ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THẺ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN NAM HÀ NỘI
2.1. Mục tiêu chiến lược kinh doanh đến năm 2010 và những năm tiếp
theo
Trong bối cảnh nền kinh tế trong nước phát triển tương đối ổn định và
đang từng bước hội nhập kinh tế quốc tế, các nước có nền kinh tế phát triển đã
và đang có xu hướng đầu tư ngày càng cao tại Việt nam, và coi Việt nam là một
địa chỉ đỏ để đầu tư. Trong những năm qua đầu tư vào Việt nam liên tục tăng,
bên cạnh đó Nhà Nước có những chính sách thông thoáng hơn nhằm thu hút đầu
tư nước ngoài và đẩy mạnh quá trình thực hiện cổ phần hoá các doanh nghiệp
Nhà Nước tạo ra cơ chế cạnh tranh lành mạnh, không có sự phân biệt đối sử
giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế . . . điều đó đã tạo ra nhiều
thuận lợi cho các NHTM Quốc doanh và các NHTM Cổ phần thực hiện các
chiến lược phát triến của mình trong đó có hệ thống NHNo VN. Tuy nhiên,
thách thức lớn nhất của NHNo VN là sức ép cạnh tranh của hội nhập, sự ra đời
và phát triển của các tập đoàn kinh tế trong nước và sự thâm nhập của các tập
đoàn tài chính ngân hàng nước ngoài.
Trong chiến lược phát triển chung của hệ thống NHNo VN, là một Chi
nhánh hoạt động trên địa bàn Thủ Đô, NHNo Nam Hà Nội đã xây dựng riêng
cho mình một chiến lược kinh doanh phối hợp với tình hình thực tiễn, xu hướng
và triển vọng trong những năm tới. Chi nhánh đặt ra những mục tiêu, chiến lược
đến năm 20010 và những năm tiếp theo là:
Về mục tiêu chung: Phấn đấu đạt hạng doanh nghiệp loại AAA; tổng
nguồn vốn tăng trưởng từ 15 – 20%; Dư nợ tăng trưởng từ 10 – 15%; thu nhập
tài chính tăng trưởng 10 – 12% trong đó thu dịch vụ chiếm từ 15 – 20% trong
tổng thu.
Về Tín dụng: Trong bối cảnh lạm phát tăng cao, để hoàn thành các chỉ
tiêu kinh tế cũng như giữ ổn định về kinh tế đất nước, một mặt Chính phủ và
Ngân hàng Nhà Nước đưa ra các giải pháp tài chính nhằm hạn chế dư nợ cho
vay Bất động sản và dư nợ cho vay chứng khoán mặt khác dần thu hồi lượng
tiền mặt đang lưu thông. Chính vì vậy, chi nhánh xác định mục tiêu đến năm
2010 và trong những năm tiếp theo là tăng tỷ trọng cơ cấu thu từ dịch vụ trong
tổng thu để giảm dần tỷ trọng tăng thu từ hoạt động tín dụng. Đây cũng là định
hướng đúng đắn nhằm giảm thiểu những rủi ro tiềm ẩn của hoạt động tín dụng.
Về nguồn vốn: Đứng trước thực trạng cạnh tranh gay gắt về huy động
vốn giữa các NHTM trong và ngoài nước thì chi nhánh đã đề ra một chiến lược
đối với nguồn vốn trong những năm tiếp theo đó là tiếp tục huy động các nguồn
vốn có chi phí rẻ từ các tổ chức dân cư, bên cạnh đó tìm kiếm các nguồn vốn có
tính chất ổn định lâu dài để góp phần đảm bảo khả năng thanh khoản và cung
ứng dư nợ
Về hoạt động phát triển Thẻ: Không ngừng nâng cao chất lượng các
điểm đặt máy ATM cũng như các điểm giao dịch qua hệ thống EDC/POS. Bên
cạnh đó, tiếp tục thu hút nguồn vốn đầu tư nhằm mở rộng thêm mạng lưới thanh
toán qua Thẻ. Ngoài ra, cần tìm kiếm thêm nhiều khách hàng mới và mở rộng
thêm đối tượng khách hàng.
Là một Chi nhánh có vị trí thuận lợi trong nội thành Hà Nội - Thủ đô của
cả nước- Trung tâm kinh tế, văn hoá và chính trị có tổng số dân cư là 4 triệu
người thì cơ hội để đạt được các mục tiêu chiến lược của Chi nhánh là rất lớn
song cũng gặp phải không ít khó khăn không chỉ có sự cạnh tranh gay gắt giữa
các NHTM trong và ngoài nước mà còn bị ảnh hưởng bởi tình hình kinh tế
chính trị của đất nước… Do vậy để đạt được mục tiêu chiến lược đã đặt ra,
NHNo Nam Hà Nội cần có các giải pháp tích cực nhằm khắc phục những hạn
chế trên và các giải pháp nhằm tăng thu nhập của Chi nhánh.
2.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hoạt động đầu tư phát triển thẻ tại Chi
nhánh Nam Hà Nội.
Hoạt động đầu tư phát triển Thẻ tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội đã và đang phát triển. Tuy
nhiên, trong hoạt động đầu tư, vốn trở thành một vấn đề khó. Tổng mức vốn đầu
tư phát triển Thẻ qua các năm đã tăng lên đáng kể song vẫn chưa đáp ứng được
nhu cầu cần vốn để phát triển hoạt động đầu tư này. Chính vì vậy, phải đề ra các
giải pháp nhằm tăng khả năng thu hút vốn đầu tư cho hoạt động đầu tư phát
triển Thẻ.
2.2.1. Giải pháp nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư cho hoạt động phát triển
Thẻ:
Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm thu hút vốn đầu tư tiết kiệm
từ dân cư, tăng lượng vốn lưu động giúp ngân hàng có vốn đầu tư trong hoạt
động phát triển, hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, trang thiết bị, máy móc ngắn
hạn và dài hạn.
Hiện nay, các dự án đầu tư phát triển Thẻ đều phải được phép và thẩm
định bởi NHNo VN; điều đó đã làm hạn chế tính tự chủ của Chi nhánh đối với
các hoạt động đầu tư phát triển của mình. Vì vậy, cần tạo một cơ chế thông
thoáng và tự chủ cho các Chi nhánh để chủ động trong việc tìm nguồn vốn đầu
tư cho các dự án đầu tư phát triển.
Tạo môi trường kinh tế trong sạch, minh bạch các hoạt động kinh doanh,
cũng như các báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo tài chính, báo cáo thường
niên của Chi nhánh tạo điều kiện, là niềm tin cho các doanh nghiệp, các ngân
hàng khác đầu tư.
Cần có cơ chế khuyến khích các điểm giao dịch, văn phòng đại diện của
Chi nhánh hiện đại hoá công nghệ thông tin; khuyến khích các chi nhánh trực
thuộc tự chủ động tìm nguồn huy động vốn cho mình; góp phần tăng tổng mức
vốn đầu tư cho toàn Chi nhánh.
Chi nhánh nhanh chóng phải chuyển sang hệ thống quản lý IPCAS… Đây
là hệ thống quản lý tối ưu. Việc đầu tư vào công nghệ có thể là một biện pháp
phải thực hiện ngay để tăng khả năng cạnh tranh, tăng thị phần của Chi nhánh
nói riêng và NHNo VN nói chung để tránh rủi ro, tránh tụt hậu và điều quan
trọng hơn cả là tạo dựng được niềm tin, thu hút lượng vốn lưu động trong dân
cư và tăng cường các hoạt động đầu tư phát triển cho Chi nhánh.
Tăng cường khả năng thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài, các nguồn vốn
ODA do WB, ADB tài trợ, các nguồn vốn do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tài
trợ. Cần phải nắm chắc các văn bản pháp luật, quy trình xin vay vốn đầu tư sao
cho việc vay vốn đầu tư được thực hiện nhanh, sớm đạt kết quả tốt nhất.
Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các Ngân hàng thương mại thì
nên xoá bỏ hạn mức đầu tư phát triển Thẻ là 3,87% tổng mức vốn đầu tư toàn
Chi nhánh. Cho các Chi nhánh quyền tự chủ, quyết định trong việc xác định
tổng mức vốn đầu tư phát triển Thẻ.
Tăng cường, mở rộng thêm các kênh huy động vốn cho Chi nhánh; không
những tập trung vào các khách hàng chủ yếu và lâu năm mà còn phải tìm hiểu;
mở rộng và phát triển lượng khách hàng tiềm năng; các khách hàng mới có khả
năng và có nhu cầu đầu tư phát triển.
Hoạt động đầu tư phát triển Thẻ là hoạt động đầu tư phát triển nên cần
lượng vốn lớn và được sử dụng trong thời gian dài. Do vậy, Chi nhánh cần mở
rộng hơn nữa các hoạt động vay vốn từ Ngân hàng Thế giới và các ngân hàng
Trung ương nhằm thu hút nguồn vốn để tăng thêm vốn đầu tư phát triển cho Chi
nhánh.
Do tổng mức vốn đầu tư phát triển Thẻ còn chiếm tỷ trọng thấp trong
tổng mức vốn của toàn Chi nhánh. Do đó, cần tạo lập và thu hút nhiều hơn nữa
dự án đầu tư phát triển Thẻ cho NHNo Nam Hà Nội.
2.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển Thẻ:
Thẻ là một sản phẩm hiện đại và được coi là công cụ hữu hiệu nhất để thu
hút tiền gửi thanh toán của cá nhân và đã được áp dụng rộng rãi trong một số
các NHTM. NHNo VN tuy tham gia hoạt động nghiệp vụ thẻ chậm hơn so với
một số NHTM khác nhưng đến 31/12/2007 đã đứng ở vị trí thứ 2 về số lượng
thẻ phát hành, có tổng số 602 máy ATM được phân bố rộng rãi trong cả nước và
100% các chi nhánh cấp I được triển khai nghiệp vụ thẻ. Để hoạt động đầu tư
phát triển Thẻ phát huy được tác dụng thì việc cần thiết là phải huy động được
đủ vốn đầu tư. Tuy nhiên, việc làm cấp thiết và quan trọng hơn hết là làm thế
nào để các nguồn vốn đầu tư phát triển đó phát huy được hết tác dụng.
Trong các kênh huy động vốn đầu tư, việc huy động vốn đầu tư từ ngân
hàng Nhà nước cần đánh giá cẩn thận, đầy đủ, chi tiết hiệu quả sử dụng vốn
tránh để lại nợ xấu, nợ dài hạn cho Chi nhánh.
Để thực hiện các dự án đầu tư có hiệu quả, bên cạnh việc yêu cầu các chủ
đầu tư cần đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án, sớm đưa công trình vào khai thác,
các cơ quan tài chính, tổ chức tín dụng khác cần tạo thuận lợi cho ngân hàng
được giải ngân đúng tiến độ thực hiện dự án. Ngoài ra, Ngành cũng cần được
hưởng các chế độ chính sách ưu đãi đặc biệt của Nhà nước do thời gian thu hồi
vốn lâu, độ rủi ro lớn; các vụ thuộc Bộ Công Thương cũng cần rút ngắn thời
gian thẩm tra, phê duyệt để đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án, sớm đưa vốn đầu
tư được sử dụng.
Thực hiện tốt các dự án đầu tư máy ATM của WB, đưa vào sử dụng và
nhanh chóng giải ngân các nguồn vốn này, tạo điều kiện cho quá trình sử dụng
vốn ODA của các dự án tiếp theo.
Nghiên cứu và sử dụng vốn đầu tư phát triển Thẻ theo cơ cấu hợp lý;
giảm dần đầu tư vào trang thiết bị, Tài sản cố định; tăng cường hơn nữa các hoạt
động đầu tư vào quảng bá, giới thiệu, markting để thu hút khách hàng và tạo thu
nhập.
Tăng cường hoạt động kiểm tra, kiểm soát, trước hết là các biện pháp giám sát
và kiểm soát nội bộ, sau đó là các biện pháp kiểm tra, thanh tra từ bên ngoài quá
trình sử dụng vốn. Hình thành, duy trì và nâng cao tính hiệu lực của hệ thống
kiểm soát nội bộ bằng chính quy trình đầu tư, quy trình nghiệp vụ quản lý vốn,
quản lý đầu tư, bằng các quy tắc tổ chức, bố trí cán bộ, quy định trách nhiệm và
quyền hạn từng khâu, từng công việc của quá trình đầu tư, từ chuẩn bị đầu tư
đến tổ chức thi công, quyết toán công trình, dự án.
2.2.3. Giải pháp nhằm nâng cao việc quản lý quá trình sử dụng vốn:
Đổi mới phương thức và nâng cao năng lực quản lý của Ban Giám đốc
chi nhánh đối với các dự án đầu tư phát triển cũng như các hoạt động kinh
doanh sử dụng vốn vay.
Tăng cường kiểm tra, thanh tra, kiểm toán các dự án đầu tư phát triển, tập
trung những khâu yếu kém, dễ xảy ra tiêu cực, phát hiện và làm rõ, xử lý nhanh,
dứt điểm nghiêm minh các sai trái, vi phạm.
Trong những năm qua do hạn chế về phần mềm hệ thống nên chi nhánh
không thể triển khai rộng rãi được nghiệp vụ thẻ đến từng chi nhánh cấp 2 và
phòng giao dịch chính điều đó đã ảnh hưởng lớn đến số lượng thẻ ghi nợ phát
hành và tổng nguồn vốn huy động qua thẻ. Do đó để phát triển hình thức huy
động nguồn tiền thanh toán này của đông đảo các cá nhân thì trước mắt Chi
nhánh cần quản lý chặt chẽ các hoạt động liên quan đến dự án phát triển Thẻ,
trong quá trình triển khai hệ thống máy rút tiền tự động phải nghiên cứu các địa
điểm thuận tiện để đặt máy như tại nơi có trình độ dân trí cao, đông dân cư, nơi
buôn bán thương mại, hay khu vui chơi giải trí và phải là nơi an toàn. Bởi vì chi
phí cho một máy rút tiền là rất lớn do đó phải phát huy được hiệu quả của việc
sử dụng máy tránh lãng phí về chi phí tài sản trong khi đó lại không phát huy
được hết công dụng của máy.
Trong khâu lập dự án đầu tư:
Cần nắm vững hệ thống văn bản pháp Luật, Chỉ thị, quyết định liên quan
đến hoạt động xin vay vốn cho dự án đầu tư cũng như các vấn đề về cảnh quan
môi trường, đất đai nơi đặt dự án.
Cần nghiên cứu kỹ lưỡng, đầy đủ và chính xác các yếu tố tác động đến
hiệu quả của dự án: Bối cảnh chung về kinh tế - thị trường; nghiên cứu thị
trường, phân đoạn thị trường và lựa chọn khách hàng mục tiêu; các vấn đề về
lựa chọn hình thức đầu tư, lựa chọn nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn này như
thế nào…
Phân tích đầy đủ và chính xác khía cạnh tài chính: ảnh hưởng của lãi suất,
lạm phát, các nguồn thu từ dự án và các chi phí trong quá trình thực hiện dự án.
Bên cạnh đó, cần chú ý đến các yếu tố rủi ro nhằm ngăn ngừa và hạn chế tới
mức tối đa các rủi ro này.
Làm rõ mặt thời gian và tiến độ thực hiện của dự án. Tránh kéo dài làm ứ
đọng vốn cũng như làm chậm khả năng đưa dự án vào khai thác và chậm khả
năng trả nợ khi dự án phải đi vay vốn.
Đánh giá thời gian thu hồi vốn cũng như các hiệu quả mà dự án đầu tư
phát triển Thẻ sẽ đem lại để Lập được một dự án đầu tư phát triển hoàn thiện.
Trong việc thẩm định các dự án đầu tư phát triển Thẻ:
Xác định phương hướng, nhiệm vụ trước tiên phải xuất phát từ việc nhận
thức đúng vị trí, vai trò và nội dung của công tác thẩm định tài chính dự án đầu
tư. Thực hiện tốt công tác này là một trong những yếu tố chính quyết định, góp
phần bảo vệ và nâng cao vị thế, uy tín và sức mạnh của Ngân hàng.
Củng cố, kiện toàn bộ máy tổ chức thẩm định dự án đầu tư phát triển, phát
triển lực lượng thẩm định cả về số lượng và chất lượng. Tăng cường công tác
đào tạo cụ thể nghiệp vụ thẩm định cho cán bộ thẩm định và bồi dưỡng, trao đổi
nghề nghiệp chuyên môn.
Chú trọng công tác kiểm tra sau trước khi xin vay, làm tốt công tác kiểm
tra chuyên đề thẩm định.
Bố trí cán bộ làm công tác thẩm định có trình độ nghiệp vụ đáp ứng yêu
cầu của nhiệm vụ. Bắt nguồn từ yêu cầu thực tế về kiến thức liên ngành tổng
hợp như kế toán, luật kinh tế, luật đầu tư, lập và quản lý dự án, tài chính doanh
nghiệp... được sử dụng trong quá trình thẩm định tài chính dự án, cũng như có
một thực trạng là phần lớn các cán bộ thẩm định là đều xuất phát từ những cán