Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

luận văn thạc sĩ kế toán thuế giá trị gia tăng tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện thanh hà tỉnh hải dƣơng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (497.88 KB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

NGUYỄN THU HÀ

KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN THANH HÀ - TỈNH HẢI DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

NGUYỄN THU HÀ

KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN THANH HÀ - TỈNH HẢI DƯƠNG

CHUYÊN NGÀNH
MÃ SỐ

: KẾ TOÁN
: 60 34 03 01


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS,TS. LÊ THỊ THANH HẢI

HÀ NỘI, NĂM 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
tác giả. Số liệu trong luận văn là trung thực. Nội dung của luận văn chưa được công
bố tại bất cứ công trình khoa học nào.
Huyện Thanh Hà, ngày 30 tháng 10 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Thu Hà


ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến Cán bộ nhân viên, Thầy cô
giáo trong Khoa Sau Đại Học trường Đại học Thương Mại, đã giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại trường, để tôi có được nền tảng kiến thức
vững chắc phục vụ quá trình nghiên cứu đề tài luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ rất tận tình, chu đáo và khoa học của Cô
giáo PGS.TS. Lê Thị Thanh Hải - Trường đại học Thương mại, người trực tiếp hướng
dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của kế toán trưởng, giám đốc,
nhân viên kế toán tại Công ty TNHH MTV thương mại Hà Trang, Cty TNHH TM

và XD Tú Nhận, Cty TNHH Hoài Sơn, DNTN xây dựng thương mại và sản xuất Đô
Nga.... đã hỗ trợ tôi rất nhiều trong quá trình điều tra, khảo sát, thu thập và cung
cấp thông tin của đơn vị làm cơ sở cho việc phân tích, tổng hợp và hoàn thành luận
văn cao học này.
Trân trọng cảm ơn!
Huyện Thanh Hà, ngày 30 tháng 10 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Thu Hà


iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................................i


iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
TNHH
DNTN
GTGT
VLXD
TSCĐ
MTV
NSNN

Nghĩa viết tắt
Trách nhiệm hữu hạn

Doanh nghiệp tư nhân
Giá trị gia tăng
Vật liệu xây dựng
Tài sản cố định
Một thành viên
Ngân sách nhà nước


v
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1 Bảng tổng hợp doanh thu và thuế GTGT đã nộp năm 2015............................54
Bảng 2.2 Bảng tổng hợp doanh thu và thuế GTGT đã nộp 6 tháng năm 2016...............54

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Kế toàn thuế GTGT đầu vào...........................................................................37
Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức quản lý của Công ty TNHH Thương mại và xây dựng Tú
Nhận............................................................................................................................55
Sơ đồ 2.2. Mô hình tổ chức quản lý của DNTN XD TM và SX Đô Nga.............................56
Sơ đồ 2.3. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH TM và XD Tú Nhận.....................57


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1 Về mặt lý luận:
Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước, là công cụ phân phối thu
nhập quốc dân, thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Nhận thức được tầm quan
trọng đó. Trong giai đoạn cải cách thuế bước hai (1996 - 2004) Quốc hội đã ban
hành Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) thay thế cho Luật thuế doanh thu, có hiệu

lực thi hành từ 1/1/1999. Đây là luật thuế cơ bản, quan trọng điển hình cho loại thuế
gián thu. Phạm vi điều chỉnh của sắc thuế này rộng, tác động đến nhiều mặt kinh tế
xã hội. Đây có thể coi là bước đột phá quan trọng nhất của công cuộc cải cách thuế
bước II. Từ khi thực hiện Luật thuế GTGT đến nay qua nhiều lần sửa đổi, Thuế
GTGT đã và đang từng bước được hoàn thiện, khắc phục những tồn tại vốn có trong
thời kỳ đổi mới và ngày một phát huy vai trò trong nền kinh tế thị trường đầy biến
động.
Vấn đề đặt ra hiện nay là làm thế nào để Luật thuế GTGT được thực hiện theo
đúng quy định đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, đảm bảo quyền lợi cho
các doanh nghiệp. Những vấn đề đó phần lớn được thực hiện thông qua công tác kế
toán thuế GTGT. Kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống các
công cụ quản lý kinh tế, tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành
và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Vì vậy kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng
không chỉ với hoạt động tài chính của Nhà Nước, mà còn vô cùng cấp thiết và quan
trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp. Kế toán thuế GTGT là công cụ quan
trọng để thực hiện Luật thuế mới vì nó liên quan tới tất cả các phần hành kế toán, từ
việc sử dụng các chứng từ hóa đơn đến nội dung phương pháp hạch toán, lập bảng
kê và kê khai thuế hàng tháng.
Cho đến nay đã có một hệ thống văn bản pháp quy khá đầy đủ quy định hướng
dẫn hạch toán thuế GTGT. Đồng thời các quy định pháp luật về thuế GTGT lần lượt
được cập nhật, bổ sung khá đầy đủ và hoàn thiện giúp cho người làm công tác kế


2
toán thuế GTGT đỡ gặp phải khó khăn, vướng mắc. Tuy nhiên cùng với sự phát
triển kinh tế xã hội, hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới, những quy định trong
hạch toán kế toán thuế GTGT vẫn bộc lộ nhiều kẽ hở và chưa thống nhất dẫn đến
tình trạng có nhiều doanh nghiệp lợi dụng các kẽ hở đó để trốn thuế. Do đó vấn đề
đặt ra là phải có một hệ thống kế toán hoàn thiện có tính pháp lý cao và phù hợp với
sự phát triển của nền kinh tế.

1.2 Về mặt thực tiễn:
Trong thực tế việc hiểu thấu đáo nội dung ý nghĩa và áp dụng các quy định
của luật Thuế, chế độ kế toán vào từng doanh nghiệp không phải là đơn giản. Có
những điều khoản quy định trong chế độ, luật thuế GTGT nhưng khi áp dụng vào
thực tế lại gây khó khăn cho doanh nghiệp. Hay thực tế cả doanh nghiệp và cơ quan
chức năng khi thực hiện luật thuế GTGT còn gặp nhiều vướng mắc, làm hạn chế
tính ưu việt của thuế GTGT. Qua khảo sát thực trạng kế toán thuế GTGT tại các DN
vừa và nhỏ trên địa bàn huyện Thanh Hà, công tác kế toán thuế GTGT còn nhiều
bất cập trong ghi nhận, kê khai, xử lý thuế GTGT và trình bầy thông tin.
Vì vậy việc nghiên cứu kế toán thuế GTGT để từ đó hoàn thiện những hạn
chế, tồn tại đáp ứng nhu cầu xử lý thông tin nhanh hơn, chính xác hơn, phong phú
hơn là vấn đề cấp thiết, là tất yếu của mọi doanh nghiệp muốn đứng vững trong thời
kỳ cạnh tranh thị trường.
2. Tổng quan nghiên cứu đề tài:
Thuế GTGT là một loại thuế quan trọng liên quan đến hầu hết các hoạt động
phát sinh của các doanh nghiệp cả doanh nghiệp xây dựng lẫn doanh nghiệp thương
mại. Kế toán thuế GTGT cũng phức tạp vì các doanh nghiệp có thể chọn phương
pháp tính thuế GTGT khác nhau phù hợp với đặc thù hoạt động của doanh nghiệp
mình, cách tính và hạch toán thuế GTGT cũng là khác nhau đối với các nghiệp vụ
kế toán có tính chất khác nhau. Vì vậy, Kế toán thuế GTGT là một trong những vấn
đề được nhiều nhà khoa học và doanh nghiệp quan tâm nghiên cứu, trong nước đã
có một số nghiên cứu về kế toán thuế GTGT mỗi công trình đã đề cập đến các khía
cạnh khác nhau của kế toán thuế GTGT. Cụ thể như sau:


3

- Luận văn Thạc sỹ kinh tế đề tài: “Giải pháp hoàn thiện kế toán thuế giá trị
gia tăng cho các doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Trịnh Thị
Thu Nhung thực hiện tại Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh năm 2014. Đề tài

đã làm rõ được tính cấp thiết, xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài, mục tiêu
nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề
tài, đồng thời đã hệ thống tóm lược một số vấn đề lý luận về kế toán thuế GTGT,
tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu ở Việt Nam, mô hình nội dung vấn đề
nghiên cứu của đề tài. Đồng thời, thông qua quá trình khảo sát thực tế tại một số
doanh nghiệp điển hình, tác giả đã đưa ra được những nét khái quát nhất về đặc
điểm tổ chức quản lý, tổ chức bộ máy kế toán, tập trung khai thác được công tác kế
toán thuế ghi nhận kế toán thuế GTGT, kê khai thuế GTGT, quyết toán và hoàn thuế
GTGT tại các doanh nghiệp này. Thông qua nghiên cứu lý luận kết hợp với khảo sát
thực tiễn, tác giả đã đưa ra những nhận xét cả về chính sách thuế hiện hành cũng như
thực trạng kế toán thuế GTGT tại các doanh nghiệp khảo sát, lấy đó làm cơ sở đề
xuất các giải pháp hoàn thiện quy định về thuế GTGT hiện hành và công tác kế toán
thuế GTGT tại các doanh nghiệp khảo sát và từ đó đưa ra được các giải pháp để hoàn
thiện phương pháp kế toán thuế GTGT trong các DN.
- Luận văn thạc sỹ kinh tế đề tài "Kế toán thuế GTGT tại các Công ty kinh
doanh Vật liệu xây dựng nhỏ và vừa trên địa bàn Hà Nội" của tác giải Trần Thị Mơ
thực hiện năm 2011 tại Đại học Thương Mại. Trong Luận văn này, tác giả đã trình
bày được khái quát những lý luận cơ bản liên quan tới thuế GTGT và kế toán thuế
GTGT theo quy định của Luật thuế GTGT và Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và
vừa ban hành kèm theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính. Đồng
thời, thông qua quá trình khảo sát thực tế tại 3 doanh nghiệp điển hình thuộc đối
tượng nghiên cứu, tác giả đã đưa ra được những nét khái quát nhất về đặc điểm tổ
chức quản lý, tổ chức bộ máy kế toán, tập trung khai thác được công tác kế toán
thuế ghi nhận kế toán thuế GTGT, kê khai thuế GTGT, quyết toán và hoàn thuế
GTGT tại 3 doanh nghiệp này. Thông qua nghiên cứu lý luận kết hợp với khảo sát


4
thực tiễn, tác giả đã đưa ra những nhận xét cả về chính sách thuế hiện hành cũng
như thực trạng kế toán thuế GTGT tại các doanh nghiệp khảo sát, lấy đó làm cơ sở

đề xuất các giải pháp hoàn thiện quy định về thuế GTGT hiện hành và công tác kế
toán thuế GTGT tại các doanh nghiệp khảo sát. Tuy nhiên, công tác khảo sát thực tế
của tác giải mới chỉ dừng lại ở 3 công ty thuộc nhóm công ty cổ phần trong lĩnh vực
kinh doanh VLXD trên địa bàn Hà Nội dẫn đến việc áp dụng suy rộng ra cho các
công ty kinh doanh VLXD nhỏ và vừa trên địa bàn Hà Nội thiếu tính đại diện,
không thể áp dụng chung vào công tác kế toán thuế GTGT tại tất cả các công ty
kinh doanh VLXD trên địa bàn Hà Nội. Đây là hạn chế của đề tài.
- Luận văn Thạc sỹ kinh tế đề tài: “ Kế toán thuế GTGT tại các ngân hàng
thương mại cổ phần trên địa bàn Hà Nội.” của tác giả Phạm Vân Anh thực hiện tại
Đại học Thương Mại năm 2011.
Trong luận văn, từ việc nghiên cứu quy định của luật thuế GTGT tác giả đã
đưa ra và phân tích, đánh giá thực trạng kế toán thuế GTGT tại các ngân hàng
thương mại cổ phần trên địa bàn Hà Nội từ đó đề ra một số giải pháp khắc phục
những tồn tại trong kế toán thuế GTGT tại các ngân hàng thương mại cổ phần.
Đồng thời, tác giả cũng đã tiến hành nghiên cứu khảo sát thực tế tại 3 ngân hàng
trên địa bàn Hà Nội. Thông qua nghiên cứu đã chỉ ra được những đặc điểm cơ bản
về tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức bộ máy kế toán và thực trạng kế toán thuế
GTGT tại các ngân hàng trên các mặt: hạch toán ban đầu; tài khoản sử dụng và
vận dụng tài khoản với các nội dung chính: ghi nhận thuế GTGT đối với một số
trường hợp cụ thể, hạch toán thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT phải nộp, đã
nộp và thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ; các nội dung liên quan tới kê
khai và quyết toán thuế GTGT tại các đơn vị khảo sát. Từ đó, thông qua đánh giá
những ưu, nhược điểm cùng với việc vận dụng lý luận vào thực tế, tác giả đã đưa
ra giải pháp hoàn thiện kế toán thuế GTGT tại các ngân hàng trên các mặt: nhân
sự, xử lý và luân chuyển chứng từ, hệ thống tài khoản sử dụng, trình tự kế toán
thuế GTGT, tổ chức hệ thống sổ và hệ thống bảng kê trong các ngân hàng thương
mại. Các giải pháp tác giả đưa ra hầu hết đều phù hợp với thực tế tại các ngân


5

hàng nghiên cứu.
Luận văn thạc sỹ kinh tế đề tài "Kế toán thuế giá trị gia tăng tại các công ty
cổ phần xây lắp ở Hà Nội" của tác giả Trần Thị Thu Trang thực hiện tại Đại học
Thương Mại năm 2011. Luận văn cũng đã hệ thống hoá được lý luận liên quan tới
thuế GTGT và kế toán thuế GTGT theo Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành
kèm theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính. Đồng thời, tác giả
cũng đã tiến hành nghiên cứu khảo sát thực tế tại 3 công ty cổ phần xây lắp trên địa
bàn Hà Nội. Thông qua nghiên cứu đã chỉ ra được những đặc điểm cơ bản về tổ
chức bộ máy quản lý, tổ chức bộ máy kế toán và thực trạng kế toán thuế GTGT tại
các doanh nghiệp trên các mặt: hạch toán ban đầu; tài khoản sử dụng và vận dụng
tài khoản với các nội dung chính: ghi nhận thuế GTGT đối với một số trường hợp
cụ thể, hạch toán thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT phải nộp, đã nộp và thuế
GTGT đầu vào không được khấu trừ; các nội dung liên quan tới kê khai và quyết
toán thuế GTGT tại các đơn vị khảo sát. Từ đó, thông qua đánh giá những ưu,
nhược điểm cùng với việc vận dụng lý luận vào thực tế, tác giả đã đưa ra giải pháp
hoàn thiện kế toán thuế GTGT tại các doanh nghiệp trên các mặt: nhân sự, xử lý và
luân chuyển chứng từ, hệ thống tài khoản sử dụng, trình tự kế toán thuế GTGT, tổ
chức hệ thống sổ và hệ thống bảng kê trong doanh nghiệp xây lắp. Các giải pháp tác
giả đưa ra hầu hết đều phù hợp với thực tế tại các doanh nghiệp nghiên cứu. Tuy
nhiên, thời gian từ khi đề tài được thực hiện tới nay, đã có nhiều thay đổi liên quan
tới quy định về thuế GTGT, do đó, đề tài đã bị giảm đi tính thời sự về các vấn đề
đang được đổi mới và quan tâm.
- Bài viết "Một số biện pháp chủ yếu góp phần hoàn thiện luật thuế giá trị gia
tăng đến 2020" trên Tapchiketoan.com ngày 30/05/2011. Bài viết đã phân tích được
bối cảnh quốc tế và định hướng kinh tế - xã hội tác động đến xu hướng hoàn thiện
thuế GTGT ở nước ta. Theo đó, cùng với sự phát triển toàn diện của nền kinh tế thì
chính sách thuế GTGT của Việt Nam hiện nay cần thiết phải có những thay đổi
nhất định để phù hợp với mục tiêu định hướng phát triển kinh tế - xã hội ở Việt
Nam. Trên cơ sở đó, tác giả đã đưa ra những giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục hoàn



6
thiện luật thuế GTGT trong thời gian tới.
Tóm lại, bàn về thuế GTGT và kế toán thuế GTGT có khá nhiều công trình
nghiên cứu. Mỗi tác giả lại trình bày về những khía cạnh khác nhau với những cái
nhìn rất riêng của mình. Mặc dù hiện tại đã có hệ thống hành lang pháp lý thống
nhất về thuế GTGT và kế toán thuế GTGT nhưng theo bình luận của các tác giả vẫn
còn tồn tại một số vấn đề cần tiếp tục hoàn thiện liên quan tới nộp, ghi nhận, kê khai
và quyết toán thuế GTGT. Do đó, tôi đã lựa chọn đề tài "Kế toán thuế giá trị gia
tăng tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện Thanh Hà - tỉnh Hải
Dương" để nghiên cứu nhằm giải quyết các vấn đề liên quan tới lý luận và thực tiễn
mà các công trình trước chưa giải quyết triệt để và làm sáng tỏ hơn những nội dung
trên thông qua việc khảo sát tại một số doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện
Thanh Hà - tỉnh Hải Dương để phát hiện nguyên nhân tồn tại về kế toán thuế GTGT
và đưa ra một số giải pháp hoàn thiện kế toán thuế GTGT tại các doanh nghiệp vừa
và nhỏ trên địa bàn huyện Thanh Hà - tỉnh Hải Dương.
3. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu, phân tích những vấn đề lý luận
thực tiễn liên quan tới kế toán thuế GTGT và việc vận dụng những quy định của
Luật thuế giá trị gia tăng, chế độ kế toán trong công tác kế toán thuế GTGT tại các
doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện Thanh Hà - tỉnh Hải Dương. Cụ thể
3.1 Mục tiêu nghiên cứu lý luận:
Hệ thống hóa, phân tích làm rõ những lý luận chung về thuế GTGT và kế toán
thuế GTGT trong doanh nghiệp.
3.2 Mục tiêu nghiên cứu thực tiễn:
Đánh giá thực trạng kế toán thuế GTGT tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên
địa bàn Huyện Thanh Hà, từ đó phát hiện những ưu, nhược điểm trong công tác kế
toán thuế GTGT, đề xuất một số giải pháp khắc phục các hạn chế nhằm hoàn thiện
kế toán thuế GTGT tại các doanh nghiệp, giúp cho người làm kế toán thực hiện tốt
công việc nhằm đánh giá đúng hiệu quả hoạt động tại công ty của mình.

Việc nghiên cứu đưa ra những đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán thuế


7
GTGT tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ, giúp các doanh nghiệp xác định được đúng
số thuế GTGT phải nộp, từ đó chủ động có kế hoạch nộp thuế tránh tình trạng chậm
nộp thuế gây ảnh hưởng tới uy tín cũng như tài sản của doanh nghiệp. Đồng thời,
việc hoàn thiện tổ chức kế toán thuế GTGT cũng là biện pháp hữu hiệu giúp các cơ
quan quản lý nhà nước có thể dễ dàng kiểm soát việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế
của các doanh nghiệp.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
4.1 Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan tới thuế GTGT
theo quy định hiện hành và kế toán thuế GTGT theo quy định của chế độ kế toán
hiện hành cùng với thực trạng của việc vận dụng những lý luận này vào thực tiễn tại
các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện Thanh Hà- tỉnh Hải Dương.
4.2 Phạm vi nghiên cứu:
+ Về mặt thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu các nghiệp vụ phát sinh chủ
yếu trong năm tài chính 2015 và 6 tháng đầu năm 2016
+ Về mặt không gian: Đề tài nghiên cứu tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên
địa bàn huyện Thanh Hà; điển hình là 4 DN:
- Công ty TNHH thương mại và xây dựng Tú Nhận;
MST: 0800 296243
- Công ty TNHH MTV thương mại Hà Trang;
MST: 0800723336
- Doanh nghiệp tư nhân xây dựng thương mại và kinh doanh Đô Nga;
MST: 0800388631
- Công ty TNHH Hoài Sơn
- MST: 0800286277
+ Về nội dung nghiên cứu:

- Đề tài nghiên cứu về kế toán thuế GTGT tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ áp
dụng chế độ kế toán ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC; thực hiện kê
khai, nộp thuế theo phương pháp khấu trừ; nghiên cứu các qui định của luật thuế và
thông tư hướng dẫn có hiệu lực về thuế GTGT.


8
5. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp luận để nghiên cứu trong bài luận văn này là phương pháp
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để hệ thống hóa, phân tích đánh giá những
vấn đề lý luận và thực tiễn về kế toán thuế giá trị gia tăng tại các doanh nghiệp vừa
và nhỏ trên địa bàn Huyện Thanh được khảo sát
- Phương pháp thu thập thông tin, dữ liệu:
Mô tả các phương pháp sử dụng để thu thập thông tin dữ liệu nghiên cứu:
+Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Đó là việc thu thập các dữ liệu thứ cấp như: Luật thuế GTGT, Thông tư, nghị
định thuế GTGT, Chế độ kế toán hiện hành mà doanh nghiệp đang áp dụng (Quyết
định 48/2006/QĐ-BTC), và các thông tư, nghị định khác…liên quan đến kế toán
thuế GTGT trong doanh nghiệp. Các tài liệu này được tôi thu thập trên thư viện,
các nhà sách và internet. Trên cơ sở đó tôi thu thập các tài liệu, chứng từ, sổ sách
về kế toán thuế GTGT tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Huyện
Thanh được khảo sát.
+Phương pháp điều tra:
Là phương pháp thu thập dữ liệu một cách chính xác nhất thông qua các câu
hỏi khảo sát Ban lãnh đạo công ty, nhân viên phòng kế toán để thấy được thực trạng
về kế toán thuế GTGT tại doanh nghiệp, tìm ra những tồn tại yếu kém để đưa ra
biện pháp giải quyết.
*Đối tượng khảo sát:
Là Ban lãnh đạo và nhân viên trong công ty gồm: Ban Giám đốc, Kế toán
trưởng, Trưởng phòng kinh doanh và các kế toán viên.

*Mục đích khảo sát:
Nhằm tìm hiểu thông tin một cách chính xác về cơ cấu tổ chức và công tác kế
toán thuế GTGT tại doanh nghiệp, tìm ra những tồn tại và vướng mắc để đưa ra các
biện pháp giải quyết.


9
*Nội dung khảo sát:
Trên cơ sở những thông tin cần thu thập, xây dựng nội dung phiếu điều tra.
Thông qua phiếu điều tra bao gồm các câu hỏi liên quan đến cơ cấu tổ chức và
công tác kế toán thuế GTGT tại công ty. Mẫu câu hỏi điều tra tại phụ lục "Phiếu
điều tra - Phụ lục 01" đi kèm. Số phiếu phát ra là 20, số phiếu thu về là 20 phiếu.
Trình tự tiến hành:
B1: Xây dựng kế hoạch điều tra.
B2: Xác định nội dung, xây dựng mẫu Phiếu điều tra
B3: Gửi phiếu điều tra cho đối tượng điều tra (cán bộ phòng Kế toán)
B4: Thu thập và tổng hợp kết quả điều tra.
- Kết quả: Kết quả điều tra thu theo Bảng tổng hợp kết quả điều tra (Phụ lục
02). Từ kết quả điều tra, tác giả có cái nhìn tổng quan, toàn diện về công tác kế toán
nói chung và kế toán thuế GTGT nói riêng tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn huyện Thanh Hà - tỉnh Hải Dương.
- Phương pháp phỏng vấn
* Mục đích sử dụng: Phương pháp này được sử dụng nhằm thu thập thông tin
liên quan trực tiếp đến kế toán thuế GTGT tại các doanh nghiệp khảo sát.
* Nội dung phương pháp: Trên cơ sỏ những thông tin cần thu thập, xây dựng
Bằng câu hỏi phỏng vấn (Phụ lục 03). Những câu hỏi trên bảng này được sử dụng
để phỏng vấn trực tiếp cán bộ quản lý, cán bộ kế toán của doanh nghiệp.
* Đối tượng áp dụng: Thực hiện phỏng vấn trực tiếp cán bộ quản lý và cán
bộ phòng Kế toán, chủ yếu là kế toán trưởng, những cán bộ trực tiếp thực hiện
phần hành kế toán thuế GTGT tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn

huyện Thanh Hà - tỉnh Hải Dương. Danh sách những người được phỏng vấn
(Phụ lục 04).
* Trình tự tiến hành:
B1: Xây dựng kế hoạch phỏng vấn.
B2: Xây dựng Bằng câu hỏi phỏng vấn
B3: Thực hiện phỏng vấn trực tiếp cán bộ quản lý và cán bộ phòng kế toán


10
B4: Tổng hợp kết quả phỏng vấn.
- Kết quả: Thông qua việc phỏng vấn trực tiếp những người làm công tác kế
toán nói chung và kế toán thuế GTGT nói riêng, các nhà lãnh đạo công ty, tác giả có
điều kiện tìm hiểu thêm về những vấn đề phiếu khảo sát chưa phản ánh được như:
phỏng vấn về việc sử dụng, luân chuyển chứng từ; về cách vận dụng tài khoản trong
hạch toán, các vướng mắc gặp phải khi quyết toán thuế GTGT... Phương pháp này
có ưu điểm là dễ tiến hành, mất ít thời gian và thu thập trực tiếp được thông tin cần
thiết. Thông qua các cuộc phỏng vấn này tác giả có cái nhìn đầy đủ và tổng quan
hơn về thực trạng kế toán thuế GTGT tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
huyện Thanh Hà - tỉnh Hải Dương.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích dữ liệu:
Thông qua những dữ liệu thu thập được từ các phương pháp thu thập thông
tin dữ liệu kể trên, tác giả tiến hành tổng hợp, phân tích số liệu để rút ra được thực
tế áp dụng các quy định hiện hành về thuế GTGT, kế toán thuế GTGT tại các doanh
nghiệp khảo sát. Từ đó tiến hành so sánh giữa thực tế và lý luận đưa ra những mặt
còn hạn chế, tồn tại; hệ thống hóa nguồn thông tin thu thập được, từ đó đưa ra đề
xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán thuế GTGT tại các doanh nghiệp vừa và
nhỏ trên địa bàn huyện Thanh Hà - tỉnh Hải Dương.
Phương pháp phân tích chủ yếu là phương pháp tổng hợp dữ liệu. Phương
pháp này được sử dụng để tổng hợp kết quả của các câu hỏi điều tra phỏng vấn,
từ đó đưa ra những kết luận, đánh giá cụ thể phục vụ cho công tác kế toán thuế

GTGT tại DN.
Mỗi câu trả lời sẽ giải quyết một vấn đề nghiên cứu và tổng hợp những câu trả
lời cùng giải quyết một vấn đề thành kết quả nghiên cứu. Sau khi tổng hợp xong, tôi
sẽ tiến hành phân tích các dữ liệu đó, tìm ra những mâu thuẫn cũng như bất cập
trong lý thuyết cũng như thực tế, tìm ra những tồn tại mà công ty chưa giải quyết
được, sau đó đưa ra các giải pháp phù hợp.
6. Kết cấu luận văn:
Với mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu nêu trên, nội dung chính của
đề tài ngoài phần mở đầu và phần kết luận được cấu trúc làm ba chương như sau:


11
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THUẾ GTGT VÀ KẾ
TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP VỪA
VÀ NHỎ
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THUẾ GTGT TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH HÀ
TỈNH HẢI DƯƠNG.
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
THUẾ GTGT TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN THANH HÀ TỈNH HẢI DƯƠNG.


12
CHƯƠNG 1:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THUẾ GTGT VÀ KẾ TOÁN THUẾ GIÁ
TRỊ GIA TĂNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1. Tổng quan về thuế GTGT
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế GTGT:
1.1.1.1 Khái niệm thuế GTGT:

Ở Việt Nam, chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền
kinh tế thị trường địmh hướng XHCN, Đảng và Nhà nước ta đang thực hiện những
đường lối đổi mới chính sách kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất
nước, tiến tới xu hướng toàn cầu hóa. Vì thế thuế doanh thu không còn phù hợp nữa
và cần được thay thế bằng một loại thuế mới hiện đại đã được áp dụng ở hầu hết các
nước phát triển trên thế giới là thuế GTGT.
Ngày 05 tháng 07 năm 1993, theo quyết định số 486TC/QĐ/BTC của Bộ Tài
chính, thực hiện thí điểm thuế GTGT ở một số DN quốc doanh thuộc các ngành có
quá trình chuyển từ kinh doanh đến tiêu dùng thường xuyên phải trải qua nhiều
công đoạn (như kinh doanh xi măng, kinh doanh sợi, dệt, kinh doanh đường).
Có tất cả 11 DN đăng kí và thực hiện thí điểm. Tiếp theo, Nhà nước liên tục
thực hiện cải cách thuế bước 1(1990-1996) và cải cách thuế bước 2. Sau một thời
gian tổ chức triển khai thực hiện luật thuế GTGT, tại kỳ họp Quốc hội khoá IX kỳ
họp thứ 11 dự thảo luật thuế GTGT đã được thông qua dưới sự chỉ đạo của Chính
phủ, các ban soạn thảo đã tích cực chuẩn bị các văn bản hướng dẫn thi hành luật
thuế. Ngày 1 tháng 1 năm 1999 tại Việt Nam, Luật thuế GTGT chính thức được áp
dụng trên toàn quốc theo Nghị định số:18/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 và Thông
tư số 89/1998/TT-BTC. (Nguồn: ).
Thuế GTGT là loại thuế được tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa,
dịch vụ phát sinh trong quá trình từ kinh doanh, lưu thông đến tiêu dùng.Vì vậy
thuế GTGT là loại thuế gián thu, phần thuế mà các doanh ngiệp, cá nhân kinh doanh
nộp vào Ngân sách Nhà nước (NSNN) thực chất là do người mua hàng hóa, dịch


13
vụ đã thanh toán trong giá cả, tức là người tiêu dùng là người chịu thuế. Các doanh
ngiệp, cá nhân kinh doanh đóng vai trò là người thu hộ thuế cho nhà nước và là
người nộp thay thuế cho người tiêu dùng.
Thuế giá trị gia tăng là loại thuế gián thu tính trên khoản giá trị tăng thêm của
hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ khâu kinh doanh, lưu thông đến tiêu

dùng (Phan Thị Cúc - Trần Phước - Nguyễn Thị Mỹ Linh, 2000, tr.179).
Tại điều 2, chương 1 Luật thuế Giá trị gia tăng được Quốc hội thông qua
ngày 03 tháng 6 năm 2008 cho rằng: Thuế Giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị
tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh từ quá trình kinh doanh, lưu thông đến
tiêu dùng.
Thuế GTGT mang tính xã hội hóa cao, đòi hỏi người nộp thuế (NNT) phải có
ý thức trong việc chấp hành chính sách thuế nói chung và chính sách về thuế GTGT
nói riêng. Đặc biệt trong mô hình quản lý theo chức năng, NNT tự tính tự khai, tự
nộp hiện nay.
1.1.1.2 Đặc điểm của thuế GTGT:
- Thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh vào đối tượng tiêu dùng HHDV
chịu thuế GTGT, là một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hoá và dịch vụ, là khoản
thu được cộng thêm vào giá bán của người cung cấp.
Tính gián thu của thuế GTGT biểu hiện: người mua HHDV là người phải trả
khoản thuế này thông qua giá mua của HHDV.
Người mua không trực tiếp nộp thuế GTGT vào NSNN mà trả thuế thông qua
giá thanh toán HHDV cho người bán.
Người bán thực hiện nộp khoản thuế GTGT phải nộp đã được người mua trả
vào NSNN.
- Thuế GTGT đánh vào GTGT của HHDV phát sinh ở các giai đoạn từ kinh
doanh, lưu thông đến tiêu dùng. Tổng số thuế GTGT thu được ở tất cả các giai đoạn
sẽ bằng số thuế GTGT tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
- Thuế GTGT là một loại thuế có tính trung lập cao, biểu hiện ở hai khía cạnh:
Thứ nhất, thuế GTGT không chịu ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của


14
người nộp thuế, không phải là yếu tố của chi phí kinh doanh mà chỉ đơn thuần là
một khoản thu được cộng thêm vào giá bán của người cung cấp HHDV.
Thứ hai, thuế GTGT không bị ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức và phân chia

quá trình sản xuất kinh doanh, tổng số thuế ở tất cả các giai đoạn luôn bằng số thuế
tính trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng.
- Về phạm vi đánh thuế: thuế GTGT chỉ đánh vào hoạt động tiêu dùng diễn ra
trong phạm vi lãnh thổ, không đánh vào hành vi tiêu dùng ngoài lãnh thổ.
1.1.1.3 Vai trò của thuế GTGT:
Một là, thuế GTGT là sắc thuế có nguồn thu quan trọng của NSNN
- Thuế GTGT là nguồn thu quan trọng và ổn định cho NSNN, Thuế GTGT
huy động và xác định ngay từ khâu đầu và việc thu thuế GTGT ở khâu sau còn
kiểm tra việc tính thuế GTGT đã nộp ở khâu trước nên hạn chế được việc thất thu
thuế, kiểm soát được nguồn thu trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế.
- Kể từ khi luật thuế GTGT chính thức được thực thi, Chính phủ và Bộ Tài
chính đã ban hành các văn bản pháp quy để hướng dẫn sửa đổi bổ sung. Thuế
GTGT đã và đang từng bước được hoàn thiện, khắc phục những tồn tại vốn có trong
thời kỳ chuyển đổi và ngày một phát huy vai trò của thuế GTGT trong nền kinh tế
thị trường đầy biến động, đảm bảo tính khoa học, tính thực tiễn của một sắc thuế
trong điều kiện kinh tế thị trường.
Hai là, thuế GTGT góp phần điều tiết vĩ mô, vi mô nền kinh tế
Luật thuế GTGT quy định các mặt hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và 11 không
chịu thuế; về thuế suất cũng áp dụng các mức thuế suất khác nhau cho các nhóm
hàng hóa dịch vụ. Thông qua công cụ thuế nó tác động và làm thay đổi mối quan hệ
cung và cầu trên thị trường từ đó tác động đến sự đầu tư, sản suất và việc lựa chọn
hàng hóa để sản suất kinh doanh và tiêu dùng. Từ đó góp phần điều tiết sản suất và
và tiêu dùng; khuyến khích xuât khẩu hàng hóa; điều tiết thu nhập, đảm bảo tính
công bằng xã hội; khuyến khích tăng năng suất, phát triển kinh tế xã hội.
Ba là, thuế GTGT là công cụ kiểm soát hoạt động sản suất kinh doanh Thuế
GTGT góp phần tăng cường công tác hạch toán kế toán và thúc đẩy việc mua bán


15
hàng hoá phải có đầy đủ chứng từ hoá đơn hợp lệ theo luật định. Việc đăng ký mã

thuế cùng với phương pháp khấu trừ thuế đã buộc cả người mua, người bán thực
hiện tốt hơn chế độ hoá đơn, chứng từ trong các hoạt động thanh toán
1.1.2 Một số nội dung cơ bản về thuế GTGT hiện hành:
Thứ nhất, về phạm vi áp dụng
Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho kinh doanh, kinh
doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá
nhân ở nước ngoài).
Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân kinh doanh, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ
chức kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu
hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (sau đây gọi là người nhập
khẩu) bao gồm:
- Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh nghiệp), Luật Hợp tác xã và
pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác;
- Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và
các tổ chức khác;
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia
hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật đầu tư);
các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không
thành lập pháp nhân tại Việt Nam;
- Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng khác
có hoạt động kinh doanh, kinh doanh, nhập khẩu;
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả
trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở
thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt
Nam thì tổ chức, cá nhân mua dịch vụ là người nộp thuế, trừ trường hợp không phải
kê khai, tính nộp thuế GTGT hướng dẫn tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.



16
- Chi nhánh của doanh nghiệp chế xuất được thành lập để hoạt động mua bán
hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam
theo quy định của pháp luật về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
Thứ hai, đối tượng không chịu thuế GTGT :
Theo nguyên tắc của thuế GTGT thì mọi HHDV tiêu dùng ở Việt Nam đều
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Tuy nhiên, trong quy định của Luật thuế GTGT ở
nước ta cũng như các nước đều có quy định các đối tượng không chịu thuế GTGT.
Đối tượng cụ thể các nước quy định có khác nhau, ở nước ta theo quy định hiện
hành có 26 nhóm HHDV thuộc diện không chịu thuế GTGT. Đó là các hoạt động
có tính chất đặc biệt mà Nhà nước không đặt vấn đề điều tiết tiêu dùng, bao gồm:
Hàng hóa, dịch vụ của một số ngành đang còn khó khăn, được Nhà nước
khuyến khích và tạo điều kiện để phát triển như: sản xuất nông nghiệp, muối, máy
móc thiết bị chuyên dùng loại trong nước chưa sản xuất được, giống vật nuôi và
giống cây trồng.
Hàng hóa của một số ngành đặc thù không mang tính chất kinh doanh thu lợi
nhuận hoặc mang tính xã hội, nhân đạo, phục vụ cộng đồng như: Bảo hiểm nhân
thọ, một số bảo hiểm tai nạn, dịch vụ khám chữa bệnh, giáo dục, truyền hình, xuất
bản, vũ khí và tài khí phục vụ quốc phòng.
Hàng hóa, dịch vụ được miễn thuế theo Thông lệ quốc tế như hàng hóa bán
cho các tổ chức nước ngoài, người nước ngoài để viện trợ nhân đạo, viện trợ không
hoàn lại cho Việt Nam.
Hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT theo quy định không
được khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào.
Thứ ba, về căn cứ tính thuế GTGT.
*Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất.
- Giá tính thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
a) Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán
chưa có thuế giá trị gia tăng. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là
giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng;



17
Đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế bảo vệ
môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa vừa chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt, vừa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng.
b) Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập
khẩu (nếu có), cộng (+) với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng (+) với thuế bảo vệ
môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính
thuế hàng nhập khẩu.
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính
thuế GTGT là giá nhập khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu xác định theo mức thuế
phải nộp sau khi đã được miễn, giảm.
c) Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh
doanh tự kinh doanh) dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương, là giá tính
thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát
sinh các hoạt động này.
d) Giá tính thuế đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ.
- Hàng hóa luân chuyển nội bộ như hàng hóa được xuất để chuyển kho nội bộ,
xuất vật tư, bán thành phẩm, để tiếp tục quá trình kinh doanh trong một cơ sở kinh
doanh, kinh doanh hoặc hàng hóa, dịch vụ do cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng
sử dụng phục vụ hoạt động kinh doanh thì không phải tính, nộp thuế GTGT.
Trường hợp cơ sở kinh doanh tự kinh doanh, xây dựng tài sản cố định (tài sản
cố định tự làm) để phục vụ kinh doanh, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
GTGT thì khi hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao, cơ sở kinh doanh không phải lập
hóa đơn. Thuế GTGT đầu vào hình thành nên tài sản cố định tự làm được kê khai,
khấu trừ theo quy định.
Trường hợp xuất máy móc, thiết bị, vật tư, hàng hóa dưới hình thức cho vay,
cho mượn hoặc hoàn trả, nếu có hợp đồng và các chứng từ liên quan đến giao dịch

phù hợp, cơ sở kinh doanh không phải lập hóa đơn, tính, nộp thuế GTGT.


18
Riêng đối với cơ sở kinh doanh có sử dụng hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ,
luân chuyển nội bộ phục vụ cho kinh doanh kinh doanh như vận tải, hàng không,
đường sắt, bưu chính viễn thông không phải tính thuế GTGT đầu ra, cơ sở kinh
doanh phải có văn bản quy định rõ đối tượng và mức khống chế hàng hóa dịch vụ
sử dụng nội bộ theo thẩm quyền quy định.
đ) Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định
của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0); trường
hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định
của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ
dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho.
Một số hình thức khuyến mại cụ thể được thực hiện như sau:
+) Đối với hình thức khuyến mại đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để
khách hàng dùng thử không phải trả tiền, tặng hàng hoá cho khách hàng, cung ứng
dịch vụ không thu tiền thì giá tính thuế đối với hàng mẫu, dịch vụ mẫu được xác
định bằng 0.
+) Đối với hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán
hàng, dịch vụ trước đó thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã giảm áp dụng trong thời
gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo.
+) Đối với các hình thức khuyến mại bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo
phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ thì không phải kê khai, tính thuế GTGT đối
với phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ tặng kèm.
e) Đối với hoạt động cho thuê tài sản như cho thuê nhà, văn phòng, xưởng,
kho tàng, bến, bãi, phương tiện vận chuyển, máy móc, thiết bị là số tiền cho thuê
chưa có thuế GTGT.
g) Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo
giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hoá đó, không bao gồm khoản lãi

trả góp, lãi trả chậm.
h) Đối với gia công hàng hóa là giá gia công theo hợp đồng gia công chưa có
thuế GTGT, bao gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và
chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hoá.


×