Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Nghiên cứu mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ và thâm hụt thương mại ở việt nam và của một số quốc gia mở rộng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (763.81 KB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

HUỲNH NHẬT KHƯƠNG

NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI TIÊU
CHÍNH PHỦ VÀ THÂM HỤT THƯƠNG MẠI Ở VIỆT
NAM VÀ CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA MỞ RỘNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

HUỲNH NHẬT KHƯƠNG

NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI TIÊU
CHÍNH PHỦ VÀ THÂM HỤT THƯƠNG MẠI Ở VIỆT
NAM VÀ CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA MỞ RỘNG

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN TẤN HOÀNG

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015




LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của chính cá nhân tôi. Nội
dung được đúc kết từ quá trình học tập và các kết quả nghiên cứu thực tiễn trong
thời gian qua. Số liệu sử dụng là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Luận
văn được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của T.S Nguyễn Tấn Hoàng –
Giảng viên Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh.

Tp.Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 05 năm 2015
Học viên

Huỳnh Nhật Khương


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
TÓM TẮT

...........................................................................................................1

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU....................................................................................2
1.1. Đặt vấn đề ......................................................................................................... 2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 4

1.3. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................... 4
1.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 5
1.5. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 5
1.6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài .............................................................................. 5
1.7. Cấu trúc luận văn .............................................................................................. 6
CHƯƠNG 2. KHUNG LÝ THUYẾT VÀ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
TRƯỚC ĐÂY VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI TIÊU CHÍNH PHỦ VÀ
THÂM HỤT THƯƠNG MẠI ................................................................................7
2.1. Mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ và thâm hụt thương mại ........................ 7
2.1.1. Biện luận về quan hệ nhân quả một chiều từ chi tiêu chính phủ đến cán cân
thương mại ............................................................................................................... 9
2.1.1.1. Lý thuyết Keynes .................................................................................... 10
2.1.1.2. Lý thuyết IS – LM và Mundel – Fleming ............................................... 11


2.1.1.3. Phương pháp hấp thụ .............................................................................. 13
2.1.2. Giả thuyết cán cân mậu dịch mục tiêu ........................................................ 14
2.1.3. Giả thuyết cân bằng của Ricardo ................................................................ 14
2.1.4. Giả thuyết về mối quan hệ hai chiều ........................................................... 16
2.2. Những bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ và
thâm hụt thương mại ............................................................................................... 16
2.2.1. Các nghiên cứu hỗ trợ giả thuyết quan hệ nhân quả một chiều từ chi tiêu
chính phủ đến thâm hụt thương mại....................................................................... 16
2.2.1.1. Mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ và thâm hụt thương mại ............... 16
2.2.1.2. Mối quan hệ từ thâm hụt ngân sách đến cán cân thương mại, hỗ trợ giả
thuyết thâm hụt kép ................................................................................................ 20
2.2.2. Các nghiên cứu hỗ trợ giả thuyết cán cân mậu dịch mục tiêu .................... 22
2.2.3. Các nghiên cứu hỗ trợ giả thuyết cân bằng Ricardo ................................... 24
2.2.4. Các nghiên cứu hỗ trợ giả thuyết về mối quan hệ nhân quả hai chiều ....... 26
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................31

3.1. Mối quan hệ nhân quả Granger giữa chi tiêu chính phủ và thâm hụt thương
mại ........................................................................................................................ 31
3.2. Kiểm định phi nhân quả Granger tuyến tính theo phương pháp bootstrap của
Hacker và Hatemi-J (2006) dựa trên kiểm định Toda – Yamamoto (1995) ........... 32
3.3. Kiểm định quan hệ nhân quả dựa trên phương pháp miền tần số (frequency
domain causality test) .............................................................................................. 38
3.4. Dữ liệu nghiên cứu ......................................................................................... 39
3.4.1. Dữ liệu Việt Nam ........................................................................................ 39
3.4.2. Dữ liệu nước ngoài ...................................................................................... 41


CHƯƠNG 4. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...............................43
4.1. Kiểm định tính dừng của các biến .................................................................. 43
4.2. Kiểm định nhân quả theo phương pháp bootstrap của Hacker và Hatemi-J
(2006) dựa trên kiểm định Toda – Yamamoto (1995) ............................................ 45
4.3. Kết quả kiểm định theo phương pháp miền tần số (frequency domain
causality test) ........................................................................................................... 52
4.4. Phân tích kết quả kiểm định ........................................................................... 54
4.5. Mở rộng kiểm định thực nghiệm ở một số quốc gia ...................................... 59
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN CHUNG ....................................................................63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Bootstrap: Phương pháp lấy mẫu có hoàn lại
BD: biến thâm hụt ngân sách
BOP: Cán cân thanh toán quốc tế
EX: biến tỷ giá hối đoái
EU: Liên minh Châu Âu

FDI: Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội
GE: biến chi tiêu chính phủ
GFS: Thống kê tài chính chính phủ của IMF
IFS: Thống kê tài chính quốc tế của IMF
INF: biến lạm phát
IR: biến lãi suất
OECD : Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
TAX: biến ngân sách chính phủ (thuế)
TB: biến cán cân thương mại
TY: Toda – Yamamoto
VAR: Tự hồi quy vector
VECM: Mô hình hiệu chỉnh sai số
WTO: Tổ chức thương mại Thế giới
Y: biến sản lượng quốc gia
Nhóm SEACEN: bao gồm Malaysia, Singapo, Thái Lan, Indonesia, Hàn Quốc,
Myanmar, Nepan, Sri Lanka và Philippin


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tóm tắt kết quả của các nghiên cứu thực nghiệm trước đây về mối quan
hệ giữa chi tiêu chính phủ và thâm hụt thương mại
Bảng 4.1: Kết quả kiểm định ADF đối với các biến
Bảng 4.2: Kết quả kiểm định DF_GLS đối với các biến
Bảng 4.3: Kết quả kiểm định PP đối với các biến
Bảng 4.4: Kết quả lựa chọn độ trễ tối ưu (p) cho các biến trong mô hình VAR
Bảng 4.5: Kết quả kiểm định phi nhân quả Granger theo TY tuyến tính
Bảng 4.6a: Kiểm định nhân quả dựa trên phương pháp miền tần số từ chi tiêu chính
phủ đến thâm hụt thương mại
Bảng 4.6b: Kiểm định nhân quả dựa trên phương pháp miền tần số từ thâm hụt

thương mại đến chi tiêu chính phủ
Bảng 4.7: Kết quả kiểm định tính dừng của các biến
Bảng 4.8: Tóm tắt kết quả kiểm định thực nghiệm mối quan hệ giữa chi tiêu chính
phủ và cán cân thương mại ở các quốc gia đang phát triển


DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1: Tình hình cán cân thương mại ở VN giai đoạn 1994 – 2013
Hình 2.1: Bốn mối quan hệ có thể có giữa chi tiêu chính phủ và cán cân thương mại
Hình 2.2: Mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ và thâm hụt thương mại theo mô
hình IS – LM và Mundel – Fleming (1962)
Hình 4.1: Kết quả xác định độ trễ từ Eviews
Hình 4.2: Kết quả ước lượng mô hình VAR (6) của biến chi tiêu chính phủ và thâm
hụt thương mại


1

TÓM TẮT
Nghiên cứu này thực hiện kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa chi tiêu chính phủ
và thâm hụt thương mại ở Việt Nam, dựa trên dữ liệu được thu thập theo quý trong
giai đoạn từ năm 1994 đến 2013. Thông qua hai cách tiếp cận khác nhau là phương
pháp bootstrap của Hacker và Hatemi-J (2006) dựa trên kiểm định Toda –
Yamamoto (1995) và phương pháp kiểm định nhân quả theo miền tần số (frequency
domain causality test), chúng tôi phát hiện được bằng chứng thực nghiệm về sự hiện
diện của mối quan hệ nhân quả từ chi tiêu chính phủ đến thâm hụt thương mại ở
Việt Nam. Khác với phân tích nhân quả Toda – Yamamoto, phương pháp kiểm định
theo miền tần số chỉ ra rằng tồn tại mối quan hệ nhân quả từ chi tiêu chính phủ đến
thâm hụt thương mại trong ngắn hạn mà không xuất hiện trong trung và dài hạn.
Trong khi đó, ở chiều ngược lại, cả hai phương pháp này đều cho thấy không có bất

cứ nhân quả nào từ thâm hụt thương mại đến chi tiêu chính phủ. Kết quả này ủng hộ
giả thuyết cho rằng có tồn tại mối quan hệ nhân quả một chiều từ chi tiêu chính phủ
đến thâm hụt thương mại. Và với những bằng chứng thực nghiệm đạt được đã
chứng minh rằng cán cân thương mại thâm hụt là có liên quan đến sự gia tăng trong
chi tiêu chính phủ. Bên cạnh đó, bài nghiên cứu này cũng mở rộng kiểm định thực
nghiệm ở một số quốc gia và đã tìm thấy những bằng chứng mới về mối quan hệ
giữa chi tiêu chính phủ và thâm hụt thương mại, góp phần làm rõ thêm các giả
thuyết đã và đang được quan tâm về mối quan hệ này.


2

CHƯƠNG 1.

GIỚI THIỆU

1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam vẫn còn tồn đọng nhiều vấn đề
nan giải cần phải có hướng xử lý để từ đó vực dậy tình hình kinh tế quốc gia, cụ thể
đó là nguy cơ lạm phát cao luôn tiềm ẩn, hệ thống ngân hàng yếu kém và tình trạng
thâm hụt ngân sách do chi tiêu chính phủ gia tăng qua các năm, thâm hụt thương
mại kéo dài (theo hình 1.1)… Trong khi đó, với xu thế tự do hóa thương mại, Việt
Nam đã trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới WTO vào
đầu năm 2007 (11/01/2007), cùng với sự khủng hoảng và bất ổn của nền kinh tế thế
giới trong những năm gần đây đã tác động mạnh mẽ đến thị trường xuất nhập khẩu
của Việt Nam. Tình trạng nhập siêu ngày càng gia tăng và hệ quả là thâm hụt cán
cân thương mại, dịch vụ ở Việt Nam kéo dài qua nhiều năm liên tiếp luôn là vấn đề
đáng lo ngại. Do cán cân thương mại chiếm một phần đáng kể trong cán cân tài
khoản vãng lai nên việc cán cân thương mại thâm hụt là nguyên nhân chính dẫn đến
thâm hụt tài khoản vãng lai. Hầu hết các nhà nghiên cứu đều cho rằng thâm hụt tài

khoản vãng lai lớn và liên tục là nguyên nhân của sự mất cân bằng trong kinh tế vĩ
mô, và điều này có ảnh hưởng không nhỏ đến tiến trình kinh tế trong dài hạn. Điều
đáng lưu ý là sự gia tăng trong chi tiêu chính phủ nhanh hơn sự gia tăng trong
nguồn thu thuế, do đó dẫn đến sự thâm hụt dai dẳng của cán cân ngân sách qua các
năm, điều này xuất hiện đồng thời với thâm hụt thương mại. Về lý thuyết, hiện
tượng này được gọi là “thâm hụt kép”, xuất hiện lần đầu tiên ở Hoa Kỳ vào những
năm 1980, đánh dấu giai đoạn đồng USD bị định giá cao và một sự thay đổi bất
thường trong cán cân mậu dịch cũng như thâm hụt ngân sách của Mỹ. Giả định
thâm hụt kép khẳng định rằng một sự gia tăng trong thâm hụt ngân sách sẽ gây ra
một sự gia tăng tương tự trong thâm hụt cán cân mậu dịch.


3

Hình 1.1: Tình hình cán cân thương mại ở VN giai đoạn 1994 - 2013
80,000.00
60,000.00
40,000.00
20,000.00

2013Q3

2012Q4

2012Q1

2011Q2

2010Q3


2009Q4

2009Q1

2008Q2

2007Q3

2006Q4

2006Q1

2005Q2

2004Q3

2003Q4

2003Q1

2002Q2

2001Q3

2000Q4

2000Q1

1999Q2


1998Q3

1997Q4

1997Q1

1996Q2

1995Q3

1994Q4

(20,000.00)

1994Q1

-

(40,000.00)
(60,000.00)
(80,000.00)
(100,000.00)
(120,000.00)
(140,000.00)

Cán cân thương mại (tỷ VND)

Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ IFS
Trong các nghiên cứu hàn lâm trước đây ở Việt Nam và cả trên thế giới, đã có nhiều
nghiên cứu về mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và thâm hụt thương mại, và kết

quả đạt được là rất đa dạng. Mặc dù vậy, chưa có bất kỳ nghiên cứu chuyên biệt nào
xem xét về mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ và thâm hụt thương mại đối với nền
kinh tế Việt Nam. Với hướng nghiên cứu này, ta có thể dễ dàng nhận thấy rằng
nguồn gốc của thâm hụt thương mại không chỉ do ngân sách bị thâm hụt, mà còn có
những nhân tố khác tác động, cụ thể là những thành phần của cán cân ngân sách là
chi tiêu chính phủ và nguồn thu thuế. Trong khi thuế là một thành phần khó có thể
thay đổi thì chi tiêu chính phủ là một nhân tố có mức độ biến động lớn. Do đó,
ngoài việc quan tâm đến mối quan hệ giữa thâm hụt thương mại và thâm hụt ngân
sách, chúng ta cần phải lưu tâm đến vấn đề này theo một hướng khác đó là: Liệu chi
tiêu chính phủ có bất cứ mối quan hệ nhân quả nào với thâm hụt thương mại hay
không? Nếu có thì đó là mối quan hệ nhân quả một chiều hay hai chiều, đây cũng là
vấn đề cần nghiên cứu, tìm hiểu. Và kết quả kiểm định thực nghiệm mối quan hệ


4

này cũng sẽ đóng góp thêm bằng chứng mới về mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ
và thâm hụt thương mại.
Nhận thấy được vấn đề này, tôi chọn đề tài “Nghiên cứu mối quan hệ giữa chi
tiêu chính phủ và thâm hụt thương mại ở Việt Nam và của một số quốc gia mở
rộng” để làm luận văn tốt nghiệp với mục tiêu đưa ra các bằng chứng thực nghiệm
về mối quan hệ nhân quả giữa chi tiêu chính phủ và thâm hụt thương mại ở Việt
Nam. Ngoài ra, trên cơ sở các bằng chứng thực nghiệm đạt được, có thể tạo nền
tảng lý luận để đưa ra một số đề xuất cải thiện cán cân thương mại ở Việt Nam
trong thời gian tới. Bên cạnh đó, việc mở rộng nghiên cứu ở một số quốc gia có nền
kinh tế đang phát triển cũng đóng góp thêm bằng chứng thực nghiệm về mối quan
hệ giữa chi tiêu chính phủ và thâm hụt thương mại.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Dựa trên những nền tảng lý thuyết và sử dụng các mô hình kinh tế lượng đối với

chuỗi thời gian để thực hiện kiểm định quan hệ nhân quả, thông qua đó tìm ra được
những bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ và thâm hụt
thương mại ở Việt Nam và của một số quốc gia mở rộng.

1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Liệu có hay không sự hiện diện của mối quan hệ nhân quả giữa chi tiêu chính phủ
và thâm hụt thương mại ở Việt Nam, từ đó có thể giải thích được vấn đề chi tiêu
chính phủ ngày càng gia tăng và thâm hụt thương mại hiện diện ở Việt Nam thời
gian qua chỉ là hiện tượng mang tính ngẫu nhiên hay bởi do mối quan hệ nhân quả
giữa chi tiêu chính phủ và thâm hụt thương mại gây ra?
Và nếu có tồn tại mối quan hệ nhân quả giữa chi tiêu chính phủ và thâm hụt thương
mại thì mối quan hệ đó sẽ được thể hiện như thế nào? Trên cơ sở đó mở rộng ra
nghiên cứu đối với một số quốc gia trên thế giới có nền kinh tế đang phát triển?


5

1.4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp tìm kiếm, tổng hợp, sắp xếp và phân tích các số liệu
thứ cấp, các lý thuyết cơ bản và các nghiên cứu trước, kết hợp với việc ứng dụng
các mô hình kinh tế lượng đối với chuỗi thời gian, cụ thể là phương pháp bootstrap
của Hacker và Hatemi-J (2006) dựa trên kiểm định Toda – Yamamoto (1995) để
xác định mối quan hệ nhân quả giữa chi tiêu chính phủ và thâm hụt thương mại,
đồng thời sử dụng phương pháp phân tích theo miền tần số (frequency domain
causality test) để xem xét mối quan hệ này trong từng khoảng thời gian khác nhau,
từ đó đối chiếu và đưa ra các bằng chứng thực nghiệm ở Việt Nam.

1.5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu và kiểm định thực nghiệm sự tồn tại của mối quan hệ nhân quả
giữa chi tiêu chính phủ và thâm hụt thương mại ở Việt Nam trong giai đoạn 1994 –

2013, việc lựa chọn giai đoạn nghiên cứu phụ thuộc vào sự đầy đủ và tính xác thực
của dữ liệu (dữ liệu chi tiêu chính phủ trước năm 1994 không có sẵn). Ngoài ra, bài
nghiên cứu cũng mở rộng phạm vi thông qua việc nghiên cứu một số quốc gia có
nền kinh tế đang phát triển tương tự Việt Nam, nhằm cung cấp thêm bằng chứng
thực nghiệm về các giả thuyết đang được tranh luận liên quan đến mối quan hệ giữa
chi tiêu chính phủ và thâm hụt thương mại.

1.6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài này nghiên cứu mối quan hệ nhân quả giữa chi tiêu chính phủ và thâm hụt
thương mại ở Việt Nam. Kết quả đạt được cho thấy rằng ở nước ta, chi tiêu chính
phủ có tác động đến thâm hụt thương mại, và cụ thể là trong ngắn hạn. Dựa trên
mối quan hệ này, chúng ta có thể đưa ra những giải pháp nhằm cải thiện tình trạng
thâm hụt cán cân thương mại kéo dài. Đề tài này góp phần bổ sung thêm bằng
chứng thực nghiệm vào việc xem xét đánh giá mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ
và thâm hụt thương mại ở các nước trên thế giới.


6

1.7. Cấu trúc luận văn
Đề tài này được trình bày với kết cấu gồm 5 chương như sau: Chương 1 vừa được
trình bày ở trên là phần giới thiệu tổng quan về vấn đề, mục tiêu và phương pháp
nghiên cứu. Chương 2 sẽ trình bày tóm tắt về khung lý thuyết và tổng quan các kết
quả nghiên cứu trước đây. Chương 3 giới thiệu chi tiết về các phương pháp nghiên
cứu và cách thức thu thập, xử lý số liệu đầu vào cần thiết cho mô hình. Nội dung và
kết quả nghiên cứu sẽ được trình bày và phân tích trong chương 4. Và phần kết luận
chung cho bài luận văn sẽ được thể hiện trong chương 5.


7


CHƯƠNG 2.

KHUNG LÝ THUYẾT VÀ CÁC KẾT QUẢ

NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI
TIÊU CHÍNH PHỦ VÀ THÂM HỤT THƯƠNG MẠI
2.1. Mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ và thâm hụt thương mại
Qua các nghiên cứu lý thuyết lẫn thực nghiệm về mối quan hệ giữa chi tiêu chính
phủ và thâm hụt thương mại ở nhiều nước trên thế giới, có thể có 4 dạng mối quan
hệ khác nhau như sau:
 Mối quan hệ nhân quả một chiều từ chi tiêu chính phủ đến thâm hụt thương
mại, nghĩa là một sự tăng hoặc giảm trong chi tiêu chính phủ sẽ làm ảnh hưởng đến
thâm hụt thương mại (có thể được cải thiện hoặc thâm hụt trầm trọng hơn). Một sự
gia tăng trong chi tiêu chính phủ là nguyên nhân chính dẫn đến thâm hụt cán cân
ngân sách qua đó làm trầm trọng thêm cán cân thương mại, điều này liên quan đến
giả thuyết “thâm hụt kép”. Có hai mô hình giải thích cho mối quan hệ này: theo mô
hình IS – LM và Mundel – Fleming, sự gia tăng trong chi tiêu chính phủ gây ra một
áp lực làm tăng lãi suất, và lãi suất tăng sẽ tác động đến dòng vốn chảy vào, từ đó sẽ
tạo sức ép tăng giá đồng nội tệ, cuối cùng dẫn đến sự gia tăng trong thâm hụt
thương mại. Ngoài ra, chúng ta cũng có thể giái thích mối quan hệ này thông qua lý
thuyết của Keynes và phương pháp hấp thụ dựa trên đồng nhất thức về sự chênh
lệch giữa thu nhập quốc gia và chi tiêu nội địa.
 Mối quan hệ nhân quả theo chiều ngược lại từ thâm hụt thương mại đến chi
tiêu chính phủ còn được gọi là giả thuyết cán cân mậu dịch mục tiêu. Điều này xảy
ta khi sự suy thoái trong cán cân thương mại như là một tín hiệu của sự chững lại
trong tăng trưởng kinh tế, và chính phủ sẽ tăng chi tiêu hoặc giảm thuế để kích thích
nền kinh tế, điều này có thể dẫn đến thâm hụt ngân sách chính phủ. Điều này đặc
biệt đúng với các nền kinh tế nhỏ, mở, đang phát triển và phụ thuộc lớn vào dòng
vốn đầu tư nước ngoài (đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp nước ngoài) để tài trợ cho sự

phát triển kinh tế. Nói cách khác, ngân sách quốc gia sẽ bị ảnh hưởng bởi dòng vốn


8

chảy vào lớn hoặc thông qua tích lũy nợ và điều này cuối cùng sẽ dẫn đến thâm hụt
ngân sách chính phủ.
 Mối quan hệ nhân quả hai chiều có thể tồn tại giữa chi tiêu chính phủ và cán
cân thương mại. Trong khi chi tiêu chính phủ gia tăng sẽ dẫn đến thâm hụt ngân
sách dẫn đến thâm hụt cán cân mậu dịch, sự tồn tại của thông tin phản hồi có thể tạo
ra mối quan hệ nhân quả trong cả hai chiều. Mối quan hệ nhân quả này thông qua
hai kênh: một kênh trực tiếp giữa thâm hụt ngân sách và thâm hụt thương mại và
một cách gián tiếp thông qua lãi suất và tỷ giá hối đoái.
 Chi tiêu chính phủ và thâm hụt thương mại có thể không liên quan với nhau.
Chi tiêu chính phủ không gây ra bất cứ thay đổi nào về lãi suất và tỷ giá hối đoái, do
đó không ảnh hưởng đến sự mất cân bằng trong cán cân thương mại, hay nói cách
khác chi tiêu chính phủ và thâm hụt thương mại độc lập nhau. Đây được gọi là giả
thuyết cân bằng Ricardo. Điều này có thể được hiểu rằng sự sụt giảm tiết kiệm khu
vực công do thâm hụt ngân sách sẽ được bù đắp bởi sự gia tăng tương ứng trong tiết
kiệm tư nhân. Nghĩa là người tiêu dùng tin rằng sự gia tăng trong chi tiêu chính phủ
(hoặc giảm thuế) hôm nay với kết quả là thâm hụt ngân sách sẽ dẫn đến sự gia tăng
thuế trong tương lai để phục vụ cho vấn đề chi trả nợ công; do đó, họ sẽ tiết kiệm
hôm nay để chi trả tiền thuế trong tương lai.


9

Hình 2.1: Bốn mối quan hệ có thể có giữa chi tiêu chính phủ và cán cân thương
mại


Nguồn: Jui-Chuan Chang và Zao-Zhou Hsu (2009)
2.1.1. Biện luận về quan hệ nhân quả một chiều từ chi tiêu chính phủ đến cán
cân thương mại
Mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ và thâm hụt thương mại có thể được giải thích
thông qua nhiều cách tiếp cận khác nhau. Một trong số đó không thể không nhắc
đến lý thuyết của Keynes thông qua đồng nhất thức tiết kiệm – đầu tư. Bên cạnh đó,
một sự gia tăng trong chi tiêu chính phủ là nguyên nhân chính làm cho thâm hụt
ngân sách gia tăng, điều này sẽ gây ra thâm hụt trong cán cân thương mại nếu khu
vực tư nhân không sẵn lòng gia tăng tiết kiệm và cho chính phủ vay khoản tiết kiệm
đó. Khi một quốc gia rơi vào trạng thái vừa thâm hụt ngân sách vừa thâm hụt mậu
dịch được gọi là thâm hụt kép. Điều này có thể được giải thích thông qua mô hình
IS – LM và Mundel – Fleming. Cuối cùng chúng ta có thể giải thích mối quan hệ
một chiều từ chi tiêu chính phủ đến thâm hụt thương mại thông qua phương pháp


10

hấp thụ dựa trên đồng nhất thức về sự chênh lệch giữa thu nhập quốc gia và chi tiêu
nội địa.
2.1.1.1. Lý thuyết Keynes
Theo Keynes, ông cho rằng một sự gia tăng trong chi tiêu chính phủ (có thể dẫn đến
thâm hụt ngân sách) sẽ làm tăng thu nhập nội địa và tiêu dùng cho các khoản hàng
hóa vốn và dịch vụ nhập khẩu tăng lên, từ đó gây ảnh hưởng xấu đến cán cân
thương mại.
Theo lập luận tài khoản quốc gia, thu nhập quốc gia đối với một nền kinh tế mở
được xác định như sau:
Y = C + I + G + (X – M)

(1)


Trong đó, Y là tổng sản phẩm quốc nội, Y được tính bằng tổng của chi tiêu tiêu
dùng khu vực tư nhân C với tổng chi đầu tư nội địa của khu vực tư nhân I; chi tiêu
chính phủ G và cán cân thương mại được đại điện bởi (X - M); trong đó X, M lần
lượt là xuất, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ.
Ngoài ra, tổng sản phẩm quốc nội cũng có thể được trình bày bằng cách sử dụng
cách tiếp cận liên quan đến thu nhập như sau:
Y=C+S+T

(2)

Trong phương trình (2), S và T lần lượt đại diện cho tiết kiệm và thuế thu bởi chính
phủ. Chúng ta có thể cân bằng hai phương trình (1) và (2) như sau:
C + I + G + (X – M) = C + S + T

(3)

Từ phương trình (3) ở trên, sau khi thực hiện các phép toán đơn giản chúng ta sẽ
được phương trình (4) như dưới đây:
(X – M) = (S – I) + (T – G)

(4)

Phương trình (4) hàm ý rằng tiết kiệm của chính phủ và khu vực tư nhân sẽ quyết
định đến cách thức mất cân bằng thương mại trong nền kinh tế. Một sự gia tăng


11

trong chi đầu tư của khu vực tư nhân hoặc một sự gia tăng trong chi tiêu chính phủ
sẽ gây ra thâm hụt thương mại trong nền kinh tế.

2.1.1.2. Lý thuyết IS – LM và Mundel – Fleming
Trong một nền kinh tế mở, một sự gia tăng trong chi tiêu chính phủ sẽ có tác động
tích cực lên tổng cầu và làm dịch chuyển đường cong IS. Sự dịch chuyển này sẽ dẫn
đến một sự gia tăng trong mức lãi suất cân bằng. Lãi suất cao sẽ thu hút dòng vốn
ròng từ nước ngoài chuyển về, điều này sẽ gây tác động không nhỏ đến cán cân
thương mại do đồng nội tệ bị định giá cao trong ngữ cảnh của mô hình MundelFleming. Lãi suất tăng, cầu nội tệ tăng thúc đẩy đồng nội tệ tăng giá làm cho mức
giá đối với hàng hóa nhập khẩu trở nên rẻ hơn và hàng xuất khẩu đắt hơn. Vì vậy
thâm hụt thương mại sẽ là điều không thể tránh khỏi.
Hình 2.2: Mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ và thâm hụt thương mại theo
mô hình IS – LM và Mundel – Fleming (1962)

Đường IS biểu diễn các tập hợp khác nhau của lãi suất (r) và thu nhập quốc gia (Y)
mà ở đó thị trường hàng hóa cân bằng. Hệ số gốc âm của đường IS cho thấy rằng lãi


12

suất thấp hơn sẽ dẫn đến mức đầu tư cao hơn và liên đới đến thu nhập quốc gia cao
hơn. Đường LM thể hiện sự cân bằng trong thị trường tiền tệ. Đường BP diễn tả các
kết hợp khác nhau của r và Y mà tại đó, cán cân thanh toán của quốc gia đạt trạng
thái cân bằng với một mức tỷ giá hối đoái cho trước. Cán cân thanh toán cân bằng
khi một mức thâm hụt thương mại sẽ được bù đắp bởi một dòng vốn vào tương ứng.
Đường BP dốc lên bởi vì lãi suất cao hơn sẽ thu hút dòng vốn vào nhiều hơn (hoặc
dòng vốn chảy ra ít hơn) và phải được bù đắp lại với mức nhập khẩu và thu nhập
quốc gia cao hơn để đảm bảo cán cân thanh toán cân bằng. Ở phía bên trái của
đường BP, quốc gia có cán cân thanh toán thặng dư và ngược lại ở phía bên phải thể
hiện cán cân thanh toán thâm hụt. Một sự giảm giá hoặc sự định giá thấp đồng nội
tệ sẽ làm đường BP dịch chuyển xuống vì cán cân thương mại được cải thiện, và vì
thế một mức lãi suất thấp hơn và dòng vốn vào nhỏ hơn (hoặc dòng vốn ra lớn hơn)
được dòi hỏi để giữ cho cán cân thanh toán cân bằng. Mặc khác, một sự tăng giá

hoặc định giá cao đồng nội tệ sẽ làm đường BP dịch chuyển lên trên.
Hình trên cho thấy ban đầu quốc gia có sự cân bằng trong thị trường hàng hóa, thị
trường tiền tệ và cán cân thanh toán tại điểm E, là giao điểm của ba đường IS, LM
và BP. Giả định rằng mức cân bằng của thu nhập quốc gia (Y) tại điểm E là dưới
mức toàn dụng lao động và quốc gia sử dụng chính sách tài khóa mở rộng để giảm
thất nghiệp. Chính sách tài khóa mở rộng (sự gia tăng trong chi tiêu chính phủ hoặc
giảm thuế có thể dẫn đến sự gia tăng thâm hụt ngân sách quốc gia) sẽ làm đường IS
dịch chuyển sang phải thành đường IS ′ cắt đường LM tại E′ , kết quả tạo ra mức thu

nhập quốc gia (Y ′ ) và lãi suất (r ′ ) cao hơn. Do điểm E′ nằm trên đường BP nên

quốc gia có sự thặng dư bên ngoài nhờ dòng vốn ngoại chảy vào dưới tác động của
lãi suất tăng. Điều này gây ra sự tăng giá của đồng nội tệ, làm dịch chuyển đường

BP lên trên thành đường BP′ . Sự tăng giá của đồng nội tệ sẽ làm xấu đi tình hình

cán cân thương mại của quốc gia, làm đường IS ′ dịch chuyển xuống trở lại đến IS ′′ .
Đồng nội tệ tăng giá cũng làm giảm giá nhập khẩu (tính bằng đồng nội tệ) và mức

giá chung của quốc gia. Với mức giá nội địa thấp hơn và mức cung tiền cố định,
đường LM sẽ dịch chuyển sang phải đến LM′ (bằng một sự gia tăng trong cung tiền


13

danh nghĩa). Điểm cân bằng cuối cùng là E′′ , là giao điểm của ba đường IS ′′ , LM′

và BP ′ , theo đó xác định lãi suất cân bằng là r ′′ và mức thu nhập quốc gia cân bằng

là Y ′′ .


Cần lưu ý rằng lãi suất trong nước đầu tiên tăng từ r đến r ′ và sau đó giảm ngược lại
xuống r ′′ . Điều này dẫn đến một sự tăng giá đồng nội tệ (khi r tăng lên r ′ ), tiếp đó

lại sụt giảm một phần khi r ′ giảm xuống thành r ′′ . Hình trên cũng thể hiện rõ

khoảng tăng giá ròng của đồng nội tệ. Vì vậy, thâm hụt ngân sách lớn hơn sẽ gắn

liền với một dòng vốn vào lớn hơn và thâm hụt thương mại cũng lớn hơn. Tuy
nhiên, mối quan hệ này cũng phụ thuộc vào một số giả định lý thuyết. Vì vậy, tiến
trình động từ thâm hụt ngân sách dẫn đến lãi suất tăng, gây sức ép tăng giá đồng nội
tệ và cuối cùng gây ra thâm hụt thương mại. Trong thực tế hiện nay, tất nhiên tiến
trình này có thể không đúng và sẽ có nhiều quan điểm khác nhau, nhưng trong điều
kiện bình thường chúng ta kỳ vọng lập luận trên được chấp nhận.
2.1.1.3. Phương pháp hấp thụ
Phương pháp này chú trọng đến mối quan hệ giữa sản lượng quốc gia (Y) và sự hấp
thụ của quốc gia (E), trong đó sự hấp thụ quốc gia được định nghĩa là mức sử dụng
hàng hóa để tiêu dùng và đầu tư của khu vực tư và công của một nền kinh tế. Cán
cân thương mại (TB) được xác định dựa vào sự chênh lệch giữa sản lượng và sự hấp
thụ của quốc gia, do đó cán cân thương mại được thể hiện qua đồng nhất thức sau:
TB = Y – E

(5)

Từ phương trình (5) ta có thể nhận thấy rằng, cán cân thương mại sẽ được cải thiện
nếu thu nhập quốc gia tăng nhiều hơn mức tăng của chi tiêu nội địa. Tuy nhiên, ở
một khía cạnh khác, chi tiêu chính phủ là một phần của chi tiêu nội địa và do đó cán
cân thương mại sẽ xấu đi nếu chi tiêu chính phủ gia tăng. Chính vì thế, đối với một
nền kinh tế chưa sử dụng hết nguồn lực, một chính sách tài khóa mở rộng thông qua
việc gia tăng chi tiêu chính phủ có thể làm cải thiện cán cân thương mại do điều này

là động lực để thu nhập quốc gia (Y) tăng nhiều hơn sự hấp thụ quốc gia (A) trong
bối cảnh thực hiện chính sách.


14

2.1.2. Giả thuyết cán cân mậu dịch mục tiêu
Giả thuyết này cho rằng có mối quan hệ nhân quả một chiều từ cán cân thương mại
đến chi tiêu chính phủ thông qua cơ chế thông tin phản hồi. Nghĩa là một sự thâm
hụt trong cán cân thương mại hàm ý sự suy giảm của tăng trưởng kinh tế nội địa (do
xuất khẩu giảm nhưng nhập khẩu tăng). Vì vậy, chính phủ sẽ thực hiện chính sách
tài khỏa mở rộng thông qua việc tăng chi tiêu hoặc giảm thuế để hỗ trợ và kích thích
nền kinh tế, điều này sẽ làm suy giảm cán cân ngân sách hoặc có thể dẫn đến thâm
hụt.
Có thể giải thích rõ hơn mối quan hệ này theo hai lập luận sau. Thứ nhất, một dòng
vốn vào sẽ gây áp lực tăng giá đồng nội tệ, đồng nội tệ tăng giá sẽ làm xấu đi cán
cân thương mại do xuất khẩu giảm, nhập khẩu tăng. Mặc khác, một cú sốc ngoại
sinh ví dụ như cú sốc thị hiếu của người tiêu dùng có thể dẫn đến sự sụt giảm xuất
khẩu hoặc sự gia tăng nhập khẩu. Sự suy giảm trong cán cân thương mại phản ánh
sự thay thế sản xuất nội địa bằng hàng nhập khẩu (vì rẻ hơn một cách tương đối),
điều này sẽ tác động tiêu cực đến sản lượng trong nước, dẫn đến sự sụt giảm doanh
thu thuế và có thể gây ra thâm hụt ngân sách. Thứ hai, chính phủ có thể đưa ra
những khuyến khích tài khóa nhằm cố gắng giảm nhẹ tác động của thâm hụt cán
cân mậu dịch đến sản lượng nội địa. Trong trường hợp này, thâm hụt cán cân
thương mại gây ra một sự suy giảm kinh tế, theo đó có thể làm gia tăng chi tiêu
chính phủ hoặc sự sụt giảm trong doanh thu thuế để kích thích nền kinh tế. Điều này
hàm ý rằng chi tiêu chính phủ không xác định thâm hụt thương mại; mà trái lại, có
một mối quan hệ nhân quả theo chiều ngược lại từ cán cân thương mại đến chi tiêu
chính phủ.
2.1.3. Giả thuyết cân bằng của Ricardo

Theo Ricardo, không tồn tại mối quan hệ giữa chi tiêu ngân sách và thâm hụt
thương mại. Một sự cắt giảm thuế hoặc tăng chi tiêu chính phủ (có thể làm gia tăng
thâm hụt ngân sách) sẽ không tác động đến tiết kiệm quốc gia (Barro, 1989). Sự sụt
giảm của tiết kiệm khu vực công do thâm hụt ngân sách gia tăng sẽ được bù đắp


15

hoàn toàn bởi sự gia tăng tương ứng của tiết kiệm tư nhân. Lý giải cho điều này vì
người dân nghĩ rằng sự cắt giảm thuế gây ra thâm hụt ngân sách hôm nay sẽ dẫn
đến sự gia tăng thuế trong tương lai để phục vụ nợ công, do đó họ sẽ tăng tiết kiệm
để trả cho gánh nặng thuế gia tăng trong tương lai.
Lý thuyết cân bằng Ricardo đặt vấn đề về khả năng tác động đến tổng cầu và cuối
cùng là tài khoản vãng lai của các quyết định tài trợ ngân sách chính phủ. Lý thuyết
cho rằng, với một mức chi tiêu chính phủ đã định, sự thay thế nợ cho thuế sẽ không
tác động đến tổng cầu lẫn lãi suất. Giải thích cho lập luận này như sau: trong tình
thế hạn hẹp của ngân sách chính phủ, với một mức chi tiêu không đổi, một sự cắt
giảm thuế hiện tại hàm ý rằng sẽ có một sự gia tăng thuế trong tương lai. Vì vậy, do
sự vay mượn của chính phủ chỉ là trì hoãn thuế đến tương lai nên người tiêu dùng,
đồng thời cũng là người chịu thuế, hoàn toàn dự đoán được sự gia tăng thuế trong
tương lai, sẽ không quan tâm đến sự cắt giảm thuế hiện tại, và kết quả là gia tăng
thu nhập khả dụng. Bởi thế, những quyết định ngân sách tạm thời của người tiêu
dùng sẽ không thay đổi dưới các quyết định tài trợ thâm hụt của chính phủ; và như
vậy, khía cạnh tiêu dùng không bị ảnh hưởng. Toàn bộ sự gia tăng trong thu nhập
khả dụng tạo ra từ sự cắt giảm thuế đều được người tiêu dùng tiết kiệm.
Dưới giả thuyết cân bằng Ricardo, người tiêu dùng phản ứng với sự cắt giảm thuế
bằng sự gia tăng tiết kiệm. S ự gia tăng tiết kiệm này được dùng để mua trái phiếu
chính phủ được phát hành mới, đảm bảo cho người tiêu dùng có nguồn tiền để trả
khoản thuế gia tăng trong tương lai. Vì vậy, chính do tiết kiệm tư nhân gia tăng
tương ứng bằng với mức thâm hụt ngân sách, tiết kiệm quốc gia không bị ảnh

hưởng; theo đó lãi suất cũng không thay đổi. Hơn nữa, trong một nền kinh tế mở,
thâm hụt ngân sách không tác động đến cán cân tài khoản vãng lai vì sự gia tăng
trong tiết kiệm tư nhân đủ để tránh nhu cầu tài trợ bên ngoài. Do vậy, thâm hụt ngân
sách không kích thích dòng vốn vào cũng như làm suy giảm cán cân tài khoản vãng
lai. Theo cách này, nợ công không ảnh hưởng đến tải sản khu vực tư nhân, hay nói
cách khác người tiêu dùng không xem trái phiếu chính phủ như tài sản ròng. Bởi


16

thế, với một mức chi tiêu đã định, nếu được tài trợ bởi nợ hoặc thuế thì thời điểm
của thuế không có tác động đến tiêu dùng tư nhân.
2.1.4. Giả thuyết về mối quan hệ hai chiều
Theo giả thuyết này, nếu như một sự gia tăng trong chi tiêu chính phủ sẽ gây tác
động tăng lãi suất nội địa, từ đó làm cho đồng nội tệ tăng giá theo và dẫn đến sự xấu
đi trong cán cân thương mại; thì trái lại, một sự sụt giảm trong cán cân thương mại
cho thấy sự giảm sút của nền kinh tế, và lúc này chính phủ sẽ tăng chi tiêu hoặc
giảm thuế để kích thích nền kinh tế, do đó có thể gây ra sự gia tăng trong thâm hụt
ngân sách. Bên cạnh đó, sự sụt giảm doanh thu thuế do sự thu hẹp sản xuất nội địa
(do tăng nhập khẩu, đều dẫn đến thâm hụt thương mại) cũng có thể làm xấu đi cán
cân ngân sách chính phủ.

2.2. Những bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa chi tiêu chính
phủ và thâm hụt thương mại
2.2.1. Các nghiên cứu hỗ trợ giả thuyết quan hệ nhân quả một chiều từ chi
tiêu chính phủ đến thâm hụt thương mại
2.2.1.1. Mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ và thâm hụt thương mại
Có rất nhiều giả thuyết trong quá khứ giải thích về nguồn gốc thâm hụt thương mại.
Một trong số đó đề cập đến sự tăng/giảm trong chi tiêu chính phủ sẽ tác động đến
cán cân thương mại. Ahmed (1986,1987) đã thực hiện bài nghiên cứu khảo sát mối

quan hệ giữa chi tiêu chính phủ và thâm hụt thương mại ở Anh. Bài nghiên cứu kết
luận rằng ảnh hưởng của sự gia tăng tạm thời trong chi tiêu chính phủ lên thâm hụt
thương mại có có tác động lớn hơn so với sự gia tăng lâu dài trong suốt giai đoạn
nghiên cứu 1732 – 1830. Tương tự, nghiên cứu của Yi (1993) cho thấy rằng chi tiêu
chính phủ cao hơn cũng đóng vai trò đáng kể làm xấu đi cán cân thương mại của
Mỹ trong những năm 1970 – 1980 thông qua việc phân tích và sử dụng mô hình hai
quốc gia giản đơn.


×