Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1002.66 KB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------------------------

NGUYỄN THỊ KIM LOAN

GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM

Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng
Mã số : 60340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN THỊ VIỆT THU

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những nội dung trong bài luận văn này là kết quả của quá trình học
tập, nghiên cứu khoa học độc lập và nghiêm túc của tôi dưới sự hướng dẫn của người
hướng dẫn khoa học TS. Trần Thị Việt Thu. Các số liệu trong luận văn là trung thực,
chính xác và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng.
TP. Hồ Chí Minh, ngày……tháng…..năm 2014
Người thực hiện

Nguyễn Thị Kim Loan



MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ...................................................................... 3
1.1.

Tổng quan về hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại ..3

1.1.1.

Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại.3

1.1.2. Khái niệm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
thương mại ............................................................................................................3
1.1.3.

Các hoạt động kinh doanh cơ bản tại Ngân hàng thương mại ................4

1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng thương mại ...................................................................................................6
1.1.4.1.

Nhóm nhân tố khách quan ...............................................................6


1.1.4.2.

Nhóm nhân tố chủ quan ...................................................................8

1.1.5.

Các phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM .
...............................................................................................................11

1.1.5.1.

Phương pháp phân tích các hệ số tài chính ....................................11

1.1.5.2.

Phương pháp phân tích hiệu quả biên ............................................15

1.2. Kinh nghiệm của một số nước về nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống
ngân hàng thương mại và bài học cho Việt Nam ..................................................18
1.2.1.

Trung Quốc ...........................................................................................18

1.2.2.

Hàn Quốc ..............................................................................................20

1.2.3.


Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam .....................................................21

Kết luận chương 1 ................................................................................................... 23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM ................. 24
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của hệ thống Ngân hàng thương mại cổ
phần Việt Nam .......................................................................................................24
2.1.1.

Tóm tắt quá trình phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam ..........24


2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại
cổ phần Việt nam ................................................................................................25
2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại cổ phần
Việt Nam giai đoạn 2011 - 2013............................................................................26
2.2.1. Thực trạng hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại cổ phần
Việt Nam ............................................................................................................26
2.2.1.1.

Về quy mô vốn điều lệ ...................................................................28

2.2.1.2.

Về tình hình huy động vốn.............................................................30

2.2.1.3.

Về tình hình tín dụng .....................................................................31


2.2.1.4.

Về khả năng sinh lời ......................................................................34

2.2.1.5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc triển khai các dịch vụ
ngân hàng hiện đại ..........................................................................................37
2.2.2.
Những tồn tại trong hoạt động của các Ngân hàng thương mại cổ phần
Việt Nam ............................................................................................................39
2.2.3.
Nguyên nhân những tồn tại trong hoạt động của các Ngân hàng thương
mại cổ phần Việt Nam ........................................................................................41
2.3.
Mô hình đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam ...............................................................................45
2.3.1.

Mô hình nghiên cứu ............................................................................45

2.4.1.1.

Mô hình DEACRS ........................................................................45

2.4.1.2.

Mô hình DEAVRS và hiệu quả quy mô .......................................46

2.4.1.3.
Chỉ số Malmquist và đo lường thay đổi năng suất nhân tố tổng
hợp...................................................................................................................46

2.4.2.

Quy trình nghiên cứu ...........................................................................47

2.4.2.1.

Chọn lựa DMU .............................................................................48

2.4.2.2.

Lựa chọn biến đầu ra và đầu vào ..................................................48

2.4.3.

Kết quả nghiên cứu...............................................................................49

2.4.3.1.

Thống kê mô tả số liệu mẫu nghiên cứu .........................................49

2.4.3.2.

Hiệu quả kỹ thuật theo hai mô hình DEACRS và DEAVRS .......52

2.4.3.3.

Quy mô tổng tài sản và hiệu quả kỹ thuật......................................56

2.4.3.4.


Hiệu quả quy mô ............................................................................58

2.4.3.5.

Ước lượng năng suất nhân tố tổng hợp TFP ..................................60

2.4.3.6.

Kết luận .........................................................................................62

Kết luận chương 2 ................................................................................................... 63


CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT
NAM ......................................................................................................................... 64
3.1. Định hướng phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần Việt
Nam đến năm 2020 ................................................................................................64
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các
ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam .............................................................66
3.2.1.

Nhóm các giải pháp vĩ mô ....................................................................66

3.2.1.1.

Chính phủ và các ban ngành liên quan ..........................................66

3.2.1.2.


Ngân hàng nhà nước ......................................................................69

3.2.2.

Nhóm các giải pháp vi mô ....................................................................70

Kết luận chương 3 ................................................................................................... 78
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CPI
CRS
CTG
DEA

Tên đầy đủ tiếng Việt
Ngân hàng TMCP An Bình
Ngân hàng TMCP Á Châu
Báo cáo tài chính
Báo cáo thường niên
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam
Chỉ số giá tiêu dùng
Sản lượng không đổi theo quy mô
Ngân hàng TMCP Công thương
Phân tích bao dữ liệu


DEAP

Chương trình chạy mô hình DEA

DMU
DNNN
DRS
EAB
effch

Đơn vị ra quyết định
Doanh nghiệp nhà nước
Sản lượng giảm theo quy mô
Ngân hàng TMCP Đông Á
Thay đổi hiệu quả kỹ thuật
Ngân hàng TMCP Xuất nhập
khẩu Việt Nam
Thu nhập trên cổ phiếu
Tổng sản phẩm quốc nội
Ngân hàng TMCP Phát triển nhà
Thành phố Hồ Chí Minh
Sản lượng tăng theo quy mô
Ngân hàng TMCP Kiên Long
Tỷ lệ dư nợ trên huy động vốn
Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên
Việt
Ngân hàng TMCP Quân đội
Ngân hàng TMCP Phát triển Mê
Kông

Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên
Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt
Nam
Ngân hàng TMCP Nam Á
Ngân hàng TMCP Bắc Á
Ngân hàng Nhà Nước
Ngân hàng thương mại

Viết tắt
ABB
ACB
BCTC
BCTN
BIDV

EIB
EPS
GDP
HDBank
IRS
KLB
LDR
LPB
MB
MDB
MN
MSB
NAB
NASB
NHNN

NHTM

Tên đầy đủ tiếng Anh

Consumer price index
Constant Returns to Scale
Data Envelopment Analysis
A Data Envelopment
Analysis (Computer)
Program
Decision Making Unit
Decreasing returns to scale
Technical efficiency change
Earning per share
Gross Domestic Product
Increasing returns to scale

Not interest margin


Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTMCPNN
nhà nước
NIM
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên
NPM
Lợi nhuận ròng biên
OCB
Ngân hàng TMCP Phương đông

OJB
Ngân hàng TMCP Đại dương
PBC
Ngân hàng Nhân dân Trung Hoa
PE
Hiệu quả kỹ thuật thuần
NHTMCP

pech

Thay đổi hiệu quả kỹ thuật thuần

PGB
ROA

Ngân hàng TMCP Dầu khí
Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản
Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở
hữu
Hiệu quả quy mô
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á
Thay đổi hiệu quả quy mô
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công
thương
Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà
Nội
Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín
Thay đổi kỹ thuật
Ngân hàng TMCP Kỹ thương

Việt Nam
Tổ chức kinh tế
Hiệu quả kỹ thuật
Tổ chức tín dụng
Thay đổi tiến bộ công nghệ
Năng suất nhân tố tổng hợp
Thay đổi năng suất nhân tố tổng
hợp

ROE
SE
SeaBank
sech
SGB
SHB
STB
TC
TCB
TCKT
TE
TCTD
techch
TFP
tfpch
VAMC
VCB
VIB
VPB

Công ty Quản lý tài sản quốc gia

Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam
Ngân hàng TMCP Quốc tế
Ngân hàng TMCP Việt Nam thịnh
vượng

Net interest margin
Net profit margin
People’s bank of China
Pure technical efficiency
Pure Technical efficiency
change
Return on asset
Return on equity
Scale Efficiency
Scale efficiency change

Technical change

Technical efficiency
Technological change
Total factor productivity
Total factor productivity
change
Vietnam Asset Management
Company


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tăng trưởng huy động vốn của hệ thống ngân hàng Việt Nam giai đoạn

2011-2013
Bảng 2.2. Tăng trưởng tín dụng của hệ thống ngân hàng Việt Nam giai đoạn 20112013
Bảng 2.3: Trung bình ROE và ROA của 25 NHTMCP giai đoạn 2011-2013
Bảng 2.4. Thống kê mô tả số liệu mẫu nghiên cứu
Bảng 2.5. Hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả kỹ thuật thuần và hiệu quả quy mô trung bình
của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2011 - 2013
Bảng 2.6. Hiệu quả trung bình chung của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 20112013
Bảng 2.7. Số lượng các NHTMCP đạt hiệu quả tối ưu giai đoạn 2011 - 2013
Bảng 2.8. Số lượng NHTMCP trong điều kiện DRS, IRS và CRS
Bảng 2.9. Kết quả ước lượng effch, techch, pech, sech và tfpch trung bình của 25
NHTMCP giai đoạn 2011-2013


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1. Vốn điều lệ của 25 NHTMCP Việt Nam từ 2011-2013
Hình 2.2. Tốc độ tăng tín dụng, CPI và GDP từ 2006-2013
Hình 2.3. Phân loại khoản vay theo lĩnh vực kinh doanh giai đoạn 2011-2013
Hình 2.4. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của hệ thống ngân hàng Việt Nam
Hình 2.5. Lợi nhuận sau thuế của các NHTMCP đang niêm yết giai đoạn 2011-2013
Hình 2.6. ROA của các NHTMCP đang niêm yết giai đoạn 2011-2013
Hình 2.7. ROE của các NHTMCP đang niêm yết giai đoạn 2011-2013
Hình 2.8. Tỷ lệ tiền mặt trên tổng phương tiện thanh toán
Hình 2.9. ROA và ROE trung bình của 25 NHTMCP giai đoạn 2011 – 2013
Hình 2.10. Thu nhập lãi và thu nhập ngoài lãi trung bình của 25 NHTMCP Việt Nam
giai đoạn 2011-2013


1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Cùng với việc trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại Thế giới,
hệ thống ngân hàng Việt Nam đã có rất nhiều thay đổi. Quá trình hội nhập vừa mang
lại những cơ hội đồng thời cũng vừa mang lại những thách thức cho sự phát triển của
hệ thống ngân hàng Việt Nam. Trong xu thế hội nhập và cạnh tranh trên quy mô toàn
cầu thì loại hình cổ phần được xem là tối ưu nhất và là loại hình mang lại hiệu quả
tốt nhất. Tuy nhiên cùng với sự tăng trưởng nhanh chóng về số lượng các Ngân hàng
thương mại cổ phần tại Việt Nam trong thời gian qua thì hệ thống Ngân hàng thương
mại cổ phần cũng dần bộc lộ một số điểm yếu trong hoạt động của mình, điều này đặt
ra vấn đề cần quan tâm đến chất lượng trong hoạt động của hệ thống Ngân hàng
thương mại cổ phần. Việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng
thương mại cổ phần nhằm tìm ra những giải pháp cho phép hoàn thiện, củng cố, và
tăng cường hiệu quả hoạt động kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại cổ
phần. Có như vậy mới giúp cho việc hoạch định chính sách cũng như quản trị Ngân
hàng thương mại cổ phần ngày càng trở nên hiệu quả hơn, đóng góp vào tăng trưởng
kinh tế nhiều hơn và ổn định hơn.
Xuất pháp từ đòi hỏi mang tính thực tiễn nêu trên, tác giả chọn đề tài với tên
gọi “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương
mại cổ phần Việt Nam” làm nội dung nghiên cứu trong luận văn của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
-

Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại cổ
phần Việt Nam.

-

Phân tích thay đổi năng suất nhân tố tổng hợp của các ngân hàng thương mại
cổ phần Việt Nam.


-

Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các
Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.


2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hiệu quả hoạt động kinh doanh tại các
Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.
Do nguồn dữ liệu hạn chế, đề tài nghiên cứu hiệu quả hoạt động kinh doanh
của 25 ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam giai đoạn 2011-2013 thông qua các
biến số đầu vào và đầu ra.
4. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng cả hai phương pháp định tính và định lượng trong luận văn:
-

Phương pháp định tính thông qua việc phân tích các bảng số liệu, hình về các
chỉ tiêu, tình hình hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại cổ
phần Việt Nam.

-

Phương pháp phân tích định lượng thông qua phương pháp phân tích bao dữ
liệu DEA để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam.

5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu đề tài được chia làm 3 chương với nội

dung cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan về hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại
cổ phần Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các Ngân
hàng thương mại cổ phần Việt Nam


3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.

Tổng quan về hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương
mại

1.1.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
Hiệu quả là một thuật ngữ được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như kinh
tế, kỹ thuật, xã hội…Trong lĩnh vực kinh tế, thì hiệu quả được định nghĩa là mối
tương quan giữa đầu vào các yếu tố khan hiếm với đầu ra hàng hóa và dịch vụ và khái
niệm hiệu quả được dùng để xem xét các tài nguyên được các thị trường phân phối
tốt như thế nào. Vì các nhân tố đầu vào hay các nguồn lực là khan hiếm nên việc phân
bổ nguồn lực như thế nào là một vấn đề sống còn của bất kỳ một quốc gia, tổ chức.
Vì vậy, có thể hiểu hiệu quả kinh doanh là mức độ thành công mà các tổ chức đạt
được trong việc phân bổ các yếu tố đầu vào có thể sử dụng để sản xuất ra các đầu ra
nhằm đạt được một mục tiêu nào đó. Nguồn lực đầu vào của một doanh nghiệp là các
yếu tố đầu vào sản xuất như vốn, lao động, kỹ thuật.... Đầu ra là kết quả kinh tế như
sản phẩm, doanh thu, lợi nhuận…
Trong hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại, hiệu quả được

coi là khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu và chi
phí bỏ ra để có kết quả đó trong những điều kiện nhất định. Như vậy, hiệu quả phản
ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu xác định. Nói cách khác, đó
là khả năng biến các yếu tố đầu vào thành các đầu ra trong hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng. Nó cho biết những lợi ích đạt được từ các hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng trên cơ sở so sánh kết quả kinh tế và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
1.1.2. Khái niệm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
thương mại
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM là việc nâng cao khả
năng sử dụng các yếu tố đầu vào, các nguồn lực có hạn trong quá trình kinh doanh


4

nhằm đạt đầu ra tối ưu, đáp ứng các mục tiêu đã định trước. Nâng cao hiệu quả hoạt
động là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và tiến bộ trong hoạt động kinh doanh của các
Ngân hàng thương mại.
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa
các Ngân hàng trong nước và Ngân hàng ngoài nước như hiện nay thì việc nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM là vô cùng quan trọng, nó là điều kiện
và cơ sở để các NHTM tồn tại và phát triển. Thông qua việc nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh, ngân hàng có khả năng tạo ra kết quả cao hơn với cùng một nguồn
lực đầu vào hoặc tăng tốc độ của kết quả - đầu ra nhiều hơn tốc độ của việc sử dụng
nguồn lực đầu vào. Đây chính là điều kiện cần thiết để ngân hàng đạt mục tiêu lợi
nhuận tối đa. Chính việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh là con đường nâng
cao sức cạnh tranh và khả năng tồn tại, phát triển của mỗi NHTM.
1.1.3. Các hoạt động kinh doanh cơ bản tại Ngân hàng thương mại
NHTM đóng vai trò quan trọng trong việc điều hoà, cung cấp vốn cho nền
kinh tế. Với sự phát triển kinh tế và công nghệ hiện nay, hoạt động ngân hàng đã có
những bước tiến rất nhanh, đa dạng và phong phú hơn song NHTM vẫn duy trì các

hoạt động cơ bản sau :
(1) Hoạt động huy động vốn:
Đây là hoạt động cơ bản, quan trọng nhất, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. Vốn được ngân hàng huy động dưới nhiều hình thức khác
nhau như huy động dưới hình thức tiền gửi, đi vay, phát hành giấy tờ có giá. Mặt khác
trên cơ sở nguồn vốn huy động được, ngân hàng tiến hành cho vay phục vụ cho nhu
cầu phát triển sản xuất, cho các mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương và cả nước.
Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng ngày càng mở rộng, tạo uy tín của ngân hàng
ngày càng cao, các ngân hàng chủ động trong hoạt động kinh doanh, mở rộng quan
hệ tín dụng với các thành phần kinh tế và các tổ chức dân cư, mang lại lợi nhuận cho
ngân hàng. Do đó các ngân hàng thương mại phải căn cứ vào chiến lược, mục tiêu
phát triển kinh tế của đất nước, của địa phương. Từ đó đưa ra các loại hình huy động


5

vốn phù hợp nhất là các nguồn vốn trung, dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước .
(2) Hoạt động sử dụng vốn:
Đây là hoạt động trực tiếp mang lại lợi nhuận cho NHTM, hoạt động sử dụng
vốn của ngân hàng có hiệu quả sẽ nâng cao uy tín của ngân hàng, quyết định năng
lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. Do vậy NHTM cần phải nghiên cứu và
đưa ra chiến lược sử dụng vốn của mình sao cho hợp lý nhất .
Một là, ngân hàng tiến hành cho vay: cho vay là hoạt động quan trọng nhất
của các NHTM. Thành công hay thất bại của một ngân hàng tuỳ thuộc chủ yếu vào
việc thực hiện kế hoạch tín dụng và thành công của tín dụng xuất phát từ chính sách
cho vay của ngân hàng. Các loại cho vay có thể phân loại bằng nhiều cách, bao gồm:
mục đích, hình thức bảo đảm, kỳ hạn, nguồn gốc và phương pháp hoàn trả...
Hai là tiến hành đầu tư. Có 2 hình thức chủ yếu mà các NHTM có thể tiến
hành là: đầu tư vào mua bán kinh doanh các chứng khoán hoặc đầu tư góp vốn vào

các doanh nghiệp, các công ty khác và đầu tư vào trang thiết bị tài sản cố định phục
vụ cho hoạt động kinhdoanh của ngân hàng.
(3) Hoạt động khác :
Là trung gian tài chính, ngân hàng có rất nhiều lợi thế. Một trong những lợi
thế đó là ngân hàng thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hoá và dịch
vụ. Để thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí, NHTM đưa ra cho
khách hàng nhiều hình thức thanh toán như thanh toán bằng séc , uỷ nhiệm chi, nhờ
thu, các loại thẻ …cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và cung
cấp tiền giấy khi khách hàng cần. Mặt khác, các ngân hàng thương mại còn tiến hành
môi giới, mua, bán chứng khoán cho khách hàng và làm đại lý phát hành chứng khoán
cho các công ty. Ngoài ra ngân hàng còn thực hiện các dịch vụ uỷ thác như uỷ thác
cho vay, uỷ thác đầu tư, uỷ thác cấp phát, uỷ thác giải ngân và thu hộ…
Như vậy, các hoạt động kinh doanh trên nếu thực hiện tốt sẽ đảm bảo cho
NHTM tồn tại và phát triển vững mạnh trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay


6

gắt như hiện nay. Vì các hoạt động trên có mối liên hệ chặt chẽ thường xuyên tác
động qua lại với nhau. Nguồn vốn huy động ảnh hưởng tới quyết định sử dụng vốn,
ngược lại nhu cầu sử dụng vốn ảnh hưởng tới quy mô, cơ cấu của nguồn vốn huy
động. Các nghiệp vụ trung gian tạo thêm thu nhập cho ngân hàng nhưng mục đích
chính là thu hút khách hàng, qua đó tạo điều kiện cho việc huy động và sử dụng vốn
có hiệu quả.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng thương mại
Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng đòi hỏi phải xác
định được các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các Ngân
hàng thương mại. Chính điều này tạo cơ sở cho các Ngân hàng thương mại hạn chế
được các hoạt động mang tính chất rủi ro, bảo toàn vốn, nâng cao thu nhập và lợi

nhuận từ các hoạt động kinh doanh của mình. Các nhân tố này có thể được chia làm
hai nhóm: nhóm nhân tố khách quan và nhóm nhân tố chủ quan.
Các nhân tố khách quan là các nhân tố bên ngoài mà Ngân hàng khó kiểm soát
nhưng lại ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng, bao gồm: môi trường kinh tế, chính trị, xã hội trong và ngoài nước, môi
trường pháp lý.
Các nhân tố chủ quan là các nhân tố mà Ngân hàng có thể kiểm soát và điều
chỉnh được. Nhóm nhân tố chủ quan bao gồm: năng lực tài chính, năng lực quản trị,
điều hành nguồn nhân lực và năng lực công nghệ.
Tùy theo điều kiện cụ thể của từng ngân hàng, tùy vào mỗi thời kỳ mà các
nhân tố trong hai nhóm này có những tác động khác nhau đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh của các ngân hàng thương mại.
1.1.4.1.

Nhóm nhân tố khách quan

(1) Môi trường kinh tế, chính trị, xã hội trong và ngoài nước


7

Với vai trò là một định chế tài chính trung gian quan trọng, NHTM là cầu nối
gắn liền khu vực đầu tư và khu vực tiết kiệm của nền kinh tế. Khi hai khu vực này bị
ảnh hưởng thì hoạt động của NHTM cũng bị ảnh hưởng.
Trong một môi trường kinh tế, chính trị, xã hội ổn định, quá trình sản xuất
kinh doanh diễn ra bình thường, các tổ chức và cá nhân luôn có nhu cầu về vốn để
phát triển sản xuất kinh doanh, đồng thời gia tăng khả năng trả nợ. NHTM có điều
kiện tăng khả năng huy động vốn, mở rộng tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng,
làm giảm chi phí và gia tăng lợi nhuận, từ đó làm tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh
của NHTM.

Ngược lại, khi tình hình kinh tế, chính trị, xã hội không ổn định gây ảnh hưởng
không tốt đến hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ là những nhân tố bất lợi cho hoạt
động của các NHTM vì lúc này các doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả, nhu cầu
vay vốn ngân hàng giảm, nguy cơ nợ quá hạn tăng, nợ xấu cao gây ra tình trạng dư
thừa, ứ đọng vốn, hoạt động tín dụng của ngân hàng do đó cũng bị thu hẹp lại. Thu
nhập thực tế của người lao động giảm, nhu cầu tiêu dùng bị thắt chặt, tiền nhàn rỗi
để gửi ngân hàng không còn nữa, điều này không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động cho
vay tiêu dùng mà còn ảnh hưởng đến nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng. Những
điều này làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM.
Bên cạnh môi trường kinh tế, chính trị xã hội trong nước, các NHTM còn chịu
ảnh hưởng mạnh mẽ từ xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay. Thông qua
quá trình tự do hoá và thuận lợi hoá thương mại dịch vụ đầu tư, toàn cầu hóa tạo cho
các quốc gia nói chung và hệ thống ngân hàng các nước nói riêng nhiều cơ hội mới
như: tiếp nhận nguồn vốn dồi dào, kinh nghiệm quản lý và trình độ khoa học công
nghệ từ nước ngoài để nâng cao hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh.
Tuy nhiên, ngành ngân hàng cũng phải đối mặt với nhiều thách thức từ quá
trình hội nhập, như phải cạnh tranh với những tập đoàn tài chính lớn mạnh, đầy tiềm
lực về vốn, công nghệ, quản lý…Ngoài ra, với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày
càng sâu rộng, thì sự biến động của tình hình kinh tế, chính trị và xã hội của các nước


8

trên thế giới mà nhất là các nước có giao luôn buôn bán, hợp tác với Việt Nam cũng
có những ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM.
(2) Môi trường pháp lý
Luật pháp là nhân tố kìm hãm hoặc khuyến khích sự tồn tại và phát triển của
các doanh nghiệp, do đó ảnh hưởng trực tiếp tới các kết quả cũng như hiệu quả của
các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt là các NHTM.
Một môi trường pháp lý rõ ràng, nhất quán và phù hợp bảo đảm sự hoạt động

ổn định và phát triển bền vững của hệ thống NHTM, giữ vững niềm tin của công
chúng vào hệ thống tài chính – ngân hàng, đồng thời bảo vệ công chúng sử dụng dịch
vụ ngân hàng và phòng chống các loại tội phạm tài chính – ngân hàng. Đây chính là
những nền tảng vững chắc để NHTM phát triển hoạt động kinh doanh, nâng cao hiệu
quả.
Ngược lại, một môi trường pháp lý không đồng bộ và chưa đầy đủ, không phù
hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế sẽ là rào cản lớn cho quá trình phát triển
kinh tế, ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của NHTM và làm giảm
sút hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM. Môi trường pháp lý sẽ gây rủi ro, trở
ngại cho các hoạt động của ngân hàng khi môi trường pháp lý đó chưa hoàn thiện
hoặc cách thức thi hành còn chưa đảm bảo tính thời gian, tính nghiêm minh.
1.1.4.2.

Nhóm nhân tố chủ quan

(1) Năng lực tài chính của Ngân hàng
Năng lực tài chính của ngân hàng không chỉ là nguồn lực tài chính đảm bảo
cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng mà còn là khả năng khai thác, quản lý và sử
dụng các nguồn lực đó phục vụ hiệu quả cho hoạt động kinh doanh. Năng lực tài
chính không chỉ thể hiện sức mạnh hiện tại mà còn thể hiện sức mạnh tài chính tiềm
năng, triển vọng và xu hướng phát triển trong tương lai của ngân hàng đó.
Trước hết, năng lực tài chính thể hiện ở vốn chủ sở hữu của NHTM, nó cho
biết khả năng tài chính, năng lực hoạt động của một ngân hàng. Vốn chủ sở hữu ảnh


9

hưởng tới quy mô mở rộng mạng lưới kinh doanh cũng như quy mô hoạt động của
NHTM: khả năng huy động vốn, khả năng mở rộng tín dụng, dịch vụ, khả năng đầu
tư tài chính, trình độ trang bị công nghệ.

Tiếp theo, năng lực tài chính thể hiện qua quy mô và chất lượng tài sản có. Tài
sản có là những tài sản được hình thành từ các nguồn vốn của NHTM trong quá trình
hoạt động, phản ánh sức khỏe của một NHTM. Chất lượng tài sản có thể hiện qua các
chỉ tiêu như: tỷ lệ nợ xấu trên tổng tài sản có, mức độ lập dự phòng và khả năng thu
hồi các khoản nợ xấu, mức độ tập trung và đa dạng hóa của danh mục tín dụng. Nợ
xấu ảnh hưởng đến tính an toàn, hiệu quả và tính thanh khoản của các NHTM. Do bị
đọng vốn trong nợ xấu, các NHTM không có điều kiện mở rộng tín dụng cho nền
kinh tế và hoạt động sản xuất kinh doanh gặp khó khăn hơn. Trong phạm vi toàn nền
kinh tế, nợ xấu cao sẽ là vật cản kìm hãm, làm chậm quá trình luân chuyển vốn của
nền kinh tế và tác động tiêu cực đến sản xuất, lưu thông hàng hóa.
Một NHTM có chất lượng tài sản có tốt luôn bảo đảm khả năng thanh toán
trong mọi tình huống, đa dạng hóa danh mục đầu tư để phân tán rủi ro, đồng thời giải
quyết tốt nhất mối quan hệ giữa thanh khoản và khả năng sinh lời; từ đó làm gia tăng
hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM.
(2) Năng lực quản trị, điều hành của ban lãnh đạo
Năng lực quản trị, điều hành của ban lãnh đạo có vai trò đặc biệt quan trọng
đối với sự tồn tại và phát triển NHTM, đặc biệt là trong môi trường cạnh tranh và
toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ như hiện nay. Năng lực quản trị quyết định hiệu quả
sử dụng các nguồn lực của NHTM. Nói đến chất lượng và năng lực quản trị là nói
đến yếu tố con người trong bộ máy quản lý và hoạt động, thể hiện ở việc đề ra chính
sách kinh doanh đúng đắn và có hiệu quả, xây dựng các thủ tục, điều hành các quy
trình nghiệp vụ hợp lý, sát thực và đúng pháp luật; đồng thời tạo lập một cơ cấu tổ
chức phù hợp, vận hành hiệu quả, giảm thiểu rủi ro về đạo đức trong hệ thống quản
lý.


10

Một NHTM yếu kém về năng lực quản trị đồng nghĩa với một ban giám đốc
hay hội đồng quản trị yếu kém, không có khả năng đưa ra những chính sách, chiến

lược hợp lý, phù hợp với những thay đổi của thị trường làm lãng phí các nguồn lực
và làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM.
Năng lực quản lý của hội đồng quản trị cũng như ban giám đốc cũng bị chi
phối bởi cơ cấu tổ chức của NHTM. Cơ cấu tổ chức phản ánh cơ chế phân bổ các
nguồn lực phù hợp với quy mô, trình độ quản lý của NHTM, phù hợp với đặc trưng
của ngành và yêu cầu của thị trường hay không. Hiệu quả của cơ cấu tổ chức không
chỉ phản ánh ở số lượng các bộ phận trực thuộc, sự phân công, phân cấp giữa các bộ
phận mà còn phụ thuộc vào mức độ phối hợp giữa các phòng, ban trong việc triển
khai hoạt động kinh doanh. Một cơ cấu tổ chức phù hợp phát huy mọi nguồn lực, gia
tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM và ngược lại.
(3) Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là nguồn lực quan trọng không thể thiếu của bất kỳ NHTM
nào, là yếu tố mang tính kết nối các nguồn lực của NHTM, đồng thời cũng là cái gốc
của mọi cải tiến hay đổi mới. Đây là đội ngũ giúp đảm bảo xây dựng và thực hiện
thành công các mục tiêu, chiếc lược, kế hoạch kinh doanh, đảm bảo khả năng ứng
phó tốt với biến động, giành lợi thế cạnh tranh trên từng phân đoạn thị trường, đảm
bảo an toàn và lành mạnh của toàn hệ thống ngân hàng.
Chất lượng nguồn nhân lực thể hiện ở trình độ, kỹ năng, kinh nghiệm và đạo
đức nghề nghiệp. Nguồn nhân lực có đạo đức nghề nghiệp và giỏi về nghiệp vụ
chuyên môn sẽ giúp ngân hàng ngăn ngừa và giảm thiểu những rủi ro có thể xảy ra
trong hoạt động kinh doanh, đầu tư và giúp giữ chân được khách hàng. Hay nói cụ
thể là đội ngũ nhân viên giỏi sẽ giúp giảm chi phí hoạt động và tăng lợi nhuận trong
kinh doanh của ngân hàng.
Ngược lại, nếu nguồn nhân lực yếu kém trong chuyên môn hoặc thiếu trách
triệm, đạo đức nghề nghiệp kém sẽ làm gia tăng rủi ro và chi phí cho ngân hàng, đồng


11

thời giảm uy tín, niềm tin đối với khách hàng, từ đó làm giảm hiệu quả hoạt động

kinh doanh của ngân hàng.
(4) Năng lực công nghệ
Với trình độ phát triển ngày càng cao, khoa học kỹ thuật đã và đang trở thành
nhân tố trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất. Trong lĩnh vực ngân hàng, công
nghệ đang ngày càng đóng vai trò như là một trong những nguồn lực đầu vào quan
trọng, tạo ra lợi thế cạnh tranh và ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
mỗi NHTM. Công nghệ ngân hàng không chỉ bao gồm những công nghệ mang tính
tác nghiệp như hệ thống thông tin điện tử, hệ thống ngân hàng bán lẻ, máy rút tiền tự
động mà còn cả hệ thống thông tin quản lý, hệ thống báo cáo rủi ro…trong nội bộ
ngân hàng.
Những công nghệ mang tính tác nghiệp giúp ngân hàng mở rộng các kênh tiếp
cận khách hàng, đa dạng hóa các dịch vụ, phục vụ khách hàng tốt hơn, giảm thiểu chi
phí và sai sót có thể xảy ra. Trong khi đó, hệ thống thông tin nội bộ giúp NHTM quản
lý hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn, tăng cường khả năng dự báo rủi ro và hạn
chế những tổn thất.
Năng lực công nghệ còn thể hiện ở khả năng nâng cấp và đổi mới công nghệ,
tính liên kết công nghệ giữa các ngân hàng và tính độc đáo về công nghệ của mỗi
ngân hàng. Một NHTM với công nghệ hiện đại có nhiều thuận lợi hơn trong hoạt
động kinh doanh, chiếm lĩnh thị phần, gia tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả hoạt
động.
1.1.5. Các phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM
1.1.5.1.

Phương pháp phân tích các hệ số tài chính

Các chỉ tiêu tài chính là công cụ thường được sử dụng phố biến để phân tích,
đánh giá hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp, trong đó có các NHTM. Đây
là các chỉ tiêu tương đối phản ánh mối quan hệ giữa hai biến số tài chính cho phép so
sánh hoạt động giữa các chi nhánh, giữa các ngân hàng thông qua việc phân tích xu



12

hướng biến động của các biến số này theo thời gian. Nhiều chỉ tiêu tài chính khác
nhau được sử dụng để đánh giá nhiều khía cạnh khác nhau trong hoạt động kinh doanh
của NHTM:
(1) Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời:
Các chỉ tiêu này nhằm đo lường khả năng sinh lời của NHTMCP theo từng
góc độ khác nhau. Đây là nhóm chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá công tác quản lý
và các hoạt động chiến lược của NHTMCP thành công hay thất bại. Nhóm chỉ tiêu
này bao gồm: tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở
hữu (ROE), tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM), tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên (NM).
ROA =

ROE =

NIM =

NM =

Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản

Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu

Thu nhập lãi − Chi phí lãi
Tổng tài sản

Thu nhập ngoài lãi − Chi phí ngoài lãi

Tổng tài sản

ROA là chỉ tiêu chủ yếu phản ánh tính hiệu quả quản lý, cho thấy khả năng
chuyển tài sản của ngân hàng thành lợi nhuận ròng, thể hiện khả năng sinh lợi trên
mỗi đồng tài sản của NHTMCP.
ROE là chỉ tiêu đo lường tỷ lệ thu nhập cho các cổ đông của ngân hàng, thể
hiện khả năng sinh lời trên mỗi đồng vốn của cổ đông. Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất
đối với các cổ đông. Chỉ tiêu này còn được sử dụng khá phổ biến trong phân tích hiệu
quả hoạt động vì phản ánh hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu.
NIM đo lường mức chênh lệch giữa thu từ lãi và chi phí trả lãi mà ngân hàng
thương mại có thể đạt được thông qua hoạt động kiểm soát chặt chẽ tài sản sinh lời
và theo đuổi các nguồn vốn có chi phí thấp nhất.


13

NM đo lường mức chênh lệch giữa nguồn thu ngoài lãi (chủ yếu là các nguồn
thu từ dịch vụ) với các chi phí ngoài lãi mà ngân hàng thương mại phải chịu (tiền
lương, chi phí sửa chữa, bảo hành thiết bị, chi phí tổn thất tín dụng…) .
Ngoài ra, để đánh giá hiệu quả hoạt động của NHTM, các mô hình phân tích
khả năng sinh lời cũng được đưa ra xem xét như mô hình đánh đổi rủi ro và lợi nhuận,
mô hình phân chia tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu và mô hình tách các chỉ số phân
tích lợi nhuận trên tài sản. Bằng cách tách các tỷ lệ ROA, ROE thành nhiều tỷ lệ khác
để đánh giá sự phụ thuộc của các chỉ tiêu ROA, ROE vào các tỷ lệ khác; hoặc phân
tích mối quan hệ giữa ROA và ROE; các nhà quản trị có thể đánh giá toàn diện hơn
hiệu quả hoạt động của NHTM.
(2) Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh:
Với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, các NHTM thường gia tăng hiệu quả hoạt
động kinh doanh bằng cách giảm chi phí và tăng năng suất lao động. Nhóm chỉ tiêu
phản ánh kết quả kinh doanh để đánh giá hiệu quả hoạt động của NHTM bao gồm

các tỷ số như sau:
- Tổng chi phí hoạt động/ tổng thu từ hoạt động: Chỉ tiêu này phản ánh mối quan
hệ giữa đầu vào và đầu ra, cho biết khả năng bù đắp chi phí trong hoạt động của
ngân hàng thương mại.
- Tổng thu nhập hoạt động/ tổng tài sản: Chỉ tiêu này phản ánh hiệu suất sử dụng
tài sản. Tỷ lệ này gồm 2 phần là thu nhập lãi bình quân trên tổng tài sản và thu
nhập ngoài lãi bình quân trên tổng tài sản. Khi cạnh tranh trên thị trường tín dụng
gia tăng và các khoản vay kém chất lượng ngày càng nhiều, các ngân hàng thương
mại chuyển hướng vào việc tăng thu nhập ngoài lãi (từ phí dịch vụ).
- Năng suất lao động (Thu nhập hoạt động/số bình quân nhân viên làm việc toàn
thời gian) là chỉ tiêu đo lường khả năng tạo ra thu nhập của một nhân viên ngân
hàng trong một khoảng thời gian nhất định. Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử
dụng lao động của ngân hàng thương mại.
(3) Nhóm chỉ tiêu đánh giá rủi ro trong hoạt động kinh doanh:


14

Hoạt động kinh doanh của NHTM liên quan đến các loại rủi ro chính: tín dụng,
thanh khoản, thị trường, lãi suất, thu nhập và rủi ro phá sản. Các chỉ tiêu tài chính
thường sử dụng để đánh giá rủi ro trong hoạt động của ngân hàng thương mại bao
gồm: tỷ lệ nợ xấu, hệ số rủi ro tín dụng, tỷ lệ giữa tài sản nhạy cảm lãi suất và nợ
nhạy cảm lãi suất, tỷ lệ đòn bẩy tài chính,…
- Tỷ lệ nợ xấu (nợ xấu/tổng dư nợ cho vay): Là chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng
thường được sử dụng để đo lường rủi ro tín dụng của NHTM. Tỷ lệ này càng nhỏ thể
hiện chất lượng tín dụng ngày càng cao.
- Hệ số rủi ro tín dụng (tổng dư nợ cho vay/tổng tài sản có). Hệ số này cho ta thấy tỷ
trọng của khoản mục tín dụng trong tài sản có. Khoản mục tín dụng trong tổng tài
sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ càng cao, nhưng đồng thời rủi ro tín dụng cũng tăng lên.
- Tổng cho vay/tổng vốn huy động: Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu tư của một

đồng vốn huy động, đồng thời cũng là chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng. Tỷ lệ này
càng cao chứng tỏ ngân hàng sử dụng vốn huy động chủ yếu là để cho vay nên rủi ro
tín dụng càng cao. Tỷ lệ này càng thấp càng giảm thiểu rủi ro tín dụng của ngân hàng
vì ngân hàng đa dạng hóa danh mục đầu tư và dịch vụ cung ứng cho khách hàng.
- Tỷ lệ giữa tài sản nhạy cảm lãi suất và nợ nhạy cảm lãi suất: Tỷ lệ này đo lường rủi
ro lãi suất. Khi quy mô tài sản nhạy cảm với lãi suất vượt quá các khoản nợ nhạy cảm
lãi suất trong một thời kỳ nhất định, một ngân hàng có thể rơi vào tình trạng bất lợi
và thua lỗ nếu lãi suất giảm. Ngược lại, khi nợ nhạy cảm với lãi suất vượt quá tài sản
nhạy cảm lãi suất, ngân hàng sẽ thua lỗ nếu lãi suất tăng.
- Tỷ lệ đòn bẩy tài chính (tổng vốn chủ sở hữu/tổng tài sản): Chỉ tiêu này phản ánh
có bao nhiêu đồng vốn chủ sở hữu tạo ra một đồng tài sản và ngân hàng thương mại
phải dựa vào nguồn vốn vay nợ là bao nhiêu. Tỷ lệ này càng thấp chứng tỏ ngân hàng
thương mại vay nợ càng nhiều, tận dụng được đòn bẩy tài chính nhưng đồng thời rủi
ro cũng tăng lên.
Ngày nay, trong phân tích hoạt động kinh doanh và đánh giá hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp nói chung và NHTM nói riêng, các tỷ số tài chính vẫn thường


15

được áp dụng vì phương pháp này tương đối đơn giản và dễ hiểu. Mỗi chỉ tiêu tài
chính biểu hiện mối quan hệ giữa hai biến số, phản ánh một khía cạnh trong hoạt
động của ngân hàng thương mại. Vì vậy, để đánh giá toàn diện hiệu quả hoạt động
của ngân hàng thương mại, chúng ta phải sử dụng hàng loạt các chỉ tiêu khác nhau.
Điều này gây không ít khó khăn cho các nhà quản trị và cả các cơ quan quản lý nhà
nước khi đánh giá và so sánh hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại, nhất
là khi đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn lực để tạo ra các sản phẩm, dịch vụ tài
chính phức tạp của NHTM.
Hiện nay các nhà quản trị ngân hàng cũng quan tâm hơn đến các chỉ tiêu theo
tiêu chuẩn quốc tế như CAMEL, tuy nhiên cách đánh giá này hiện nay cũng chưa áp

dụng phổ biến tại Việt Nam do một số chỉ tiêu của CAMEL khó lượng hóa được.
1.1.5.2.

Phương pháp phân tích hiệu quả biên

Để bổ sung cho những hạn chế của phương pháp phân tích truyền thống nêu
trên, trên thế giới còn sử dụng phương pháp phân tích hiệu quả biên để đo lường hiệu
quả hoạt động và lượng hóa các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các
NHTM, đây là một phương pháp mới giúp chúng ta có thể nhìn thấy một bức tranh
tổng thể trong hoạt động của các ngân hàng.
Phương pháp này tính toán chỉ số hiệu quả tương đối dựa trên việc so sánh
khoảng cách của các đơn vị (ngân hàng) với một đơn vị thực hiện hoạt động tốt nhất
trên đường biên hiệu quả. Phương pháp này cho phép ta tính được chỉ số hiệu quả
chung của từng ngân hàng dựa trên hoạt động của chúng và cho phép xếp hạng hiệu
quả hoạt động của các ngân hàng. Ngoài ra, cách tiếp cận này cũng cho phép các nhà
quản lý ngân hàng xác định được thực tế hoạt động tốt nhất hiện tại, qua đó chú trọng
đầu tư mở rộng những hoạt động mình có lợi thế nhất để cải thiện hiệu quả và ngăn
ngừa rủi ro trong hoạt động của mình.
Phương pháp phân tích hiệu quả biên có thể được chia làm hai nhóm đó là:
phương pháp tiếp cận tham số và phương pháp tiếp cận phi tham số.


16

Phương pháp tiếp cận tham số dựa trên lý thuyết thống kê và/ hoặc kinh tế
lượng để đánh giá. Phương pháp tiếp cận tham số đòi hỏi phải chỉ định một dạng hàm
cụ thể đối với đường biên hiệu quả, và có chỉ định của phân phối phi hiệu quả hoặc
sai số ngẫu nhiên. Các chỉ số hiệu quả sẽ bị ảnh hưởng ngược chiều nếu chỉ định hàm
sai.
Phương pháp tiếp cận phi tham số dựa vào các chương trình tuyến tính toán

học để đánh giá. Cách tiếp cận phi tham số không đòi hỏi phải chỉ định một dạng hàm
cụ thể đối với đường biên hiệu quả, cũng như không đòi hỏi các ràng buộc về phân
phối của các nhân tố phi hiệu quả trong số liệu như cách tiếp cận tham số. Phương
pháp này có xu hướng bao bọc lấy các dữ liệu từ mẫu để ước tính đường biên tối ưu
của toàn bộ mẫu, và sau đó chấm điểm từng ngân hàng bằng cách so sánh điểm hiện
tại với điểm tối ưu.
Trong phạm vi nghiên cứu, luận văn tập trung vào phương pháp tiếp cận phi
tham số - phân tích bao dữ liệu DEA để đo lường hiệu quả hoạt động của các
NHTMCP Việt Nam.
(1) Giới thiệu chung về mô hình phân tích bao dữ liệu DEA
DEA là một kỹ thuật quy hoạch tuyến tính phi tham số để đánh giá một đơn vị
ra quyết định DMU, mỗi DMU như một thực thể chịu trách nhiệm chuyển đổi đầu
vào thành đầu ra. Kỹ thuật này tạo ra một tập hợp biên các DMU hiệu quả và so sánh
nó với các DMU còn lại. Hay nói cách khác, nó tạo ra đường giới hạn hiệu quả, được
xác định bởi các đoạn thẳng nối các điểm sản xuất có hiệu quả, có hình nón lồi, dùng
để ước lượng hàm sản xuất. DEA cho phép xác định hiệu quả tương đối của các đơn
vị hoạt động trong một hệ thống phức tạp.
DEA cung cấp một sự phân tích toàn diện, hiệu quả tương đối của các DMU
với nhiều đầu vào và nhiều đầu ra bởi việc ước lượng từng DMU và đo lường hiệu
quả tương đối đối với biên hiệu quả. Theo DEA thì một đơn vị hoạt động tốt nhất sẽ
có chỉ số hiệu quả là 1, trong khi đó chỉ số của các đơn vị phi hiệu quả được tính bằng
việc chiếu các đơn vị phi hiệu quả lên biên hiệu quả.


×