
tăng 20,6% về lượng; thị trường Hoa Kỳ tăng 23,4% về lượng; thị trường Thổ
Nhĩ Kỳ tăng 16,3%), v.v... (moit.gov.vn, 2013)
Đối với các ngành khác thì tình hình hoạt động của các doanh nghiệp cũng
cũng có nhiều biến động do khủng hoảng kinh tế toàn cầu.
DNVVN tăng trưởng nhanh trong những năm gần đây đã đưa lại những
kết quả quan trọng sau:
- Giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống người lao động
Trong những năm gần đây, số DNVVN tăng nhanh đã giải quyết được
nhiều việc làm với thu nhập cao hơn cho người lao động. Tại thời điểm
01/01/2009 khu vực doanh nghiệp đã thu hút 16.708 lao động, 31/12/2013 là
38.979 lao động. Như vậy trong 5 năm từ 2009 - 2013, khu vực doanh nghiệp đã
thu hút thêm 22.271 lao động, bình quân mỗi năm gần 3.711 lao động, là con số
đáng kể trong yêu cầu tạo ra việc làm mới cho toàn xã hội.
Lao động ở khu vực doanh nghiệp có thu nhập cao hơn nhiều so với khu
vực cá thể và hộ gia đình. Năm 2013 thu nhập bình quân tháng của một lao động
gần 2,2triệu đồng (tăng 41,2% so với năm 2009). Thu nhập bình quân 1 người 1
tháng năm 2013 của khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt cao
nhất là hơn 5,1 triệu đồng, tiếp đến là khu vực doanh nghiệp Nhà nước 3 triệu
đồng và thấp nhất là khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh 2,1 triệu đồng. Tuy



×