Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

Thực trạng QLDA tại BQLDA phát triển chè và cây ăn quả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.42 KB, 57 trang )

Sơ đồ 1: Vị trí của BQLDA chè-quả trong Bộ NN&PTNT
Bộ NN&PTNT
CPO lâm nghiệp CPO nông nghiệp CPO thủy lợi
BQLDA chè-quảBQLDA X BQLDA Y BQLDA Z
Nguồn: Tài liệu dự án khả thi của dự án phát triển chè và cây ăn quả – Bộ NN&PTNT
Thực trạng QLDA tại BQLDA phát
triển chè và cây ăn quả
1 Giới thiệu chung về BQLDA phát triển chè và cây ăn quả
1 Sơ lược về cơ quan chủ quản
Hiện nay, hầu hết các dự án nông nghiệp có quy mô nhỏ, lượng vốn thấp được Bộ
NN&PTNT giao về cho các đơn vị nghiên cứu và quản lý nhà nước thực hiện còn các dự
án ODA có quy mô lớn và lượng vốn nhiều thường được giao về cho các CPO. Chức
năng nhiệm vụ của các CPO có thể được tóm tắt như sau: (i) Chuẩn bị và tiếp nhận các
dự án ODA (ii) Quản lý và giám sát các Ban quản lý dự án Trung ương (CPMU –
Central Project Management Unit, nhưng gần đây đã đổi tên thành CMU – Component
Management Unit) thực hiện tốt dự án. Hiện nay, Bộ NN&PTNT có 3 CPO trực thuộc
Bộ là CPO Nông nghiệp, CPO Thuỷ lợi và CPO Lâm nghiệp. Ứng với mỗi dự án thì
CPO sẽ thành lập 1 ban chỉ đạo dự án, 1 CPMU chuyên trách và các PPMU. BQLDA
phát triển chè và cây ăn quả là đơn vị trực thuộc của CPO nông nghiệp. Cơ cấu cụ thể
được thể hiện trong sơ đồ dưới đây:
2 Quá trình hình thành và phát triển của BQLDA chè-quả
Ngày 23/7/2001, thủ tướng Chính Phủ đã phê duyệt dự án “phát triển sản xuất chè và
cây ăn quả” tại quyết định số 873 QĐ/TTg. Ngày 1/10/2001, Hiệp định dự án được ký
kết giữa Việt Nam và ADB, theo đó Việt Nam sẽ nhận được khoản vay VIE 1781 (SF)
trị giá 31,157 triệu SDR, có hiệu lực từ ngày 14/11/2001. Để quản lý tốt việc thực hiện
dự án, tại quyết định số 2895/QĐ/BNN/TCCB ngày 28/6/2001 của Bộ trưởng Bộ
NNPTNT đã thành lập BQLDA chè-quả (tên chính thức là “Ban Quản lý dự án Trung
ương Dự án Phát triển chè và cây ăn quả” hay còn gọi là Ban Quản lý Dự án Trung ương
hay Văn phòng dự án, tên giao dịch tiếng Anh là Central Project Office-CPO) trực thuộc
CPO nông nghiệp. BQLDA chè-quả chuyên trách quản lý dự án phát triển chè và cây ăn
quả từ khi bắt đầu dự án đến khi kết thúc phần kỹ thuật (tháng 12 – 2007) sau đó BQL


tiếp tục thực hiện một số phần việc như đánh giá dự án, thanh quyết toán vốn của dự án
chè-quả. Công việc đánh giá dự án kết thúc vào tháng 12/2008. Trong thời gian đó, BQL
đồng thời đảm nhận nhiệm vụ quản lý dự án “thúc đẩy sản xuất khoai tây” . Dự án này
được bắt đầu từ tháng 2 – 2008 và dự kiến sẽ kéo dài trong 2 năm với nguồn vốn ODA
viện trợ không hoàn lại của chính phủ Cộng Hòa Liên Bang Đức. Đại diện của chính
phủ Đức là cơ quan hợp tác kỹ thuật Đức (GTZ).
Do đó, trong bài viết này, các cụm từ “BQLDA chè-quả”, “BQLDA trung ương”,
CPMU, văn phòng dự án đều có nghĩa tương đương.
3 Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của BQLDA chè-
quả
1 Cơ cấu tổ chức
CPMU có 1 Giám đốc, Phó Giám đốc, kế toán dự án và các cán bộ nhân viên dự án.
Hiện nay, đội ngũ nhân sự gồm 16 người làm việc thường xuyên cùng với các chuyên
gia, tư vấn, kỹ thuật viên, chuyên viên đánh giá được thuê theo từng dự án. Các nhân
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức của BQLDA chè-quả
Nguồn: Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện giữa kỳ dự án chè-quả
BQLDA phát triển chè và cây ăn quả
Bộ phận kỹ thuật-kiểm soát-đánh giá Bộ phận kế hoạch tổng hợp
Bộ phận tài vụ, hành chính
Giám đốc, phó giám đốc
viên làm việc tạm thời sẽ được tuyển dụng theo từng công việc cụ thể khi có nhu cầu.
Ngoài ra còn có các chuyên gia hỗ trợ đến từ tổ chức tài trợ vốn.
BQL gồm có 3 phòng chức năng: Phòng kỹ thuật-kiểm soát-đánh giá; Phòng kế hoạch
tổng hợp; Phòng tài vụ-hành chính tổng hợp.
2 Chức năng, nhiệm vụ
- Chức năng, nhiệm vụ chung của BQL
BQLDA chè-quả có chức năng quản lý chung và chịu trách nhiệm chung cho toàn dự án,
hướng dẫn cho các BQLDA tỉnh, trực tiếp điều phối và liên hệ công tác với các nhà tài
trợ, Bộ chủ quản và các Bộ, Ngành liên quan về phạm vi thực hiện và triển khai dự án.
BQL chịu trách nhiệm và thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn, đào tạo và đôn đốc các

BQLDA tỉnh triển khai dự án, đảm bảo đúng quy định của hiệp định vay vốn và các quy
định của nhà tài trợ và của Việt Nam, triển khai dự án đảm bảo tiến độ và kế hoạch đề
ra; điều phối chung và giám sát thực hiện dự án; quản lý tài chính và điều chuyển vốn
phi tín dụng cho các đơn vị liên quan; xem xét và phê duyệt kế hoạch đấu thầu; chuẩn bị
các tiểu dự án. Định kỳ, BQL lập các báo cáo về tiến độ, chi phí, chất lượng từ đó làm
cơ sở giải ngân vốn từ Bộ tài chính và tổ chức tài trợ.
- Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
(*) Giám đốc BQL có nhiệm vụ theo dõi chung về hoạt động của dự án; các báo cáo của
các bộ phận chức năng; phê duyệt công văn... Giám đốc dự án là người chịu trách nhiệm
trước Trưởng Ban chỉ đạo dự án về mọi hoạt động của dự án. Ngoài ra, hàng quý và
hàng năm, Giám đốc dự án phải thực hiện báo cáo quyết toán tài chính với Ban Chỉ đạo
dự án, các Vụ chức năng và các Bộ hữu quan theo biểu mẫu quy định
(*) Bộ phận hành chính có chức năng: 1/ Thực hiện công tác tổ chức cán bộ (đánh giá,
đề bạt, bổ, miễn nhiệm, nâng lương...). 2/ Xây dựng đơn giá tiền lương,các nội quy,quy
định,quy chế... 3/ Giải quyết các chế độ chính sách cho người lao động. 4/ Quản lý nhân
sự (tuyển dụng, điều động, luân chuyển...) 5/ Các công tác khác theo sự phân công của
lãnh đạo.
(*) Bộ phận tài vụ có chức năng: 1/ Quản lý,điều hành toàn bộ hoạt động tài chính kế
toán. 2/ Lập báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán của nhà nước.
3/ Lập dự toán nguồn vốn, phân bổ,kiểm soát vốn cho toàn bộ hoạt động của dự án. 4/
Dự báo các số liệu tài chính, phân tích thông tin, số liệu tài chính kế toán. 5/ Các công
tác khác theo sự phân công của lãnh đạo Công ty.
(*) Bộ phận kế hoạch tổng hợp có chức năng: 1/ Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch dài hạn và kế hoạch hàng năm. 2/ Tổng hợp và thống kê: Thu thập và lưu giữ các
báo cáo, số liệu, văn bản về hoạt động của dự án từ đó lập báo cáo hàng tháng-quý-năm;
tham mưu cho giám đốc về tiến độ, mức độ thực hiện dự án đồng thời cũng là cơ sở để
thanh quyết toán vốn với bộ tài chính và tổ chức tài trợ. 3/ Tổ chức điều tra, thống kê
theo yêu cầu của giám đốc hoặc của tổ chức tài trợ.
(*) Bộ phận kỹ thuật-kiểm soát-đánh giá có chức năng: 1/ Tư vấn cho các đơn vị thực
hiện về các tiêu chuẩn, định mức, yêu cầu kỹ thuật của công việc. 2/ Giám sát chất

lượng, chi phí, tiến độ của từng hợp phần. 3/ Tố chức các khóa tập huấn kỹ thuật, đào
tạo tại nước ngoài cho các cán bộ kỹ thuật.
4 Giới thiệu chung về các dự án mà BQL đã tham gia
Từ khi được thành lập năm 2001, BQLDA chè-quả đã thực hiện quản lý 2 dự án đó là
dự án “phát triển chè và cây ăn quả„ và dự án “phát triển sản xuất khoai tây„. Trong cả 2
dự án này, BQLDA chè-quả đều đóng vai trò là CPMU, chịu trách nhiệm điều hành
chung toàn bộ dự án.
Dự án phát triển chè và cây ăn quả được thực hiện trong 6 năm (từ năm 2001 đến tháng
12 năm 2007) với tổng vốn đầu tư là 61,4 triệu USD trong đó vốn vay ADB là 43,3 triệu,
vốn đối ứng là 18,1 triệu USD. Đây là dự án nhằm phát triển 2 ngành sản xuất chè và
trồng cây ăn quả ở 13 tỉnh trung du và miền núi phía bắc Việt Nam thông qua việc hỗ trợ
kỹ thuật canh tác, cho vay tín dụng và xây dựng hệ thống thông tin thị trường, tiêu thụ
sản phẩm.
Dự án phát triển sản xuất khoai tây được thực hiện trong 2 năm (từ tháng 2 năm 2008
đến tháng 2/2010). Hiện nay dự án này đã kết thúc giai đoạn 1 (tháng 2/2009) và tiếp tục
giai đoạn 2. Đây là dự án sử dụng vốn vay ODA của Đức (1,5 triệu Euro), vốn đối ứng
là 150 nghìn Euro. Dự án này nhằm mục đích nghiên cứu giống, nhân giống, kiểm định
và áp dụng các giống khoai tây mới có năng suất cao và khả năng chống chịu sâu bệnh
vào sản xuất ở các tỉnh phía bắc.
5 Sự cần thiết phải thực hiện công tác QLDA
Với các dự án sử dụng vốn nhà nước nói chung, đặc biệt là các dự án sử dụng vốn
ODA, để có thể sử dụng có hiệu quả, tránh lãng phí, thất thoát thì cần phải làm tốt công
tác QLDA. Vì đây là các nguồn vốn được cấp phát cho các địa phương nên việc chịu
trách nhiệm về hiệu quả sử dụng vốn không gắn với một cá nhân cụ thể nào do đó dễ
dẫn đến tình trạng sử dụng vốn quá mức, không đúng mục đích hoặc hiệu quả thấp dẫn
đến lãng phí. Với đặc điểm riêng của 2 dự án là quy mô vốn đầu tư lớn, thời gian kéo
dài, thực hiện trên nhiều tỉnh và thuộc lĩnh vực nông nghiệp vốn có nhiều khoản chi nhỏ
lẻ, phức tạp, khó đánh giá hiệu quả đầu tư do đó cần có một bộ máy QLDA có nhiều
cấp, đủ năng lực đủ quy mô và quan trọng hơn cả là có sự phối hợp quản lý nhịp nhàng
do đó, để có thể làm tốt công tác QLDA thì cần có một cơ quan quản lý, điều phối, giám

sát chung toàn dự án. BQLDA trung ương chính là cơ quan chịu trách nhiệm này. Vì thế
nhiệm vụ của BQL là rất quan trọng. Ngoài việc theo dõi tiến độ, báo cáo lên các cơ
quan quản lý cấp trên và nhà tài trợ, BQL còn phải lập kế hoạch, giám sát và hướng dẫn
cụ thể cho các đơn vị QLDA cũng như thực hiện dự án cấp tỉnh để có thể thống nhất các
thủ tục hành chính, thủ tục đấu thầu, giải ngân; phân phối nguồn vốn cho địa phương
phù hợp với ngân sách được giao...
2 Thực trạng QLDA tại BQLDA chè-quả
1 Quản lý theo chu kỳ dự án
1 Đặc điểm chung của QLDA nông nghiệp
- Về nguồn vốn đầu tư thì các dự án nông nghiệp chủ yếu sử dụng vốn nhà nước hoặc
vốn ODA trong khi các dự án công nghiệp, dịch vụ lại nhận được nhiều vốn tư nhân,
vốn FDI do đó QLDA trong nông nghiệp gặp nhiều khó khăn hơn. Thứ nhất là trong giai
đoạn chuẩn bị đầu tư thì việc sử dụng vốn nhà nước thường dẫn đến tình trạng các tỉnh
đều muốn xin được nhiều vốn nên thường đề xuất nhiều hạng mục không thật cần thiết
gây khó khăn cho việc thiết kế, lập dự toán và lập kế hoạch. Trong giai đoạn thực hiện
đầu tư thì hiện tượng thường thấy là lãng phí, thất thoát, chậm giải ngân do thủ tục hành
chính. Do đó QLDA trong giai đoạn này là rất khó khăn vì vừa phải chặt chẽ tránh thất
thoát, vừa phải linh hoạt để đẩy nhanh tiến độ giải ngân.
- Về mô hình QLDA thì các dự án trong công nghiệp, dịch vụ, các dự án sử dụng vốn tư
nhân có thể áp dụng mô hình chủ đầu tư trực tiếp QLDA, chìa khóa trao tay, quản lý
theo chức năng thì các dự án nông nghiệp lại thường áp dụng mô hình sử dụng BQLDA
trong đó chủ đầu tư không trực tiếp tham gia QLDA mà chỉ là đơn vị đại diện cho nhà
nước tiếp nhận dự án ODA hoặc phê duyệt dự án còn đơn vị trực tiếp quản lý việc thực
hiện dự án lại là BQLDA. Với các dự án lớn thì sẽ có thành lập CPMU, PPMU, ban chỉ
đạo dự án còn với dự án nhỏ thì chỉ có PPMU.
- Về trình tự thực hiện thì các dự án trong nông nghiệp cũng không khác nhiều với các
dự án khác. Trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư thì địa phương hoặc các cơ quan trung ương
như bộ NN&PTNT sẽ đề xuất ý tưởng dự án, khảo sát và thực hiện điều tra cơ bản sau
đó lập dự án trình lãnh đạo tỉnh hoặc chính phủ (tùy theo quy mô và tầm quan trọng của
dự án). Tỉnh/chính phủ sẽ sử dụng ngân sách hàng năm hoặc phải xin tài trợ ODA. Sau

khi hiệp định tài trợ / quyết định cho phép sử dụng vốn ngân sách được phê duyệt thì dự
án sẽ được duyệt và bắt đầu thành lập bộ máy QLDA theo quyết định của chính phủ, bộ
NN&PTNT hoặc của chính quyền địa phương. Trong quá trình thực hiện dự án thì
BQLDA là cơ quan chịu trách nhiệm chung về mọi mặt của dự án. Sau khi dự án kết
thúc thì đơn vị tài trợ vốn (nước cho vay ODA hoặc chính phủ) sẽ thành lập đoàn đánh
giá độc lập để đánh giá cuối kỳ, kết thúc dự án.
- Nhìn chung thì các dự án nông nghiệp có mức độ rủi ro lớn hơn các dự án trong lĩnh
vực khác do đó quá trình quản lý thực hiện và đánh giá dự án cũng gặp nhiều khó khăn.
Khi có nhiều yếu tố khách quan tác động đến việc thực hiện dự án như thiên tai, sâu
bệnh, giá cả nông sản, vật tư nông nghiệp... thì sẽ làm thay đổi tổng mức đầu tư hoặc
phải thay đổi định hướng của dự án; việc đánh giá hiệu quả của dự án cũng khó chính
xác do điều kiện thực hiện dự án biến động nhiều so với khi lập dự án. Không những
thế, do đặc điểm thời gian đầu tư dài và thời kỳ vận hành lâu nên sự ảnh hưởng của các
yếu tố này càng lớn. Vì thế trong khâu chuẩn bị đầu tư cần lập kế hoạch dài hạn; dự tính
được các rủi ro có thể xảy ra và đưa ra một biên an toàn lớn.
2 Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Mặc dù BQLDA trung ương không tham gia vào quá trình nghiên cứu cơ bản cũng như
việc lập-thẩm định dự án (các phần việc này do Bộ NN&PTNT đảm nhiệm) nhưng trong
giai đoạn chuẩn bị đầu tư, BQL đã tích cực xây dựng cơ chế quản lý, khuôn khổ pháp lý
cho dự án, lập kế hoạch chi phí và huy động, phân bổ vốn.
• Ước tính chi phí và kế hoạch cấp tài chính
(*) Với dự án phát triển chè và cây ăn quả: Trong quá trình Bộ NN&PTNT lập báo cáo
khả thi đã dự tính suất đầu tư cho 1 hecta canh tác theo giá bình quân năm 2000. Dựa
trên các định mức đó cùng với kế hoạch dự án, BQLDA trung ương đã xác định kế
hoạch cấp vốn 6 năm 2001-2006 cho ngành chè. Tổng chi phí ước tính để thực hiện dự
án là 57,6 triệu USD bao gồm: A/ Chi phí cơ bản 54,8
tr
(trong đó: Hợp phần tín dụng
chiếm 48,9
tr

; Hợp phần công nghệ và thông tin thị trường 2,4
tr
; Hợp phần tăng cường
nghiên cứu 1,6
tr
; Chi phí QLDA 1,4
tr
; Chi phí đào tạo 0,5
tr
); B/ Chi phí dự phòng 2,1
tr
(trong đó: Dự phòng vật chất 0,8
tr
; Dự phòng giảm giá 1,3
tr
); C/ Chi phí dịch vụ 0,7
tr
Trong đó đã bao gồm 5,2 triệu USD tiền thuế và các khoản phải nộp; chi phí dự phòng
về giá tính bằng 2,6% với vốn nước ngoài, 7% với vốn nội tệ, 6% cho thời kỳ 2002-2003
và 5% cho các năm sau. <Nguồn: Tài liệu dự án khả thi của dự án phát triển chè và cây
ăn quả>. Dựa trên cơ sở đó, BQLDA trung ương đã lập dự toán chi phí QLDA dành cho
CPMU và PPMU như trong bảng sau:
Bảng 1.1: Dự tính chi phí QLDA
Đơn vị: triệu đồng
Hạng mục 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Tổng số
A. BQLDA trung ương
A1 Lương + phụ cấp 334 334 334 334 334 334 2066
A2 Thiết bị 359 0 0 0 0 0 359
A3 Ô tô 1320 660 660 660 660 660 4620
A4 Hội thảo 68 68 68 68 68 68 406

A5 Đào tạo 66 17 17 17 17 17 149
A6 Chi phí hành chính 504 42 42 42 42 42 714
B. BQLDA tỉnh
B1 Lương 325 325 325 325 325 325 1950
B2 Xe và thiết bị 3660,8 0 0 0 0 0 3661
B3 Chi phí hành chính 871 871 871 871 871 871 5226
Nguồn: Tài liệu dự án khả thi của dự án phát triển chè và cây ăn quả – Bộ NN&PTNT
Qua bảng trên có thể nhận thấy, theo ước tính thì chi phí hàng năm cho CPMU gần bằng
chi phí QLDA tại tất cả các PPMU cộng lại. Tuy nhiên đó là do trong bảng trên chưa
tính đến chi phí đào tạo, hội thảo tại các tỉnh và mới chỉ ước tính được cho 8 trong tổng
số 11 tỉnh có dự án. Nhìn chung thì tỷ trọng chi phí QLDA không quá cao so với tổng
chi phí thường xuyên.
• Quản lý huy động vốn
(+) Kế hoạch huy động vốn
(*) Đối với dự án chè-quả, nguồn vốn của dự án từ khoản vay Quỹ đặc biệt của ADB với
trị giá 31,157 triệu SDR. Khoản vay có thời hạn thanh toán 32 năm gồm 8 năm ân hạn.
Lãi suất sẽ là 1%/năm trong thời gian ân hạn và 1,5% trong thời hạn thanh toán với mức
thanh toán hàng kỳ như nhau.
Bảng 1.2: Nguồn vốn huy động cho dự án chè-quả
Đơn vị: Triệu đô la
Hạng mục Tổng chi theo kế hoạch Tổng chi thực tế
ADB 40,2 43,3
VBARD 4,9 5,4
Người hưởng lợi 9,8 10,8
Chính phủ 2,7 1,8
Tổng 57,6 61,4
Nguồn: Báo cáo hoàn thành dự án chè-quả, ADB và Chính phủ tháng 12/2008
Bảng 1.2 trình bày các ước tính ngân sách tại thời điểm thẩm định so với ngân sách thực
tế của dự án. Qua bảng này cho thấy, phần đóng góp cuả ADB đã tăng lên từ 40,2 triệu
đô la lên 43,3 triệu đô la. Phần đóng góp của Chính phủ Việt Nam đã giảm xuống từ 2,7

triệu đô la xuống còn 1,8 triệu đô la do các hiện vật và các chi phí khác phục vụ cho hoạt
động và duy trì dự án không được tài liệu hoá đầy đủ. Phần đóng góp cuả người hưởng
lợi cũng tăng từ 9,8 triệu đô la lên 10,8 triệu đô la. Ngoài ra ngân sách thực tế của dự án
cả bằng tiền đô la và tiền Việt Nam đều cao hơn so với dự toán tại thời điểm thẩm định
một phần là do sự mất giá của đồng SDR so với đồng USD.
(*) Đối với dự án phát triển sản xuất khoai tây:
Dự án được thực hiện với nguồn vốn viện trợ ODA không hoàn lại của Chính phủ Đức,
dự kiến là 1,5 triệu Euro, phân bổ cho năm 2008 là 650.000 Euro, 6 tháng đầu năm 2009
là 350.000, cả năm 2009 là 500.000 Euro. Vốn đối ứng của chính phủ Việt Nam là
150.000 Euro gồm: kinh phí trực tiếp từ Bộ NN&PTNT 800 triệu VND; Từ các đơn vị
tham gia dự án: 2,2 tỷ VND. Như vậy dự án này có tỷ lệ vốn đối ứng là 10%, thấp hơn
so với dự án chè-quả và tổng vốn đầu tư nhỏ hơn nhưng đó là do phần đóng góp của
nông hộ chưa được tính vào tổng mức đầu tư. Theo tài liệu dự án, tổng chi dự kiến bao
gồm các khoản mục (Euro): A/ Chi phí nhân sự 600.000; B/ Đào tạo kỹ thuật 175.000;
C/ Trang thiết bị và nguyên vật liệu 225.000; D/ Chi phí cho hoạt động dự án 450.000;
E/ Chi phí cho văn phòng dự án 50.000
Như vậy, ngoài kinh phí đối ứng được huy động từ sự đóng góp của các đơn vị thực hiện
hợp phần, dự án này còn có thêm kinh phí sự nghiệp từ Bộ NN&PTNT. Mặc dù phần
vốn này là không lớn nhưng đây là một sự thay đổi so với các dự án ODA khác.
(+) Cơ chế huy động vốn
Với cả 2 dự án chè-quả và phát triển sản xuất khoai tây đều có chung cơ chế quản lý
nguồn vốn vay từ ADB (với dự án chè-quả) và chính phủ Đức (với dự án khoai tây), sau
đây gọi chung là “tổ chức tài trợ vốn”.
(*) Cơ chế quản lý đối với nguồn vốn vay:
Sau khi hiệp định tài trợ được ký kết thì tổ chức tài trợ vốn sẽ chuyển tiền vào một tài
khoản tín dụng tại một ngân hàng quốc tế uy tín đồng thời phía Việt Nam sẽ mở tài
khoản tạm ứng (ở đây là ngân hàng Ngoại Thương). Tiền tạm ứng được chuyển dần vào
tài khoản này theo tiến độ dự án. Giám đốc BQLDA chè-quả được chủ đầu tư (là Bộ
NN&PTNT) ủy quyền làm chủ tài khoản tạm ứng này và toàn quyền rút vốn từ tài khoản
tạm ứng để chi cho các hoạt động của dự án. Khi cần bổ sung vốn, BQL phải trình đơn

xin rút vốn bổ sung cùng với các báo cáo về tiến độ hoàn thàn dự án cũng như các chi
phí hợp lý đã bỏ ra. Ngoài ra BQL còn mở các tài khoản tạm ứng cấp 2 tại các tỉnh để
các chi nhánh của Ban quản lý dự tỉnh rút vốn chi tiêu cho dự án.
(*) Đối với nguồn vốn đối ứng:
BQLDA trung ương phải lập kế hoạch vốn hàng năm để trình Bộ chủ quản (Bộ
NN&PTNT), Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để xin phê duyệt. Trong kế hoạch
vốn cần phản ánh rõ phần vốn đối ứng cần thiết cho mỗi hoạt động. Trên cơ sở kế hoạch
vốn của dự án, Bộ Kế hoạch đầu tư sẽ bố trí nguồn vốn đối ứng các hạng mục mang tính
chất xây dựng cơ bản và Bộ Tài chính sẽ bố trí các nguồn vốn đối ứng mang tính chất
hành chính sự nghiệp cho dự án. Bộ NN&PTNT sẽ được thông báo vốn cấp phát hàng
năm cho dự án để theo dõi và quản lý thực hiện.
• Xây dựng cơ chế QLDA
Về cơ chế quản lý hành chính, BQLDA đã xây dựng và được Bộ NN&PTNT phê duyệt
thông qua quyết định Số 103/2001/QĐ-BNN Ngày 11 tháng 10 năm 2001, theo đó:
- Việc mua sắm hàng hóa và dịch vụ thuộc các tiểu dự án sẽ được thực hiện theo hướng
dẫn mua sắm của ngân hàng. Tất cả các nhà thầu đã qua sơ tuyển sẽ được lựa chọn theo
nguyên tắc đấu thầu cạnh tranh rộng rãi, các hợp đồng cung cấp xe ô tô, vật tư và các
trang thiết bị sẽ được thực hiện theo hình thức mua bán quốc tế (trừ những hợp đồng có
giá trị thấp hơn 100.000 USD được thực hiện theo cách mua trực tiếp).
- Chuyên gia kiểm tra, giám sát của CPMU sẽ chịu trách nhiệm toàn bộ việc kiểm tra,
giám sát tiến độ và các chi tiêu trong dự án với sự giúp đỡ của cán bộ PPMU dựa vào hệ
thống thông tin quản lý đơn giản (MIS). Ngoài ra các đơn vị tài chính tham gia dự án
phải sử dụng nguồn tiền huy động từ nông dân, thương nhân với giá trị tối thiểu bằng
10% vốn dành cho tiểu dự án, các khoản vay ngắn hạn sẽ do các đơn vị tài chính ứng
nguồn tiền riêng của mình.
- Về quản lý tài chính hợp phần tín dụng: Liên quan đến đơn vị quản lý hợp phần này thì
vào thời điểm bắt đầu dự án, chỉ có VBARD là có đủ khả năng vì các tổ chức khác như
quỹ tín dụng nhân dân, ngân hàng người nghèo, ngân hàng cổ phần nông thôn... chủ yếu
là cho vay ngắn hạn. Các ngân hàng thương mại nhà nước và ngân hàng liên doanh sẽ
không có khả năng giải ngân và quản lý vốn vay sản xuất nhỏ một cách có hiệu quả vì

chủ yếu do mạng lưới chi nhánh ở thành thị còn ít kinh nghiệm trong cho vay nông
nghiệp. Do đó BQLDA trung ương đề nghị trong giai đoạn đầu thì VBARD sẽ là cơ
quan chính quản lý hợp phần tín dụng còn trong giai đoạn sau có thể sẽ có thêm quỹ tín
dụng nhân dân.
• Cải cách thể chế
- Do phần lớn các viện nghiên cứu nông nghiệp về cây công nghiệp như chè và cao su
đều do các Tổng Công ty quốc doanh thành lập nên các hoạt động nghiên cứu chủ yếu
được áp dụng cho các nông trường quốc doanh. Sau này, do quá trình tự do hóa, các
nông trường bị bãi bỏ nhưng viện nghiên cứu chè vẫn trực thuộc VINATEA và viện
nghiên cứu rau quả vẫn thuộc VINATEXCO nên đã gây ra sự giảm chi tiêu cho nghiên
cứu, mặt khác không một đơn vị nào có trách nhiệm đối với nghiên cứu và chuyển giao,
hậu quả là giảm việc chuyển giao và cải tiến công nghệ. Do vậy cần tổ chức lại hệ thống
nghiên cứu, đặc biệt là đối với những nhu cầu đang tăng lên của các nhà sản xuất và chế
biến quy mô nhỏ chiếm đa số trong ngành nông nghiệp. Ngoài ra để đảm bảo nguồn vốn
của dự án được sử dụng có hiệu quả thì việc thay đổi và cải tổ chính sách và thể chế là
cần thiết, một số vấn đề cần phải được thỏa thuận trước khi thực hiện dự án để tạo điều
kiện cho Viện Chè và Viện Nghiên cứu rau quả độc lập tài chính, có vốn để tăng cường
công tác nghiên cứu khoa học, thành lập tổ chức phát triển cây ăn quả. BQLDA trung
ương sẽ đưa các kiến nghị lên Bộ NN&PTNT để cấp vốn giúp VINATEA và
VEGETAXCO trong chương trình cổ phần hóa cho một số công ty và để nghiên cứu về
tự do hóa trong buôn bán với Trung Quốc.
- Các viện nghiên cứu trực thuộc các tổng công ty nên chuyển về Bộ NN&PTNT và tập
trung vào nghiên cứu các vấn đề mà nông dân và những người chế biến đang quan tâm.
Mặc dù việc chuyển giao các viện này chỉ là thủ tục hành chính đơn thuần của Bộ nhưng
Bộ NN&PTNT vẫn miễn cưỡng vì vấn đề tài chính. Dự án đã có chú ý tới rủi ro này
bằng cách tính thêm vào sự hỗ trợ cho các hoạt động vườn ươm thương mại của các viện
nghiên cứu để tăng khả năng thu nhập của các viện và giảm bớt sự phụ thuộc vào ngân
sách của chính phủ.
3 Giai đoạn thực hiện đầu tư
• Quản lý giải ngân vốn

(+) Cơ chế, thủ tục giải ngân vốn
Nguồn: Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện giữa kỳ dự án chè-quả
Sơ đồ 3: Cơ chế quản lý tài chính với nguồn vốn vay
Tổ chức tài trợ vốnTài khoản của dự án tại Ngân hàng quốc tế
Bộ Tài Chính
BQLDA trung ương
Tài khoản tạm ứng của BQL tại 1 NHTM
Kiểm toán độc lập hàng năm
Nhà thầu cung cấp thiết bị và dịch vụ cho dự án
Dòng chuyển tiền
Dòng kế hoạch và lệnh chi tiền
Dòng chuyển chứng từ và kiểm soát chi
(*) Đối với nguồn vốn vay:
Khi vốn ADB có hiệu lực, Chính phủ sẽ mở một tài khoản tạm ứng tại một Ngân hàng
thương mại đã được chỉ định cho hợp phần phi tín dụng. Các tài khoản tạm ứng sẽ được
thiết lập, quản lý, bổ sung và thanh toán phù hợp với nội dung Sổ tay giải ngân vốn vay
của ngân hàng. Lượng vốn ban đầu trong các tài khoản tạm ứng sẽ không vượt quá mức
dự toán chi tiêu trong vòng 4 tháng. Ngân hàng sẽ kiểm tra báo cáo chi tiêu ít nhất 2 lần
trong suốt thời gian thực hiện dự án. CPMU sẽ cấp trước một khoản tiền từ tài khoản
tạm ứng cho PPMU và các viện nghiên cứu để hoạt động trong 4 tháng.
Để đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn, các khoản chi thường phải có vốn đối ứng từ phía
Việt Nam. Do đó trong mỗi hợp đồng đấu thầu hoặc mua sắm, BQL chịu trách nhiệm
tách riêng phần vốn đối ứng và phần vốn vay để có thể làm thủ tục giải ngân. Bên cạnh
đó, vốn của dự án không được sử dụng để trả các loại thuế nói chung (thuế nhập khẩu,
thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt...). Do vậy, BQL phải làm thủ tục xin hoàn thuế cho các
hạng mục chi có thuế của dự án để chuyển trả phần tiền đã nộp thuế vào tài khoản dự án.
Để đảm bảo các khoản chi là đúng mục đích, các hợp đồng đấu thầu đều được trình lên
BQL đánh giá, sau đó chuyển cho tổ chức tài trợ vốn xem xét. Nếu không có thư phản
đối của tổ chức tài trợ thì BQL sẽ phê duyệt kết quả đấu thầu. Bên cạnh đó, cuối năm,
BQL thuê và phối hợp với một công ty kiểm toán độc lập, có uy tín quốc tế để xác minh

rằng các khoản chi của dự án là hợp lệ và phù hợp với thiết kế của dự án.Cơ chế này
được tóm tắt qua sơ đồ dưới đây:
(*) Đối với nguồn vốn đối ứng:
Hàng năm, căn cứ vào nhu cầu vốn thực hiện dự án tại tỉnh do các BQLDA cấp tỉnh
trình lên, CPMU sẽ trình Bộ duyệt phân bổ vốn ADB và vốn đối ứng cho tỉnh để thực
hiện dự án. Sau khi nhận được thông báo vốn hàng năm của CPMU chuyển về, PPMU
sẽ rút tiền từ tài khoản tạm ứng của tỉnh để chi cho các hoạt động của dự án. Sau đó,
BQLDA tỉnh sẽ đem các hồ sơ chứng từ có liên quan đến các khoản chi tiêu của mình
đến Chi nhánh Kho bạc Nhà nước tại tỉnh để kiểm soát chi. Sau khi đã được Kho bạc
kiểm soát chi, các PPMU sẽ sao kê các khoản chi của mình gửi cho CPMU để làm thủ
tục hoàn ứng bổ sung tiền vào tài khoản tạm ứng của BQLDA tỉnh để chi cho các hoạt
động tiếp theo.
Đối với mỗi một hoạt động của dự án, BQL cần phải trình Bộ chủ quản phê duyệt dự
toán chi tiết trước khi thực hiện. Sau khi thanh toán các hợp đồng, BQLDA cần tập hợp
chứng từ có liên quan đem qua Kho bạc nhà nước để kiểm soát chi (xác nhận khối lượng
công việc đủ điều kiện thanh toán). Tất cả các báo cáo chi tiêu của dự án cần phải thông
qua Bộ Tài chính trước khi gửi sang tổ chức tài trợ vốn để thanh toán các khoản chi.
Nguồn: Dự án khả thi - dự án phát triển chè và cây ăn quả – Bộ NN&PTNT
Sơ đồ 4: Cơ chế quản lý phần vốn đối ứng
Dòng chuyển tiền
Dòng kế hoạch và lệnh chi tiền
Dòng chuyển chứng từ và kiểm soát chi
Thủ tướng Chính phủ
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Bộ Tài chính
Bộ NN&PTNT
BQLDA trung ương
Kho bạc Nhà nước
Nhà thầu cung cấp thiết bị và dịch vụ
Vốn vay ADB

Hiện tại Bộ Tài chính vẫn duy trì 2 cơ chế: Kiểm soát trước khi chi (trước khi thanh toán
một hợp đồng, BQLDA cần phải trình lên Vụ được giao theo dõi dự án để duyệt chi) và
Kiểm soát sau khi chi (BQLDA được phép thanh toán các hợp đồng thực hiện dự án
trước, sau đó đem ra Kho bạc nhà nước kiểm soát chi rồi mới trình sao kê lên Bộ Tài
chính).
(+) Thực tế giải ngân vốn
(*) Với dự án phát triển chè và cây ăn quả:
Khoản vay của ADB có hiệu lực vào tháng 11/2000 và Chính phủ đã mở các tài khoản
tạm ứng riêng cho hợp phần tín dụng và phi tín dụng được quản lý lần lượt bởi Bộ Tài
chính và Bộ NN&PTNT tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đối với hợp phần phi tín
dụng và VBARD đối với hợp phần tín dụng. Tháng 1/2003, Bộ NN&PTNT đã đề nghị
ADB tăng mức trần tài khoản tạm ứng cho các hoạt động phi tín dụng từ 0,5 triệu USD
lên 1 triệu USD vì các nguồn vốn tạm ứng không đủ để chia sẻ cho 13 Ban quản lý dự án
tỉnh tham gia dự án và 05 Viện nghiên cứu khi mà các tài khoản tạm ứng cấp 2 được mở.
Trên thực tế tiến độ giải ngân khác nhiều so với dự tính ban đầu, chi tiết như bảng dưới
đây:
Bảng 1.3: Kế hoạch và thực tế giải ngân dự án chè-quả qua các năm
Đơn vị:triệu USD
Danh mục 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Tổng cộng
Kế hoạch tín dụng 0,3 0,9 2,9 8,7 15,5 23,2 0.0 0,0 51,5
Tín dụng thực tế 0,0 0,0 7,2 10,5 10,9 7,4 9,4 9,5 54,9
Dự tính công nợ 1,0 2,2 0,6 0,8 0,7 0,8 0,0 0.0 6,1
Công nợ thực tế 0,0 0,0 0.8 0.3 2,2 0.8 1,4 1,0 6,4
Tổng dự tính 1,3 3,1 3,5 9,5 16,2 24,0 0.0 0.0 57,6
Tổng thực tế 0,0 0,0 8,0 10,7 13,0 8,2 10,9 10,5 61,4
Nguồn: Báo cáo hoàn thành dự án chè-quả, tháng 12/2008
Từ bảng trên ta nhận thấy tiến độ giải ngân tín dụng thì khả quan hơn trong khi hợp phần
phi tín dụng thì chậm hơn. Ngoài ra, dự án này đã sử dụng vốn ODA tương đối có hiệu
quả khi tỷ lệ chi phí cho tư vấn, ô tô ở mức thấp còn các khoản chi cho thiết bị và đào
tạo chiếm một tỷ lệ đáng kể. Tính đến ngày 30/10/2007, luỹ kế trao thầu hợp đồng và

giải ngân ở mức 38,86 – 43,30 triệu đôla tương đương 87% và 97% tổng vốn vay so với
thời gian trôi qua. Chi tiết của các khoản giải ngân hợp phần phi tín dụng (do BQLDA
chè-quả phụ trách) được thể hiện qua bảng dưới đây:
Bảng 1.4: Chi tiết giải ngân các hợp phần dự án chè-quả
Đơn vị: Nghìn USD
Từng hợp phần của DA Tổng chi theo phê duyệt Tổng chi thực tế
A.Tín dụng 48.916 54.026
B.Phi tín dụng 5.816 6.367
B1.Thông tin thị trường 2.366 1.307
B2.Tăng cường nghiên cứu 1.520 1.133
B3. QLDA 1.417 2.555
B4. Đào tạo 515 1.372
C. Chi phí dịch vụ 685 788
D. Cấp bù thay đổi giá 2.210 2.210
Tổng cộng 57.629 61.360
Nguồn: Báo cáo tiến độ dự án, ADB và Chính phủ tháng 12/2008
Từ các bảng trên có thể thấy dự án đã bị trì hoãn hơn 1 năm (2000-2001) và kế hoạch
giải ngân đã phải thay đổi so với dự kiến ban đầu. Tuy vậy với sự nỗ lực của BQLDA
chè-quả, trong các năm tiếp theo tiến độ đã được cải thiện đáng kể.
Trong hợp phần phi tín dụng mà BQLDA chè-quả phụ trách thì chi phí dành cho QLDA
là khá lớn, chiếm 25% tổng chi cho hợp phần này. Trong đó chủ yếu là chi cho tư vấn
quản lý quốc tế do ADB chỉ định. Trong khi đó chi phí đào tạo lại khá khiêm tốn so với
nhu cầu thực tế. Trong khi đội ngũ nhân sự của Việt Nam hoàn toàn đủ khả năng QLDA
nếu có các đợt tập huấn nhưng thực tế thì vẫn phải sử dụng tư vấn quản lý nước ngoài
do đơn vị tài trợ yêu cầu. Một điểm đáng chú ý khác là khoản cấp bù thay đổi giá là khá
lớn chiếm 4% tổng chi theo thiết kế của dự án. Tuy vậy trên thực tế khoản cấp bù này
được giải ngân rất chậm. Do tình hình trượt giá nên các nhà thầu có yêu cấp bù giá của
chương trình. Tuy đã thống nhất là sẽ có bù giá nhưng để thống nhất sẽ bù bao nhiêu lại
mất rất nhiều thời gian dẫn đến việc nhà thầu đình hoãn thi công vừa do không có vốn,
vừa để nghe ngóng chính sách trợ cấp. Một số tỉnh đã phải dùng ngân sách địa phương

để ứng trước cho các nhà thầu.
Trong hợp phần này, tỷ lệ vốn dành cho việc cung cấp thông tin thị trường là khá đáng
kể, chiếm 41% tông vốn hợp phần. Đây là một điểm tích cực của dự án khi đã quan tâm
thỏa đáng đến đầu ra của sản phẩm, có đầu tư cho công tác quảng bá thương hiệu và
nghiên cứu nhu cầu thị trường. Nhiều dự án khác chỉ thực hiện nghiên cứu thị trường
trong khâu lập dự án nhưng ở dự án phát triển sản xuất chè và cây ăn quả thì công tác
này được tiến hành định kỳ, không những thế còn hỗ trợ nông dân tiêu thụ sản phẩm.
Điều này vừa làm cho công tác lập kế hoạch dự án sát với thực tế, vừa giúp việc triển
khai dự án thuận lợi, góp phần không nhỏ vào tỷ lệ thu hồi vốn của quỹ quay vòng (quy
cho vay ưu đãi trong hợp phần tín dụng).
(*) Với dự án phát triển sản xuất khoai tây:
Bảng 1.5: Tiến độ giải ngân vốn dự án phát triển sản xuất khoai tây
Đơn vị: Euro
Khoản mục
6 tháng đầu 2008 6 tháng cuối 2008 Dự kiến 2009
Tổng
Tư vấn của GTZ 20.987,45 38.480 127000 186.467,45
Thuê chuyên gia 36.988,69 16.489 - 53.477,69
Mua trang thiết bị 44.302,21 39.975 100.000 184.277,21
Đào tạo - 31.550 105.000 136.550
Đóng góp tài chính - - 155.000 155.000
Chi phí khác 36.773,94 27.400 20.000 84.173,94
Tổng 139.052,29 152.834 507.000 799.886,29
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động giai đoạn 1 – BQLDA trung ương
Số liệu ở bảng trên cho thấy dự án đã sử dụng nguồn vốn ODA tương đối hiệu quả do tỷ
lệ chi phí cho nhân sự của GTZ bao gồm cả cán bộ GTZ địa phương chỉ chiếm 23,31%
trong khi các chi phí cho những hoạt động hữu hiệu của dự án như chi phí cho mua sắm
trang thiết bị là 23,03%, cho đào tạo và tập huấn là 17,07%. Tuy vậy chi phí cho tư vấn
của GTZ vẫn là khoản chi chiếm tỷ trọng cao nhất, điều này cho thấy thực tế là không
phải toàn bộ vốn ODA thực sự đến tay người dân và chính phủ Việt Nam. Một vấn đề

khác là tiến độ giải ngân trong nửa cuối 2008 chậm hơn nửa đầu và chậm hơn so với kế
hoạch do tình hình lạm phát tăng cao đỉnh điểm vào cuối 2008 và lúc đó chính phủ thực
hiện chính sách tiền tệ thắt chặt làm các đơn vị khó vay vốn ngân hàng trong khi khoản
tạm ứng lại không đủ. Cũng giống như dự án trước, thời gian ra quyết định và thực hiện
cấp bù giá là rất chậm vì có nhiều chủ thể cùng tham gia quyết định, BQLDA trung ương
và PPMU không thể tự quyết vấn đề này được.
• Phối hợp với các cơ quan quản lý khác
(*) Với dự án chè-quả: Cơ chế hành chính của dự án đã được xác lập ngay trước khi dự
án có hiệu lực thông qua quyết định số 103/2001 QĐ-BNN-TCCB ngày 29/10/2001 của
Bộ trưởng Bộ NN&PTNT về việc ban hành quy chế tổ chức và thực hiện dự án theo đó,
chức năng của từng đơn vị tham gia dự án như sau:
- Bộ NN&PTNT chịu trách nhiệm lập dự án, thẩm định dự án, điều hành hợp phần phi
tín dụng và điều phối chung toàn dự án. BQLDA trung ương có trách nhiệm thực hiện
các chủ trương, định hướng, mục tiêu mà Bộ đã đề ra trong hồ sơ dự án; báo cáo về tiến
độ thực hiện dự án, đưa ra các đề xuất thay đổi mục tiêu, cơ chế QLDA. Ngoài ra, với
các khoản chi không thuộc thiết kế ban đầu của dự án, BQL sẽ phải có giải trình và được
Bộ NN&PTNT cùng với Bộ Tài Chính chấp thuận trước khi thực hiện.
- Bộ Tài chính chịu trách nhiệm điều hành hợp phần tín dụng; soạn thảo và ký hiệp định
vay phụ; thông qua các đơn vị rút vốn và nhận lại các khoản hoàn trả. BQLDA chè-quả
cần lập dự toán, tập hợp các chứng từ mà các đơn vị thực hiện dự án nộp lên sau đó gửi
lên Bộ Tài Chính để được phê duyệt, thanh quyết toán vốn.
- ADB: điều chỉnh phạm vi thực hiện dự án nhằm đảm bảo tính toàn diện cho việc mở
rộng dự án (bao gồm việc hỗ trợ của Chính phủ thay đổi các hoạt động đầu tư thông qua
việc nhấn mạnh phổ biến phân bổ cho vay mới được phát triển và mở rộng với sự tham
gia của các thành viên dự án). ADB cũng thường xuyên kiểm soát hoạt động hành chính
nói chung, cung cấp đào tạo về các thủ tục thu mua và chi dụng của ADB.
- Ban chỉ đạo Dự án Trung ương gồm có: Thứ trưởng Bộ NN&PTNT là Trưởng Ban,
Giám đốc CPMU và đại diện một số cơ quan trung ương khác là thành viên. Cơ quan
này sẽ: a/ Chỉ đạo, điều phối và thúc đẩy việc thực hiện dự án, hướng dẫn thông qua Ban
Quản lý dự án Trung ương trong các vấn đề chính sách, chế độ của dự án b/ Phê duyệt

các kế hoạch vốn, kế hoạch hoạt động và mua sắm của dự án c/ Chỉ đạo xây dựng các
văn bản liên quan đến dự án d/ đề ra chủ trương, tạo sự nhất trí giữa các Bộ, Ngành địa
phương, chỉ đạo, hướng dẫn BQLDA trung ương về các vấn đề chung.
- BQLDA tỉnh do UBND tỉnh ra quyết định thành lập. Trưởng BQL là giám đốc hoặc
phó giám đốc Sở NN&PTNT. Đây là đơn vị trực tiếp thực hiện và điều hành dự án tại
tỉnh dưới sự điều hành và hướng dẫn của Ban chỉ đạo dự án tỉnh và BQLDA trung ương.
Các chứng từ sẽ được chuyển trực tiếp từ PPMU lên CPMU trong khi các báo cáo tiến
độ, các khoản dự chi... sẽ được chuyển qua Ban chỉ đạo xem xét, phê duyệt trước khi
chuyển lên BQLDA chè-quả. Ngoài ra, PPMU còn phối hợp với các Viện Nghiên cứu
liên quan thiết lập hệ thống cấp giấy chứng nhận vườn ươm, thiết lập hệ thống thông tin
thị trường, lập các báo cáo, kế hoạch, tiến độ và kế toán ở cấp tỉnh để trình lên CPMU.
- BQLDA chè-quả: Trong trường hợp cần thiết, CPMU có thể xin ý kiến Ban Chỉ đạo và
đề nghị Vụ Tổ chức Cán bộ trình lãnh đạo Bộ NN&PTNT xem xét quyết định sửa đổi
một số điều khoản cho phù hợp với tình hình thực tế.
Sơ đồ cơ cấu các đơn vị tham gia quản lý và thực hiện dự án phát triển chè và cây ăn quả
được thể hiện ở sở đồ sau:
Tiểu hợp phần:- Công nghệ, t.tin thị trường-Nghiên cứu- QLDA- Đào tạo
Đơn vị thực thi dự án tỉnh
Các tiểu dự án
Người hưởng lợi
(*) Với dự án phát triển sản xuất khoai tây:
- Văn phòng dự án: cùng với sự tham vấn của cố vấn trưởng do GTZ cử sang, sẽ thực
hiện các hợp đồng, các hoạt động với các tổ chức, cơ quan, công ty hoặc với các nhà tư
vấn, duy trì quan hệ trực tiếp với các tổ chực thực hiện dự án và thường xuyên thăm các
nhóm mục tiêu, nông dân trồng khoai tây ở 9 tỉnh vùng dự án. Các đơn vị thực thi dự án
Nguồn: Tài liệu thẩm định dự án phát triển sản xuất khoai tây – Bộ NN&PTNT
Sơ đồ 6: Cơ cấu tổ chức thực hiện dự án Phát triển sản xuất khoai tây
Quản lý
Cố vấn, phản hồi, phối hợp
Bộ NN&PTNT

Cục khuyến nông
Các cơ quan hỗ trợ:- Vụ hợp tác quốc tế-Vụ tài chính- Vụ khoa học
Các cơ quan thực hiện:-TT kiểm nghiệm quốc gia-TT kiểm nghiệm tỉnh-TT khảo kiểm nghiệm giống cây trồng trung ương-Cục bảo vệ thực vật
BQLDA trung ươngVăn phòng dự án
Nông dân trồng khoai tây giống
Nông dân trồng khoai tây thương phẩm
Doanh nghiệp sản xuất và chế biến Người tiêu dùng
CPO nông nghiệp
chịu sự giám sát, điều phối trực tiếp từ văn phòng dự án thay vì BQLDA tỉnh như với dự
án trước.
• Quản lý thực hiện các tiểu hợp phần
(+) Tuyển dụng tư vấn
(*) Với dự án chè-quả: Trong khuôn khổ thiết kế, dự án được trang bị 23 tháng người tư
vấn quốc tế và 26 tháng người tư vấn trong nước. Một số gói thầu tư vấn quốc tế: “Tư
vấn quản lý nghiên cứu và kinh tế/thị trường – Landell Mills Co.LTD”; “Tư vấn
QLDA”; “kiểm toán – Deloitte LLP”. Ban đầu các gói thầu tư vấn trong nước không có
trong thiết kế dự án nhưng BQLDA chè-quả đã đề nghị ABD bổ sung gói tư vấn “điều
tra cơ bản kinh tế xã hội – Công ty Tư vấn đào tạo và phát triển cộng đồng RCTCD”.
BQLDA chè-quả đã rất quan tâm đến đội ngũ nhân sự tham gia các gói thầu tư vấn. Các
chuyên gia tư vấn Quốc tế đều có kinh nghiệm lâu năm trong các lĩnh vực: Kinh tế xã
hội, nhà quản lý nghiên cứu chè Quốc tế, chuyên gia trồng chè Quốc tế, Quản lý nghiên
cứu quả Quốc tế, chuyên gia khuyến nông chè Quốc tế… còn các tư vấn địa phương
chuyên về các lĩnh vực: Chuyên gia kinh tế chè, chuyên gia đánh giá giám sát chè xanh,
chuyên gia thị trường quả, chuyên gia quản lý dự án, chuyên gia nghiên cứu quản lý,
chuyên gia M&E Quốc gia... Tất cả vị trí tư vấn này được tuyển dụng dựa vào hệ thống
bỏ thầu. Việc tuyển dụng dựa vào quá trình đấu thầu giữa nhà tuyển dụng của tổ chức tài
trợ vốn và luật Việt Nam. Quá trình tuyển dụng được thực hiện nhanh chóng và theo
nguyên tắc của hai bên và không có sự trì hoãn. Những vị trí tư vấn phải thoả mãn với
những yêu cầu được bổ nhiệm của mình. Nội dung chủ yếu của dịch vụ tư vấn trong giai
đoạn này là tư vấn chuẩn bị dự án, nghiên cứu điều tra cơ bản, đánh giá giữa kỳ. Ngoài

ra ADB cũng có những hỗ trợ nhất định về kỹ thuật, tư vấn QLDA. ADB đã tài trợ một
gói hỗ trợ kỹ thuật chuẩn bị dự án (PPTA) và đã phân tích ngành, các Viện trường tham
gia và đã xây dựng thiết kế Dự án phù hợp và nhất quán với chiến lược phát triển ngành
nông nghiệp của Chính phủ và ADB. Ngoài ra trong quá trình thực hiện dự án cũng có
các chuyên gia quốc tế tham gia tư vấn, số liệu cụ thể trong bảng sau:
Bảng 1.6: Nhân sự tham gia công tác tư vấn quốc tế
Công việc Ngày Số người Số ngày-người
Điều tra cơ bản 5-23 Apr 1999 6 114
Thẩm định 14 Jun-2 Jul 1999 4 76
Chuẩn bị 23 Jan-5 Feb 2002 4 56
Tư vấn chuẩn bị hợp đồng 19-24 Jan 2003 1 6
Đánh giá lần 1 22 May-5 Jun 2003 2 30
Giám sát cấp vốn vay 8-10 Dec 2003 1 3
Đánh giá giữa kỳ 12-22 Apr 2005 2 22
Đánh giá lần 2 20 Feb-2 Mar 2006 3 33
Đánh giá lần 3 19-27 Sep 2006 4 36
Đánh giá toàn dự án 29 Nov-8 Dec 2006 1 10
Đánh giá lần 4 6-14 Mar 2007 2 18
Đánh giá kết thúc dự án 25 Nov-10 Dec 2008 4 47
Nguồn: Báo cáo hoàn thành dự án phát triển chè và cây ăn quả - tháng 12/2008
Như vậy các tư vấn quốc tế chủ yếu tập trung vào công tác đánh giá thực hiện dự án với
rất nhiều đoàn đánh giá đã sang Việt Nam. Điều này cũng là dễ hiểu khi đây là một dự
án có quy mô lớn và được thực hiện tại nhiều địa phương. Hầu hết các đợt đánh giá đều
là ngắn ngày và có sự tham gia hỗ trợ của CPMU khi đi thực tế tại các tỉnh. CPMU đã
phối hợp tốt với các chuyên gia tư vấn của ADB trong công tác đánh giá giữa kỳ.
(*) Với dự án phát triển sản xuất khoai tây, đối tác bên Đức (GTZ) cung cấp một số
chuyên gia, cố vấn kỹ thuật và chuyên gia đánh giá dự án, trong đó các chuyên gia dài
hạn lên tới 48 tháng người, các cán bộ hỗ trợ-các chuyên gia quốc tế ngắn hạn lên tới 11
tháng người và các chuyên gia ngắn hạn là 25 tháng người. Đồng thời do có sự hỗ trợ,
phối hợp tốt với các cơ quan chuyên môn nên BQL không cần tuyển thêm tư vấn quốc tế

như dự án trước. Công tác điều tra nghiên cứu cơ bản đều do tư vấn từ viện kinh tế nông
nghiệp. Tuy vậy trong giai đoạn 2 của dự án sẽ không có chuyên gia dài hạn quản lý dự
án của GTZ mà chỉ có cán bộ kiêm nhiệm phụ trách dự án với sự điều phối của một cán
bộ địa phương. Nét mới này thể hiện 2 điểm mạnh: 1/ Tiết kiệm được một khoản kinh
phí lớn từ việc chi trả cho chuyên gia dài hạn sang cho các hoạt động trực tiếp của dự án;
2/ Năng lực của cán bộ địa phương được nâng cao, đủ sức để đảm đương việc điều hành
và quản lý dự án trong trường hợp không có chuyên gia dài hạn.
(+) Cung cấp thông tin thị trường
(*) Với dự án chè-quả: Dự án đã xây dựng các hệ thống thông tin thị trường tại tất cả các
tỉnh nhằm phổ biến các thông tin về các chủ đề đồng sở thích của bà con nông dân. Công
tác này được tiến hành kết hợp với đài phát thanh và truyền hình địa phương. Các hình

×