Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần việt nam thương tín chi nhánh TP HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (731.44 KB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
--------------------

NGUYỄN THỊ THANH HÀ

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THƯƠNG TÍN
CHI NHÁNH TP HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.Hồ Chí Minh - Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
--------------------

NGUYỄN THỊ THANH HÀ

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THƯƠNG TÍN
CHI NHÁNH TP HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
PGS-TS HOÀNG ĐỨC



TP.Hồ Chí Minh - Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Những phân tích và
kết quả nêu trong đề tài đều dựa trên nghiên cứu thực tế và hoàn toàn đúng với
nguồn trích dẫn.
Tác giả

Nguyễn Thị Thanh Hà


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các đồ thị
Lời mở đầu .................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................................................................ 4
1.1 CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG CỦA NHTM ......................................................... 4
1.1.1 Khái niệm .......................................................................................................... 4
1.1.2 Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng ................................................. 6
1.1.2.1 Các yếu tố khách quan .................................................................................... 6
1.1.2.2 Các yếu tố chủ quan........................................................................................ 8
1.2 NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG CỦA NHTM ................................. 14
1.2.1 Khái niệm ........................................................................................................ 14

1.2.2 Các chỉ tiêu về nâng cao chất lƣợng tín dụng ................................................ 15
1.2.2.1 Chỉ tiêu định lƣợng ....................................................................................... 15
1.2.2.2 Chỉ tiêu định tính .......................................................................................... 19
1.2.3 Sự cần thiết phải nâng cao chất lƣợng tín dụng .............................................. 20
1.2.3.1 Đối với nền kinh tế ....................................................................................... 20
1.2.3.2 Đối với ngân hàng thƣơng mại ..................................................................... 22
1.2.3.3 Đối với khách hàng....................................................................................... 23
1.2.4 Mối quan hệ giữa tăng trƣởng tín dụng và chất lƣợng tín dụng ...................... 23
1.3 KINH NGHIỆM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG CỦA NHTM Ở
MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI ................................................................. 24
1.3.1 Thái Lan ........................................................................................................... 24


1.3.2 Trung Quốc ...................................................................................................... 25
1.3.3 Pháp ................................................................................................................. 26
1.3.4 Mỹ .................................................................................................................... 27
1.3.4 Bài học đối với Việt Nam ................................................................................ 28
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ......................................................................................... 29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THƯƠNG TÍN – CHI NHÁNH TP HỒ CHÍ
MINH ....................................................................................................................... 30
2.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THƢƠNG TÍN – CHI
NHÁNH TP HỒ CHÍ MINH .................................................................................... 30
2.1.1 Quá trình ra đời và phát triển ........................................................................... 30
2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh ..................................................................... 32
2.1.2.1 Tình hình huy động vốn ............................................................................... 32
2.1.2.2 Tình hình cho vay ........................................................................................ 34
2.1.2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh ..................................................................... 38
2.2 THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP VIỆT NAM THƢƠNG TÍN – CHI NHÁNH TP HỒ CHÍ MINH .............. 40

2.2.1 Căn cứ phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng
của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thƣơng Tín – Chi nhánh TP Hồ Chí Minh ........ 40
2.2.2 Phân tích một số chỉ tiêu nâng cao chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Việt Nam Thƣơng Tín – Chi nhánh TP Hồ Chí Minh ............................................. 44
2.2.2.1 Tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu ................................................................... 45
2.2.2.2 Tỷ lệ giữa tổng dƣ nợ cho vay / tổng vốn huy động .................................... 47
2.2.2.3 Chỉ tiêu lợi nhuận tín dụng / tổng dƣ nợ tín dụng ........................................ 49
2.2.3 Đánh giá chung về nâng cao chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Việt
Nam Thƣơng Tín – Chi nhánh TP Hồ Chí Minh...................................................... 50
2.2.3.1 Những kết quả đạt đƣợc ................................................................................ 50
2.2.3.2 Một số tồn tại trong hoạt động tín dụng ....................................................... 52


2.2.3.3 Nguyên nhân ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Việt
Nam Thƣơng Tín – Chi nhánh TP Hồ Chí Minh...................................................... 54
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ......................................................................................... 56
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THƯƠNG TÍN – CHI NHÁNH TP HỒ CHÍ
MINH ...................................................................................................................... 57
3.1 ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM
THƢƠNG TÍN – CHI NHÁNH TP HỒ CHÍ MINH TỪ NAY ĐẾN NĂM 2015 –
2020 .......................................................................................................................... 57
3.1.1 Định hƣớng phát triển chung ........................................................................... 57
3.1.2 Định hƣớng nâng cao chất lƣợng tín dụng ...................................................... 57
3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP VIỆT NAM THƢƠNG TÍN – CHI NHÁNH TP HỒ CHÍ MINH ............... 59
3.2.1 Nhóm giải pháp do Ngân hàng TMCP Việt Nam Thƣơng Tín – Chi nhánh
TP Hồ Chí Minh tổ chức thực hiện. ........................................................................ 59
3.2.2 Nhóm giải pháp hỗ trợ ..................................................................................... 70
3.2.2.1 Đối với Ngân hàng TMCP Việt Nam Thƣơng Tín ...................................... 70

3.2.2.2 Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam ...................................................... 71
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ......................................................................................... 73
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 74
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATM

: Máy rút tiền tự động

CBTD

: Cán bộ tín dụng

CIC

: Trung tâm thông tin tín dụng

CTCG

: Chứng từ có giá

DNNN

: Doanh nghiệp Nhà nƣớc

HĐTD


: Hoạt động tín dụng

NH

: Ngân hàng

NHNN

: Ngân hàng Nhà nƣớc

NHTM

: Ngân hàng thƣơng mại

NHTMCP

: Ngân hàng thƣơng mại cổ phần

NHTMCPQD

: Ngân hàng thƣơng mại cổ phần quốc dân

NHTW

: Ngân hàng Trung Ƣơng

PGD

: Phòng giao dịch




: Quyết định

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TCKT

: Tổ chức kinh tế

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TP.HCM

: Thành Phố Hồ Chí Minh

TT

: Thông tƣ

VND

: Việt Nam đồng

WTO


: Tổ chức thƣơng mại thế giới


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại chi nhánh Vietbank Hồ Chí Minh từ năm 2010
đến năm 2013
Bảng 2.2: Cơ cấu dƣ nợ theo loại tiền tệ tại chi nhánh Vietbank Hồ Chí Minh từ năm
2010 đến năm 2013
Bảng 2.3: Cơ cấu dƣ nợ theo kỳ hạn vay tại chi nhánh Vietbank Hồ Chí Minh từ năm
2010 đến năm 2013
Bảng 2.4: Tổng thu nhập, chi phí, lợi nhuận của chi nhánh Vietbank Hồ Chí Minh từ
năm 2010 đến năm 2013
Bảng 2.5: Tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu so với tổng dƣ nợ từ năm 2010 đến năm
2013
Bảng 2.6: Tỉ lệ tổng dƣ nợ cho vay so trên tổng vốn huy động tại chi nhánh
Vietbank Hồ Chí Minh từ năm 2010 đến năm 2013
Bảng 2.7: Chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động tín dụng tại Vietbank Hồ Chí Minh từ
năm 2010 đến năm 2013
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu dƣ nợ theo loại tiền tệ tại chi nhánh Vietbank Hồ Chí Minh từ
năm 2010 đến năm 2013
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu dƣ nợ theo kỳ hạn vay tại chi nhánh Vietbank Hồ Chí Minh từ
năm 2010 đến năm 2013
Biểu đồ 2.3: Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu tại Vietbank Hồ Chí Minh từ năm 2010
đến năm 2013
Biểu đồ 2.4: Tình hình tổng dƣ nợ so với tổng vốn huy động tại Vietbank Hồ Chí
Minh từ năm 2010 đến năm 2013
Biểu đồ 2.5: Tình hình doanh số thu nợ và dƣ nợ cho vay tại Vietbank Hồ Chí
Minh từ năm 2010 đến năm 2013



1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu:
Ngân hàng là một loại hình tổ chức trung gian tài chính có vai trò quan
trọng trong nền kinh tế, là một dịch vụ nền tảng của những quốc gia phát triển.
Ngân hàng ra đời góp phần điều tiết các nguồn vốn, là kênh phân phối, điều
chuyển vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn. Sở dĩ ngân hàng thực hiện được
điều này là do thông qua vai trò tín dụng. Tín dụng là nguồn trợ thủ đắc lực giúp
cho các thành phần trong xã hội phát triển toàn diện.
Trong xu thế toàn cầu hóa, nhu cầu về tín dụng đối với các thành phần kinh
tế trở nên cấp thiết hơn. Bên cạnh đó, các ngân hàng cũng cạnh tranh gay gắt hơn
do có nhiều hệ thống ngân hàng mới du nhập vào thị trường Việt Nam. Đồng
thời do việc mở rộng quy mô và mạng lưới của các hệ thống ngân hàng hiện hữu
nên vấn đề cấp phát tín dụng ngày càng có nhiều rủi ro và ngày càng được cải
thiện về chất lượng lẫn số lượng cho vay.
Vậy các ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng thương mại cổ phần, làm thế
nào để có thể tồn tại và phát triển ngày càng vững mạnh trong thời kì hội nhập
này với những đối thủ cạnh tranh đầy tiềm lực và giàu kinh nghiệm? Đây thực sự
là một vấn đề khá khó khăn cho tất cả các ngân hàng. Một trong những câu trả lời
cho vấn đề trên đây nghe đơn giản nhưng thực sự rất khó thực hiện đó là: nâng
cao hiệu quả kinh doanh, tăng cường cạnh tranh.
Là một chi nhánh thuộc hệ thống Ngân hàng Việt Nam Thương Tín, trong
giai đoạn qua, chi nhánh TP Hồ Chí Minh cũng đang từng bước nâng cao năng
lực cạnh tranh của mình để có thể tồn tại và phát triển bền vững. Để thực hiện
điều này, một trong những nhiệm vụ đầu tiên và trọng tâm của chi nhánh là nâng
cao chất lượng nghiệp vụ tín dụng. Nhận thức được tầm quan trọng này, tôi đã
chọn đề tài: "Nâng cao chất lƣợng tín dụng tại ngân hàng TMCP Việt Nam
Thƣơng Tín – Chi nhánh TP Hồ Chí Minh" để làm luận văn tốt nghiệp.



2

2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài tập trung vào 3 nội dung chính sau:
- Tổng quan về chất lượng tín dụng và một số vấn đề liên quan đến chất
lượng tín dụng.
- Phân tích, đánh giá về thực trạng chất lượng tín dụng của Ngân hàng
TMCP Việt Nam Thương Tín – Chi nhánh TP Hồ Chí Minh, phân tích một số
chỉ tiêu để đánh giá chất lượng tín dụng, từ đó đưa ra những kết quả đạt được
cũng như những tồn tại cần giải quyết.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Việt Nam Thương Tín – Chi nhánh TP Hồ Chí Minh.

3. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Luận văn được tiến hành nghiên cứu theo phương pháp sử dụng các số liệu
phản ánh thực trạng hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thương
Tín – Chi nhánh TP Hồ Chí Minh qua quá trình khảo sát tại đơn vị, để phân tích,
đánh giá tình hình hoạt động tín dụng và đưa ra những tồn tại trong quá trình
hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín – Chi nhánh TP
Hồ Chí Minh.
Phương pháp thống kê: Thông qua các ý kiến đóng góp của các chuyên gia
ngân hàng, chuyên gia kinh tế trong các bài báo, cuộc hội thảo để tiếp thu, thống
kê, bổ sung và hoàn chỉnh giải pháp đảm bảo cho hoạt động tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Việt Nam Thương Tín – Chi nhánh TP Hồ Chí Minh phát triển hiệu
quả và không ngừng mở rộng trong thời gian tới.


3


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là nâng cao chất lượng tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín – Chi nhánh TP Hồ Chí Minh.
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn:
+ Về mặt không gian: Nghiên cứu chất lượng tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Việt Nam Thương Tín – Chi nhánh TP.Hồ Chí Minh.
+ Về mặt thời gian: từ năm 2010 đến 2013.

5. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì luận văn bao gồm 03 chương:
- Chương 1: Tổng quan về chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại.
- Chương 2: Thực trạng nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng TMCP
Việt Nam Thương Tín – Chi nhánh TP Hồ Chí Minh.
- Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng TMCP
Việt Nam Thương Tín – Chi nhánh TP Hồ Chí Minh.


4

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1

CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG

1.1.1

Khái niệm:

MẠI


Theo quan niệm của tác giả Nguyễn Thị Thu Đông trong luận án Tiến sĩ, đề
tài ”Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt
Nam trong quá trình hội nhập, bảo vệ năm 2012 tại trường Đại học Kinh tế
Quốc dân thì:
”Chất lượng tín dụng là mức độ ngân hàng họat động tín dụng đáp ứng vốn
cho sự phát triển kinh tế của đất nước và đạt được những mục tiêu đề ra về quy
mô, an toàn, sinh lời phù hợp với quy định pháp luật hiện hành trong nước và
thông lệ quốc tế.
Chất lượng tín dụng là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động dụng
của NHTM. Chất lượng tín dụng thể hiện năng lực quản lý hoạt động tín dụng
nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế và hạn chế rủi ro đảm bảo an toàn về
vốn và khả năng sinh lời của NHTM.”
Ngoài ra, chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu tín dụng của khách
hàng phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội đảm bảo sự tồn tại và phát triển của
ngân hàng, hay chất lượng tín dụng là kết quả tổng hợp của những thành tựu hoạt
động tín dụng thể hiện ở sự phát triển ổn định, vững chắc của nền kinh tế quốc
dân.
Chất lượng tín dụng có thể được nhìn nhận dưới các góc độ kinh tế khác
nhau, từ phía ngân hàng, từ phía khách hàng, từ phía nền kinh tế.
- Từ phía khách hàng: Do nhu cầu vốn vay được đáp ứng để khách hàng
thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu dùng nhằm bù đắp được chi
phí sản xuất, trả nợ ngân hàng và có lãi nên chất lượng tín dụng ngân hàng đứng


5

trên giác độ khách hàng chỉ đơn giản là thỏa mãn nhu cầu vay vốn của khách
hàng và làm cho đồng vốn sử dụng có hiệu quả.
- Từ phía ngân hàng: Chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi mức độ, giới

hạn tín dụng phải phù hợp với khả năng, thực lực theo hướng tích cực của bản
thân ngân hàng, đảm bảo nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi .
- Xét từ góc độ nền kinh tế – xã hội: Tín dụng ngân hàng phản ánh sự năng
động của nền kinh tế khi chuyển sang cơ chế thị trường. Tín dụng phải huy động
mức tối đa vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế xã hội để cung ứng cho
các doanh nghiệp, hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển.
Luận văn của tác giả tiếp cận trên phương diện ngân hàng. Chất lượng tín
dụng thể hiện ở tính an toàn cao của hệ thống ngân hàng. Tín dụng ngân hàng
đảm bảo được chất lượng thì khả năng thanh toán chi trả cao, tránh được rủi ro hệ
thống. Nâng cao chất lượng tín dụng làm cho hệ thống ngân hàng lớn mạnh, đáp
ứng yêu cầu quản lý kinh tế vĩ mô, thúc đẩy nền kinh tế phát triển hòa nhập với
cộng đồng quốc tế.
Tóm lại, chất lượng tín dụng là một khái niệm vừa cụ thể (thể hiện qua các
chỉ tiêu tính toán được như kết quả kinh doanh, nợ quá hạn...) vừa trừu tượng
(thể hiện qua khả năng thu hút khách hàng, tác động đến nền kinh tế...), là một
chỉ tiêu kinh tế tổng hợp. Để có chất lượng tín dụng thì hoạt động tín dụng phải
có hiệu quả và quan hệ tín dụng phải được thiết lập trên cơ sở sự tin cậy và uy tín
của ngân hàng. Hiểu đúng bản chất và phân tích, đánh giá đúng chất lượng tín
dụng, cũng như xác định chính xác các nguyên nhân tồn tại của chất lượng tín
dụng sẽ giúp ngân hàng tìm được giải pháp quản lý thích hợp để có thể đứng
vững trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt hiện nay.


6

1.1.2 Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng
Chất lượng tín dụng tác động rất lớn đến tới hoạt động kinh doanh của ngân
hàng, nó là điều kiện tiên quyết cho sự phát triển bền vững của ngân hàng. Vì
vậy, việc xem xét các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng là cần thiết. Có
nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng nhưng có thể chia thành hai

nhóm yếu tố cơ bản sau:
1.1.2.1 Các yếu tố khách quan
Hoạt động của mỗi ngân hàng thương mại chịu ảnh hưởng rất lớn từ môi
trường kinh doanh. Chính vì vậy, việc nghiên cứu môi trường kinh doanh là hoạt
động thường xuyên của ngân hàng thương mại. Ta có thể xem xét ảnh hưởng của
môi trường kinh doanh đến chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại từ các
yếu tố sau:
Một là, môi trƣờng pháp luật
Hệ thống pháp luật là cơ sở điều tiết các hoạt động kinh doanh trong nền
kinh tế. Đối với ngân hàng thì nó tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh
của ngân hàng như: Luật Tổ chức tín dụng, Luật NHNN…, vậy nếu hệ thống
pháp luật ban hành không đầy đủ, không đồng bộ, các văn bản dưới luật còn
thiếu và có những nội dung còn mâu thuẫn, chồng chéo trong khi thực hiện tại
các ban, ngành, đơn vị liên quan thì ảnh hưởng mạnh tới chất lượng hoạt động tín
dụng. Ngược lại, nếu nó phù hợp với thực tế khách quan thì sẽ tạo môi trường
pháp lý thuận lợi cho hoạt động tín dụng ngân hàng. Đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, cá nhân trong nền kinh tế, hành lang pháp lý thông
thoáng sẽ tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh tốt hơn, khả năng trả
nợ ngân hàng cao hơn, từ đó nâng cao chất lượng tín dụng. Ngược lại, nếu hệ
thống pháp lý chồng chéo, mâu thuẫn sẽ gây khó khăn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh, rủi ro tín dụng có thể xảy ra, từ đó làm giảm sút chất lượng tín dụng.
Như vậy, yếu tố pháp luật có vị trí quan trọng đối với hoạt động kinh doanh
nói chung và hoạt động ngân hàng nói riêng, đặc biệt là chất lượng tín dụng.


7

Hai là, môi trƣờng kinh tế
Đây là yếu tố quan trọng trong nhóm yếu tố khách quan bởi bất kỳ hoạt
động kinh doanh nào cũng diễn ra trong một môi trường kinh tế nhất định và chịu

tác động mạnh mẽ của môi trường đó.
Hoạt động tín dụng ngân hàng có quan hệ mật thiết với nền kinh tế. Từng
giai đoạn và biến cố kinh tế đều có những tác động đến hoạt động ngân hàng:
lạm phát, suy thoái hay tăng trưởng kinh tế, thay đổi chính sách thuế, tỷ giá…
đều ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng.
Ba là, môi trƣờng chính trị
Tình hình chính trị một quốc gia sẽ tác động đến mọi mặt của đời sống kinh
tế xã hội. Một quốc gia ổn định về chính trị sẽ là điều kiện cho các nhà đầu tư
nước ngoài đầu tư vào, nó còn làm cho nhu cầu đầu tư, mở rộng quy mô hoạt
động của các chủ thể trong nền kinh tế tăng lên và thúc đẩy lưu thông tiền tệ.
Chính những hoạt động này tác động gián tiếp đến hoạt động kinh doanh ngân
hàng, trong đó có hoạt động tín dụng, từ đó ảnh hưởng lớn đến chất lượng tín
dụng của ngân hàng. Ngược lại, khi tình hình chính trị của một quốc gia bất ổn sẽ
làm hoạt động sản xuất bị đình trệ, kết quả sản xuất kinh doanh bị giảm sút,
doanh nghiệp phá sản không trả được nợ ngân hàng.
Bốn là, môi trƣờng văn hoá - xã hội
Đạo đức, tập quán, thói quen và trình độ nhận thức cuả khách hàng ảnh
hưởng không nhỏ tới khoản vay. Nếu đạo đức xã hội không tốt, khách hàng lợi
dụng lòng tin để lừa đảo ngân hàng thì ngân hàng sẽ mất khả năng thu hồi vốn,
do đó làm giảm chất lượng tín dụng. Hơn nữa, trình độ dân trí chưa cao, kém
hiểu biết về hoạt động ngân hàng cũng làm giảm chất lượng tín dụng.
Năm là, môi trƣờng khoa học công nghệ
Sự tiến bộ của khoa học công nghệ quyết định đến hoạt động sản xuất kinh
doanh, năng lực cạnh tranh, hoạt động của các ngân hàng và đặt ra vấn đề là cả


8

ngân hàng và khách hàng đều phải nắm bắt được những tiến bộ khoa học công
nghệ.

Sáu là, môi trƣờng tự nhiên
Môi trường tự nhiên đem lại những thuận lợi, khó khăn không thể dự đoán
được cho cả ngân hàng và khách hàng. Đặc biệt đối với các khoản tín dụng được
cấp cho các đơn vị hoạt động chịu tác động lớn của môi trường tự nhiên như:
ngành nông nghiệp, khai thác thuỷ hải sản, khai khoáng… Những biến động bất
khả kháng xảy ra trong môi trường tự nhiên như thiên tai (hạn hán, lũ lụt, động
đất…), hoả hoạn làm ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của khách
hàng, từ đó ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng của ngân hàng có thể làm cho ngân
hàng không có khả năng thu hồi vốn.
Bảy là, môi trƣờng quốc tế
Trong xu thế toàn cầu hoá như hiện nay, vấn đề hội nhập quốc tế là tất yếu
khách quan đối với các quốc gia trên thế giới. Tháng 11 năm 2006 nước ta chính
thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới WTO. Trong
xu thế ấy, hệ thống ngân hàng không chỉ là huyết mạch của nền kinh tế quốc dân
mà còn mang trong mình vận hội vươn rộng ra khu vực và thế giới. Đó chính là
yêu cầu đòi hỏi của mỗi ngân hàng phải nâng cao năng lực tài chính, nâng cao
sức mạnh cạnh tranh, đặc biệt là nâng cao chất lượng tín dụng để phát triển bền
vững.
1.1.2.2. Các yếu tố chủ quan
Một là, từ phía ngân hàng
 Chiến lược phát triển của ngân hàng
Đây là yếu tố đầu tiên ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng và chất lượng hoạt
động tín dụng. Một chiến lược đúng đắn và phù hợp sẽ đảm bảo cho ngân hàng
phát triển, ngược lại một chiến lược không phù hợp sẽ có ảnh hưởng xấu đến tất
cả hoạt động của ngân hàng. Một chiến lược phát triển phù hợp là một chiến lược


9

phát huy được tối đa các điểm mạnh, khai thác được các cơ hội đồng thời phải

hạn chế được tới mức tối thiểu các điểm yếu và vượt qua được các thách thức.
Một chiến lược phát triển rõ ràng sẽ định hướng hoạt động cho tất cả các nghiệp
vụ của ngân hàng trong đó có hoạt động tín dụng.
 Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng của ngân hàng là một hệ thống biện pháp liên quan đến
việc khuếch trương tín dụng hoặc hạn chế tín dụng để đạt được mục tiêu đã được
hoạch định của ngân hàng thương mại và hạn chế rủi ro, đảm bảo an toàn cho
hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Chính sách tín dụng là kim chỉ nam cho hoạt động tín dụng đi đúng hướng,
nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của một kế hoạch, nó có
tác dụng:
+ Xác định giới hạn áp dụng trong hợp đồng tín dụng, đồng thời thiết lập
môi trường nhằm giảm bớt rủi ro trong hoạt động tín dụng.
+ Đảm bảo mọi nguyên tắc tín dụng đều khách quan, tuân thủ quy định của
NHNN Việt Nam và phù hợp với thông lệ chung quốc tế.
Hoạch định chính sách tín dụng phù hợp sẽ thu hút được nhiều khách hàng,
đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân
thủ, chấp hành tốt pháp luật và đường lối chính sách của Nhà nước. Bất kỳ ngân
hàng nào muốn có chất lượng tín dụng tốt đều phải có chính sách tín dụng khoa
học phù hợp với thực tế của ngân hàng cũng như của thị trường.
 Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là trình tự các bước mà ngân hàng thực hiện cho vay đối
với khách hàng. Quy trình tín dụng phản ánh nguyên tắc cho vay, phương pháp
cho vay, trình tự giải quyết các công việc, thủ tục hành chính và thẩm quyền giải
quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng.


10

Chất lượng tín dụng có được đảm bảo hay không phụ thuộc rất lớn vào việc

ngân hàng có thực hiện tốt các bước trong quy trình tín dụng hay không. Một quy
trình tín dụng hợp lý sẽ góp phần nâng cao hiệu quả, giảm thiểu rủi ro cho hoạt
động tín dụng. Hơn nữa, quy trình tín dụng chính là cơ sở để kiểm soát tiến trình
cấp tín dụng và điều chỉnh chính sách tín dụng cho hợp với thực tiễn. Do đó, để
ra quyết định tín dụng đúng đắn, tiết kiệm thời gian, chi phí cho ngân hàng và
khách hàng, đảm bảo an toàn vốn trong kinh doanh và nâng cao hiệu quả tín
dụng đòi hỏi ngân hàng phải tuân thủ nghiêm ngặt quy trình cho vay vốn.
 Đội ngũ cán bộ tín dụng
Con người là yếu tố quyết định đến sự thành công trong quản lý vốn tín
dụng nói riêng và hoạt động của ngân hàng nói chung. Cán bộ tín dụng là nguời
tham gia trực tiếp vào mọi khâu của quy trình tín dụng, từ bước đầu tiên cho đến
bước cuối cùng. Chính vì vậy, khả năng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức
của cán bộ tín dụng có ý nghĩa quyết định đến chất lượng tín dụng. Bên cạnh
trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp, cán bộ tín dụng cần có sự
hiểu biết rộng về pháp luật, môi trường kinh tế xã hội, đường lối phát triển của
đất nước… dự đoán được những biến động có thể xảy ra, từ đó tư vấn cho khách
hàng xây dựng lại phương án kinh doanh cho phù hợp. Nghiệp vụ hoạt động
ngân hàng càng phát triển đòi hỏi chất lượng nhân sự càng cao để sử dụng các
phương tiện, phương pháp làm việc hiện đại thích ứng với sự phát triển không
ngừng của xã hội. Cán bộ tín dụng giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có đạo đức
nghề nghiệp và sự hiểu biết rộng chính là cơ sở để nâng cao chất lượng công tác
tín dụng trong hoạt động của các ngân hàng thương mại.
 Vấn đề thanh tra, kiểm tra, kiểm soát
Mở rộng quy mô hoạt động tín dụng, tăng cường cho vay mà không tính
đến rủi ro bất trắc có thể xảy ra dẫn tới sự sụp đổ, giải thể của mỗi ngân hàng
thương mại.


11


Một trong những hoạt động nghiệp vụ nhằm mục đích giúp cho ngân hàng
thương mại tránh được rủi ro trên đó là công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát.
Công tác này không chỉ được thực hiện đối với khách hàng (như kiểm soát trước,
trong và sau khi cho vay) mà còn thực hiện đối với bản thân ngân hàng thương
mại như kiểm tra quá trình thực hiện cho vay, quá trình quản lý vốn cho vay, loại
trừ những cán bộ mất phẩm chất, tiêu cực, tham ô, tham nhũng gây thất thoát tài
sản và làm mất uy tín của ngân hàng thương mại đối với khách hàng.
Nâng cao chất lượng tín dụng có nghĩa là ngân hàng thương mại phải kịp
thời ngăn chặn và phát hiện những hành vi vi phạm pháp luật, có ảnh hưởng tới
hoạt động của ngân hàng, cũng như bảo vệ tài sản và uy tín của ngân hàng đối
với khách hàng. Muốn vậy, việc đào tạo và bố trí cán bộ có năng lực, có trình độ
và trách nhiệm cao thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm soát là vấn đề mà
các ngân hàng luôn quan tâm.
 Thiết bị công nghệ phục vụ hoạt động tín dụng ngân hàng
Nền kinh tế càng phát triển thì yêu cầu áp dụng các công nghệ tiên tiến vào
trong các nghiệp vụ của ngành tài chính ngân hàng là một ngành có vai trò quan
trọng và có tốc độ phát triển chóng mặt là cần thiết. Vì nó không những giảm
khoản chi phí bình quân cho các nghiệp vụ, tiết kiệm thời gian giao dịch… tạo
cho cả ngân hàng dễ dàng hơn trong việc nắm bắt cơ hội đầu tư mới, đồng thời
giảm gắng nặng trong công tác quản trị nhân sự đối với ngân hàng… Sự phân
tích của hệ thống công nghệ hiện đại sẽ nhanh nhạy, chính xác và hạn chế được
sự lợi dụng quyền hạn của một số cán bộ ngân hàng đưa ra quyết định cho vay
không đủ tiêu chuẩn… Như vậy, áp dụng công nghệ hiện đại trong hoạt động tín
dụng ngân hàng cũng góp phần nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng.
Hai là, từ phía khách hàng
Khách hàng là người trực tiếp sử dụng khoản vay của ngân hàng, do đó có
ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng tín dụng của ngân hàng. Khoản tín dụng có


12


mang lại hiệu quả hay không phụ thuộc rất lớn vào khách hàng và phương án, dự
án sử dụng vốn của họ.
 Mục đích sử dụng vốn
Khi một khoản tín dụng được xem xét là có cho vay hay không thì vấn đề
đầu tiên là mục đích sử dụng vốn của khách hàng về khoản tín dụng đó. Vì chính
mục đích của phương án, dự án sử dụng vốn là yếu tố hàng đầu quyết định đến
tính khả thi và khả năng trả nợ của khách hàng. Mục đích sử dụng vốn phải hợp
pháp, phù hợp với mục tiêu của ngành, vùng khu vực hay cả nước.
 Năng lực của khách hàng
Đây là nhân tố quyết định tới việc khách hàng sử dụng vốn vay có hiệu quả
hay không. Nếu năng lực của khách hàng có hạn, họ không dự đoán đúng những
biến động lên xuống của nhu cầu thị trường, không có kinh nghiệm trong việc
giới thiệu quảng cáo sản phẩm… nên doanh nghiệp dễ dàng bị gục ngã trong
cạnh tranh. Tất cả điều đó làm cho chất lượng tín dụng bị ảnh hưởng. Và ngược
lại, năng lực của khách hàng càng cao thì khả năng cạnh tranh trên thị trường
càng lớn và có hiệu quả. Năng lực của khách hàng bao gồm:
+ Năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự: Nó đảm bảo giá trị
pháp lý cho các văn bản đã ký kết giữa ngân hàng và khách hàng.
+ Năng lực tài chính: Đây là yếu tố quyết định đến chất lượng tín dụng cấp
cho khách hàng. Năng lực tài chính cuả khách hàng là năng lực về vốn và tài sản
của khách hàng đáp ứng cho sản xuất kinh doanh, cũng như trả nợ của khách
hàng. Khả năng tài chính của khách hàng được đánh giá qua các chỉ tiêu như các
hệ số cơ cấu về vốn, về khả năng thanh khoản, về hiệu quả hoạt động, về các chỉ
tiêu lợi nhuận…
+ Năng lực thị trường: Đối với một khách hàng luôn hoạt động kinh doanh
trong một thị trường có nhiều cạnh tranh lớn về tất cả các mặt, nhận định về năng
lực thị trường của khách hàng tức là xác định được vị trí của khách hàng, sản



13

phẩm của họ trên thị trường như thế nào, từ đó biết được tính khả thi của phương
án, dự án… biết được đơn vị đó có đứng vững trong cạnh tranh để tồn tại và phát
triển không.
+ Năng lực sản xuất: Nguồn trả nợ của khách hàng chủ yếu là từ kết quả
của quá trình sản xuất, lợi nhụân của phương án, dự án mang lại. Do vậy, năng
lực sản xuất của khách hàng quyết định đến số lượng và chất lượng đầu ra của
sản phẩm, từ đó ảnh hưởng tới doanh thu, lợi nhuận, đầu vào và cả đầu ra –
nguồn thu dùng để trả nợ ngân hàng.
+ Năng lực quản lý: Cơ cấu hệ thống quản trị, ban lãnh đạo, trình độ kinh
nghiệm, phương pháp quản lý của cán bộ lãnh đạo… có ảnh hưởng tới tính chất,
khả năng hoạt động của khách hàng.
 Phẩm chất đạo đức của khách hàng
Trong quan hệ tín dụng với khách hàng, tư cách đạo đức quyết định thiện
chí trả nợ và điều này quyết định đến hoạt động trả nợ của khách hàng. Có
trường hợp khách hàng vay vốn nhưng với mục đích lừa đảo, chiếm đoạt bằng
những thủ thuật tinh vi. Nhiều trường hợp do làm ăn thua lỗ cũng nảy ra ý định
lừa đảo, không trả nợ ngân hàng. Hịên nay, tình trạng các khách hàng vay vốn,
nhất là các doanh nghiệp luôn đối phó với ngân hàng thông qua việc cung cấp
các số liệu không chính xác, trung thực, mặc dù số liệu này đã được cơ quan
chức năng kiểm duyệt. Không những thế nhiều doanh nghiệp không thực hiện
nghiêm túc chế độ hạch toán thống kê gây ra nhiều khó khăn cho ngân hàng
trong việc nắm bắt tình hình kinh doanh cũng như việc quản lý vốn của doanh
nghiệp.


14

1.2 NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG CỦA NHTM:

1.2.1 Khái niệm:
Nâng cao chất lượng tín dụng là nâng cao sự đáp ứng yêu cầu tín dụng của
khách hàng phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội đảm bảo sự tồn tại và phát
triển của ngân hàng, hay nâng cao chất lượng tín dụng là nâng cao kết quả tổng
hợp của những thành tựu hoạt động tín dụng thể hiện ở sự phát triển ổn định,
vững chắc của nền kinh tế quốc dân. (Nguyễn Thị Phương Nhung, 2010)
Nâng cao chất lượng tín dụng dưới các góc độ kinh tế khác nhau:
- Từ phía khách hàng: Nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng đứng trên
giác độ khách hàng là nâng cao sự thỏa mãn nhu cầu vay vốn của khách hàng và
làm cho đồng vốn sử dụng có hiệu quả hơn.
- Từ phía ngân hàng: Nâng cao chất lượng tín dụng là làm cho phạm vi,
mức độ, giới hạn tín dụng ngày càng phù hợp hơn với khả năng, thực lực theo
hướng tích cực của bản thân ngân hàng, đảm bảo nguyên tắc hoàn trả đúng hạn
và có lãi.
- Xét từ góc độ nền kinh tế – xã hội: Nâng cao chất lượng tín dụng là nâng
cao tính an toàn cao của hệ thống ngân hàng, nâng cao khả năng thanh toán chi
trả, tránh được rủi ro hệ thống. Nâng cao chất lượng tín dụng làm cho hệ thống
ngân hàng lớn mạnh, đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế vĩ mô, thúc đẩy nền kinh tế
phát triển hòa nhập với cộng đồng quốc tế.
Để nâng cao chất lượng tín dụng thì ta có thể xem xét ở ba phương diện
khác nhau nhưng trong phạm vi bài nghiên cứu này chỉ đứng trên phương diện
ngân hàng thương mại để tìm hiểu về chất lượng tín dụng.


15

1.2.2 Các chỉ tiêu nâng cao chất lƣợng tín dụng:
1.2.2.1 Chỉ tiêu định lƣợng:
Về mặt định lượng, chất lượng tín dụng được phân tích, đánh giá bởi các
chỉ tiêu về nợ quá hạn, nợ xấu, chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn, chỉ tiêu vòng

quay vốn tín dụng, chỉ tiêu lợi nhuận, … được xác định như sau:
* Tỷ lệ nợ quá hạn:
Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa tổng các khoản nợ quá hạn so
với tổng dư nợ ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý,
cuối năm. Chỉ tiêu này được tính theo công thức (1.1) dưới đây:
Tỷ lệ nợ quá hạn =

Nợ quá hạn
x 100%
Tổng dư nợ tín dụng

(1.1)

Trong đó “nợ quá hạn” là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc
và/hoặc lãi đã quá hạn.
Nợ quá hạn là chỉ tiêu biểu thị quan hệ tín dụng ngân hàng không hoàn hảo
khi doanh nghiệp vay vốn không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng
thương mại đúng hạn và số tiền đó cũng không được ngân hàng thương mại gia
hạn nợ. Gia tăng nợ quá hạn là điều mà các ngân hàng thương mại không mong
muốn vì nợ quá hạn phát sinh sẽ làm gia tăng chi phí của ngân hàng như chi phí
đòi nợ, chi phí xử lý tài sản bảo đảm…
Tỷ lệ nợ quá hạn cao chứng tỏ chất lượng tín dụng thấp. Do đó, để nâng cao
chất lượng tín dụng thì ngân hàng cần có các biện pháp kiểm tra, giám sát các
khoản vay của mình thật chặt chẽ, giảm tỷ lệ nợ quá hạn đến mức thấp nhất (dưới
5%) để phù hợp với những quy định hiện nay.
* Tỷ lệ nợ xấu:
- Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ phần trăm giữa tổng các khoản nợ xấu so với tổng
dư nợ ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm. Đây
là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng tại các tổ chức tín



16

dụng. Chỉ tiêu này được tính theo công thức (1.2) dưới đây:
Tỷ lệ nợ xấu =

Nợ xấu
x 100%
Tổng dư nợ tín dụng

(1.2)

Tỷ lệ nợ xấu cho ta biết trong một đồng dư nợ có bao nhiêu đồng là nợ xấu.
Nợ xấu có độ rủi ro rất cao, khả năng thu hồi vốn là tương đối khó, khoản vốn
của ngân hàng lúc này không còn là rủi ro nữa, mà đã gây thiệt hại cho ngân
hàng. Đây là kết quả trực tìếp biểu hiện chất lượng của khoản tín dụng cấp cho
khách hàng. Một ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu cao chứng tỏ chất lượng tín dụng của
ngân hàng là rất thấp và lúc này cần phải xem xét lại toàn bộ hoạt động tín dụng
của mình nếu không hậu quả khó lường trước được. Vì vậy, để nâng cao chất
lượng tín dụng thì ngân hàng cũng nên hạn chế tới mức thấp nhất tỷ lệ này (Tại
các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ tín
dụng mức cho phép là dưới 3%).
* Tỷ lệ giữa tổng dƣ nợ cho vay so với tổng vốn huy động: chỉ tiêu
này được tính theo công thức (1.3) sau:
Tỷ lệ tổng dư nợ cho
vay trên tổng nguồn vốn =
huy động

Tổng dư nợ cho vay
x 100% (1.3)

Tổng nguồn vốn huy động

Đây chỉ là chỉ tiêu phản ánh quy mô, khả năng tận dụng nguồn vốn trong
cho vay của các ngân hàng thương mại, nó cho ta biết trong một đồng vốn huy
động được thì bao nhiêu đồng được sử dụng trong cho vay. Trong bảng tổng kết
tài sản của các NHTM, tín dụng thường chiếm tỷ lệ cao trong tổng tài sản có, do
vậy nếu hệ số này thấp tức vốn huy động lớn mà dư nợ lại nhỏ dẫn đến tình trạng
ứ đọng vốn. Ngược lại dư nợ tín dụng tăng khá nhanh có thể dẫn đến mức tăng
trưởng tín dụng quá nóng tiềm ẩn nguy cơ rủi ro tín dụng cao: rủi ro ứ đọng vốn
và rủi ro mất vốn. Theo công thức, hiệu suất sử dụng vốn tỷ lệ thuận với tổng dư
nợ và tỷ lệ nghịch với tổng nguồn vốn huy động, theo nguyên tắc đó, ngân hàng
có thể điều chỉnh hiệu suất sử dụng vốn sao cho phù hợp với từng thời kỳ phát


17

triển của ngân hàng và biến động của nền kinh tế.
Chỉ tiêu này giúp các nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân
hàng với khả năng huy động vốn, đồng thời xác định hiệu quả của một đồng
vốn huy động. Nếu chỉ nhìn vào kết quả của tỷ lệ này thì chưa thể khẳng định
được là tốt hay xấu, bởi nếu tiền gửi ít hơn tiền cho vay thì ngân hàng phải
kiếm nguồn vốn có chi phí cao hơn, còn nếu tiền gửi nhiều hơn tiền cho vay thì
ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng thừa vốn. Do đó, chỉ tiêu này chỉ mang tính
tương đối giúp chúng ta so sánh khả năng cho vay và huy động vốn của ngân
hàng. Để nâng cao chất lượng tín dụng thì ngân hàng có thể điều chỉnh hiệu suất
sử dụng vốn tối ưu sao cho phù hợp với từng thời kỳ phát triển của ngân hàng và
biến động của nền kinh tế, hạn chế tình trạng thừa vốn hoặc thiếu vốn.
* Chỉ tiêu lợi nhuận trên tổng dƣ nợ tín dụng: chỉ tiêu này được tính
dựa vào công thức (1.4):
Tỷ lệ lợi nhuận trên

tổng dư nợ tín dụng

=

Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
x 100% (1.4)
Tổng dư nợ tín dụng

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng, cứ một đồng vốn đầu
tư tín dụng thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng
tỏ hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại càng tốt, không những thu được
vốn gốc và lãi mà thông qua đó thể hiện uy tín, năng lực cạnh tranh của ngân
hàng thương mại càng được khẳng định và nâng cao. Vì nguồn thu từ hoạt động
tín dụng là nguồn thu chủ yếu để ngân hàng thương mại tồn tại và phát triển.
Đây là chỉ tiêu cơ bản nhất thể hiện khả năng sinh lời của khoản tín dụng
được cấp. Ngân hàng thương mại hoạt động vì mục tiêu hàng đầu là lợi nhuận,
chính vì vậy, ngân hàng sẽ không thể cấp cho khách hàng một khoản tín dụng
được cho là không có lợi nhuận. Sự thành lập, tồn tại và phát triển của mỗi ngân
hàng đều là vì lợi nhuận, trong đó tín dụng ngân hàng được coi là hoạt động


×