Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Nghiên cứu tác động của tín dụng nhỏ do hội liên hiệp phụ nữ tỉnh sóc trăng cung cấp trong hỗ trợ hội viên khmer giảm nghèo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (645.28 KB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

PHAN THỊ XINH HƢỞNG

NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA TÍN DỤNG NHỎ DO
HỘI LHPN TỈNH SÓC TRĂNG CUNG CẤP TRONG
HỖ TRỢ HỘI VIÊN KHMER GIẢM NGHÈO

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh, năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

PHAN THỊ XINH HƢỞNG

NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA TÍN DỤNG NHỎ DO
HỘI LHPN TỈNH SÓC TRĂNG CUNG CẤP TRONG
HỖ TRỢ HỘI VIÊN KHMER GIẢM NGHÈO
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. LÊ NGỌC UYỂN

TP. Hồ Chí Minh, năm 2016




Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan lận văn “Nghiên cứu tác động của tín dụng nhỏ do Hội Liên
Hiệp Phụ nữ tỉnh Sóc Trăng cung cấp trong hỗ trợ hội viên Khmer giảm nghèo” là
công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu trong đề tài này được thu thập và sử dụng một cách trung thực. Kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn này không sao chép của bất cứ luận văn nào
và cũng chưa được trình bày hay công bố ở bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác
trước đây.

TP.HCM, ngày 19 tháng 7 năm 2016
Tác giả luận văn

Phan Thị Xinh Hưởng


Lời cảm ơn
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô Trường Đại học Kinh tế TP. HCM đã dạy dỗ và
truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu làm nền tảng cho việc thực hiện luận văn
này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Lê Ngọc Uyển đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo để
tôi có thể hoàn thành luận văn thạc sĩ này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tất cả bạn bè, đồng nghiệp và những người giúp tôi trả
lời bảng câu hỏi khảo sát làm nguồn dữ liệu cho việc phân tích và cho ra kết quả
nghiên cứu của luận văn thạc sĩ này.


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................... 7
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ 8
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ .................................................................. 9
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1
2. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................... 2
3. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 3
4. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 3
5. Kết cấu ............................................................................................................... 3
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN ..... 4
1.1 Cơ sở lý thuyết................................................................................................. 4
1.1.1 Các khái niệm .......................................................................................... 4
1.1.2 Các lý thuyết về tác động của tín dụng đối với việc giảm nghèo (hay
tăng thu nhập) ................................................................................................. 22
1.2. Các nghiên cứu thực tiễn có liên quan đến đề tài ..................................... 27
CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VI MÔ CỦA HỘI
LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TỈNH SÓC TRĂNG GIAI ĐOẠN 2012 – 2014 .............. 30
2.1. Mô tả địa điểm nghiên cứu.......................................................................... 30
2.2. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của nguồn vốn tín dụng nhỏ do Hội LHPN
tỉnh Sóc Trăng cung cấp..................................................................................... 34
2.2.1. Cơ cấu tổ chức và trách nhiệm của những ngƣời trong tổ chức...... 34
2.2.2. Kết quả hoạt động nguồn vốn tín dụng nhỏ do Hội LHPN tỉnh cung
cấp đến giảm nghèo của hội viên Khmer ......................................................... 36
2.2.3. Góp phần xây dựng tổ chức Hội............................................................. 37
2.2.4. Điểm mạnh và hạn chế trong hoạt động nguồn vốn tín dụng nhỏ do Hội
LHPN cung cấp ................................................................................................ 39
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 40


3.1. Phƣơng pháp chọn vùng nghiên cứu .......................................................... 41

3.2. Phƣơng pháp chọn mẫu............................................................................... 41
3.3. Phƣơng pháp thu thập số liệu.................................................................42
3.4. Phƣơng pháp phân tích số liệu ...................................................................43
3.5. Mô tả các biến số .......................................................................................... 44
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 46
4.1. CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TỈNH
SÓC TRĂNG .......................................................................................................46
4.1.1. Chất lƣợng hoạt động của Hội theo đánh giá của các thành viên....46
4.1.2. Một số khó khăn/hạn chế khi hội viên tham gia chƣơng trình ........47
4.2. Những lợi ích của phụ nữ nghèo người Khmer khi tham gia vào các nhóm hỗ
trợ phụ nữ .............................................................................................................. 50
4.2.1. Lợi ích từ việc tiếp cận tín dụng .................................................................50
4.2.2. Lợi ích từ việc có thêm việc làm ............................................................ 53
4.2.3. Lợi ích từ việc tham gia các lớp tập huấn. .........................................55
4.2.4. Lợi ích khác. .......................................................................................... 56
4.3. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH. ............................................................................. 58
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 62
5.1. Kết luận .........................................................................................................62
5.2. Kiến nghị .......................................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................1
PHỤ LỤC ................................................................................................................... 3


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

CBTD


Cán bộ tín dụng

CBPTĐB

Cán bộ phụ trách địa bàn

CBGS

Cán bộ giám sát

DTTS

Dân tộc thiểu số

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

HTPN

Hỗ trợ phụ nữ

HTPNPTKT

Hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế

LHPN

Liên hiệp phụ nữ


TCVM

Tài chính vi mô

UBND

Ủy ban nhân dân

UNDP

Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc

NTM

Nông thôn mới

QLKT

Quản lý kinh tế


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Dân số trung bình tỉnh Sóc Trăng năm –2012-2014 .................. 31
Bảng 2.2: Dân tộc Khmer phân theo huyện và thành phố .......................... 32
Bảng 2.3. Kế quả hoạt động tín dụng từ năm 2012-2014 ........................... 37
Bảng 3.1: Ký hiệu và đơn vị các biến đưa vào mô hình ............................. 45
Bảng 4.1: Khó khăn, hạn chế khi tham gia chương trình ........................... 48
Bảng 4.2: Những đề xuất khắc phục khó khăn, hạn chế ............................ 49
Bảng 4.3: Mục đích sử dụng vốn vay ......................................................... 52

Bảng 4.4: Thu nhập tăng thêm khi được hỗ trợ việc làm ........................... 54
Bảng 4.5: Đánh giá mức độ áp dụng các khóa tập huấn của thành viên .... 55
Bảng 4.6: Mức độ tham gia vào các quyết định sau khi tham gia chương
trình ............................................................................................................. 57
Bảng 4.7: Kết quả xử lý các biến trong mô hình OLS ............................... 58


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 4.1: Chất lượng hoạt động của chương trình...................................46
Hình 4.2: Số đáp viên gặp khó khăn và không gặp khó khăn ..................47
Hình 4.3: Đồ thị đánh giá lãi suất cho vay của chương trình...................51
Hình 4.4: Đồ thị những việc làm thành viên được hỗ trợ ........................54



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hội Liên Hiệp Phụ nữ tỉnh Sóc Trăng là một tổ chức chính trị - xã hội, có
nhiệm vụ tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng, lý tưởng cách mạng, phẩm chất
đạo đức, lối sống; vận động các tầng lớp phụ nữ chủ động, tích cực thực hiện đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; hỗ trợ phụ nữ nâng
cao năng lực, trình độ, xây dựng gia đình hạnh phúc; chăm lo cải thiện đời sống vật
chất, tinh thần của phụ nữ v.v. Với hệ thống tổ chức từ tỉnh đến cơ sở, Hội đã thu
hút, tập hợp 137.825 hội viên, trong đó có 43.752 hội viên dân tộc Khmer (chiếm
31,74%); 13.618/53.295 hộ nghèo do phụ nữ làm chủ hộ (8.544 hộ hội viên nghèo
làm chủ hộ) vào tổ chức.
Song song với thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, Hội LHPN tỉnh Sóc Trăng
còn thực hiện các dự án nâng cao năng lực, tín dụng tiết kiệm, bình đẳng giới,
phòng, chống bạo lực gia đình do các tổ chức phi Chính phủ tài trợ.
Nhiệm vụ hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế, giảm nghèo bền vững là nhiệm vụ

then chốt, tạo điều kiện để thực hiện tốt các nhiệm vụ khác. Trước yêu cầu công tác
Hội và nguyện vọng của đa số hội viên, công tác hỗ trợ phụ nữ nghèo được các cấp
Hội đẩy mạnh, tập trung nâng cao chất lượng, hiệu quả, coi trọng phát huy nội lực
của phụ nữ để giảm nghèo bền vững. Các phong trào “Phụ nữ giúp nhau phát triển
kinh tế”,“Giúp phụ nữ nghèo có địa chỉ”, v.v được duy trì trong suốt những năm
qua, cùng các cuộc vận động lớn như “Mái ấm tình thương”,“Thực hành tiết kiệm
theo gương Bác” với nhiều hình thức sáng tạo “Hũ gạo tiết kiệm”, “Nuôi heo đất”,
v.v được triển khai sâu rộng khắp cả tỉnh với tinh thần tương thân, tương ái, đã tạo
nên nguồn nội lực to lớn trị giá gần 50 tỷ đồng (2014), hỗ trợ hàng chục nghìn lượt
phụ nữ phát triển kinh tế, giảm nghèo; việc khai thác, quản lý các nguồn vốn tín
dụng được đẩy mạnh, v.v. Trong đó, có nguồn vốn tín dụng nhỏ do tổ chức
OXFAM, CIDSE tài trợ từ năm 1997 để hỗ trợ cho hội viên nghèo, phụ nữ Khmer
trong tỉnh. Gần 20 năm thực hiện dự án, Hội LHPN đã cung cấp tín dụng cho
1


38.299 lượt hội viên với số tiền hơn 57 tỷ đồng để chăn nuôi, trồng trọt, buôn bán
nhỏ, góp phần tăng thu nhập cho gia đình, giúp hội viên có thói quen tiết kiệm, tăng
cường khả năng làm việc theo nhóm, hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm trong sản xuất
kinh doanh. Qua đó, góp phần nâng cao vai trò phụ nữ trong gia đình, thu hút phụ
nữ vào tổ chức Hội, nâng cao năng lực cho hội viên và cán bộ Hội xây dựng nguồn
vốn tiết kiệm tạo sự chủ động về vốn hỗ trợ sản xuất, xây dựng các mô hình phát
triển kinh tế phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
Tuy nhiên, hoạt động tín dụng của Hội LHPN vẫn còn bộc lộ những vấn đề
nhất định cần được giải quyết như: phương thức quản lý, tổ chức thực hiện theo
kinh nghiệm và cách thức từ năm 1997 đến nay ít được đổi mới trong khi bối cảnh
đã có nhiều thay đổi; nợ xấu phát sinh, tan rã nhóm ngay cả ở những địa bàn mới;
có nhiều ý kiến trái chiều về định mức cho vay/hội viên, phương thức thanh toán.
Vì những lý do trên, tôi chọn đề tài “Nghiên cứu tác động của tín dụng nhỏ
do Hội Liên Hiệp Phụ nữ tỉnh Sóc Trăng cung cấp trong hỗ trợ hội viên Khmer

giảm nghèo” làm đề tài luận văn tốt nghiệp, bởi đây là vấn đề cần được nghiên cứu
nhằm đề ra những giải pháp vừa giúp cho Hội LHPN tỉnh Sóc Trăng quản lý tốt
nguồn vốn tín dụng, vừa hỗ trợ hội viên nói chung, hội viên Khmer nói riêng giảm
nghèo có hiệu quả.
2. Câu hỏi nghiên cứu
- Hội LHPN tỉnh Sóc Trăng đang quản lý, tổ chức thực hiện nguồn vốn tín
dụng nhỏ như thế nào?
- Ảnh hưởng tích cực, tiêu cực từ nguồn vốn tín dụng nhỏ do Hội LHPN tỉnh
Sóc Trăng cung cấp đến việc tăng thu nhậpcủa hội viên phụ nữ dân tộc Khmer ra
sao?
- Hội LHPN tỉnh Sóc Trăng cần làm gì để quản lý tốt nguồn vốn tín dụng và
giúp hội viên Khmer tăng thu nhập khi tiếp cận nguồn vốn này?

2


3. Mục tiêu nghiên cứu
- Phân tích, đánh giá cách thức quản lý, tổ chức thực hiện nguồn vốn tín dụng
nhỏ của Hội LHPN tỉnh Sóc Trăng.
- Đánh giá tác động của nguồn vốn tín dụng nhỏ trong việc hỗ trợ cho hội viên
phụ nữ dân tộc Khmer tỉnh Sóc Trăng giảm nghèo.
- Đề xuất giải pháp để Hội LHPN tỉnh Sóc Trăng quản lý tốt nguồn vốn tín
dụng và giúp hội viên phụ nữ dân tộc Khmer tăng thu nhập khi tiếp cận nguồn vốn
này.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn không gian nghiên cứu: Đề tài chỉ nghiên cứu trong phạm vi địa
bàn đã và đang hưởng lợi nguồn vốn tín dụng nhỏ do Hội LHPN tỉnh Sóc Trăng
cung cấp và có đông đồng bào Khmer.
- Giới hạn thời gian nghiên cứu: từ năm 2012 đến tháng 2014.
5. Kết cấu

Ngoài phần mở đầu, phụ lục và tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 05 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực tiễn
Chương 2: Tổng quan về hoạt động tín dụng vi mô của hội liên hiệp phụ nữ
tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2012 – 2014
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 5: Kết luận và kiến nghị

3


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN
1.1 Cơ sở lý thuyết
1.1.1 Các khái niệm
1.1.1.1. Tài chính vi mô
a) Khái niệm
Theo quan điểm của Ngân hàng phát triển châu Á (ADB): “Tài chính vi mô là
việc cung cấp các dịch vụ tài chính như tiền gửi, cho vay, dịch vụ thanh toán,
chuyển tiền và bảo hiểm cho người nghèo và hộ gia đình có thu nhập thấp hoạt
động kinh doanh cá thể và các doanh nghiệp nhỏ của họ”.
Theo Nhóm tư vấn hỗ trợ những người nghèo nhất (CGAP) thì “Tài chính vi
mô là việc cung cấp các dịch vụ tài chính cơ bản đáp ứng nhu cầu cảu người nghèo
bao gồm: dịch vụ gửi tiết kiệm, tín dụng, lương hưu, chuyển tiền, bảo hiểm,…”.
Từ khái niệm về TCVM ta có thể định nghĩa tín dụng vi mô như sau: Tín dụng
vi mô là một khoản vay nhỏ do ngân hàng hoặc một tổ chức nào đó cung cấp.
Khoản vay nhỏ này thường dành cho cá nhân, không cần tài sản thế chấp hoặc
thông qua việc cho vay theo nhóm.
b) Đối tượng của tài chính vi mô
Những người nghèo chính là đối tượng của TCVM, tuy nhiên những người
này không phải là nghèo nhất xã hội. Họ là những người có thu nhập thấp nhưng có

việc làm . Họ chỉ có nhu cầu về quy mô vốn vay nhỏ để mở rộng thêm hoạt động
sản xuất kinh doanh, tăng thêm thu nhập cho gia đình.
Bên cạnh đó, phụ nữ cũng là đối tượng chính của TCVM. Có rất nhiều
nguyên nhân để phụ nữ trở thành mục tiêu đầu tiên của dịch vụ TCVM. Bởi vì
khoảng 70% người nghèo trên thế giới là phụ nữ. Tỷ lệ thất nghiệp ở phụ nữ cũng
cao hơn là nam giới. Việc cấp vốn cho phụ nữ sẽ giúp nâng cao vị thế của họ trong
xã hội.
4


c) Đặc điểm của tài chính vi mô
Theo quan điểm của các nhà chính sách, để thanh tra, giám sát một cách có
hiệu quả hoạt động của các tổ chức tài chính, cần hiểu đúng về tính chất và các đặc
điểm hoạt động của mỗi loại hình tổ chức tài chính đó. Theo Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, “Basel: Các nguyên tắc cơ bản nhằm giám sát có hiệu quả hoạt động tài
chính vi mô”, Ủy ban Basel đưa ra 10 đặc điểm cơ bản của TCVM như sau:


Đối tượng khách hàng là những người có thu nhập thấp: Các tổ chức

TCVM thường xuyên cung cấp tín dụng cho những khách hàng có thu nhập thấp
(như lao động bán thất nghiệp và các hộ kinh doanh không chính thức như người
bán hàng rong, các hộ chăn nuôi gia súc, gia cầm quy mô nhỏ và vừa,…). Các đối
tượng khách hàng này có đặc điểm chung là sống tập trung trong một khu vực địa lý
và cùng nhóm xã hội (hội phụ nữ, nông dân, đồng hương,…). Vì đối tượng khách
hàng là người có thu nhập thấp nên các khoản cho vay thường có giá trị nhỏ, thời
hạn ngắn và không có tài sản bảo đảm. Tuy nhiên, chu kỳ trả nợ của khoản vay lại
thường xuyên hơn với mức lãi suất áp dụng thường cao hơn so với các khoản vay
thông thường. Nhằm mục đích bù đắp chi phí hoạt động liên quan đến phương thức
cho vay vi mô tập trung nhiều nhân lực, các khoản vay TCVM thường áp dụng mức

lãi suất cao hơn so với cho vay thương mại.


Phân tích rủi ro tín dụng: Hồ sơ vay vốn TCVM thường rất lớn bởi

cán bộ tín dụng phải thu thập rất nhiều thông tin về khách hàng thông qua những lần
thăm gia đình hoặc địa điểm kinh doanh của họ. Người đi vay thường xuyên thiếu
các báo cáo tài chính chính thức; do vậy cán bộ tín dụng phải giúp đỡ khách hàng
chuẩn bị tài liệu để đánh giá các dòng tiền tương lai và giá trị ròng của các khoản
tiền, qua đó xác định thời hạn và khối lượng của khoản vay. Các đặc điểm của
người đi vay và sự sẵn sàng trả nợ của họ cần được cán bộ tín dụng đánh giá trong
suốt quá trình viếng thăm khách hàng và xét duyệt khoản vay. Mặc dù trung tâm
thông tin tín dụng thường không có sẵn các thông tin về các khách hàng có thu nhập
thấp hoặc về tất cả các tổ chức TCVM hiện tại. Tuy nhiên, khi có các thông tin này
5


tại trung tâm, các thông tin được xem là rất hữu ích và được sử dụng làm tài liệu
phục vụ quá trình xét duyệt khoản vay. Đối với cho vay vi mô, xếp hạng tín dụng,
nếu được sử dụng trong quá trình xét duyệt khoản vay, được coi là yếu tố bổ sung
(điều kiện cần) hơn là yếu tố quyết định (điều kiện đủ).


Sử dụng tài sản ký quỹ: Khách hàng của TCVM thường không có tài

sản ký quỹ - vật được các ngân hàng thương mại sử dụng làm tài sản thế chấp cho
các khoản vay. Cũng có trường hợp khách hàng TCVM có tài sản ký quỹ, tuy nhiên
giá trị của tài sản đó rất thấp (như tivi, đồ nội thất…). Trong trường hợp này, tài sản
thế chấp được sử dụng như một phương pháp ràng buộc người đi vay phải trả nợ
hơn là sử dụng để bù đắp các khoản lỗ.



Phê duyệt và kiểm soát tín dụng: Cho vay vi mô là một quá trình có

độ phân tán cao, nên phê duyệt tín dụng phải dựa vào kỹ năng và “độ thâm nhập”
của cán bộ tín dụng và các nhà quản lý để tìm ra các thông tin chính xác và kịp thời.


Kiểm soát các khoản nợ chậm trả: Kiểm soát chặt chẽ các khoản nợ

chậm trả là cần thiết, vì các khoản cho vay TCVM có đặc điểm là không có tài sản
đảm bảo, chu kỳ thanh toán nhanh (thường là hàng tuần hoặc hai tuần một lần) và
có tác động lây lan. Thông thường, kiểm soát tín dụng TCVM hoàn toàn phụ thuộc
cán bộ tín dụng, do họ là người nắm rõ nhất những thông tin về hoàn cảnh cá nhân
của khách hàng - là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến hiệu quả công tác thu hồi
nợ.


Cho vay lũy tiến: Những khách hàng TCVM thường bị hạn chế khả

năng tiếp cận đối với các nguồn tài chính khác (do không có tài sản đảm bảo, quy
mô sản xuất kinh doanh quá nhỏ bé…) nên họ phải phụ thuộc rất nhiều vào các tiếp
cận tín dụng vi mô hiện tại. Cho vay TCVM sử dụng rất nhiều các chương trình
khuyến khích nhằm động viên, khen thưởng những người đi vay tốt (như tạo điều
kiện cho vay dễ dàng đối với khoản vay kế tiếp, cung cấp khoản vay có giá trị lớn
hơn, mức lãi suất thấp hơn, thời hạn trả nợ kéo dài hơn). Các chương trình như vậy
được gọi là cho vay lũy tiến. Tuy nhiên, các chương trình này có thể làm gia tăng
6



rủi ro mắc nợ quá lớn, đặc biệt trong trường hợp hệ thống thông tin tín dụng vi mô
không có thông tin hoặc thông tin không đầy đủ. Đặc điểm này của TCVM cũng tạo
ra ảnh hưởng đối với công tác quản lý rủi ro lãi suất, nhất là khi các khách hàng
TCVM mong muốn lãi suất tín dụng sẽ giảm cùng với những thành tích của khách
hàng ngày càng tăng mà không quan tâm gì đến mức lãi suất cho vay trung bình
trên thị trường.


Cho vay theo nhóm: Một số tổ chức TCVM sử dụng phương thức cho

vay theo nhóm, theo đó các khoản cho vay sẽ được giải ngân cho những nhóm
khách hàng nhỏ - các cá nhân trong nhóm có cam kết cùng bảo đảm thanh toán cho
nhau. Phương thức cho vay này được xây dựng dựa trên giả thiết áp lực nhóm sẽ
nâng cao mức bảo đảm trả nợ, bởi vì sự chậm trả của một cá nhân trong nhóm sẽ
làm ảnh hưởng đến khả năng nhận tín dụng của các thành viên khác trong nhóm.


Hiệu ứng Domino: Thực tế đã chứng minh quản lý chặt chẽ các khoản

nợ chậm trả và áp lực nhóm đã đem lại tỷ lệ trả nợ cao hơn rất nhiều. Tuy nhiên,
chất lượng tín dụng của các khoản vay cá nhân có thể thay đổi rất nhanh bởi vì bản
chất của các khoản vay vi mô là không có tài sản bảo đảm và có hiệu ứng Domino.
Hiệu ứng Domino xảy ra khi người đi vay có thể dừng việc trả nợ cho tổ chức
TCVM vì họ cho rằng tổ chức TCVM đang rơi vào tình trạng gia tăng nợ quá hạn
và như vậy thì tổ chức đó sẽ không có khả năng cung cấp các khoản cho vay vi mô
tiếp theo cho mình.


Rủi ro tiền tệ: Thỉnh thoảng người đi vay sẽ vay loại tiền khác với loại


tiền mà mình sẽ thu về. Trong trường hợp đó, sự thay đổi tỷ giá có thể ảnh hưởng
đến khả năng trả nợ của người đi vay.


Các ảnh hưởng chính trị: TCVM tại nhiều quốc gia được coi là một

công cụ chính trị. Các chính trị gia có thể công bố xóa nợ hoặc cấm cung cấp tín
dụng vi mô cho người nghèo khi nền kinh tế rơi vào giai đoạn trì trệ.

7


d) Vai trò của tài chính vi mô
Tạp chí tài chính “Vai trò của tài chính vi mô với giảm nghèo tại Việt Nam”
đăng ngày 17/9/2014, có viết:
- Giải pháp thoát nghèo: Đa số người nghèo sống chủ yếu dựa vào nông
nghiệp với năng suất lao động thấp và ít được tiếp cận với các dịch vụ tài chính và
kiến thức. Tài chính vi mô có khả năng cung cấp các loại hình dịch vụ và sản phẩm
tài chính cho cộng đồng người nghèo nhằm giúp họ cải thiện đời sống, phát triển
kinh tế và đóng góp cho xã hội. Mặc dù vốn vay của TCVM không lớn như các
ngân hàng thương mại hay ngân hàng chính sách nhưng lại có ý nghĩa vô cùng quan
trọng bởi những khoản vay này đến được với người nghèo và nghèo nhất vào đúng
thời điểm cần thiết nhất, giúp họ khởi tạo sản xuất kinh doanh, tạo dựng tài sản, ổn
định chỉ tiêu và bảo vệ họ khỏi nghèo đói mặc dù việc này cần thời gian.
- Tăng thu nhập cho hộ gia đình nghèo: Hiện nay, TCVM cung cấp các
dịch vụ tài chính đa dạng như cho vay, tiết kiệm, bảo hiểm, (giáo dục tài chính cho
khách hàng lập ngân sách và tiết kiệm, hỗ trợ tài chính kịp thời cho khách hàng gặp
khó khăn…), giúp người nghèo tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, đa dạng
các khoản thu nhập ngoài sản xuất nông nghiệp, có các khoản thu nhập khác từ tiểu
thủ công nghiệp, thương mại, kinh doanh doanh nhỏ. Đồng thời, góp phần giúp

người nghèo tránh, giảm rủi ro về kinh tế và cuộc sống, từ đó, tăng thu nhập hộ gia
đình. Trong khi thu nhập không tự động tăng lên, nguồn vốn vay đáng tin cậy
không cần tài sản thế chấp ban đầu là cơ sở nền tảng cho việc lên kế hoạch khởi
động sản xuất, mở rộng kinh doanh, cộng thêm tổ chức cung cấp vốn luôn tạo điều
kiện thuận lợi cho khách hàng sử dụng đồng vốn vay hiệu quả, tiết kiệm và không
phải bán hay cầm cố tài sản khi gặp rủi ro thất bại. Hơn nữa, cán bộ tín dụng của tổ
chức luôn gần gũi với dân, có những sự giúp đỡ kịp thời để người dân nghèo luôn
phát huy được hết khả năng sản xuất kinh doanh nhằm cải thiện thu nhập và cuộc
sống của chính họ.

8


- Tạo dựng tài sản, cải thiện sức khỏe và đầu tư nhiều hơn cho giáo dục:
Nhờ tăng thu nhập, người nghèo có thể tích lũy tài sản, tiết kiệm và khả năng vay
vốn, để tái đầu tư mở rộng sản xuất, nhà xưởng, thuê thêm nhân công tạo công ăn
việc làm cho lao động tại địa phương; mua đất đai xây dựng hoặc cải tạo nhà ở, vật
nuôi. Bên cạnh đó, nhờ tiết kiệm và tài sản được tích lũy, người nghèo thay vì phải
chạy ăn từng bữa, tồn tại từ ngày này sang ngày khác, sẽ có những kế hoạch dài lâu
và định hướng cho tương lai. Hộ gia đình có nhiều điều kiện để quan tâm đến dinh
dưỡng, cải thiện điều kiện sống, chủ động tìm kiếm và chi trả cho dịch vụ y tế thay
vì đến các cơ sở y tế khi tình trạng sức khỏe trở nên tồi tệ. Tăng thu nhập đồng
nghĩa với việc hộ gia đình có thể cho các con của họ tiếp cận dịch vụ giáo dục với
thời gian dài hơn và đầu tư nhiều hơn vào giáo dục cho con cái.
- Tăng quyền cho người phụ nữ: Trong rất nhiều chương trình TCVM,
phụ nữ nghèo là đối tượng khách hàng tuyệt vời, chủ yếu của các sản phẩm tài
chính. Bởi phụ nữ là những người tiết kiệm tích cực và có tỉ lệ hoàn trả các khoản
vay cao hơn đàn ông. Đồng thời, phần lớn trong các hộ gia đình nghèo, họ là trụ cột
chính kiếm tiền nuôi cả gia đình. Tuy nhiên, phụ nữ nghèo cũng chính là đối tượng
chịu nhiều thiệt thòi và dễ bị tổn thương ngay tại gia đình mình. Tham gia chương

trình của tổ chức TCVM, phụ nữ sẽ được quản lý tiền, tiếp cận với tri thức dẫn tới
nhiều lựa chọn hơn đã khiến họ có quyền nhiều hơn trong các vấn đề của gia đình
và xã hội, họ và chồng đã cùng nhau ra quyết định trong những khía cạnh quan
trọng của đời sống. Bằng cách này hay cách khác, họ đang đóng góp đáng kể vào tài
chính gia đình và thực tế này giúp họ giành thêm sự tôn trọng từ phía chồng con, có
thể thương lượng với chồng giúp đỡ việc nhà, tránh các cãi vã về tiền bạc, và được
họ hàng, gia đình nhà chồng coi trọng hơn.
e) Hình thức và hoạt động của tài chính vi mô
Khách hàng của TCVM là người nghèo tại thời điểm vay vốn, không cần tài
sản thế chấp. Tài chính vi mô cung cấp dịch vụ tín dụng ngay trên địa bàn mà người
vay và tiết kiệm sinh sống, thường là ở khu vực nông thôn. Đây là lý do thu hút
9


được nhiều người tham gia, giảm chi phí tín dụng, tăng tính tiết kiệm và tính cộng
đồng.
Phương pháp TCVM được xây dựng đáp ứng cho từng cá nhân hay nhóm
khách hàng tham gia. Các tổ chức TCVM thường cung cấp tín dụng theo ba hình
thức: cho vay cá thể, cho vay theo nhóm tương hỗ và cho vay gián tiếp theo nhóm
tương hỗ qua trung gian thứ ba (các đoàn thể xã hội).
Những người nghèo, được tham gia mượn vốn, tiết kiệm, và các dịch vụ tài
chính khác. Bên cạnh các dịch vụ về tài chính, các tổ chức TCVM còn thực hiện
nhiều hoạt động phi tài chính vì mục đích phát triển khác. Đồng thời, được tiếp cận
với bảo hiểm vi mô, người nghèo có thể đương đầu với sự tăng giá đột ngột, hay tài
sản, vật nuôi bị bệnh dịch, chết, hoặc bị mất. Việc được mượn vốn cũng cho phép
người nghèo tận dụng được những cơ hội phát triển kinh tế. Theo đó, khi vay vốn
những người nghèo này phải có kế hoạch kinh doanh cụ thể để có khả năng trả nợ
trong một kỳ hạn được yêu cầu. Nếu không thì các khách hàng có thể sẽ không
được lợi từ số tiền mượn và có nguy cơ bị đẩy vào tình trạng nợ nần. Từ đó người
nghèo sẽ có nhưng thay đổi trong thói quen tiêu dùng biến đổi từ “kiếm sống hằng

ngày” sang “lập kế hoạch cho tương lai”, nhờ đó mà cải thiện dần dần đời sống gia
đình.
1.1.1.2. Quá trình phát triển của tài chính vi mô ở Việt Nam
Trên thế giới
Lần đầu tiên, người ta biết đến TCVM là vào những năm đầu thế kỷ thứ 17, do
Jonathan Swift, một người Ailen, là cha đẻ của TCVM. Đến thế kỷ thứ 19, các hình
thức cung cấp TCVM dưới dạng bán chính thức mới ra đời do F.W.Raiffeisen, một
người Đức thiết kế và áp dụng từ những năm1860 cho lĩnh vực nông nghiệp.
Theo phương pháp của F.W.Raiffeisen những nhóm tiết kiệm, vay vốn hoạt
động dựa trên nguyên tắc giúp đỡ nhau, bằng những nguồn lực về tài chính, kĩ
thuật, tổ chức của chính những thành viên trong nhóm. Những nguồn lực này nhằm
10


giúp đỡ trước tiên cho các thành viên là những nông dân, những nhà sản xuất nhỏ
trong khu vực nông nghiệp. Qua đó, giúp cho các thành viên không phải đối diện
với các nguồn lực bên ngoài, được tính theo các điều kiện thị trường, thường với
mức lãi suất rất cao, và kèm thêm các điều kiện thế chấp về tài sản. Trong những
nguồn lực của nhóm, nguồn tài chính quan trọng nhất là sự tham gia đóng góp vốn
của các thành viên. Những nguồn vốn đóng góp là cơ hội để cho các thành viên
được vay, đầu tư vào sản xuất, cho các nhu cầu chi tiêu khác, bên cạnh đó, từ sự
đóng góp vốn cũng tạo ra thu nhập cho những người góp vốn. Mô hình của
F.W.Raiffeisen được hình thành và phát triển không chỉ trong lĩnh vực nông nghiệp,
mà còn được nhân rộng trong cộng đồng của xã hội, ngay cả trong khu vực thành
thị. Cách thức tổ chức thành các nhóm tiết kiệm, vay vốn giúp cho nhiều người
nghèo, đối tượng kinh doanh nhỏ trong khu vực thành thị, được đáp ứng nhu cầu về
vốn và các nguồn lực thiếu hụt khác, nhằm phát triển sản xuất kinh doanh, tạo
nguồn thu nhập ổn định.
Năm 1872, Raiffeisen đã lập nên Hội Liên hiệp cấp quốc gia, kết hợp cấu trúc
theo hàng ngang với cấu trúc theo chiều dọc. Sau đó những nguyên tắc cơ bản của

Raiffeisen tiếp tục là bài học cho việc thành lập các tổ chức hợp tác tín dụng trên
toàn thế giới và được điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của từng
nước. Những kiến thức và kinh nghiệm đó đã được lan rộng và phổ biến khắp nơi ở
châu Âu, châu Á – Philippines, Trung Quốc, Bangladesh và Việt Nam, tạo ra nhiều
mô hình TCVM thích hợp với người nghèo hơn. Hiện nay, có khoảng trên 100
nghìn tổ chức cung cấp TCVM dưới nhiều dạng khác nhau. Đặc biệt là mô hình
ngân hàng Grameen do Muhammad Yunus sáng lập ở Bangladesh, Ngân hàng
Grameen cũng đi theo con đường tương tự là hoạt động TCVM theo mô hình truyền
thống của Raiffeisen, đã có tác động mạnh mẽ đến công cuộc xóa đói giảm nghèo ở
Bangladesh. Grameen bây giờ là một ngân hàng chính quy, nó được coi như là một
mô hình phát triển lý tưởng cho mọi tổ chức TCVM học tập. Mô hình này đã trở
thành mẫu hình cho hơn 23 quốc gia trên thế giới, trong đó có cả Việt Nam.
11


Ở Việt Nam
Năm 1986, Chính phủ Việt Nam quyết định thực hiện chính sách quốc gia về
xóa đói giảm nghèo thông qua việc thúc đẩy các hoạt động sản xuất của người
nghèo. Cùng với sự hỗ trợ của các tổ chức phi Chính phủ (NGO), các chương trình
hỗ trợ phát triển chính thức song phương và đa phương, các cơ quan đoàn thể xã hội
và chính quyền địa phương, các chương trình TCVM ở Việt Nam đã được hình
thành và phát triển với mục đích chính là giảm nghèo cho phụ nữ, nam giới, trẻ em
thông qua các việc đảm bảo các quyền và điều kiện sống công bằng và đảm bảo
công lý. Tuy nhiên, lúc đầu không có một khung pháp lý nào cho sự hoạt động của
các TCVM và đa số các tổ chức tài chính đều nhận hỗ trợ vốn và kỹ thuật từ các tổ
chức NGO nước ngoài. Cho đến năm 1998, Ngân hàng Nhà nước mới cấp vốn cho
các ngân hàng như Ngân hàng Chính sách xã hội và Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn để thực hiện hoạt động TCVM. Đến ngày 09/3/2005, Ngân
hàng Nhà nước đã ban hành Nghị định số 28/2005/NĐ-CP của Chính phủ về tổ
chức và hoạt động của các tổ chức tài chính quy mô nhỏ tại Việt Nam. Nghị định

này là nền tảng pháp lý quant trọng giúp những cơ sở tài chính và tín dụng vi mô
vững tâm triển khai những thành quả đã gặt hái được và tiếp tục nỗ lực giúp đỡ
người nghèo tại Việt Nam.
Có thể chia quá trình phát triển TCVM ở Việt Nam theo 3 giai đoạn: Khởi
đầu, mở rộng và phát triển chiều sâu.
a) Giai đoạn khởi đầu (trước 1980)
Cũng giống như các nước trên thế giới, tài chính vi mô tại Việt Nam, với định
nghĩa truyền thống, nó được hiểu là cho vay các món nhỏ, không hoặc có đòi hỏi
vật bảo đảm, không lãi hoặc lãi cao. Như vậy, có thể nói TCVM xuất hiện và tồn tại
ở Việt nam đã từ lâu đời, gắn với nền kinh tế tiểu nông và nếp sống làng xã thường
ngày của người dân trên tất cả các vùng miền, đặc biệt là khu vực nông thôn. Nó ít ý
nghĩa với việc phát triển kinh tế nhưng lại có vai trò to lớn trong việc cứu giúp
12


những người, những hộ gia đình gặp rủi ro, đe dọa cuộc sống và có thể đẩy họ rơi
vào thảm cảnh.
b) Giai đoạn mở rộng (1990 – 2000)
Vào cuối những năm 80 các dự án cấp vốn không đòi hỏi thế chấp bắt đầu
được đưa vào thử nghiệm. Đánh dấu bằng thành công của dự án VIE/91/P01 do
Quỹ dân số liên hợp quốc (UNFPA), Tổ chức nông lương liên hợp quốc (FAO), Hội
LHPN trung ương và Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam thực hiện từ năm 1990 đến
1993. Vào những năm 1990 hàng loạt các cơ quan phát triển quốc tế khác cũng tiến
hành các dự án tiết kiệm – tín dụng tại Việt Nam.
Các tổ chức quốc tế hoạt động tại Việt Nam đóng vai trò to lớn trong việc đặt
nền móng cho sự phát triển TCVM tại Việt Nam, họ đã cung cấp một nguồn lực
đáng kể và tạo đà cho các tổ chức địa phương tiếp tục phát triển và trưởng thành.
Các nhà tài trợ và các tổ chức TCVM bên ngoài cũng có nhiều đóng góp quan trọng
trong việc hỗ trợ tài chính, hỗ trợ kĩ thuật và đào tạo cán bộ cho Việt Nam.
c) Giai đoạn phát triển theo chiều sâu (sau năm 2000 tới nay)

Vào đầu thế kỷ 20, TCVM không còn là xu hướng của thế giới. Tại Việt Nam,
các dự án, các chương trình có hợp phần TCVM lần lượt đóng cửa hay lần lượt bàn
giao cho địa phương tự quản lí trong lúc mô hình còn chưa hoàn chỉnh, chưa rõ ràng
về mặt tổ chức, về tính pháp lí và quyền sở hữu, v.v. Có thể nói đây là giai đoạn cực
kì khó khăn với các tổ chức có hoạt độngTCVM. Về phía người thực hiện lại chưa
phải là pháp nhân độc lập để trực tiếp nhận bàn giao. Cơ quan nhận bàn giao lại
không hiểu biết về TCVM. Trong khi đó, cơ sở pháp lí để tiếp nhận chương trình
còn nhiều bất cập, không rõ ràng về quyền sở hữu. Cơ chế kiểm tra giám sát hành
chính không phù hợp với giám sát hoạt động TCVM. Tất cả những khó khăn đó đã
dẫn tới hàng loạt chương trình bị thu hẹp hoặc tàn lụi (UNICEF, UNFPA, CIDSE,
Oxfam GB, Oxfam Hongkong,…).

13


Trong bối cảnh như vậy một số tổ chức đã nỗ lực tìm mọi cách để tồn tại,
chuyển đổi cơ cấu tổ chức và tài chính, tăng cường năng lực và chuyên nghiệp hóa,
sẵn sàng hòa vào dòng tài chính chính thức khi luật pháp cho phép. Hàng loạt các
quỹ xã hội được thành lập dựa trên cơ sở pháp lí là Nghị định 177-1999/NĐ-CP về
tổ chức và hoạt động của các quỹ xã hội, quỹ từ thiện nhân đạo. Năm 2005 Chính
phủ mới ban hành Nghị định 28-2005/NĐ-CP, và sau đó là Nghị định 165 về tổ
chức và hoạt động của Tổ chức tài chính qui mô nhỏ.
1.1.1.3. Một số mô hình tài chính vi mô trên thế giới
 Ngân hàng Grameen:
Mô hình này do ngân hàng Grameen tại Bangladesh phát triển, được thành lập
vào năm 1976, và đến năm 1983 thì chuyển đổi thành một ngân hàng chính thống
theo một đạo luật đặc biệt của Chính phủ dành cho ngân hàng này. Đây là một mô
hình đặc biệt bởi 94% vốn của nó là của chính những khách hàng và khách hàng
chủ yếu là phụ nữ. Phần còn lại, 6% cổ phần, thuộc sở hữu của Nhà nước. Với mục
đích chính là nhằm phục vụ những người phụ nữ nông thôn, không có ruộng đất,

mong muốn tài trợ cho các hoạt động thu nhập của họ.
Bắt đầu bằng thử nghiệm nhỏ (bỏ 27 USD tiền túi cho 42 hộ gia đình nghèo
vay) thành công, Yunus đã thành lập ngân hàng Grameen.
Phương pháp thực hiện: Sẽ không cho vay theo cá nhân mà vay theo nhóm:
Các nhóm thành viên không có quan hệ huyết thống hay hôn nhân được tự thành lập
và tập trung thành các “trung tâm” gồm khoảng 8 nhóm. Các thành viên bắt buộc
phải tham dự các buổi sinh hoạt hàng tuần và đóng góp tiền tiết kiệm, đóng góp vào
quỹ nhóm và đóng tiền bảo hiểm. Đóng góp tiền tiết kiệm được thực hiện từ bốn
đến năm tuần trước khi nhận được món vay và phải tiếp tục trong thời gian vay vốn.
Quỹ nhóm được nhóm tự quản lý và có thể được sử dụng để cho vay đến các thành
viên trong nhóm. Các thành viên trong nhóm cùng bảo lãnh những món vay của
nhau và chịu trách nhiệm liên đới về pháp luật về việc hoàn trả nợ của các thành
14


viên khác trong cùng nhóm. Bất kỳ thành viên nào cũng không được vay thêm nếu
các thành viên khác trong nhóm không trả hết nợ. Không cần tài sản thế chấp.
Sản phẩm: là các món vay có kỳ hạn từ 6 tháng đến 1 năm và việc hoàn trả
được thực hiện hàng tuần. Số tiền vay thường dao động từ 100 USD đến 300 USD
với lãi suất khoảng 20% /năm. Tiết kiệm là hoàn toàn bắt buộc.
 Mô hình nhóm đoàn kết (Accion International):
Tổ chức tiên phong được thành lập bởi một sinh viên luật, Joseph Blatchford,
để giải quyết vấn đề đói nghèo ở các thành phố của châu Mỹ La-tinh. Khởi đầu mọi
thứ là nỗ lực của các sinh viên tình nguyện trong khu ổ chuột Caravas, phát triển
cùng khoản tiền 90.000 USD từ các công ty tư nhân, Accion ngày hôm nay là một
trong các tổ chức tài chính vi mô hàng đầu trên thế giới, với mạng lưới đối tác cho
vay trải rộng khắp châu Mỹ La-tinh, Hoa Kỳ và châu Phi.
Phương pháp thực hiện: Vốn vay được cung cấp cho các nhóm từ 4 - 7 thành
viên hơn là cho cá nhân, tự các thành viên sẽ chia đều vốn cho nhau. Khách hàng
thường là những doanh nghiệp nhỏ thuộc khu vực phi chính thức, chẳng hạn những

nhà buôn hoặc người kinh doanh cần một lượng vốn hoạt động nhỏ. Các thành viên
trong nhóm cùng bảo đảm việc hoàn trả món vay, và việc tiếp cận các món vay tiếp
theo phụ thuộc vào sự hoàn trả thành công của tất cả các thành viên trong nhóm.
Các khoản thanh toán được thực hiện hoàn toàn tại trụ sở của chương trình. Mô
hình cũng kết hợp sự hỗ trợ kỹ thuật tối thiểu tới người vay, chẳng hạn huấn luyện
và xây dựng tổ chức. Các khoản tiết kiệm thường được đòi hỏi nhưng nhiều khi
được khấu trừ số tiền vay vào thời điểm giải ngân món vay chứ không nhất thiết đòi
hỏi khách hàng phải tiết kiệm trước khi nhận được món vay. Số tiện tiết kiệm về cơ
bản phục vụ nhu một số dư bù đắp, bảo đảm cho một phần của số tiền vay.
Sản phẩm: Số tiền vay ban đầu thường nằm trong khoản 100 USD đến 200
USD. Những món vay sau đó không có giới hạn trên. Lãi suất thường khá cao và
dịch vụ cũng được tính gộp. Các khoản tiết kiệm thường được yêu cầu như một
15


×