Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Kiểm định tác động của tỷ giá hối đoái thực và các yếu tố khác đến cán cân thương mại tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------------------------------

ĐÀO THỊ HỒNG CÚC

KIỂM ĐỊNH TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
THỰC VÀ CÁC YẾU TỐ KHÁC ĐẾN CÁN CÂN
THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2016



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------------------------------

ĐÀO THỊ HỒNG CÚC

KIỂM ĐỊNH TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
THỰC VÀ CÁC YẾU TỐ KHÁC ĐẾN CÁN CÂN
THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN THỊ LIÊN HOA

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Đề tài nghiên cứu “Kiểm định tác động của tỷ giá hối đoái thực và các yếu tố
khác đến cán cân thương mại tại Việt Nam” là đề tài nghiên cứu của riêng tôi.
Đề tài này được thực hiện thông qua việc vận dụng kiến thức đã học, nhiều tài
liệu tham khảo và sự tận tình hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn.
Luận văn này không sao chép từ bất kỳ một nghiên cứu nào khác.
Tôi xin cam đoan những lời nêu trên đây là hoàn toàn đúng sự thật.
Tp.Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 10 năm 2016
Tác giả

Đào Thị Hồng Cúc


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
Chương 1: Giới thiệu .............................................................................................. 1
1.1 Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu đề tài ............................................................................... 1
1.3 Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 1
1.4 Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................... 2

1.5 Bố cục luận văn ................................................................................................ 2
Chương 2: Lý thuyết nền và tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm .................... 3
2.1 Lý thuyết nền .................................................................................................... 3
2.1.1 Khung lý thuyết về tác động của tỷ giá hối đoái đến cán cân thương mại .... 3
2.1.2 Các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của tỷ giá đến cán cân thương
mại .......................................................................................................................... 7
Chương 3: Mô hình nghiên cứu vả giải thích các biến được sử dụng để phân
tích ....................................................................................................................... 13
3.1 Dữ liệu nghiên cứu và mô tả các biến ............................................................ 13
3.1.1 Dữ liệu nghiên cứu ...................................................................................... 13


3.1.2 Các biến trong mô ....................................................................................... 13
3.2 Mô hình nghiên cứu........................................................................................ 15
3.2.1 Kiểm định tính dừng .................................................................................... 17
3.2.2 Kiểm định đồng liên kết và tối ưu hoá độ trễ .............................................. 19
3.2.3 Hồi quy mô hình hiệu chỉnh sai số vector (VECM) .................................... 23
Chương 4: Kết quả nghiên cứu thực nghiệm và phân tích mối quan hệ của tỷ giá
hối đoái và cán cân thương mại Việt Nam ........................................................... 28
4.1 Kiểm định tính dừng bằng ADF Test ............................................................. 28
4.2 Kiểm định đồng liên kết ................................................................................. 29
4.3 Ước lượng mô hình VECM để kiểm định mối quan hệ giữa các biến số và
cán cân thương mại............................................................................................... 30
4.4 Đánh giá kết quả ............................................................................................. 32
4.4.1 Khảo sát tác động của tỷ giá đến cán cân thương mại trong ngắn hạn ........ 32
4.4.2 Khảo sát tác động của tỷ giá đến cán cân thương mại trong dài hạn ........... 33
4.5 Các kiểm định của mô hình ............................................................................ 34
4.5.1 Kiểm định tính giải thích của mô hình hồi quy ........................................... 34
4.5.2 Kiểm định tự tương quan của các biến trong mô hình ................................ 35
4.5.3 Kiểm định sự ổn định mô hình .................................................................... 35

Chương 5: Gợi ý chính sách tỷ giá ....................................................................... 39
5.1 Kết luận .......................................................................................................... 39
5.2 Gợi ý các chính sách....................................................................................... 39
Tài liệu tham khảo ................................................................................................ 45
Phụ lục .................................................................................................................. 48


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADB

: Ngân hàng phát triển Châu Á

ADF

: (Augemented Dicky – Fuller): Kiểm định ADF

AIC

: (Akaike info criterion) tiêu chuẩn AIC

CCTM

: Cán cân thương mại

GSO

: Tổng cục Thống kê

NHTW


: Ngân hàng Trung Ương

IMF

: Quỹ tiền tệ Quốc tế

REER

: Tỉ giá thực song phương

TGHĐ

: Tỷ giá hối đoái

VECM

: (Vecto error correction model): mô hình hiệu chỉnh sai số


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1

: Các đối tác thương mại lớn với Việt Nam trong giai đoạn 1980 – 2015

Bảng 4.1

: Kiểm định tính dừng biến TB, GDPUS, GDPVN, REER bằng ADF Test

Bảng 4.2


: Kiểm định tính dừng biến dTB, dGDPUS, dGDPVN, dREER bằng ADF

Test
Bảng 4.3

: Độ trễ và các tiêu chuẩn lựa chọn độ trễ tối ưu của mô hình

Bảng 4.4

: Kiểm định hệ số γi từ mô hình


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1

: Hiệu ứng đường cong J

Hình 3.1

: Sơ đồ tóm tắt phương pháp nghiên cứu

Hình 4.1

: Kiểm định đồng liên kết bằng Johansen Cointegration Test

Hình 4.2

: Kết quả hồi quy mô hình VECM với mức trễ tối ưu

Hình 4.3


: Kết quả kiểm định tự tương quan của các biến trong mô hình

Hình 4.4

: Kết quả kiểm định CUSUM

Hình 4.5

: Kết quả kiểm định CUSUM of Square


CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Lý do chọn đề tài
Năm 2012 lần đầu tiên Việt Nam có thặng dư cán cân thương mại (CCTM)
khoảng 284 triệu USD. Mặc dù mức độ thặng dư tương đối nhỏ so với tổng kim
ngạch xuất nhập khẩu cả năm của Việt Nam nhưng là sự thay đổi lớn trong xu
hướng của CCTM trong hơn 20 năm qua. Có nhiều yếu tố được xem xét va đánh giá
ảnh hưởng đến CCTM, trong đó ngoài các yếu tố về cung cầu hàng hóa trong và
ngoài nước, lợi thế cạnh tranh, mối quan hệ thương mại giữa các quốc gia thì tỷ giá
hối đoái (TGHĐ) được xem là nhân tố quan trọng tác động đến CCTM của quốc
gia.
Tuỳ từng quốc gia, khu vực lãnh thổ và quan điểm của NHTW nhằm phục vụ
các mục tiêu đã định trước, ví dụ như: mục tiêu hỗ trợ xuất khẩu, ổn định tỷ giá,
lạm phát mà TGHĐ được điều hành theo các cơ chế khác nhau như cơ chế thả nổi
hoàn toàn, cơ chế cố định, cơ chế thả nổi có quản lý. Mỗi một chính sách tỷ giá
khác nhau của NHTW có tác động khác nhau đến CCTM và ngược lại.
Trên cơ sở đó tôi đi đến nghiên cứu đề tài: “Kiểm định tác động của tỷ giá
hối đoái thực và các yếu tố khác đến cán cân thƣơng mại tại Việt Nam” để xem
xét, đánh giá và đo lường tác động của TGHĐ thực và các yếu tố khác lên CCTM

Việt Nam trong thời gian qua.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Luận văn nghiên cứu tác động của tỷ giá hối đoái thực đến cán cân thương mại
của Việt Nam trong ngắn hạn và dài hạn. Từ đó đề xuất giải pháp hướng đến mục
tiêu cân bằng cán cân thương mại Việt Nam.
Các biến trong mô hình gồm cán cân thương mại, tỷ giá hối đoái thực song
phương, tổng thu nhập quốc nội, tổng thu nhập nước Mỹ. Dữ liệu được thu thập từ
ADB, IMF và Ngân hàng nhà nước Việt Nam từ năm 1980 – 2015.
1.3 Phạm vi nghiên cứu
1


Luận văn nghiên cứu tác động của tỷ giá hối đoái thực đến cán cân thương
mại tại Việt Nam trong giai đoạn 1980 - 2015
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
Để giải quyết mục tiêu nghiên cứu trên, tác giả đưa ra một số câu hỏi nghiên
cứu như sau:
- Có tồn tại hiệu ứng đường cong J trong ngắn hạn đối với cán cân thương mại
Việt Nam không?
- Việc phá giá đồng tiền có tác động như thế nào đến cán cân thương mại Việt
Nam trong dài hạn?
- Các hạn chế của nghiên cứu và đề xuất các giải pháp gì nhằm khắc phục và
ổn định cán cân thương mại ?
1.5 Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm các
phần sau:
Chương 1: Lý do tác giả chọn đề tài và trình bày tổng quan các nội dung chính
luận văn
Chương 2: Lý thuyết nền và tổng quan nghiên cứu thực nghiệm
Chương 3: Mô hình nghiên cứu và giải thích các biến được sử dụng để phân

tích
Chương 4: Kết quả nghiên cứu thực nghiệm và phân tích mối quan hệ của tỷ
giá hối đoái thực và cán cân thương mại Việt Nam
Chương 5: Gợi ý chính sách tỷ giá hướng đến mục tiêu cân bằng cán cân
thương mại tại Việt Nam

2


CHƢƠNG 2: LÝ THUYẾT NỀN VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN
CỨU THỰC NGHIỆM
2.1 Lý thuyết nền
2.1.1 Khung lý thuyết về tác động của tỷ giá hối đoái đến cán cân thương mại
2.1.1.1 Điều kiện Marshall – Lerner
Yếu tố mấu chốt của điều kiện Marshall – Lerner do hai nhà kinh tế Alfred
Marshall va Abba Lerner (1923;1944) là sự co giãn theo giá của xuất khẩu và nhập
khẩu tác động tới cán cân thương mại. Nghiên cứu và áp dụng phương pháp này có
ý nghĩa rất lớn trong việc giải quyết vấn đề: “Phá giá tiền tệ có thể giảm thâm hụt
cán cân thương mại quốc gia hay không ?”
Phương pháp này dựa trên giả thiết: Cung và cầu hàng hóa có hệ số co giãn hoàn
hảo, nghĩa là ứng với mỗi mức giá nhất định thì nhu cầu hàng hóa xuất nhập khẩu
luôn luôn được thỏa mãn.
Hệ số co giãn xuất khẩu thể hiện phần trăm thay đổi của xuất khẩu khi tỷ giá thay
đổi 1%
ηx = (dX/X)/(dE/E)
Hệ số co giãn nhập khẩu thể hiện phần trăm thay đổi của nhập khẩu khi tỷ giá thay
đổi 1%
ηm = (dM/M)/(dE/E)
Điều kiện Marshall-Lerner phát biểu rằng, để cho việc phá giá tiền tệ có tác
động tích cực tới cán cân thanh toán, thì giá trị tuyệt đối của tổng hai độ co giãn

theo giá cả của xuất khẩu và độ co giãn theo giá cả của nhập khẩu phải lớn hơn 1,
(ηx +ηm >1).
Khi chúng ta định giá thấp đồng nội tệ nghĩa là giá hàng xuất khẩu tính theo
ngoại tệ giảm và số lượng hàng xuất khẩu sẽ tăng lên. Đồng thời, giá hàng nhập
khẩu tính theo nội tệ sẽ tăng lên và cầu nhập khẩu sẽ giảm.

3


Tuy nhiên, trong ngắn hạn, hệ số co giãn khá nhỏ, điều này làm cho điều kiện
Marshall – Lerner kém thỏa mãn và không còn chính xác, chính vì vậy điều kiện
Marshall – Lerner chỉ có thể được duy trì trong dài hạn. Có quan điểm cho rằng các
nước đang phát triển thường phụ thuộc nhiều vào hàng nhập khẩu nên độ co giãn
giá của cầu hàng nhập khẩu là nhỏ (tức trị giá nhập khẩu sẽ không giảm bao nhiêu
khi phá giá nội tệ). Các nước phát triển có thị trường xuất khẩu tương đối có tính
cạnh tranh nên độ co giãn cầu hàng xuất khẩu có thể lớn hơn (tức giá trị xuất khẩu
tăng mạnh khi phá giá nội tệ). Điều này hàm ý rằng phá giá ở các nước phát triển sẽ
có tác động cải thiện cán cân thương mại mạnh hơn so với các nước đang phát triển
hay nói cách khác, việc phá giá là một giải pháp có thể cải thiện thâm hụt thương
mại ở quốc gia này nhưng có thể sẽ không có tác động ở quốc gia khác. Nó cũng
khuyến cáo các quốc gia đang phát triển nên thận trọng khi sử dụng biện pháp phá
giá mạnh đồng nội tệ của mình nhằm kích thích xuất khẩu.
2.1.1.2 Hiệu ứng phá giá tác động lên cán cân thương mại và Đường cong J
Chính vì sự thiếu chính xác của điều kiện Marshall – Lerner trong ngắn hạn,
đường cong J đã ra đời nhằm khắc phục hạn chế đó. Lý thuyết đường cong J chỉ ra
rằng, việc phá giá tiền tệ trong ngắn hạn sẽ khiến cho cán cân thương mại quốc gia
bị thâm hụt, nhưng sau đó, khi hệ số co dãn bắt đầu tăng, cán cân thương mại sẽ
được cải thiện.
Năm 1991, khi phân tích việc phá giá đô la Mỹ trong thời gian 1985 – 1987,
Krugman đã tìm ra hiệu ứng đường cong J, mô tả hiện tượng cán cân vãng lai bị xấu

đi trong ngắn hạn và chỉ có thể cải thiện trong dài hạn.
Việc phá giá tiền tệ là làm giá trị đồng nội tệ so với các ngoại tệ khác. Phá giá
sẽ làm tăng tỷ giá danh nghĩa kéo theo tỷ giá thực tăng sẽ kích thích xuất khẩu và
hạn chế nhập khẩu, cải thiện cán cân thương mại.
Khi tỷ giá tăng (phá giá), giá xuất khẩu rẻ đi khi tính bằng ngoại tệ, giá nhập
khẩu tính theo đồng nội tệ tăng được gọi là hiệu ứng giá cả. Khi tỷ giá giảm làm
giá hàng xuất khẩu rẻ hơn đã làm tăng khối lượng xuất khẩu trong khi hạn chế khối
4


lượng nhập khẩu. Hiện tượng này gọi là hiêu ứng khối lượng. Cán cân thương mại
xấu đi hay được cải thiện tùy thuộc vào hiệu ứng giá cả và hiệu ứng số lượng cái
nào trội hơn.
Trong ngắn hạn, khi tỷ giá tăng trong lúc giá cả và tiền lương trong nước tương
đối cứng nhắc sẽ làm giá hàng hóa xuất khẩu rẻ hơn, nhập khẩu trở nên đắt hơn:
các hợp đồng xuất khẩu đã được ký kết với tỷ giá cũ, các doanh nghiệp trong nước
chưa huy động đủ nguồn lực để sẵn sàng tiến hàng sản xuất nhiều hơn nhằm đáp
ứng nhu cầu xuất khẩu tăng lên, cũng như nhu cầu trong nước tăng lên. Ngoài ra,
trong ngắn hạn, cầu hàng nhập khẩu không nhanh chóng giảm còn do tâm lý người
tiêu dùng. Khi phá giá, giá hàng nhập khẩu tăng lên, tuy nhiên người tiêu dùng có
thể lo ngại về chất lượng hàng nội hay trong nước chưa có hàng thay thế xứng đáng
hàng nhập làm cho cầu hàng nhập khẩu chưa thể giảm ngay. Do đó, số lượng hàng
xuất khẩu trong ngắn hạn không tăng lên nhanh chóng và số lượng hàng nhập cũng
không giảm mạnh. Vì vậy, trong ngắn hạn hiệu ứng giá cả có tính trội hơn hiệu ứng
số lượng làm cho cán cân thương mại xấu đi.
Hình 2.1: Hiệu ứng đƣờng cong J

Trong dài hạn, giá hàng nội địa giảm đã kích thích sản xuất trong nước và
người tiêu dung trong nước cũng đủ thời gian tiếp cận và so sánh chất lượng hàng


5


trong nước với hàng nhập. Mặt khác, trong dài hạn, doanh nghiệp có thời gian tập
hợp đủ các nguồn lực để tăng khối lượng sản xuất. Lúc này, sản lượng bắt đầu co
giãn, hiệu ứng số lượng có tính trội hơn hiệu ứng giá cả làm cán cân thương mại
được cải thiện.
Nguyên nhân xuất hiện đường cong J là do trong ngắn hạn hiệu ứng giá cả có
tính trội hơn hiệu ứng số lượng nên làm xấu đi cán cân thương mại, ngược lại trong
dài hạn hiệu ứng số lượng có tính trội hơn hiệu ứng giá cả làm cán cân thương mại
được cải thiện.
Tuy nhiên, theo định nghĩa mở rộng về hiệu ứng đường cong J của Rose và
Yellen (1989) và Rose (1991) khi sử dụng dữ liệu song phương đã không tìm thấy
đường cong J trong ngắn hạn và trong dài hạn phải có sự tác động của các yếu tố
khác lên các cân thương mại để đạt trạng thái cân bằng.
Một số nhân tố ảnh hưởng đến thời gian tác động lên cán cân thương mại trong lý
thuyết hiệu ứng đường cong J:
 Năng lực sản xuất hàng hóa thay thế nhập khẩu. Đối với các nền kinh tế
đang phát triển (Việt Nam thuộc nhóm nước này), có một số hàng hoá các nền
kinh tế này không thể sản xuất được hay có sản xuất được đi nữa thì chất lượng
không tốt hoặc giá cả có thể cao hơn. Vì vậy, giá nhập khẩu có đắt hơn, người
tiêu dùng cũng không thể lựa chọn hàng hoá trong nước. Điều này làm kéo dài
thời gian của hiệu ứng giá cả.
 Tỷ trọng hàng hóa đủ tiêu chuẩn xuất khẩu. Đối với các nước phát triển
tỷ lệ hàng hoá đủ chuẩn tham gia thương mại quốc tế cao nên hiệu ứng giá cả có
thời gian tác động lên cán cân thương mại thường là thấp. Ngược lại, các nước
đang phát triển tỷ trọng loại hàng hoá này nhỏ, cho nên một sự phá giá tiền tệ
làm cho khối lượng xuất khẩu tăng chậm hơn. Điều này làm cho hiệu ứng khối
lượng ít có tác động đến cán cân thương mại hơn ở các nước đang phát triển. Vì
vậy, tác động cải thiện cán cân thương mại của phá giá ở các nước phát triển

thường mạnh hơn ở các nước đang phát triển.
6


 Tỷ trọng hàng nhập khẩu trong giá thành hàng sản xuất trong nƣớc.
Nếu tỷ trọng này cao, giá thành sản xuất của hàng hoá trong nước sẽ tăng lên khi
hàng nhập khẩu tăng giá. Điều này làm triệt tiêu lợi thế giá rẻ của hàng xuất
khẩu khi phá giá. Cho nên, phá giá tiền tệ chưa hẳn đã làm tăng khối lượng hàng
xuất khẩu.
 Mức độ linh hoạt của tiền lƣơng. Động thái phá giá tiền tệ thường làm chỉ
số giá hàng tiêu dùng tăng lên. Nếu tiền lương linh hoạt, nó sẽ tăng lên theo chỉ
số giá. Điều này làm tăng chi phí sản xuất, từ đó làm cho giá hàng trong nước
giảm bớt lợi thế có được từ phá giá tiền tệ.
 Tâm lý ngƣời tiêu dùng và thƣơng hiệu quốc gia của hàng hóa trong
nƣớc. Nếu người tiêu dùng trong nước có tâm lý sùng hàng ngoại, thì một sự đắt
lên của hàng nhập và sự rẻ đi của hàng trong nước có tác động đến hành vi tiêu
dùng của họ, họ sẽ tiếp tục sử dụng hàng nhập mặc dù giá có đắt hơn. Tiếp theo,
mức độ gia tăng số lượng hàng xuất khẩu phụ thuộc vào sự tin tưởng và ưa
chuộng hàng hoá xuất khẩu của người tiêu dùng nước ngoài.
2.1.2 Các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của tỷ giá đến cán cân thương
mại
Nghiên cứu của Rose và Yellen (1989) sử dụng dữ liệu tách biệt về thương
mại song phương trong trường hợp dữ liệu của Mỹ giai đoạn 1960 đến 1985 đã
không tìm thấy sự tồn tại của đường cong J và không tìm thấy bằng chứng về mối
quan hệ dài hạn.
Rose (1991) nghiên cứu “Vai trò của tỉ giá trong mô hình thƣơng mại phổ
biến: Điều kiện Marshall-Lerner có tồn tại?” đã tìm thấy điều kiện của MarshallLerner không tồn tại trong năm nước OECD (Anh, Canada, Đức, Nhật Bản và Mỹ).
Kết quả của bà ta chỉ ra mối quan hệ giữa cán cân thương mại và tỉ giá là không
đáng kể, điều này có nghĩa là giảm giá trị sẽ không cải thiện cán cân thương mại
trong thời gian dài.


7


Bahmani-Oskooee (1994) trong bài nghiên cứu “Tác động của giảm giá
trong ngắn hạn và dài hạn: Mô hình hiệu chỉnh sai số và đồng liên kết” đã thử
nghiệm ở 41 nước phát triển và kém phát triển về sự tồn tại của đồng liên kết và
hiệu ứng đường cong J áp dụng thủ tục hai bước Engle-Granger. Kết quả cho thấy
cán cân thương mại và tỷ giá hối đoái thực là đồng liên kết chỉ có ở 14 quốc gia.
Trong các nước tham gia đồng liên kết, có một số bằng chứng của hiệu ứng đường
cong J.
Tunava Demirden và Ivan Pastine (1995) kiểm định giả thiết đường cong J
trong một môi trường tỷ giá hối đoái linh hoạt ở Mỹ. Tác giả áp dụng phương pháp
VAR của Sim (1980) cho giai đoạn từ quý 1 năm 1978 đến hết quý 4 năm 1993 và
chứng minh rằng hiệu ứng phản hồi trong môi trường tỷ giá hối đoái linh hoạt có
thể là rất đáng kể, kết quả của hiệu ứng đường cong J.
Wilson và Kua, (2001) trong các nghiên cứu của mình “Tỉ giá và cán cân
thương mại: Trường hợp của Singapore từ 1970 đến 1996” sử dụng phương pháp
ARDL, kiểm tra mối quan hệ giữa cán cân thương mại thực và tỷ giá hối đoái thực
cho thương mại hàng hóa song phương giữa Singapore, Hàn Quốc và Malaysia đối
với Hoa Kỳ và Nhật Bản. Kết quả không có bằng chứng của hiệu ứng đường cong J
được tìm thấy ngoại trừ thương mại giữa Hàn Quốc với Hoa Kỳ.
Olubenga Onafowora (2003) kiểm tra hiệu ứng trong ngắn hạn cũng như
trong dài hạn của tỷ giá thực đối với cán cân thương mại của ba nước Indonesia,
Malaysia, Thái Lan trong quan hệ thương mại song phương với Nhật Bản và
Hoa Kỳ bằng số liệu theo quí 1 năm 1980 đến quí 4 năm 2001. Bài nghiên cứu sử
dụng kiểm định đồng liên kết, mô hình hiệu chỉnh sai số vector và hàm phản ứng
đẩy. Kết quả tìm được trong dài hạn có mối quan hệ ổn định giữa cán cân thương
mại, tỷ giá thực, tổng sản phẩm quốc nội của mỗi nước và của nước đối tác thương
mại. Trong ngắn hạn, có tồn tại hiệu ứng đường cong J với cán cân thương mại của

Indonesia và Malaysia với Hoa Kỳ, Nhật Bản; của Thái Lan với Mỹ; tuy nhiên cán

8


cân thương mại của Thái Lan với Nhật Bản theo thời gian không biến động theo
dạng chữ J mà tương tự dạng chữ S.
Jaleel Ahmad và Jing Yang (2004) sử dụng số liệu thương mại song phương
giữa Trung Quốc với các quốc gia G7 kiểm định sự tồn tại của lý thuyết đường
cong J. Các tác giả sử dụng các kiểm định đồng liên kết và kiểm định nhân quả để
xác định mối quan hệ trong dài hạn cũng như biến động trong ngắn hạn của các cân
thương mại với tỷ giá thực. Nghiên cứu cho thấy mặc dù có một số bằng chứng về
hiệu ứng cải thiện cán cân thương mại trong dài hạn, nhưng không có bằng chứng
nào về hiệu ứng đường cong J trong ngắn hạn.
Sugema (2005) nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái thực và các cú sốc
xuất khẩu và nhập khẩu trong nền kinh tế Indonesia. Dữ liệu hàng quý trong
khoảng thời gian từ 1984 đến 1997. Tác giả sử dụng phương pháp bình phương bé
nhất (OLS) và mô hình hiệu chỉnh sai số ECM (Error Correction Model). Kết quả
cho thấy CCTM của Indonesia có thể được cải thiện bằng cách phá giá nội tệ.
Nghiên cứu cũng tìm thấy cải thiện CCTM phần lớn có nhiều khả năng đến từ nhập
khẩu vì nhập khẩu gần như la tương đối nhạy cảm đối với tỷ giá hối đoái.
Yuen- Ling (2008) nghiên cứu “Mối quan hệ giữa tỉ giá thực và cán cân
thương mại: Nghiên cứu thực nghiệm tại Malaysia” sử dụng phương pháp đồng
liên kết và cơ chế hiệu chỉnh sai số ECM, đã thông qua phương trình thể hiện cán
cân thương mại là một hàm mức thu nhập trong nước và mức thu nhập nước ngoài
và tỉ giá thực:

Kết quả này hỗ trợ giá trị thực nghiệm về điều kiện của Marshall-Lerner chỉ ra rằng
phá giá đồng tiền cải thiện cán cân thương mại. Sử dụng các kết quả “hồi đáp” để
phân tích cho thấy không có tác động đường cong J.

Rabeya Khatoon và Mohammad Mahbubur Rahman (2009) áp dụng kiểm
định đồng liên kết để nghiên cứu mối quan hệ trong dài hạn, mô hình hiệu chỉnh sai

9


số vector nghiên cứu biến động trong ngắn hạn của tỷ giá thực đa phương với cán
cân thương mại của Bangladesh. Với số liệu năm từ năm 1972 đến 2006 của
Bangladesh và 21 đối tác thương mại lớn, các tác giả không tìm thấy sự tồn tại của
hiệu ứng đường cong J.
Pavle Petrovic và Mirijana Gligoric (2010) ước lượng mối quan hệ trong dài
hạn giữa tỷ giá và cán cân thương mại Serbia bằng hai phương pháp phân tích
đồng liên kết của Johansen và phương pháp trễ phân bố trong quá trình tự hồi quy
(ARDL), sau đó sử dụng mô hình hiệu chỉnh sai số (VECM) và hàm phản ứng đẩy
để nghiên cứu hiệu ứng đường cong J trong ngắn hạn. Kết quả cho thấy trong dài
hạn phá giá có tác động tích cực đến cán cân thương mại, trong ngắn hạn cán cân
thương mại xấu đi rồi được cải thiện, tức là tồn tại hiệu ứng đường cong J.
Aurangzeb và Khola Asif (2012) đã nghiên cứu so sánh tác động của 6 biến
vĩ mô lên cán cân tài khoản vãng lai giữa 3 quốc gia Châu Âu (Ý, Pháp, Đức) và
4 quốc gia Châu Á (Nhật Bản, Ấn Độ, Bangladesh, Pakistan). Trong bài này, tác
giả sử dụng phương pháp hồi quy OLS để nghiên cứu thực nghiệm. Kết quả cho
thấy, tất cả các biến vĩ mô được khảo sát đều có ý nghĩa quan trọng đối với cán cân
vãng lai cũa các quốc gia, ngoại trừ 2 trường hợp là lạm phát ở Pakistan và thu nhập
ở Bangladesh đã không tác động đáng kể vào tài khoản vãng lai. Nghiên cứu còn
chứng minh được rằng tài khoản vãng lai có một mối quan hệ cùng chiều với GDP
của các quốc gia.
Chun-Hsuan Wang và các cộng sự (2012) nghiên cứu việc ảnh hưởng của phá
giá đồng nhân dân tệ đối với cán cân thương mại song phương với 18 đối tác
thương mại chính của Trung Quốc. Tác giả quan sát dữ liệu giai đoạn 2005 – 2009,
kết quả cho thấy trong dài hạn tỷ giá hối đoái thực song phương giữa Trung Quốc

và hầu hết các đối tác chính.
Eric Schaling và Alain Kabuni (2014) áp dụng kiểm định đồng liên kết để
nghiên cứu mối quan hệ trong dài hạn, mô hình hiệu chỉnh sai số VECM nghiên cứu
biến động trong ngắn hạn của tỷ giá thực song phương với cán cân thương mại của

10


Nam Phi. Với số liệu quý từ năm 1994 đến 2011 của Nam Phi và Mỹ, các tác giả
tìm thấy sự tồn tại của hiệu ứng đường cong J cho Nam Phi.

11


TÓM TẮT CHƢƠNG 2
Hai khái niệm quan trọng được đề cập trong chương này là điều kiện Marshall –
Lerner và hiệu ứng đường cong J. Điều kiện Marshall – Lerner cho rằng việc giảm
giá đồng nội tệ có tác động dương đối với cán cân thương mại khi tổng hệ số co
giãn giá của xuất khẩu và nhập khẩu lớn hơn 1. Hiệu ứng đường cong J được quan
sát dựa trên sự đảo dấu trong mô phỏng ngắn hạn của biến tỷ giá khi biến này có giá
trị âm ở các bậc độ trễ thấp và đảo dấu ở các bậc độ trễ cao hơn. Theo định nghĩa
mở rộng của Rose và Yellen, đường cong J được xác nhận khi trạng thái dài hạn có
hiệu ứng dương thoả mãn điều kiện Marshall – Lerner và hệ số mô phỏng ngắn hạn
âm có ý nghĩa. Tác giả giới thiệu một số nghiên cứu về tác động của tỷ giá hối đoái
thực đến cán cân thương mại dựa trên 2 lý thuyết nền quan trọng trên.

12


CHƢƠNG 3: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ GIẢI THÍCH CÁC

BIẾN ĐƢỢC SỬ DỤNG ĐỂ PHÂN TÍCH
3.1 Dữ liệu nghiên cứu và mô tả các biến
3.1.1 Dữ liệu nghiên cứu
Để tạo sự thống nhất trong dữ liệu nghiên cứu, tất cả bộ dữ liệu sử dụng đều có đơn
vị là USD.
Tất cả các số liệu đều được thu thập theo năm, trong giai đoạn từ năm 1980 đến
năm 2015 được lấy từ Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB), Quỹ Tiền tệ Quốc tế
(IMF), Tổng cục Thống kế Việt Nam (GSO), Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
Mô hình trong bài nghiên cứu sử dụng biến phụ thuộc là biến cán thương mại của
Việt Nam, biến độc lập là biến tỷ giá thực song phương, biến tổng sản phẩm quốc
dân của Việt Nam, biến tồng sản phẩm quốc dân của Mỹ.
Đối với số liệu tỷ giá và chỉ số giá tiêu dùng tác giả chọn thời gian gốc là năm 1999
Nguồn thu thập dữ liệu các biến
Biến

Ký hiệu

Nguồn

TB

GSO, IFS, ADB

Tỷ giá thực song phương

REER

IMF, WB, tính toán tác giả

Tổng sản phẩm quốc dân của Việt Nam


GDPVN

GSO

Tổng sản phẩm quốc dân của Mỹ

GDPUS

IMF

Cán cân thương mại

3.1.2 Các biến trong mô hình
- Biến cán cân thƣơng mại (TB): là sự khác biệt về giá trị tiền tệ giữa xuất khẩu và
nhập khẩu, đo bằng đồng đôla Mỹ. Biến được đại diện bằng 20 đối thương mại lớn
với Việt Nam. Những nước trên bao gồm Hoa Kỳ, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn
Quốc, Đức, Anh, Hà Lan, Italia, Pháp, Thuỵ Sĩ, Nga, Bỉ, Australia, Ấn Độ,
Campuchia, Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore, Thái Lan có khối lượng
thương mại chiếm hơn 80% tổng khối lượng thương mại của Việt Nam. Cụ thể, cán
cân thương mại được tính bằng cách lấy số liệu theo năm của tổng giá trị xuất khẩu

13


của Việt Nam với 20 nước đối tác tại các năm trừ cho tổng giá trị nhập khẩu của
Việt Nam với 20 nước đối tác tại các năm
Số liệu xuất nhập khẩu của Việt Nam với các nước được thu thập từ Quỹ Tiền tệ
Quốc tế (IFS-IMF) và Tổng cục Thống kê
Bảng 3.1 Các đối tác thương mại lớn với Việt Nam trong giai đoạn 1980 – 2015

Đối tác thƣơng mại

STT

Tỷ trọng thƣơng mại

1

Trung Quốc

0.1618

2

Nhật Bản

0.1142

3

Mỹ

0.1044

4

Hàn Quốc

0.076


5

Đức

0.0295

6

Anh

0.0156

7

Hà Lan

0.0141

8

Italia

0.0125

9

Pháp

0.0156


10

Thuỵ Sĩ

0.0125

11

Nga

0.0121

12

Bỉ

0.0089

13

Australia

0.0332

14

Campuchia

0.0258


15

Indonesia

0.0204

16

Ấn Độ

0.0155

17

Malaysia

0.0327

18

Singapore

0.0682

19

Philippines

0.0134


20

Thái Lan

0.043

Cộng

0.8295

(Nguồn: Tính toán của tác giả)

14


- Biến tổng sản phẩm quốc dân của Việt Nam (GDPVN): là tổng giá trị của hàng
hóa và dịch vụ sản xuất trong nước trong một khoảng thời gian. Nó chính là tổng
sản phẩm được sản xuất trong nước hàng năm.
- Biến tổng sản phẩm quốc dân của Mỹ (GDPUS): là tổng giá trị của hàng hóa và
dịch vụ sản xuất trong nước của Mỹ trong một khoảng thời gian (hay tổng sản phẩm
được sản xuất của Mỹ hàng năm).
- Biến tỷ giá thực song phƣơng REER là chỉ số tỷ giá thực song phương giữa
đồng VND và đồng USD. Chỉ số này được thực hiện theo các bước sau:
+ Tính tỷ giá danh nghĩa song phương giữa đồng VND với đồng USD
+ Tính tỷ giá thực song phương là tỷ giả danh nghĩa song phương có tính đến lạm
phát của hai quốc gia theo công thức sau Et0r =

Et0r x (CPIft0 / CPIht0) x 100%\

Trong đó:

- Et0 = Et/E0 là chỉ số tỷ giá danh nghĩa thời điểm t so với thời điểm 0
- Et0r = Ert/Er0 là chỉ số tỷ giá thực thời điểm t so với thời điểm 0
- CPI0ft là chỉ số giá ở nước ngòai thời điểm t so với thời điểm 0
- CPI0ht là chỉ số giá ở trong nước thời điểm t so với thời điểm 0
Số liệu CPI được thu thập từ Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IFS-IMF). Tỷ giá hối đoái danh
nghĩa với đồng tiền yết giá là USD được thu thập từ Ngân hàng Thế giới.
3.2 Mô hình nghiên cứu
Đề tài sử dụng mô hình nghiên cứu định lượng qua việc xử lý các biến từ dữ liệu
chuỗi thời gian trong giai đoạn từ năm 1980 đến năm 2015. Trong luận văn này, tác
giả sử dụng mô hình hiệu chỉnh sai số vector (VECM) được phát triển bởi Eric
Schaling và Alain Kabuni (nghiên cứu ở Nam Phi 2014) để đánh giá tác động của tỷ
giá hối đoái thực đến cán cân thương mại của Việt Nam theo phương trình đề xuất
như sau:
TB = 𝛽0 +𝛽1GPDVN + 𝛽2REER + 𝛽3GDPUS + 𝜀𝑖
15


Để xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến cán cân thương mại trong mô hình thực
nghiệm, ta tiến hành các kiểm theo sơ đồ sau:
Hình 3.1: Sơ đồ tóm tắt phương pháp nghiên cứu

16


×