Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Mức độ truyền dẫn lãi suất chính sách của ngân hàng nhà nước đến lãi suất ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (848.27 KB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
------------------------------------------------------------

TRỊNH XUÂN QUANG

MỨC ĐỘ TRUYỀN DẪN LÃI SUẤT CHÍNH
SÁCH CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC
ĐẾN LÃI SUẤT BÁN LẺ TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
------------------------------------------------------------

TRỊNH XUÂN QUANG

MỨC ĐỘ TRUYỀN DẪN LÃI SUẤT CHÍNH
SÁCH CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC
ĐẾN LÃI SUẤT BÁN LẺ TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRƢƠNG THỊ HỒNG

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn Thạc sĩ kinh tế “Mức độ truyền dẫn lãi suất chính
sách của Ngân hàng Nhà nước đến lãi suất bán lẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam” là công trình nghiên cứu của bản thân dưới sự
hướng dẫn của PGS.TS.Trương Thị Hồng. Nguồn số liệu được thu thập trung thực,
chính xác. Tất cả tài liệu tham khảo được trích dẫn đầy đủ và rõ ràng.
TP.HCM, ngày 30 tháng 10 năm 2015
Tác giả

Trịnh Xuân Quang


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
Chƣơng 1: GIỚI THIỆU LUẬN VĂN ....................................................................1
1.1. Giới thiệu vấn đề nghiên cứu .........................................................................1
1.2. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu ...............................................................1

1.3. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................2
1.4. Câu hỏi nghiên cứu .........................................................................................2
1.5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................................3
1.6. Phƣơng pháp nghiên cứu ...............................................................................3
1.7. Kết cấu của luận văn ......................................................................................3
1.8. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu .......................................................3
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CƠ CHẾ TRUYỀN DẪN LÃI SUẤT
CHÍNH SÁCH ĐẾN LÃI SUẤT BÁN LẺ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI .............................................................................................................................5
2.1. Nền tảng lý thuyết về công cụ lãi suất và cơ chế truyền dẫn lãi suất .......5
2.1.1. Lý thuyết về công cụ lãi suất ....................................................................5
2.1.1.1. Khái quát về công cụ lãi suất ...............................................................5
2.1.1.2. Nguyên tắc Taylor về điều hành công cụ lãi suất ................................5
2.1.1.3. Các loại lãi suất chính sách ở Việt Nam ..............................................7
2.1.1.4. Vai trò và tác động của công cụ lãi suất trong nền kinh tế ..................9
2.1.2. Lý thuyết về cơ chế truyền dẫn lãi suất ....................................................9
2.1.2.1. Khái niệm truyền dẫn lãi suất ..............................................................9
2.1.2.2. Cơ chế truyền dẫn lãi suất chính sách đến lãi suất bán lẻ ..................10


2.1.2.3. Độ trễ trong truyền dẫn lãi suất..........................................................11
2.1.2.4. Các yếu tố tác động đến truyền dẫn lãi suất ......................................13
2.1.2.5. Kinh nghiệm về truyền dẫn lãi suất tại một số nước Châu Á ............14
2.2. Các nghiên cứu có liên quan về truyền dẫn lãi suất .................................15
2.2.1. Các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới về cơ chế truyền dẫn lãi suất
...................................................................................................................................15
2.2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm trong nước về cơ chế truyền dẫn lãi suất 17
2.3. Đóng góp mới của đề tài ..............................................................................18
Tóm tắt chƣơng .............................................................................................19
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG LÃI SUẤT CHÍNH SÁCH CỦA NGÂN HÀNG

NHÀ NƢỚC VIỆT NAM VÀ LÃI SUẤT BÁN LẺ TẠI AGRIBANK ..............20
3.1. Giới thiệu Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
(Agribank) ............................................................................................................20
3.2. Thực trạng lãi suất chính sách do NHNN VN công bố giai đoạn 2008 –
2014 .......................................................................................................................24
3.3. Thực trạng lãi suất bán lẻ tại Agribank trong mối tƣơng quan với lãi
suất chính sách giai đoạn 2008 – 2014 ...............................................................27
Tóm tắt chƣơng .............................................................................................31
Chƣơng 4: NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ TRUYỀN DẪN LÃI SUẤT CHÍNH
SÁCH CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM ĐẾN LÃI SUẤT BÁN
LẺ TẠI AGRIBANK ..............................................................................................32
4.1. Mô hình nghiên cứu .....................................................................................32
4.2. Thu thập và xử lý dữ liệu ............................................................................33
4.2.1. Thu thập dữ liệu......................................................................................33
4.2.2. Xử lý dữ liệu ...........................................................................................34
4.2.2.1. Kiểm định tính dừng và xác định bậc tích hợp ..................................34
4.2.2.2. Kiểm định đồng liên kết .....................................................................38
4.2.2.3. Chọn độ trễ tối ưu cho các biến trong mô hình..................................42
4.3. Trình bày kết quả đo lƣờng ........................................................................43


4.3.1. Đo lường mức độ truyền dẫn lãi suất tái cấp vốn và tái chiết khấu đến
lãi suất tiền gửi và cho vay trong dài hạn .................................................................43
4.3.1.1. Đối với lãi suất tái cấp vốn ................................................................43
4.3.1.2. Đối với lãi suất tái chiết khấu ............................................................46
4.3.2. Đo lường mức độ truyền dẫn lãi suất tái cấp vốn và tái chiết khấu đến
lãi suất tiền gửi và cho vay trong ngắn hạn ..............................................................48
4.3.2.1. Đối với lãi suất tái cấp vốn ................................................................48
4.3.2.2. Đối với lãi suất tái chiết khấu ............................................................51
4.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu ....................................................................53

4.4.1. Đối với mức độ truyền dẫn trong dài hạn ..............................................53
4.4.2. Đối với mức độ truyền dẫn trong ngắn hạn ...........................................55
Tóm tắt chƣơng .............................................................................................56
Chƣơng 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ......................................................57
5.1. Tóm tắt các kết quả chính của đề tài .........................................................57
5.2. Khuyến nghị đối với NHNN VN nhằm nâng cao mức độ truyền dẫn lãi
suất chính sách .....................................................................................................59
5.3. Khuyến nghị nhằm khắc phục những hạn chế trong điều chỉnh lãi suất
bán lẻ tại Agribank ..............................................................................................60
Hạn chế của đề tài .........................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
 Tiếng Việt
LSCB: Lãi suất cơ bản
NHNN VN: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHTW: Ngân hàng Trung ương
 Tiếng Anh
Agribank: Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development – Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
ECM: Error-Correction model – Mô hình hiệu chỉnh sai số
EU: European Union – Liên minh châu Âu
FED: Federal Reserve – Cục Dự trữ Liên bang Mỹ
GDP: Gross domestic product – Tổng sản phẩm quốc nội
OECD: Organization for Economic Co-operation and Development – Tổ chức
hợp tác và phát triển kinh tế
TR: The Taylor Rule – Nguyên tắc Taylor



DANH MỤC CÁC BẢNG

SỐ HIỆU

TÊN BẢNG

TRANG

Bảng 2.1

Các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới về cơ chế truyền dẫn lãi suất

15

Bảng 2.2

Các nghiên cứu thực nghiệm trong nước về cơ chế truyền dẫn lãi suất

17

Bảng 4.1

Kết quả kiểm định tính dừng bằng phương pháp ADF

37

Bảng 4.2


Tổng hợp kết quả kiểm định đồng liên kết Johansen

40

Bảng 4.3

Tổng hợp kết quả lựa chọn độ trễ tối ưu

43

Bảng 4.4

Kết quả truyền dẫn lãi suất tái cấp vốn trong dài hạn

45

Bảng 4.5

Kết quả truyền dẫn lãi suất tái chiết khấu trong dài hạn

47

Bảng 4.6

Kết quả truyền dẫn lãi suất tái cấp vốn trong ngắn hạn

49

Bảng 4.7


Kết quả truyền dẫn lãi suất tái chiết khấu trong ngắn hạn

52


DANH MỤC CÁC HÌNH

SỐ HIỆU
Hình 3.1

TÊN HÌNH
Diễn biến lãi suất tái cấp vốn và tái chiết khấu giai đoạn
2008 – 2014

TRANG
27

Diễn biến lãi suất cho vay tại Agribank trong mối tương
Hình 3.2

quan với lãi suất tái chiết khấu và tái cấp vốn giai đoạn

30

2008 – 2014
Diễn biến lãi suất tiền gửi tại Agribank trong mối tương
Hình 3.3

quan với lãi suất tái chiết khấu và tái cấp vốn giai đoạn
2008 – 2014


30


1

Chƣơng 1: GIỚI THIỆU LUẬN VĂN
1.1. Giới thiệu vấn đề nghiên cứu
Ngày nay, chính sách tài khóa không còn hoàn toàn giữ vai trò là công cụ ổn định
nền kinh tế bởi nhược điểm là tác động của chính sách có độ trễ lớn và vấn đề về
thâm hụt ngân sách. Thay vào đó, chính sách tiền tệ đã trở thành một công cụ quan
trọng để điều chỉnh và thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng bền vững với mức lạm phát
thấp. Để thực thi chính sách tiền tệ đạt hiệu quả như mong muốn, các nhà hoạch
định chính sách cần phải có sự hiểu biết về cơ chế tác động của chính sách tiền tệ
đến toàn bộ nền kinh tế thông qua các kênh truyền dẫn khác nhau, mà trong đó kênh
truyền dẫn lãi suất đóng một vai trò hết sức quan trọng.
1.2. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Về mặt lý thuyết, theo các nghiên cứu trước đây, có nhiều kênh truyền dẫn tác
động của chính sách tiền tệ đến nền kinh tế như kênh lãi suất, kênh tín dụng, kênh
tỷ giá, kênh tài sản… Trong đó, lãi suất là một công cụ đặc biệt quan trọng trong
việc thực thi chính sách tiền tệ vì lãi suất vừa là công cụ điều tiết vừa được xem như
yếu tố phát tín hiệu định hướng thị trường. Trong thời gian gần đây, đã có nhiều tài
liệu nghiên cứu thực nghiệm về truyền dẫn chính sách tiền tệ thông qua kênh lãi
suất ở nhiều nước phát triển trên thế giới. Tại Việt Nam đã có một số nghiên cứu về
cơ chế truyền dẫn tác động của chính sách tiền tệ nói chung, tuy nhiên riêng về sự
truyền dẫn thông qua kênh lãi suất lại có khá ít nghiên cứu thực nghiệm và việc tiếp
cận phân tích định lượng còn nhiều hạn chế.
Về mặt thực tiễn, trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đã có nhiều sự
thay đổi to lớn. Tính từ năm 2008 đến nay, do chịu tác động tiêu cực từ cuộc khủng
hoảng tài chính thế giới, nền kinh tế Việt Nam nói chung đã trải qua rất nhiều khó

khăn, trong đó ngân hàng là một trong những ngành chịu ảnh hưởng vô cùng nặng
nề như gặp vấn đề về tình trạng thanh khoản, tỷ lệ nợ xấu có chiều hướng tăng cao,
một số ngân hàng đã phải sát nhập với nhau do không đủ khả năng hoạt động hay


2

cạnh tranh với những ngân hàng khác. Đối mặt với những khó khăn đó, ngân hàng
Nhà nước Việt Nam (NHNN VN) đã thực hiện việc điều hành chính sách lãi suất
linh hoạt nhằm mục tiêu kiềm chế lạm phát, hỗ trợ sản xuất nhằm phục hồi tăng
trưởng cho nền kinh tế nói chung, từ đó giúp khắc phục những vấn đề về thanh
khoản hay nợ xấu tăng cao mà ngành ngân hàng đang gặp phải.
Có thể thấy với tình hình kinh tế Việt Nam như hiện nay, việc thực thi chính sách
tiền tệ hợp lý, đặc biệt là sự truyền dẫn thông qua kênh lãi suất sẽ có những tác
động tích cực đến sự tăng trưởng và ổn định của nền kinh tế. Đó chính là lý do tác
giả muốn thực hiện luận văn thực nghiệm về “Mức độ truyền dẫn lãi suất chính
sách của Ngân hàng Nhà nước đến lãi suất bán lẻ tại ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank)”.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu sâu về cơ chế truyền dẫn từ lãi suất chính sách đến lãi suất bán lẻ
tại các ngân hàng thương mại (NHTM).
- Đo lường mức độ và phân tích kết quả truyền dẫn từ lãi suất chính sách đến
lãi suất bán lẻ trong ngắn hạn và trung dài hạn tại Agribank.
- Từ kết quả nghiên cứu đưa ra một số khuyến nghị nhằm nâng cao mức độ
truyền dẫn lãi suất chính sách của NHNN VN cũng như một số khuyến nghị nhằm
khắc phục những hạn chế trong điều chỉnh lãi suất bán lẻ tại Agribank.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
- Cơ chế truyền dẫn từ lãi suất chính sách đến lãi suất bán lẻ ở các NHTM như
thế nào?
- Mức độ truyền dẫn từ lãi suất tái cấp vốn và tái chiết khấu đến lãi suất tiền

gửi và lãi suất cho vay trong ngắn hạn và dài hạn tại Agribank giai đoạn 2008 –
2014 như thế nào?
- NHNN VN cần làm những gì để nâng cao mức độ truyền dẫn lãi suất chính
sách? Agribank nên thay đổi như thế nào để khắc phục những hạn chế trong điều
chỉnh lãi suất bán lẻ của mình?


3

1.5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tƣợng nghiên cứu
Sự truyền dẫn từ lãi suất tái cấp vốn và tái chiết khấu của NHNN VN đến lãi
suất tiền gửi các kì hạn cũng như lãi suất cho vay ngắn hạn và trung dài hạn tại
Agribank.
 Phạm vi nghiên cứu
- Lãi suất chính sách được đại diện bởi lãi suất tái cấp vốn và tái chiết khấu do
NHNN VN công bố giai đoạn 2008 – 2014.
- Lãi suất bán lẻ tại Agribank được đại diện bởi lãi suất tiền gửi các kì hạn 3
tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng và lãi suất cho vay ngắn hạn và trung dài hạn giai
đoạn 2008 – 2014.
1.6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp kiểm định nghiệm đơn vị, kiểm định đồng
liên kết Johansen, chạy mô hình ECM (mô hình hiệu chỉnh sai số) để đo lường mức
độ truyền dẫn trong ngắn hạn, chạy mô hình hồi quy OLS để đo lường mức độ
truyền dẫn trong dài hạn.
1.7. Kết cấu của luận văn
Luận văn được kết cấu như sau:
- Chương 1: Giới thiệu luận văn.
- Chương 2: Cơ sở lý thuyết về cơ chế truyền dẫn lãi suất chính sách đến lãi suất
bán lẻ tại các ngân hàng thương mại.

- Chương 3: Thực trạng lãi suất chính sách của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
và lãi suất bán lẻ tại Agribank.
- Chương 4: Nghiên cứu mức độ truyền dẫn lãi suất chính sách của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam đến lãi suất bán lẻ tại Agribank.
- Chương 5: Kết luận và khuyến nghị.
1.8. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
Đề tài được thực hiện nhằm nghiên cứu sâu về cơ chế truyền dẫn chính sách tiền
tệ thông qua kênh lãi suất ở Việt Nam, cụ thể là lãi suất chính sách thay đổi thì tác


4

động như thế nào đến lãi suất bán lẻ tại Agribank. Từ đó có thể đưa ra một số
khuyến nghị nhằm nâng cao mức độ truyền dẫn lãi suất chính sách của NHNN VN
cũng như một số khuyến nghị nhằm khắc phục những hạn chế trong điều chỉnh lãi
suất bán lẻ tại Agribank.


5

Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CƠ CHẾ TRUYỀN DẪN
LÃI SUẤT CHÍNH SÁCH ĐẾN LÃI SUẤT BÁN LẺ
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
2.1. Nền tảng lý thuyết về công cụ lãi suất và cơ chế truyền dẫn lãi suất
2.1.1. Lý thuyết về công cụ lãi suất
2.1.1.1. Khái quát về công cụ lãi suất
Lãi suất được Ngân hàng Trung ương (NHTW) sử dụng như một công cụ
để tác động lên lượng tiền tệ trong lưu thông từ đó có thể thực thi được các chính
sách tiền tệ, đó không phải là lãi suất kinh doanh mà là lãi suất chính sách. NHTW
có thể ấn định các mức lãi suất chính sách bao gồm: lãi suất cơ bản, lãi suất tái chiết

khấu, tái cấp vốn…tương ứng với từng loại hình tổ chức tín dụng, từng loại tiền gửi.
Căn cứ vào quy định của NHTW về lãi suất, các tổ chức tín dụng sẽ hoạch định lãi
suất kinh doanh.
2.1.1.2. Nguyên tắc Taylor về điều hành công cụ lãi suất
Năm 1993, nhà nghiên cứu JohnB. Taylor, Giáo sư Đại học Stanford (Mỹ)
đã tiến hành nghiên cứu thực nghiệm đối với chính sách lãi suất của Cục Dự trữ
Liên bang Mỹ (Federal Reserve - FED) trong vòng một thập niên trong giai đoạn
1980 – 1990 và phát hiện ra rằng biến động lãi suất điều hành của FED tuân thủ
theo một nguyên tắc nhất định trong mối tương quan với lạm phát và tăng trưởng
kinh tế. Từ quan sát trên, Taylor đã mở rộng nghiên cứu và khái quát hóa thành một
nguyên tắc điều hành lãi suất của NHTW gọi là Nguyên tắc Taylor (the Taylor Rule
- TR). Theo TR, lãi suất điều hành cần điều chỉnh phù hợp với thay đổi của chênh
lệch sản lượng (output gap - chênh lệch giữa GDP tiềm năng và GDP thực tế trong
một thời kỳ) và chênh lệch lạm phát (chênh lệch giữa mức lạm phát thực tế và mức
lạm phát mục tiêu) trong nền kinh tế. TR được biểu hiện bằng hàm phản ứng chính
sách sau:
(

)

(

̅)


6

Trong đó:
: là lãi suất điều hành của NHTW theo TR;
: là tỷ lệ lạm phát tính theo chỉ số GDP deflator;

: là tỷ lệ lạm phát mục tiêu;
: là lãi suất thực cân bằng giả định;
aπvà ay: là các tham số phản ứng chính sách hay trọng số đối với tăng
trưởng và lạm phát;
yt : là tăng trưởng GDP;
̅ : là tăng trưởng GDP tiềm năng.

Theo quy tắc Taylor, NHTW nên thay đổi lãi suất danh nghĩa để đáp ứng
các thay đổi trong lạm phát, GDP hay các chỉ số kinh tế khác nhằm giúp NHTW sử
dụng công cụ lãi suất một cách có hiệu quả để thực hiện những mục tiêu của chính
sách tiền tệ. Cụ thể là, nếu lạm phát tăng thêm 1% thì đòi hỏi NHTW phải tăng lãi
suất danh nghĩa hơn 1% (bằng 1 +

, trong đó

> 0). Điều này có nghĩa là khi

lạm phát tăng thì lãi suất thực phải tăng lên để làm giảm bớt sự tăng trưởng nóng
của nền kinh tế có tỷ lệ lạm phát cao. Để làm được điều này thì lãi suất phải tăng
cao hơn lạm phát và diễn biến của lãi suất sẽ ngược lại trong trường hợp nền kinh tế
suy thoái, giảm phát.
Ưu điểm chính của TR là tính đơn giản, dễ hiểu, dễ tính toán, do đó, giúp
tăng cường tính minh bạch và khả năng giải trình cho NHTW. TR cho phép điều
chỉnh linh hoạt trọng số của sản lượng và lạm phát phù hợp với mục tiêu trọng tâm
của NHTW trong việc quyết định lãi suất điều hành. Điều này có ý nghĩa với các
NHTW sử dụng cơ chế điều hành chính sách tiền tệ theo mục tiêu lạm phát vì vẫn
có thể dễ dàng điều chỉnh trọng số của mục tiêu lạm phát so với mục tiêu tăng
trưởng trong từng thời kỳ.
Hạn chế của TR là không tính tới và đưa vào mô hình các diễn biến bất
thường và các điều kiện kinh tế vĩ mô khác ngoài tăng trưởng, lạm phát có thể tác

động đến lãi suất, do đó tính chỉ báo trong ngắn hạn.


7

2.1.1.3. Các loại lãi suất chính sách ở Việt Nam
 Lãi suất cơ bản
Lãi suất cơ bản (LSCB) về nguyên tắc là một loại lãi suất được NHTW
của một quốc gia xác định nhằm phản ánh thực tế lãi suất kinh doanh (huy động,
cho vay) trên thị trường ngân hàng. Trên cơ sở đó, điều tiết lãi suất này bằng các
công cụ của NHTW nhằm tác động vào cung, cầu tiền tệ thị trường.
Khái niệm LSCB của Việt Nam được định nghĩa theo khoản 12, điều 9
Luật NHNN (1997) như sau: “LSCB là lãi suất do NHNN công bố làm cơ sở cho
các tổ chức tín dụng ấn định lãi suất kinh doanh”. LSCB là một công cụ để thực
hiện chính sách tiền tệ của NHNN VN trong ngắn hạn. Theo Luật NHNN, LSCB
chỉ áp dụng cho Đồng Việt Nam, do NHNN VN công bố, làm cơ sở cho các tổ chức
tín dụng ấn định lãi suất kinh doanh. LSCB được xác định dựa trên cơ sở lãi suất thị
trường liên ngân hàng, lãi suất nghiệp vụ thị trường mở của NHNN VN, lãi suất huy
động đầu vào của tổ chức tín dụng và xu hướng biến động cung – cầu vốn.
Vào đầu năm 2008, khi xuất hiện dấu hiệu của cuộc đại suy thoái kinh tế
thế giới mà khởi nguồn từ cuộc khủng hoảng tín dụng ở Mỹ. Tại Việt Nam, nguy cơ
lạm phát đang gia tăng mạnh. Khi đó, NHNN VN đã ban hành Quyết định số
16/2008/QĐ-NHNN theo đó lãi suất cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách
hàng không được vượt quá 150% LSCB do NHNN VN công bố. Điều này cũng
được quy định trong điều 476 Bộ luật Dân sự. Cơ chế lãi suất này đã có tác động
tích cực bình ổn thị trường trong thời kỳ khủng hoảng và các cú sốc bởi những thay
đổi chính sách để chống lạm phát và suy giảm kinh tế.
Tuy nhiên, từ năm 2010 đến nay, NHNN VN không công bố LSCB mới,
vẫn giữ ở mức 9% trong khi thị trường thay đổi rất nhanh chóng và phức tạp. Chính
vì thế, LSCB hầu như không phản ánh được quan hệ cung – cầu trên thị trường và

trở thành một rào cản khống chế bản chất thực của lãi suất kinh doanh theo thị
trường, nên gần như chỉ là một biện pháp hành chính.


8

 Lãi suất tái cấp vốn và lãi suất tái chiết khấu
- Lãi suất tái cấp vốn là lãi suất NHTW áp dụng cho các nghiệp vụ tái
cấp vốn cho các NHTM. Ở Việt Nam, NHNN VN tái cấp vốn cho các NHTM qua
các hình thức: cho vay lại theo hồ sơ tín dụng, chiết khấu, tái chiết khấu thương
phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác, cho vay lại dưới hình thức cầm cố các
giấy tờ có giá ngắn hạn. Chúng là những khoản vay ngắn hạn để giải quyết tình
trạng mất thanh khoản tạm thời tại các NHTM hoặc để thực hiện những lý do điều
hành đặc biệt khác trong hoạt động ngân hàng. Các khoản vay ngắn hạn này thường
được đảm bảo bằng các khoản vay hiện hữu tại NHTM mà NHTM được nắm giữ
hợp pháp. Ngoài ra, cho vay tái cấp vốn cũng có thể tồn tại dưới hình thức NHTM
bán lại các khoản nợ vay cho NHTW và nhận lại lượng tiền mặt tương ứng.
- Lãi suất tái chiết khấu là lãi suất được áp dụng cho các nghiệp vụ chiết
khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác như tín phiếu kho bạc,
chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn chưa đến hạn thanh toán của NHTM. Lãi suất này do
NHTW ấn định căn cứ vào mục tiêu của chính sách tiền tệ trong từng thời kì và
chiều hướng biến động lãi suất trên thị trường tiền tệ. Đối với NHTM, lãi suất tái
chiết khấu là lãi suất gốc để từ đó ấn định lãi suất chiết khấu và lãi suất cho vay
khác.
Như vậy, sự khác biệt giữa lãi suất tái chiết khấu và lãi suất tái cấp vốn là
các tài sản dùng để thế chấp cho việc vay mượn tiền khác nhau. Lãi suất tái chiết
khấu áp dụng đối với các giấy tờ có độ rủi ro thấp như trái phiếu chính phủ, thương
phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn. Còn lãi suất tái cấp vốn là lãi suất áp dụng cho
các loại tài sản thế chấp có độ rủi ro cao hơn, trong đó có các khoản cho vay của các
NHTM. Đây cũng là lí do giải thích cho việc lãi suất tái chiết khấu thường thấp hơn

lãi suất tái cấp vốn. Hiện tại, lãi suất cơ bản hầu như không có tác dụng trong điều
hành chính sách tiền tệ. Thực tế, chỉ có lãi suất tái chiết khấu và lãi suất tái cấp vốn
mới thực sự là công cụ lãi suất để điều hành thị trường tiền tệ của NHTW.


9

2.1.1.4. Vai trò và tác động của công cụ lãi suất trong nền kinh tế
Thứ nhất, NHTW có thể sử dụng công cụ lãi suất để thực hiện điều chỉnh
lượng cung ứng tiền, từ đó tác động đến sự tăng giảm sản lượng để thực hiện điều
tiết nền kinh tế (ổn định lạm phát, công ăn việc làm và phát triển sản xuất).
Thứ hai, lãi suất tác động tới tổng cung và tổng cầu thông qua tác động tới
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đến tiêu dùng và tiết kiệm của dân cư. Khi
lãi suất tăng cao, người dân sẽ hạn chế tiêu dùng, gửi tiết kiệm nhiều hơn và doanh
nghiệp sẽ thận trọng trong các hoạt động đầu tư vì vậy tổng cầu và tổng cung đều có
xu hướng giảm. Ngược lại, lãi suất hạ thấp khuyến khích tiêu dùng, các khoản gửi
tiết kiệm sẽ hạn chế hơn trong khi đó doanh nghiệp có điều kiện mở rộng sản xuất
kinh doanh. Vì vậy, tổng cung và tổng cầu đều có xu hướng tăng cao.
Thứ ba, lãi suất được sử dụng làm công cụ điều hòa cung cầu ngoại tệ, góp
phần cân bằng cán cân thanh toán quốc tế. Nâng cao lãi suất sẽ hút ngoại tệ vào
trong nước làm tăng cung ngoại tệ. Hạ thấp lãi suất tín dụng sẽ đẩy ngoại tệ ra ngoài
nước, làm giảm cung và tăng cầu ngoại tệ.
Thứ tư, trong chừng mực nhất định, người ta có thể sử dụng lãi suất để thực
hiện điều chỉnh cơ cấu ngành, cơ cấu khu vực nhằm đảm bảo sự thích ứng của nền
kinh tế với nhu cầu của thị trường trong nước và quốc tế. Nhà nước có thể thực hiện
cho vay với lãi suất ưu đãi cho những doanh nghiệp thuộc những ngành nghề, khu
vực kinh tế được khuyến khích nhờ vậy có thể kích thích sự phát triển của những
ngành nghề và những khu vực này nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Thứ năm, lãi suất là công cụ thực hiện các hoạt động của các trung gian tài
chính trong điều kiện cạnh tranh lành mạnh để đảm bảo tính tự chủ tài chính của các

tổ chức này, tạo ra nguồn lực tài chính để các tổ chức này tồn tại và phát triển.
2.1.2. Lý thuyết về cơ chế truyền dẫn lãi suất
2.1.2.1. Khái niệm truyền dẫn lãi suất
Theo Abdul Qayyum, Khan và Khawaja (2005), truyền dẫn lãi suất là quá
trình mà trong đó lãi suất bán lẻ (bao gồm lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi) của
các NHTM điều chỉnh trước sự thay đổi của lãi suất chính sách hay lãi suất thị


10

trường tiền tệ, quá trình này gồm hai yếu tố đặc trưng là mức độ và tốc độ điều
chỉnh của lãi suất bán lẻ.
Trong nghiên cứu của Kuan-Min Wang và Yuan-Ming Lee (2009), truyền
dẫn lãi suất được định nghĩa là quá trình mà khi NHTW điều chỉnh chính sách tiền
tệ thông qua việc tác động đến lãi suất chính sách, lúc này lãi suất thị trường tiền tệ
sẽ bị ảnh hưởng. Khi đó, các NHTM có thể chuyển chi phí gia tăng do thay đổi lãi
suất thị trường tiền tệ sang lãi suất bán lẻ.
Qua hai nghiên cứu trên có thể thấy quá trình truyền dẫn lãi suất được định
nghĩa tương tự nhau và nhận được sự đồng thuận nhất trí cao của các nhà nghiên
cứu trên thế giới.
2.1.2.2. Cơ chế truyền dẫn lãi suất chính sách đến lãi suất bán lẻ
Cơ chế truyền dẫn của chính sách tiền tệ là tác động của những thay đổi
trong các công cụ của chính sách tiền tệ của NHTW đến thay đổi trong mức giá và
sản lượng của một quốc gia. Hiện nay, các nhà kinh tế đã thống nhất phân chia các
kênh truyền dẫn của chính sách tiền tệ gồm 5 kênh: kênh lãi suất, kênh giá tài sản,
kênh tín dụng, kênh kỳ vọng và kênh tỷ giá hối đoái.
Trong luận văn này, tác giả tập trung vào kênh truyền dẫn lãi suất. Kênh lãi
suất là kênh cơ bản được đề cập tới trong nhiều lý thuyết kinh tế và là cơ chế truyền
dẫn tiền tệ quan trọng trong mô hình IS – LM được Keynes mô tả như sau:
Khi khối lượng tiền M tăng thể hiện việc nới lỏng chính sách tiền tệ, mức

lãi suất thực i giảm xuống làm giảm chi phí vay vốn do đó làm cho nhu cầu đầu tư I
tăng lên dẫn đến tăng tổng cầu và tăng sản lượng Y.
Chính vì vậy, khi muốn thực hiện chính sách thắt chặt hay nới lỏng tiền tệ,
NHTW sẽ tăng hoặc giảm lãi suất chính sách gây ảnh hưởng đến các mức lãi suất
khác trong nền kinh tế. Lãi suất chính sách là một công cụ quan trọng được NHTW
sử dụng để định hướng các loại lãi suất trong hoạt động huy động vốn và cho vay
của các NHTM. Thay đổi trong lãi suất chính sách trước hết sẽ dẫn đến sự thay đổi
lãi suất trên thị trường liên ngân hàng. Những thay đổi của lãi suất trên thị trường


11

liên ngân hàng sau đó sẽ gây ra những thay đổi của lãi suất bán lẻ tại các NHTM.
Lãi suất bán lẻ bao gồm lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay các kì hạn khác nhau
của NHTM.
Trên cơ sở đó, các NHTM sẽ xây dựng cho mình một hệ thống lãi suất
riêng, phù hợp với điều kiện huy động vốn và cho vay của mỗi ngân hàng với
những mức lãi suất bán lẻ khác nhau tùy thuộc vào thời hạn, mức độ rủi ro của các
khoản tiền gửi và cho vay hoặc mức độ tín nhiệm của mỗi ngân hàng đối với các
khách hàng của mình.
Hiệu ứng truyền dẫn lãi suất là một vấn đề được đặc biệt quan tâm trong
hoạch định chính sách tiền tệ của NHTW, bởi đó là công cụ quan trọng để thực thi
chính sách tiền tệ một cách hiệu quả. Do đó, tốc độ và mức độ truyền dẫn từ lãi suất
chính sách và lãi suất thị trường tiền tệ vào lãi suất bán lẻ của NHTM đặc trưng cho
mức độ hiệu quả của chính sách tiền tệ và qua đó ảnh hưởng đến hệ thống giá cả
cũng như sự ổn định của hệ thống tài chính.
2.1.2.3. Độ trễ trong truyền dẫn lãi suất
Có nhiều bằng chứng thực nghiệm cho thấy tại hầu hết các quốc gia, sự
truyền dẫn lãi suất có thể không hoàn toàn do nhiều yếu tố gây nên, trong đó độ trễ
của quá trình truyền dẫn lãi suất được quan tâm và nghiên cứu khá nhiều. Độ trễ

trong truyền dẫn lãi suất có thể được hiểu là sự điều chỉnh trong lãi suất chính sách
của NHTW nhằm đạt mục tiêu của chính sách tiền tệ phải mất một khoảng thời gian
mới có thể tác động làm thay đổi lãi suất bán lẻ và sự tác động này có thể là không
hoàn toàn. Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện để tìm hiểu về nguyên nhân gây ra
độ trễ trong truyền dẫn lãi suất.
Nhiều nghiên cứu tin rằng nguyên nhân việc điều chỉnh lãi suất bán lẻ có độ
trễ là bởi vì quá trình điều chỉnh lãi suất bán lẻ là bất cân xứng. Theo Hannan và
Berger (1991), Neumark và Sharpe (1992), có hai nguồn gốc cho sự bất cân xứng
này xuất phát từ giả thuyết thị trường cạnh tranh không hoàn hảo: thông đồng thỏa
thuận lãi suất giữa các ngân hàng và phản ứng bất lợi của khách hàng. Sự thông
đồng thỏa thuận lãi suất giữa các ngân hàng ngụ ý độ trễ trong việc nâng lãi suất


12

tiền gửi và giảm lãi suất cho vay để có lợi cho các ngân hàng. Ngược lại, phản ứng
bất lợi của khách hàng giải thích độ trễ trong việc giảm lãi suất tiền gửi và tăng lãi
suất cho vay.
Lowe và Rohling (1992) cho rằng các yếu tố gây ra sự tồn tại của độ trễ là
chi phí đại lý, chi phí điều chỉnh, chi phí biến đổi và chia sẻ rủi ro. Đa số các nghiên
cứu về độ trễ của lãi suất đều tập trung vào các quốc gia thành viên của Liên minh
châu Âu (EU).
Dutta và cộng sự (1999) đã đưa ra lập luận về chi phí thực đơn gây nên độ
trễ trong truyền dẫn lãi suất. Cụ thể là các NHTM sẽ không muốn thay đổi lãi suất
nếu họ nhận thấy những thay đổi trong lãi suất chính sách chỉ là tạm thời. Các chi
phí điều chỉnh đi kèm với sự thay đổi lãi suất có thể gây ra nhiều tốn kém cho các
NHTM. Do đó, trước những thay đổi nhỏ và tạm thời trong lãi suất chính sách,
NHTM có thể sẽ cân nhắc một cách thận trọng trong việc thay đổi lãi suất bán lẻ.
Theo giả thuyết chi phí chuyển đổi của Heffernan (1997), sẽ có chi phí phát
sinh khi khách hàng chuyển đổi sản phẩm tài chính, các khoản đầu tư từ ngân hàng

này qua ngân hàng khác. Khách hàng sẽ tốn nhiều thời gian và hao hụt khoản tiền
đáng kể để thực hiện điều này. Nếu NHTM khai thác sức ì của khách hàng từ
nguyên nhân chi phí chuyển đổi cao thì họ sẽ tăng lãi suất tiền gửi và giảm lãi suất
cho vay chậm hơn. Điều này dẫn đến sự bất cân xứng trong truyền dẫn lãi suất.
Theo giả thuyết thông tin bất cân xứng của Stiglitz và Weiss (1981), các
NHTM phải đối mặt với hai lựa chọn trái ngược nhau và các vấn đề rủi ro đạo đức
khi họ được yêu cầu nâng cao lãi suất cho vay để tăng lãi suất thị trường. Sự hiện
diện của chi phí cơ hội làm cho nhiều ngân hàng muốn tăng lãi suất cho vay đáng kể
trong một thời gian ngắn. Lãi suất cho vay cao hơn làm cho việc thanh toán các
khoản nợ trở nên khó khăn hơn cho khách hàng vay dẫn đến các khoản vay quá hạn
và trở thành nợ xấu. Nếu lãi suất của các ngân hàng đang ở mức dưới qui định và lãi
suất thị trường dự kiến sẽ được duy trì ở mức cao, các ngân hàng sẽ tăng lãi suất
cho vay. Ngược lại, các ngân hàng sẽ hạn chế số lượng tín dụng cho khách hàng vay


13

khi có sự gia tăng lên áp lực cho vay. Kết quả lãi suất cho vay dự kiến sẽ thay đổi
có độ trễ theo mô hình thông tin bất cân xứng.
Theo De Bondt (2002) sự kết hợp giữa các nhân tố trên có thể đóng vai trò
khác nhau trong sự điều chỉnh lãi suất. Trong khi chi phí chuyển đổi và chi phí thực
đơn là yếu tố chính ảnh hưởng đến tốc độ điều chỉnh của lãi suất trong ngắn hạn thì
thị trường cạnh tranh không hoàn hảo và thông tin bất cân xứng là yếu tố tác động
đến tốc độ điều chỉnh của lãi suất trong dài hạn.
2.1.2.4. Các yếu tố tác động đến truyền dẫn lãi suất
- Tính minh bạch của chính sách tiền tệ: Volker Hahn (2002) đã đề xuất
phân loại minh bạch thành ba loại: minh bạch về mục tiêu của chính sách, minh
bạch về thông tin trong việc đánh giá triển vọng của hoạt động kinh tế và lạm phát
và minh bạch trong hoạt động thực thi chính sách tiền tệ. Nghiên cứu của Eijffinger,
Hoeberichts và Schaling (2000) cho thấy, trong trường hợp NHTW có sự không

chắc chắn về lạm phát và sản lượng, minh bạch sẽ có lợi vì nó giúp sửa chữa kì
vọng lạm phát, làm giảm lạm phát trung bình và phương sai lạm phát. Gia tăng tính
minh bạch trong chính sách tiền tệ làm giảm biến động đối với lãi suất chính thức
và làm ngành ngân hàng trở nên cạnh tranh hơn. Ngoài ra điều này còn giúp tăng sự
hiểu biết và ủng hộ từ người dân và các bên tham gia thị trường tài chính về chính
sách tiền tệ mà NHTW đang hướng tới, từ đó làm tăng mức độ truyền dẫn của lãi
suất chính sách đến lãi suất bán lẻ đồng thời góp phần gia tăng hiệu quả của chính
sách tiền tệ.
- Tính cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng: Hệ thống ngân hàng giữ vai
trò cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế, là một mắt xích không thể thiếu được trong
quá trình tái sản xuất xã hội. Harald Sander và Stefanie Kleimeier (2004) cho rằng
mức độ tập trung kinh tế trên thị trường cao hơn và cạnh tranh hơn sẽ dẫn đến sự
truyền dẫn nhanh hơn và mạnh hơn. Theo Mojon (2000), cạnh tranh có tác động
đáng kể đến sự truyền dẫn của lãi suất tiền gửi. Lãi suất ngân hàng trong thị trường
cạnh tranh hơn, phản ứng mạnh và nhanh hơn với sự thay đổi lãi suất thị trường. Do


14

vậy tăng tính cạnh tranh để sự truyền dẫn của lãi suất chính sách đến lãi suất bán lẻ
hiệu quả hơn.
- Cấu trúc tài chính của ngân hàng: Ở đây chỉ xem xét sự phụ thuộc vào
nước ngoài của hệ thống tài chính quốc gia hay cụ thể là tỷ lệ nợ nước ngoài. Nếu
một nước có tỷ lệ nợ nước ngoài quá cao sẽ dẫn đến sự phụ thuộc lớn vào lãi suất
vay của nước ngoài dẫn đến hiện tượng có thể lãi suất chính sách trong nước thay
đổi nhưng lãi suất bán lẻ vẫn không đổi. Ngoài ra, cấu trúc tài chính cũng có thể
xem xét là nền kinh tế nước đó dựa vào ngân hàng hay dựa vào thị trường. Lúc này,
nền kinh tế phụ thuộc vào ngân hàng sẽ có tốc độ truyền dẫn thấp hơn, chẳng hạn
như các nước thuộc khu vực EU là nước phụ thuộc vào ngân hàng còn Mỹ phụ
thuộc vào thị trường nên sự truyền dẫn lãi suất của các nước trong EU sẽ thấp hơn

so với Mỹ.
2.1.2.5. Kinh nghiệm về truyền dẫn lãi suất tại một số nước Châu Á
Theo Pih Nee Tai, Siok Kun Sek và Wai Mun Har (2012), nhìn chung sự
truyền dẫn lãi suất ở các nước Châu Á không có sự khác biệt nhiều. Trong hầu hết
trường hợp, sự truyền dẫn từ lãi suất chính sách đến lãi suất bán lẻ có mức độ thấp
và khá chậm, ngoại trừ Malaysia, Hồng Kông và Singapore. Mức độ truyền dẫn từ
lãi suất chính sách đến lãi suất cho vay khá thấp so với lãi suất tiền gửi. Các nước
như Philippines, Hàn Quốc, Thái Lan đã thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát sau
khủng hoảng chủ yếu thông qua công cụ lãi suất chính sách. Tuy nhiên, việc thực
hiện chính sách tiền tệ qua kênh lãi suất này không thật sự có hiệu quả. Cụ thể, sự
truyền dẫn lãi suất đều ở mức độ thấp sau khủng hoảng ở các nền kinh tế này.
Mức độ và tốc độ truyền dẫn lãi suất cao ở các nước Malaysia, Hồng Kông
và Singapore cho thấy sự thay đổi trong lãi suất chính sách có thể ngay lập tức
truyền dẫn đến lãi suất bán lẻ. Vì vậy, NHTW các nước này có thể thực hiện chính
sách tiền tệ một cách có hiệu quả thông qua kênh truyền dẫn lãi suất. Ngoài ra, mức
độ truyền dẫn lãi suất cao còn ngụ ý mức độ hội nhập tài chính sâu rộng hơn thông
qua thị trường cạnh tranh hoàn hảo hơn.


15

Những yếu tố quyết định mức độ truyền dẫn cao ở Malaysia bao gồm: mức
độ hiệu quả của hệ thống ngân hàng, sự tăng lên của các nguồn tài chính thay thế
cho thương mại và các hộ gia đình, sự nổi lên của hệ thống tài chính Hồi giáo, sự
tăng lên của việc mở cửa tài chính và sự ảnh hưởng của việc tài trợ cho các doanh
nghiệp.
Từ quan điểm của chính sách tiền tệ, kết quả nghiên cứu cho thấy khó có thể
tìm ra bằng chứng về hiệu quả của chính sách tiền tệ thông qua kênh lãi suất ở các
nước Châu Á nói chung bởi vì sự truyền dẫn từ lãi suất chính sách đến lãi suất tiền
gửi và cho vay tại các nước đều ở mức thấp và thậm chí còn chậm lại sau khủng

hoảng ở một số nước. Do đó, tại các nền kinh tế này, lãi suất chính sách ít có sự ảnh
hưởng tới lãi suất thị trường dẫn đến tác động đến lãi suất tiền gửi và cho vay như
NHTW mong muốn. Có thể thấy thị trường tài chính là không hoàn hảo và thiếu
tính hội nhập.
2.2. Các nghiên cứu có liên quan về truyền dẫn lãi suất
2.2.1. Các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới về cơ chế truyền dẫn lãi suất
Bảng 2.1. Các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới về cơ chế truyền dẫn lãi suất
Tác giả

Phƣơng pháp và mục tiêu nghiên cứu
Dựa trên mô hình mối quan hệ dài

Kết quả nghiên cứu
- Không có sự truyền dẫn dài hạn

hạn giữa lãi suất chính sách và lãi suất hoàn toàn cho tất cả các loại lãi suất bán
bán lẻ để tiến hành nghiên cứu thực lẻ tại các NHTM.
nghiệm mức độ truyền dẫn và tốc độ

- Mức lãi suất đáp ứng lạm phát mục

Ming-Hua điều chỉnh của lãi suất bán lẻ tại các tiêu (OCR) đã làm gia tăng mức độ
Liu và các

NHTM khi lãi suất chính sách thay đổi truyền dẫn lên lãi suất tiền gửi, lãi suất

cộng sự

ở New Zealand trong suốt thời kỳ 1994 vay thế chấp có điều chỉnh ngoại trừ lãi


(2005)

– 2004. Đồng thời, nghiên cứu này suất vay thế chấp cố định.
cũng xem xét ảnh hưởng của tính minh

- Sự gia tăng tính minh bạch của chính

bạch chính sách và cấu trúc tài chính sách tiền tệ đã làm giảm sự biến động
đến cơ chế truyền dẫn.

tài chính và tăng hiệu quả điều hành của
chính sách.


16

Sử dụng các kiểm định đồng liên kết

- Mức độ truyền dẫn hoàn toàn chỉ có

ngưỡng bất đối xứng được đề xuất bởi ở lãi suất tiền gửi Mỹ.
Kuan-Min
Wang và
YuanMing Lee
(2009)

Enders và siklós (Enders, W., siklós, P.,

- Mối quan hệ đồng liên kết bất đối


2001) và mô hình EC-EGARCH (1, 1)- xứng tồn tại trong lãi suất tiền gửi của
M để xem xét cơ chế truyền dẫn lãi suất năm quốc gia và trong lãi suất cho vay
thị trường tiền tệ đến lãi suất bán lẻ của của ba quốc gia. Các mối quan hệ đồng
Mỹ và tám quốc gia châu Á.

liên kết đối xứng tồn tại ở hai quốc gia.
- Ảnh hưởng của biến động lãi suất thị
trường đến lãi suất bán lẻ khác nhau ở
từng quốc gia.

Nghiên cứu về cơ chế truyền dẫn lãi

- Sự truyền dẫn lãi suất không hoàn

suất ở Nam Phi - một nền kinh tế mới toàn được tìm thấy trong ngắn hạn.
nổi. Mục tiêu nghiên cứu nhằm giải

- Sự điều chỉnh đối xứng được tìm

thích cơ chế truyền dẫn từ lãi suất thị thấy ở lãi suất tiền gửi, trong khi sự
trường tiền tệ đến các mức lãi suất bán điều chỉnh bất đối xứng được tìm thấy
Gideon O.

lẻ trong dài hạn và ngắn hạn, đồng thời trong các lãi suất cho vay. Tất cả những

Fadiran

kiểm tra tính đối xứng và bất đối xứng sự điều chỉnh này hỗ trợ cho các thỏa

(2011)


trong truyền dẫn lãi suất thông qua việc thuận giá cấu kết.
sử dụng mô hình hiệu chỉnh sai số

- Ảnh hưởng biến động tiêu cực và

ECM và mô hình ECM-EGARCH hiệu ứng đòn bẩy có ảnh hưởng chỉ
(1,1)-M. Điều này cho phép kiểm tra trong quá trình điều chỉnh đối xứng của
tác động của sự biến động lãi suất cùng lãi suất tiền gửi ở Nam Phi.
với hiệu ứng đòn bẩy.
Xem xét sự truyền dẫn lãi suất từ lãi
Muhamed
Zulkhibri
(2012)

- Mức độ truyền dẫn lãi suất tiền gửi

suất thị trường tiền tệ đến các loại lãi và cho vay đều không hoàn toàn.
suất bán lẻ khác nhau ở Malaysia bằng

- Mức độ truyền dẫn và tốc độ điều

mô hình ECM. Mục tiêu của nghiên chỉnh là khác nhau giữa các loại lãi suất
cứu là ước lượng mức độ truyền dẫn lãi bán lẻ.
suất trong ngắn hạn và dài hạn, đồng

- Sự điều chỉnh của lãi suất là bất đối



×