I.
Tổng quan về công ty
1. Sơ bộ tiến trình hình thành và phát triển của công ty
a. Sơ lợc về công ty
Tên công ty
Tên công ty:
Công ty cổ phần xây dựng và đầu t việt nam
Tên giao dịch:
Contruction and invesment viet nam
Tên viết tắt:
Jont stoct company
Cavico.vn.jsc
Trụ sở chính: Tầng 6, toà nhà công ty Sông Đà 9, đờng Phạm Hùng
XÃ Mỹ Đình, Huyện Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 7684020 7684000
Fax : 7684000
Email:
Website: cavicovn.com
Ngành nghề kinh doanh:
- Xây dựng công trình giao thông, thuỷ lợi
- Xây dựng công nghiệp, dân dụng
- Xây dựng các công trình điện thế đến 110KV
- Bốc xúc đất đá mỏ
- Dịch vụ cho thuê máy móc, thiết bị
- Buôn bán t liệu sản xuất, t liệu tiêu dùng(phục vụ ngành xây
dựng)
- Buôn bán vật liệu xây dựng
Vốn điều lệ: 21.770.000(Hai mốt tỷ bảy trăm bảy mơi triệu động
Vn)
b. Hình thành công ty
-
Công ty cổ phần xây dựng và đầu t Việt Nam (Cavico Việt Nam) đợc thành lập ngày
29 02 2000 theo giấy đăng ký kinh doanh số 0103000009 do sở Kế hoạch đầu t thành
phố Hà Nội cấp.
- Một số thông tin khái quát ngày đầu thành lập
o
Ngành nghề
: Thi công
công trình XD cơ bản
o
Nhân sự
: 260 lao động
o
Tổ chức
: 5 dự án trực
thuộc
o
Vốn pháp ®Þnh
: 7,50 tû ®ång
VN
o
Doanh thu
: 40,30 tû ®ång
VN
o
Doanh thu
: 40,30 tỷ đồng
VN
o
Địa bàn hoạt động
: 3 tỉnh miền
Bắc
c. Phát triển
1
-
Trong bốn năm hoạt động, Cavico Việt Nam đà không ngừng phát triển cả về
doanh thu, quy mô tổ chức, địa bàn sản xuất, ngành nghề, thị trờng, đối tác.
o
Ngành nghề
: Thi công công
trình XD cơ bản, đầu t đô thị, du lịch sinh thái, đầu thi công NM thuỷ điện, sản
xuất công nghiệp, thơng mại.
o
Nhân sự
: 1333 lao động
o
Tổ chức
: 6 công ty thành
viên, 4 công ty cổ phần có tham gia điều hành, 4 công ty cổ phần góp vốn, 4 ban
quản lý dự án, 9 chi nhánh trc thuộc, trên 20 dự án sản xuất.
o
Vốn pháp định
: 21,77 tỷ đồng
VN
o
Doanh thu
: 262,63 tỷ đồng
VN
-
o
Địa bàn hoạt động
Bắc, miền Trung và Tây Nguyên
Bảng tổng hợp các chỉ tiêu phát triển kinh tế từng năm.
: Các tỉnh miền
Bảng1: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu phát triển kinh tế từng năm.
TT
1
2
3
4
5
6
7
Nội dung
ĐVT
2000
2001
2002
2003
2004(KH)
Giá trị sản lợng
Tỷ đồng
40,31
100,59
134,62
262,68
893,64
Kết quả sản xuất
Tỷ đồng
3,02
18.00
21,40
26,20
50,00
kinh doanh
Nộp ngân sách
Tỷ đồng
0,33
0,82
8,38
13,92
47,35
Nhân lực
Ngời
260
666
903
1.333
2.500
Thu nhập bình
Đồng/ngời/tháng 1.983.000 2.040.000 2.140.000 2.182.000 2.300.000
quân đầu ngời
Vốn pháp định
Tỷ đồng
7.50
13,98
18,50
21,77
25,00
Tài sản cố định
Tỷ đồng
40,00
79,30
151,40
306,46
500,00
Nguồn: Phòng Kế hoạch Thị trờng
d. Sơ đồ tổ chức của công ty (xem bảng 2)
2
2. Đặc điểm tình hình của công ty Cavico Việt Nam
a. Tình hình chung
Chủ trơng, đờng lối của Đảng và chính sách của Nhà nớc là kiên định,
không thay đổi, tiếp tục xây và đổi mới dựa trên nền kinh tế thị trờng nhiều thành phần
định hớng XHCN. Trong đó kinh tế t nhân tiếp tục đợc hỗ trợ và đẩy mạnh.
Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra mạnh mẽ, tạo điều kiện lớn
chô các doanh nghiệp cạnh tranh lành mạnh, thị trờng mở rộng cả trong và ngoài nớc.
Nhu cầu về XDCB của nớc ta còn rất lớn, thực tế vào thời điểm này
mới bắt đầu hoạt động mạnh, dự báo sẽ bùng nổ vào những năm tới đây.
Tổ chức của Công ty Cavico Việt Nam đà đi vào ổn định. Đội ngũ cán
bộ, công nhân viên đà trải qua thời gian thử thách và đà dần thích nghi với mô hình
hoạt động của Công ty tuy rằng lúc ban đầu còn nhiều bỡ ngỡ và gặp không ít những
khó khăn.
b. Những thuận lợi
Đà tạo dựng đợc uy tín trên thị trờng, qua đó đà tiếp cận đợc với các
Chủ đầu t và các Tổng công ty lớn, điều này giúp Công ty Cavico Việt Nam mở rộng
đợc thị trờng để ổn định và phát triển.
Việc gia nhập, trở thành viên của Tổng công ty Xây dựng Sông Đà sẽ
giúp Công ty Cavico Việt Nam nâng lên một tầm quản lý mới, mở rộng đợc thị trờng,
đặc biệt là lĩnh vực thi công các nhà máy thuỷ điện một thị trờng có tiềm năng rất
lớn với các hợp đồng kinh tế giá trị hàng trăm tỷ đồng.
Những thành công trong quá trình hình thành và phát triển sẽ là động
lực to lớn, tạo đà cho Công ty vững bớc vào giai đoạn mới. Bên cạnh đó Công ty cũng
đà rút ra đợc nhiều bài học kinh nghiệm quý báu từ thực tế hoạt động.
Năng lực trang bị của Công ty hiện có là mạnh mẽ và sẽ liên tục đợc
đầu t, đổi mới.
Đội ngũ cán bộ, công nhân viên của Công ty hầu hết có tuổi đời còn
trẻ, giầu nhiệt huyết sẽ tiếp tục có cơ hội đợc thể hiện hết khả năng lao động sáng tạo
của mình.
c. Những khó khăn
Thị trờng XDCB ngày càng có sự cạnh tranh gay gắt. Điều này đòi hỏi
mọi cá nhân phải nỗ lực nhiều hơn nữa và sức mạnh tập thể yêu cầu cao hơn bất kỳ lúc
nào.
Các yêu cầu về kỹ thuật, mỹ thuật, chất lợng và tiến độ các công trình
ngày càng cao, bên cạnh đó các phơng án thi công ngày càng đợc đổi mới, yêu cầu đầu
3
t rÊt lín vỊ mỈt trÝ t cịng nh vỊ cơ sở vật chất trang thiết bị, máy móc thiết bị phục
vụ thi công.
Nguồn tài chính của công ty cha vững mạnh, dự trữ tài chính còn hạn
chế. Để đáp ứng cho tốc độ phát triển cao trong giai đoạn tới thì còn rất nhiều việc
phải làm.
Lực lợng lao động còn thiếu cha đáp ứng kịp nhu cầu tăng trởng của
công ty cả về chất và lợng.
3. Cơ cấu ngành nghề:
- Trong những năm qua, Cavico Việt Nam đà không ngừng mở rộng
ngành nghề SXKD. Ngày đầu thành lập, công ty chỉ hoạt động trong lĩnh vực XDCB
với các chuyên ngành: Bốc xúc đất đá khai thác mỏ, thi công nền đờng.
- Hiện nay trong lĩnh vực XDCB, ngoài việc phát huy các ngành nghề
truyền thống, Công ty còn mở rộng thi công mặt đờng giao thông, các công trình cầu,
xây dựng dân dụng, các công trình thuỷ lợi, các hạng mục công trình nhà máy thuỷ
điện nh hố móng, đê, đập ... Đặc biệt năm 2003 Cavico Việt Nam đà đột phá vào lĩnh
vực thi công công trình ngầm, đây là công việc cực kỳ khó khăn, đòi hỏi kỹ thuật rất
cao. Hiện nay trên thị trờng XDCB tại Việt Nam chỉ có 3 đơn vị trong nớc có thể đảm
nhận đợc công việc này, mà Cavico Việt Nam là đơn vị ngoài quốc doanh duy nhất.
- Năm 2003 Cavico Việt Nam đà mở rông sản xuất sang lĩnh vực đầu t,
các nội dung đầu t cũng rất đa dạng: Đầu t khu đô thị Sơn La, đầu t khu du lịch sinh
thái Hoà Bình, du lịch bÃi biển tại Thanh Hoá, các khu công nghiệp, chăn nuôi bò
sữa ... Các lĩnh vực này tạo thế phát triển ổn định và lâu dài cho công ty.
- Ngoài ra để giảm rủi ro cho SXKD và mở rộng thơng hiệu, Cavico Việt
Nam còn đầu t vào lĩnh vực sản xuất công nghiệp, trong đó có các nhà máy sản xuất
xi măng, nhà máy thuỷ điện, đờng giao thông BOT ...
- Bên cạnh đó để đáp ứng nhu cầu của Công ty, hoạt động thơng mại
cũng đợc đẩy mạnh. Ngoài việc giúp Công ty chủ động nguồn vật t phụ tùng, máy móc
phục vụ thi công, hoạt động thơng mại còn cung cấp than cho những đối tác khác.
4. Định hớng phát triển:
- Trong kế hoạch 4 năm lần thứ nhất 2000 2004, Cavico Việt Nam
xác định cho mình trở thành Nhà thầu phụ chuyên nghiệp . Trong giai đoạn đầu
mở rộng quan hệ với các Công ty và các Tổng công ty để khai thác nguồn việc. Chủ
yếu đầu t trang thiết bị thi công xây lắp, tranh thủ thời gian xây dựng và ổn định tổ
chức tổ chức, tạo dựng vị thế trên thị trờng.
- Giai đoạn nửa sau của kế hoạch 4 năm mở rông thị trờng, ngành nghề.
Đầu t dây chuyền sản xuất mang tính Đồng bộ, hiện đại, công suất cao, đầu t nâng
cao chất lợng cán bộ, mở rộng tổ chức. Tích cực tham gia các hoạt động xà hội, nâng
cao thơng hiệu.
- Trong kế hoạch 4 năm lần thứ hai 2004 2008, Cavico Việt Nam xác
định cho mình trở thành Nhà đầu t Nhà thầu chuyên nghiệp. Tập tring các nguồn
lực thi công các công trình trọng điểm quốc gia. Đâu t vào các dự án có quy mô lớn,
dài hạn. Mở rộng quan hệ với các Chủ đầu t , Ban quản lý dự án nhà nớc, UBND các
tỉnh, hợp tác với các tập đoàn quốc tế lớn. Mở rông thị trờng ra nớc ngoài.
- Không ngừng chăm lo, nâng cao chất lợng cuộc sống ngời lao động cả
về vật chất và tinh thần. Tạo điều kiện làm việc tốt nhất cho ngời lao động. Đẩy mạnh
4
các hoạt động xà hội trên diện rộng. Xây dựng nét văn hoá doanh nghiệp mang đậm
bản sắc Cavico Việt Nam.
5. Các khía cạnh thể hiện năng lực của công ty
a. Nhân lực
Trong những năm qua, cùng với sự tăng trởng về SXKD , đội ngũ
nhân sự của công ty Cavico Việt Nam cũng không ngừng lớn mạnh. Cavico Việt Nam
có một đội ngũ cán bộ quản lý giàu kinh nghiệm đà qua thử thách qua các dự án lớn
cấp quốc gia. Ngoài ra Công ty đà đầu t đào tạo và tuyển chọn đợc đội ngũ công nhân
lành nghề, luôn sẵn sàng hoàn thành mọi nhiệm vụ đợc giao
Số lợng cán bộ công nhân viên cụ thể cho trong bảng sau:
Bảng 3 : Cơ cấu lao động theo trình độ của công ty
Đơn vị: ngời
STT
Trình độ
Số lợng
Tỷ lệ(%)
Đại học
333
25
Trung cấp kỹ thuật viên
84
6
Thợ vận hành
299
22
Thợ sửa chữa
196
15
Lao động kỹ thuật khác
58
4
Lao động phổ thông/thời vụ
366
27
Tổng
1.333
Nguồn: Phòng kế hoạch Thị trờng
b. Tình hình tài chính của công ty
Bảng 4: Tình hình tài chính của Công ty (2000 T6/2003)
STT
1
2
3
4
5
6
7
Diễn giải
2000
2001
Tổng tài sản
74.29
128.81
Tài sản lu động
27.05
72.57
Tài sản cố định
41.68
56.23
Tài sản nợ
59.95
95.87
Vốn pháp định
7.5
13.06
Vốn chủ sở hữu
8.72
32.93
Doanh thu
18.64
69.08
Nguồn: Phòng kế hoạch Thị trờng
2002
364.49
234.43
130.05
311.34
13.06
44.77
138.98
Đơn vị: tỷ đồng
T6/2003
421.5
282.56
165.92
389.86
19.87
31.65
73.55
6. Nơi thực tập
Nơi thực tập: Phòng Kế hoạch Thị trờng của Công ty Cavico Việt
Nam
Ngời hớng dẫn: Chú Nghị Số điện thoại: 0904018228
II.
Nội dung của chuyên Đề thực tập
5
Tên chuyên đề: Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu xây
dựng ở Công ty Cavico Việt Nam
Khái niệm, mục tiêu đấu thầu tại việt nam
Đấu Thầu đợc xem là phơng thức u việt trong mua bán hàng hoá và dịch
vụ. Trong nền kinh tế thụ trờng hiện nay, hoạt động đợc phát triển ngày càng sâu rộng
và hoàn thiện hơn. không chỉ ở Việt nam mà các nớc trên thế giới, phơng thức Đấu
Thầu đợc sử dụng rộng rÃi trong các hoạt động mua bán.
Tại Việt nam, từ sau Đại Hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986), với những chủ
trơng đổi mới cơ chế qu¶n lÝ, më cưa nỊn kinh tÕ thu hót vèn đầu t của nớc ngoài, đặec
biệt là từ khi có luật đầu t nớc ngoài ra đời, nền kinh tế nớc ta có những chuyển biến
rất mạnh. Ngoài những nguồn vốn đợc trích từ ngân sách nhà nớc còn có các nguồn
vốn đầu t đợc huy động từ các nguồn khác, nh: vay, viện trợ của các tổ chức phi chính
phủ và chính phủ, từ đầu t của các doanh nghiệp, các tập đoàn kinh tế...đợc đầu t vào
Việt nam ngày càng nhiều hơn, nh đầu t sản xuất kinh doanh, nhất là lĩnh vực XDCB.
Đối với các sự án thực hiện bằng vốn đầu t nớc ngoài thì việc Đấu Thầu là bắt buộc.
Những năm qua, một số dự án thực hiện bằng vốn đầu t trong nớc cũng thông qua việc
tổ chức Đấu Thầu để lựa chọn nhà thầu, song thể lệ và quy chế còn chắp vá, cha chuẩn
mực, các nhà thầu đợc lựa chọn hoặc trúng thầu nhiều khi gha thực sự khách quan,
thậm chí còn cha tơng xứng với dự án. Xuất phát từ nhu cầu đó những quy chế và quy
định đầu tiên ra đời và ngày đang dần hoàn thiện:
- Quyết định số 91 TTG ngµy 13-11-1992 cđa Thđ tíng ChÝnh phđ ban hành về
qui định về quản lý xuất nhập khẩu máy móc thiết bị.
- Quyết định số 60 BXD VKT ngày 30-03-1994 của Bộ xây dựng ban hành
về Quy chế đấu thầu của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn, công nghiệp,
Giao thông vận tải và các tỉnh, thành phè lín nh Hµ Néi, thµnh phè Hå ChÝ Minh.
Sau này là quy chế đấu thầu ban hành kèm theo nghị định 43/CP ngày 16-071996 của Chính phủ (đà đợc sửa đổi theo nghị định số 93/CP của Chính phủ ngày 2307-1997) và hiện nay là quy chế đấu thầu ban hành kèm theo nghị định số
88/1999/NĐ-CP ngày 01-09-1999 của Chính phủ, và nghị định 43/CP ngày 05-052000, thông t 04/TT hớng dẫn thực hiện quy chế Đấu Thầu thay thế cho nghị định
43/CP và nghị định 93/CP.
Việc thực hiện các dự án bằng các phơng thức Đấu Thầu trên cơ sở phấp lí tơng
đối hoàn chỉnh đà đem lại những kết quả hết sức to lớn. Các dự án đợc thực hiện thông
qua phơng thức Đấu Thầu đà tiết kiệm đáng kể các nguồn vốn đầu t , rút ngắn thời
gian thi công và từng bớc nâng cao đợc chất lợng công trình. Đồng thời qua đó, các
nhà thầu bắt buộc xem lại chính mình và tự hoàn thiện bằng cách đầu t tăng cờng năng
6
lực về moị mặt, đặc biệt là thiết bị thi công, khả năng huy động vốn, trình đọ quản lí
cũng nh trình độ kĩ thuật,...
Theo quy định mới nhất, đấu thầu đợc hiểu là quá trình lựa chọn nhà thầu
đáp ứng đợc các yêu cầu của các bên mời thầu. Thực chất là một hình thức giao dịch
mua- bán trong nền kinh tế thị trờng. Thông qua Đấu Thầu , ngời mua có một sản
phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ đáp ứng tốt nhất nhu cầu của mình. Ngời bán thông qua
Đấu Thầu thực hiện đợc việc cung cấp sản phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ của mình và
qua đó bù đắp chi phí và thu về lợi nhuận.
Trong đó, nhà thầu là tổ chức kinh tế có đủ t cách pháp nhân tham gia đấu thầu.
Bên mời thầu là chủ dự án, chủ đấu thầu hoặc pháp nhân đại diện, hợp pháp của chủ
dự án, chủ đầu t đợc giao trách nhiệm, thực hiện việc đấu thầu. Trờng hợp đấu thầu
tuyển chọn t vấn nhà thầu có thể là cá nhân.
Theo tính chất công việc, đấu thầu có thể áp dụng cho công việc sau:
ã
Đấu thầu tuyển chọn t vấn.
ã
Đấu thầu xây lắp
ã
Đấu thầu mua sắm hàng hóa.
ã
Đấu thầu lựa chọn đối tác thực hiện dự án.
Khi đó nhà thầu là nhà xây dựng trong đấu thầu xây lắp, là nhà cung cấp trong
đấu thầu mua sắm hàng hóa, là nhà t vấn đấu trong đấu thầu lựa chọn đối tác đầu t.
Quy chế đấu thầu áp dụng cho các cuộc đấu thầu đợc tổ chức và thực hiện ở Việt
nam. Mục tiêu của đấu thầu là nhằm thực hiện tính cạnh tranh, công bằng và minh
bạch trong quá trình đấu thầu để lựa chọn nhà thầu phù hợp, bảo đảm hiệu quả kinh tế
của dự án.
Một số khái niệm sử dụng trong Đấu Thầu
Để đảm bảo thực hiện công tác Đấu Thầu , chúng ta cần phải hiểu rõ các thuật
ngữ, từ đó vận dụng một cách chính xác:
- Đấu Thầu trong nớc: là Đấu Thầu chỉ có các nhà thầu trong nớc tham dự.
- Đấu Thầu quốc tế: là cuộc Đấu Thầu có các nhà thầu trong và ngoài nớc
tham dự.
- Bên mời thầu: là chủ dự án, chủ đầu t hoặc phấp nhân đại diện hợp pháp của
chủ dự án, chủ đầu t đợc giao trách nhiệm thực hiện Đấu Thầu.
- Nhà thầu: là tổ chức kinh tế có đủ t cách pháp nhân tham gia Đấu Thầu. Nhà
thầu trong nớc là nhà thầu có t cách pháp nhân ở Việt nam vaf hoạt động hợp
pháp t¹i ViƯt nam
7
- Gói thầu: là toàn bộ dự án hoặc một phần công việc của dự án đợc chia theo
tính chất kĩ thuật hoặc trình tự thực hiện dự án, có quy mô hợp pháp và bảo
đảm tính đồng bộ của dự án. trong trờng hợp mua sắm, gói thầu có thể là một
hoặc một số loại đồ dùng, trang thiết bị hoặc phơng tiện. Gói thầu đợc chia
thành nhiều hợp đồng ( khi gói thầu đợc chia thành nhiều phần ).
- T vấn: là những hoạt động đáp ứng yêu cầu kiến thức kinh nghiệm, chuyên
môn cho bên mời thầu trong việc xem xét, quyết định, kiểm tra quá trình
chuẩn bị thực hiện dự án
- Xây lắp: là những công việc thuộc quá trình xây dựng và lắp đặt các thiết bị
của các công trình, hạng mục công trình
- Hàng hóa: là máy móc, phơng tiện vận chuyển, thiết bị (toàn bộ, đồng bộ
hoặc thiết bị lẻ), bản quyền sở hũ công nghiệp, bản quyền sở hữu công nghệ,
nguyên liệu, vật liệu, hàng tiêu dùng (thành phẩm và bán thành phẩm).
- Hồ sơ mời thầu: là toàn bộ tài liệu do bên mời thầu lập, bao gồm các yêu cầu
cho một gói thầu đợc dùng làm căn cứ để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu và
bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu.
- Hồ sơ dự thầu: là các tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ mời
thâù.
- Dự án : là tập hợp những đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ công
việc, mục tiêu hoặc yêu cầu nào đó. Dự án bao gồm dự án đầu t và dự án
không có tính chất đầu t .
- Mở thầu: là thời điểm tổ chức các hồ sơ dự thầu đợc quy định trong hồ sơ
mời thầu. Quá trình mở thầu đợc trải qua các bớc sau:
+ Chuẩn bị mở thầu: bên mời thầu mời từng đại diện của từng nhà thầu và có thể
mời các đại diện của các cơ quan quản lí có liên quan tới tham dự mở thầu để chứng
kiến. Việc mở thầu đợc tiến hành theo địa điểm, thời gian ghi trong Hồ sơ mời thầu,
không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của nhà thầu đợc mời.
+ Trình tự mở thầu:
ã
Thông báo thành phần tham dự
ã
Thông báo số lợng và tên nhà thầu nộp Hồ sơ dự thầu
ã
Kiểm tra niên phong các Hồ sơ dự thầu
ã Mở lần lợt các hồ sơ dự thầu, đọc và ghi lại các thông tin chủ yếu sau:
Tên nhà thầu, số lợng bản chính, bản chụp Hồ sơ dự thầu, giá dự thầu (trong
đó giảm giá ), bảo lÃnh dự thầu nếu có, những vấn đề khác.
ã
Thông qua biên bản mở thầu.
ã Đại diện bên mời thầu, đại diện bên thầu và đại diện các cơ quan quản lí
(nếu có mặt) kí xác nhận vào biên bản më thÇu.
8
ã Tổ chuyên gia hoặc bên mời thầu kí xác nhận vào biên bản chính Hồ sơ
dự thầu trong khi tiến hành đánh giá theo quy định. Bản chính của Hồ sơ dự
thầu đợc bảo quản theo chế độ mật và đánh giá đợc tiến hành theo bản chụp.
- Xét thầu: là quá trình bên mời thầu xem xét, phân tích, đánh giá xếp hạng
Hồ sơ dự thầu để lựa chọn nhà thầu trúng thầu.
- Giá gói thầu: là đợc xác định cho từng gói thầu trong kế hoạch Đấu Thầu
của dự án trên cơ sở tổng mức vốn đầu t hoặc tổng dự toán, dự toán đợc
duyệt. Trong trờng hợp Đấu Thầu tuyển chọn t vấn chuẩn bị dự án, giá gói
thầu phải đợc ngời có thẩm quyền chấp thuận trớc khi tổ chức Đấu Thầu.
- Giá dự thầu: là giá ghi trong Hồ sơ dự thầu sau khi trừ phần giảm giá (nếu
có) bao gồm các chi phí cần thiết thực hiện gói thầu.
- Giá đánh giá: là gía dự thầu đà sửa lỗi và hiệu chỉnh các sai lệch (nếu có), đợc quy đổi và cùng một mặt bằng (kĩ thuật, tài chính, thơng mại, và các nội
dung khác) để làm cơ sở so sánh giữa các Hồ sơ dự thầu .
- Giá đề nghị trúng thầu: là do bên mời thầu đề nghị trên cơ sở giá dự thầu đợc đề nghị trúng thầu sau khi sửa lỗi và hiêụ chỉnh các sai lệch theo yêu cầu
của Hồ sơ mời thầu.
- Giá trúng thầu: là gía ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê
duyệt kết qủa Đấu Thầu làm căn cứ cho bên mời thầu thơng thảo hoàn
thiệnvà kí hợp đồng với nhà thaàu trúng thầu. Giá trúng thầu không đợc lớn
hơn giá gói thầu trong kế hoạch Đấu Thầu dà đợc duyệt.
- Giá kí hợp đồng: là giá bên mời thầu và bên nhà trúng thầu thoả thuận với
nhau sau khi thơng thảo hoàn thiện hơpj đồng và phù hợp với kết quả trúng
thầu.
- Kết quả Đấu Thầu : là nội dung phê dut cđa ngêi cã thÈm qun hc cÊp
cã thÈm qun về tên nhà trúng thầu, giá trúng thầu và laọi hợp đồng.
- Thơng thảo hợp đồng: là quá trình tiếp tục thơng thảo hoàn chỉnh nội dung
chi tiết hợp đồng với nhà trúng thầu để kí kết.
- Bảo lÃnh dự thầu: là việc nhà thầu đặt một khoản tiền ( tiền mặt, séc, bảo
lÃnh của ngân hàng hoặc hình thức tơng đơng) vào một địa chỉ với một thời
gian xác định theo qquy định Hồ sơ mời thầu để đảm bảo trách nhiệm của
nhà thầu với Hồ sơ dự thầu
- Bảo lÃnh thực hiện hợp đồng: là việc nhà thầu trúng thầu đặt một khoản
tiền ( tiền mặt, bÃo lÃnh ngân hàng hoặc hình thức tơng đơng, séc) vào một
địa chỉ với một thời gian xác định theo quy định trong Hồ sơ mời thầu và kết
quả Đấu Thầu để đảm bảo trách nhiệm thực hiện hợp đồng đà kí.
Phạm vi và đối tợng áp dụng.
Quy chế Đấu Thầu ở Việt nam đợc ban hành điều chỉnh, hớng dẫn
cho các Đấu Thầu đợc tổ chức ở Việt nam
9
Không phải tất cả các đối tợng phải áp dụng quy chế Đấu Thầu.
Nhà nớc khuyến khích đấu thầu đối với tất cả các dự án đầu t và xây dựng
của các công trình sản xuất kinh doanh hoặc văn hóa xà hội, không phân biệt
nguồn vốn nhng bắt buộc phải tổ chức đấu thầu theo quy chế đấu thầu trong
những trờng hợp sau :
- Các dự án có chủ đầu t là các doanh nghiệp Nhà nớc hoặc cơ quan tổ chức của
Nhà nớc có sử dụng vốn Ngân sách Nhà nớc. Vốn tín dụng do Nhà nớc bảo lÃnh, vốn
tín dụng đầu t và phát triển của Nhà nớc, vốn đầu t phát triển của doanh nghiệp Nhà nớc. Bao gồm:
+ Các dự án đầu t xây dựng mới, cải tạo, sứa chữa lớn, nâng cấp các dự án đà đầu
t xây dựng
+Các dự án đầu t mua sắm tài sản kể cả thiết bị,máy móc không cần lắp đặt và
sẩn phẩm khoa học công nghệ mới
+ Các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nớc để quy ho¹ch phÊt triĨn vïng, l·nh
thỉ, quy ho¹ch phÊt triĨn nghành, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn.
- Các dự án liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc cổ phần có sự tham
gia của các tổ chức kinh tế Nhà nớc (các doanh nghiệp Nhà nớc) từ 30% trở lên vào
vốn pháp định, vốn kinh doanh hoặc vốn cổ phần.
- Các dự án cần lựa chọn đối tác đầu t để thực hiện:
+ Đối với các dự án đầu t tring nớc: chỉ thực hiện khi có hai nhà thầu trở lên
cùng muốn tham gia một dự án, bao gồm:
ã
Các dự án liên doanh
ã
Các dự án thực hiện theo hợp đồng hợp tác kinh doanh
ã
Các dự án 100% vốn nớc ngoài
ã
Các dự án BOT, BT, BTO
ã
Các dự án khác lựa choạn đối tác dt
+ Đối với dự án sử dụng vốn đầu t nớc ngoài: chỉ tổ chức Đấu Thầu theo quy chế
này khi có hai nhà đầu t trở lên cùng muônd tham gia một dự án hoặc Thủ tớng chính
phủ có yêu cầu phải Đấu Thầu lựa chọn đối tác thực hiện dự án
- Đấu thầu mua sắm đồ dùng, vật t, trang thiết bị, phơng tiện làm việc của các cơ
quan Nhà nớc, đoàn thể DN Nhà nớc, đồ dùng và phơng tiện làm việc thông thờng của
lực lợng vũ trang.
10
- Riêng các dự án sử dung vốn tài trợ của các tổ chức quốc tế hoặc của các tổ
chức nớc ngoài thực hiện trên cơ sở nội dung điều ớc đợc các bên tài trợ và bên Việt
Nam ký kết. Trờng hợp có những nội dung trong dự thảo điều ớc khác với quy chế đấu
thầu thì cơ quan đợc giao trách nhiệm đàm phán ký kết, quyết định trớc khi ký kết.
Điều kiện thực hiện đấu thầu
Việc tổ chức đấu thầu chỉ đợc thực hiện khi có đủ các điều kiện sau:
Điều kiện chung:
a. Văn bản quyết định đầu t hoặc giấy phép quyết định đầu t của ngời (hoặc
cấp) có thẩm quyền.
b. Kế hoạch đấu thầu đà đợc ngời có thẩm quyền phê duyệt.
c. Hồ sơ mời thầu đà đợc ngời (hoặc cấp) có thẩm quyền phê duyệt.
d. Bên mời thầu không đợc tham gia với t cách là nhà thầu đối với các gói thầu do
mình tổ chức.
Trong trờng hợp đấu thầu tuyển chọn t vấn thực hiện công việc chuẩn bị dự án
hoặc đấu thầu lựa chọn đối tác để thực hiện d án, điều kiện tổ chức đấu thầu là có văn
bản chấp thuận của ngời (hoặc cấp) có thẩm quyền và hồ sơ mời thầu đợc duyệt.
Điều kiện với bên nhà thầu:
a. Có giấy phép đăng ký kinh doanh. Đối với đấu thầu mua sắm thiết bị phức tạp
đợc quy định trong hồ sơ mời thầu, ngoài giấy đăng ký kinh doanh, phải có giấy phép
bán hàng thuộc bản quyền của nhà sản xuất.
b. Có đủ năng lực về kỹ thuật và tài chính đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
c. Chỉ đợc tham gia một đơn vị dự thầu trong một gói thầu, dù là đơn phơng hay
liên doanh dự thầu. Trờng hợp tổng công ty đứng đơn vị dự thầu thì các đơn vị trực
thuộc không đợc phép tham dự với t cách là nhà thầu độc lập trong cùng một gói thầu.
Đối với bên mời thầu: không đợc htam gia với t cách là nhà thầu đối vơid gói thầu
mình tổ chức.
Điều kiện Đấu Thầu quốc tế và u đÃi
Chỉ đợc Đấu Thầu quốc tế trong những trờng hợp sau:
- Đối với gói thầu mà không có nhà thầu nào trong nớc có khả năng đáp ứng
yêu cầu của gói thầu.
- Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn tài trợ của các tổ chức quốc tế hoặc của
nớc ngoài có quy định trong điều ớc Đấu Thầu quốc tế
11
Nhà thầu nớc ngoài khi tham dự Đấu Thầu quốc tế tại Việt nam về xây lắp phải liên
danh với nhà thầu Việt nam hoặc phaỉ cam kết sử dụng thầu phụ Việt nam, nhng
phải nêu rõ sự phân chia giữa các bên phạm vi công việc, khối lợng giá tơng ứng.
Nhà thầu nớc ngoài trúng thầu phải thực hiện cam kết về tỷ lệ phần trăm khối lợng
công việc cùng với đơn giá tơng ứng dành cho phía Việt nam là liên danh hoặc
thầu phụ nh đà nêu rõ trong Hồ sơ dự thầu. Trong khi thơng thảo hợp đồng, nếu
nhà thầu nớc ngoài trúgn thầu không thực hiện các cam kết nêu trong Hồ sơ dự
thầu thì kết qủa Đấu Thầu sẽ bị huỷ bỏ.
Các nhà thầu tham gia Đấu Thầu ở Việt nam phải cam kết sử dụng và mua các vật
t thiết bị phù hợp về chất lợng và giá cả, đang sản xuất, gia công hoặc hiện có tại
Việt nam,
Trong trờng hợp hai Hồ sơ dự thầu của nhà thầu nớc ngoài đợc đánh gía ngang
nhau. Hồ sơ dự thầu có tỷ lệ công việc dành cho phía Việt nam (là liên danh hoặc
thầu phụ) cao hơn sẽ đợc chấp thuận.
Nhà thầu trong nớc tham gia dự thầu quốc tế (đơn phơng hoặc liên danh) đợc xét u
tiên khi Hồ sơ dự thầu đợc đánh gía tơng đơng với các Hồ sơ dự thầu của nhà thầu
nớc ngoài.
Trờng hợp hai túi hồ sơ đợc đánh giá ngang nhau, sẽ u tiên Hồ sơ dự thầu có tỷ lệ
nhân côngnhiều hơn.
Nhà thầu trong nớc tham gia Đấu Thầu quốc tế sẽ đợc hởng chế độ u đÃi theo quy
định của pháp luật.
Phơng thức đấu thầu
Hiện nay ở nớc ta, hoạt động đấu thầu đợc áp tiến hành áp dụng theo một trong
ba phơng thức sau :
3.1 Đấu thầu một túi Hồ sơ
Là phơng thức mà nhà thầu nộp Hồ sơ dự thầu trong một túi Hồ sơ. Phơng thức
này đợc áp dụng đối với đấu thầu mua sắm hàng hóa và xây lắp.
3.2 Đấu thầu hai túi Hồ sơ
Là phơng thức mà nhà thầu nộp đề xuất kỹ thuật và đề xuất tài chính trong từng
túi Hồ sơ riêng vào cùng một thời điểm. Túi Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ đợc xem xét
trớc để đánh giá. Các nhà thầu mở tiếp Hồ sơ đề xuất về giá để đánh giá. Phơng thức
này chỉ đợc áp dụng với đấu thầu tuyển chọn t vấn.
3.3 Đấu thầu hai giai đoạn
12
Phơng thức này áp dụng cho những trờng hợp sau :
- Các gói thầu mua sắm hàng hóa và xây lắp có giá trị từ 500 tỷ đồng trở lên.
-
Các gói thầu mua sắm hàng hóa có tính chất lựa chọn công nghệ thiết bị toàn
bộ, phức tạp về công nghệ và kỹ thuật hoặc gói thầu xây lắp đặc biệt phức
tạp.
- Dự án hợp đồng thực hiện theo hợp đồng chìa khoá trao tay.
Quá trình thực hiện phơng thức này nh sau:
a. Giai đoạn thứ nhất
Các nhà thầu nộp Hồ sơ dự thầu sơ bộ gồm đề xuất về kỹ thuật và phơng án tài
chính (cha có giá) để bên mời thầu xem xét và thảo luận cụ thể với từng nhà thầu,
nhằm thống nhất về yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ thuật để nhà thầu chuẩn bị nộp Hồ sơ dự
thầu chính thức của mình.
b. Giai đoạn thứ hai
Bên mời thầu mời các nhà thầu tham gia trong giai đoạn thứ nhất nộp Hồ sơ dự
thầu chính thức với đề xuất về kỹ thuật và đề xuất chi tiết về kinh tế với đầy đủ nội
dung về tiến độ thực hiện, điều kiện hợp đồng giá dự thầu.
Mở thầu, xét thầu, trình duyệt và công bố kết quả Đấu Thầu .
Mở thầu:
Sau khi tiếp nhận nguyên trạng Hồ sơ dự thầu nộp đúng hạn và đợc quản lí theo
chế độ quản lí Hồ sơ mật, việc mở thầu đợc tiến hành công khai theo ngày, giờ và địa
điêmt ghi trong Hồ sơ dự thầu và không đợc quá 48 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu (trừ
ngày nghỉ theo quy định của pháp luật).
Biên bản mở thầu bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
- Tên gói thầu
- Ngày, giờ, địa điểm mở thầu
- Tên và địa chỉ các nhà thầu
- Giá dự thầu, bảo lÃnh dự thầu và tiến độ thực hiện
- Các nội dung liên quan khác
Đại diện bên mời thầu và các nhà thầu đợc tham dự vào biên bản mở thầu. Bản
gốc Hồ sơ dự thầu sau khi mở thầu phải đợc bên mời thầu kí xác nhận từng trang trớc
khi tiến hành đánh giá và quản lí theo chế độ quản lí Hồ sơ mật để làm cơ sở pháp lí
cho việc đánh giá và xem xét.
Xét thầu:
13
Bên mời thầu tiến hành nghiên cứu, đánh giá chi tiết và xếp hạng các Hồ sơ dự
thầu đà đợc mở căn cứ theo yêu cầu của Hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá đợc
cấp có thẩm quyền hoặc ngời có thẩm quyền phê duyệt trớc khi mở thầu. Việc đánh
giá Hồ sơ dự thầu thực hiện theo nguyên tắc sau:
- Sử dụng phơng pháp chấm điểm đối với việc đánh giá Hồ sơ dự thầu các gói
thầu t vấn, gói thầu lựa chọn đối tác, đánh giá Hồ sơ dự tuyển, đánh gía về
mặt kĩ thuật đối với gói thầu mua sắm hàng hoá hoặc xây lắp.
- Sử dụng phơng pháp đánh giá đối với các gói thầu mua sắm hàng hoá hoặc
xây lắp theo hai bớc sau:
Bớc một: Sử dụng thang điểm đánh giá về mặt kĩ thuật để chọn danh sách ngắn
( là danh sách nhà thầu đáp ứng cơ bản Hồ sơ mời thầu căn cứ theo tiêu chuẩn đánh
giá).
Bớc hai: Xác định đánh giá đối với Hồ sơ dự thầu thuộc danh sách ngắn để xếp
hạng.
- không sử dụng kết quả xét thầu, giá sàn mà sử dụng goí thầu trong kế hoạch
Đấu thầu đợc duyệt
Phê duyệt và công bố kết quả:
Kết quả Đấu thầu phải do ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê
duyệt. Bên mời thầu chỉ đợc công bố kết quả Đấu thầu sau khi ngời có thẩm quyền
hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Các hình thức lựa chọn nhà thầu.
Chủ đầu t có thể lựa chọn nhà thầu theo các hình thức sau :
2.1 Đấu thầu rộng rÃi
Theo hình thức này,việc gọi thầu đợc phổ biến rộng rÃi thông qua các phơng tiện
truyền thông và không hạn chế số lợng nhà thầu tham gia. Bên mời thầu phải thông
báo công khai về các điều kiện, thời gian réng r·i tèi thiĨu lµ 10 ngµy tríc khi phát
hành hồ sơ mời thầu. Đấu thầu rộng rÃi là hình thức chủ yếu đợc áp dụng trong đấu
thầu.
2.2 Đấu thầu hạn chế
Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số nhà thầu
(tối thiểu là 5 nhà thầu) có đủ năng lực tham gia. Danh sách nhà thầu tham dự phải đợc
ngời ( hoặc cấp) có thẩm quyền chấp thuận. Hình thức này chỉ đợc xem xét áp dụng
khi có một trong các điều kiện sau:
+ Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng đợc yêu cầu của các gói thầu.
+ Các nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải tiến hành đấu thầu hạn chế.
+ Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc áp dụng đấu thầu hạn chÕ cã lỵi thÕ.
14
2.3 Chỉ định thầu
Chỉ định thầu là hình thức lựa chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói
thầu để thơng thảo hợp đồng. Hình thức này chỉ áp dụng đợc trong các hình thức đặc
biệt sau :
* Trờng hợp bất khả kháng do thiên tai, địch họa sự cố cần khắc phục ngay thì
chủ dự án ( ngời có thẩm quyền giao trách nhiệm quản lí và thực hiện dự án ) đợc
phép chỉ định ngay đơn vị có đủ năng lực để thực hiện công tác kịp thời. Trong thời
gian 10 ngày kể từ ngày quyết địng chỉ định thầu, chủ dự án phải báo cáo ngêi cã thÈm
qun hc cÊp cã thÈm qun vỊ néi dung chỉ định thầu. Ngời có thẩm quyền hoặc
cấp có thẩm quyền phát hiện chỉ định sai với quy định phải xử lí kịp thời.
* Gói thầu có tính chất nghiªn cøu thư nghiƯm, bÝ mËt qc gia, bÝ mËt an ninh,
bÝ mËt qc phßng do Thđ tíng ChÝnh phđ quyết định.
* Gói thầu có giá trị dới 1 tỷ đồng đối với mua sắm hàng hoá, xây lắp dới 500
triệu đồng đối với t vấn.
Các gói thầu chỉ định thầu thuộc dự án nhóm A, Thủ tớng Chính Phủ phân cấp
cho Bộ Trởng, thủ trởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính Phủ , Hội đồng quản
trị của Tổng công ty nhà nớc do thủ tớng Chính Phủ thành lập ( Tổng công ty 90,91),
chủ tịch UBND tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ơng có dự án quyết định.
Khi chỉ định thầu, ngời có thẩm quyền quyết định chỉ phải chịu trạch nhiệm trớc
pháp luật về quy định của mình.
Trong trờng hợp thấy không cần thiết chỉ địng thầu thì Đấu thầu theo quy định.
Nghiêm cấm việc tuỳ tiện chia dự án thành nhiều gói thầu để chỉ định thầu.
Bộ tài chính quy định cụ thể về chỉ định thầu mua sắm đồ dùng, vật t trang thiết
bị, phơng tiện làm việc thờng xuyên của cơ quan Nhà nớc, đoàn thể, doanh nghiệp nhà
nớc, đồ dùng, vật t trang thiết bị, phơng tiện làm việc thôn gthờng của lực lợng vũ
trang.
* Gói thầu có tính chất đặc biệt khác do yêu cầu của cơ quan tài trợ vốn, do tính
chất phức tạp về mặt kĩ thuật và công nghệ hoặc do yêu cầu đột xuất của dự án do ngời
có thẩm quyền quyết định đầu t chỉ định trên cơ sở báo cáo thẩm định của Bộ kế
hoạch và đầu t, ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài trợ vốn và các cơ quan liên quan.
Trong trờng hợp chỉ định thầu các mục tiêu trên phải xác địng rõ ba nội dung:
- lí do chỉ địng thầu
- kinh nghiệm và năng lực kĩ thuật, tài chính của nhà thầu đợc đề nghị chỉ định
thầu.
15
- Giá trị và khối lợng đà đợc ngời có thẩm quyền cấp hoặc cấp có thẩm quyền
phê duyệt làm căn cứ cho chỉ định thầu (riêng gói thầu xây lắp phải có thiết
kế dự toán đợc duyệt theo quy định).
Trong trờng hợp cần khắc phục ngay hậu quả thiên tai, địch hoạ, sự cố thì chủ dự
án cần xác địng khối lợng và giá trị tạm tính, sau đó lập đầy đủ hồ sơ, dự toán đợc
duyệt theo quy định để làm cơ sở cho việc tính toán.
* Phần vốn ngân sách nhà nớc dành cho chủ dự án của các cơ quan sự nghiệp để
thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu về quy hoạch phát triển kinh tế, quy hoạch phát triển
nghành, quy hoạch chung xây dựng đo thị và nông thôn, đà đợc cơ quan nhà nớc có
thẩm quyền giao nhiệm vụ thực hiện thì không phải Đấu thầu nhng phải có hợp đồng
cụ thể và giao nộp sản phẩm theo đúng quy định.
* Gói thầu t vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi, của dự án đầu t không phải Đấu
thầu, nhng chủ đầu t phải chọn nhà t vấn phù hợp với yêu cầu của dự án.
2.4 Chào hàng cạnh tranh
Hình thức này đợc áp dụng cho những gói hàng mua sắm hàng hóa có giá trị dới
2 tỷ đồng. Mỗi gói thầu phải có ít nhất 3 chào hàng của 3 nhà thầu khác nhau trên yêu
cầu chào hàng bên mời thầu. Việc gửi chào hàng có thể đợc thực hiện bằng cách gửi
trực tiếp, bằng Fax, bằng đờng bu điện hoặc bằng các phơng tiện khác.
2.5 Mua sắm trực tiếp
Hình thức mua sắm trực tiếp đợc áp dụng trong trờng hợp bổ sung hợp đồng cũ
đà đợc thực hiện xong (dới 1 năm) hoặc hợp đồng đang thực hiện với điều kiện chủ
đầu t có nhu cầu tăng thêm số lợng hàng hóa hoặc khối lợng công việc mà trớc đó đÃ
đợc tiến hành đấu thầu, nhng phải đảm bảo không đợc vợt mức giá hoặc đơn giá trong
hợp đồng đà ký trớc đó. Trớc khi ký hợp đồng, nhà thầu phải chứng minh có đủ năng
lực về kỹ thuật và tài chính để thực hiện gói thầu.
2.6 Tự thực hiện
Hình thức này chỉ đợc áp dụng đối với các gói thầu mà chủ đầu t có đủ năng lực
thực hiện trên cơ sở tuân thủ quy địng về chỉ định thầu (ngoài phạm vị tại điều 63 của
Quy chế quản lí đầu t và xây dựng ).
2.7 Mua sắm đặc biệt
Hình thức này đợc áp dụng đối với các ngành hết sức đặc biệt mà nếu không có
những quy định riêng thì không thể áp dụng đấu thầu đợc. Cơ quan quản lí nghành
phải xây dựng quy trình thực hiện phải đảm bảo các mục tiêu của quy chế Đấu thầu và
có ý kiến thoả thuận của Bộ KH&ĐT để trình Thủ tớng Chính Phủ quyết định.
16
Hợp đồng trong Đấu thầu :
Hợp đồng là hình thức bắt buộc đối với nhà thầu và bên mời thầu. Bên mời thầu
và nhà thầu trúng thầu phải kí kết hợp đồng bằng văn bản.
Hợp đồng phải đảm bảo nguyên tắc sau:
- Tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật nớc công hoà xà hội xhủ
nghĩa Việt nam về hợp đồng. Trờng hợp luật pháp Việt nam cha có quy định
thì phải xin phép Thủ tớng Chính Phủ trớc khi kí kết hợp đồng
- Nội dung hợp đồng phải phải đợc ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm
quyền phê duyệt ( chỉ bắt buộc đói với các hợp đồng sẽ kí với nhà thầu do
Thủ tớng Chính Phủ phê duyệt).
Căn cứ thời hạn và tính chất của gói thầu đợc quy định trong kế hoạch Đấu thầu,
hợp đồng đợc thực hiện theo một trong các nguyên tắc sau:
- Hợp đồng trọn gói: là hợp đồng theo giá khoán gói, đợc áp dụng cho những
gói thầu xác định rõ về số lợng, yêu cầu về chất lợng và thời gian. Trờng hợp
có những phát sinh ngoài hợp đồng nhng không do nhà thầu gây ra thì sẽ đợc
ngời cã thÈm qun hc cÊp cã thÈm qun xem xÐt, quyết định.
- Hợp đồng chìa khoá trao tay: là hợp đồng bao gồm toàn bộ các công việc
thiết kế, cung cấp thiết bị và xây lắp của một gói thầu đợc thực hiện thông
qua một nhà thầu. Chủ đầu t có trách nhiệm tham gia giám sát quá trình thực
hiện, nghiệm thu và nhận bàn giao khi nhà thầu hoàn thành toàn bộ công
trình theo hợp đồng đà kí.
- Hợp đồng có điều chỉnh giá: là hợp đồng áp dụng cho những gói thầu mà tại
thời điểm kí kết hợp đông sẽ không đủ điều kiện xác định chính xác về khối
lợng và số lợng hoặc có biến động lớn về giá cả do chính sách của nhà nớc
thay đổi và hợp đồng có thời gian thực hiện trên 12 tháng. Việc thực hiện hợp
đồng có điều chỉnh giá phải tuân theo quy định sau:
+ Trong Hồ sơ mời thầu đợc ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê
duyệt có quy định cụ thể điều kiên, giới hạn các phần việc hoặc hạng mục công đợc
điều chỉnh theo công thức điều chỉnh giá
+ Đợc các bên liên quan xácc nhận, đơcj ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm
quyên cho phép, áp dụng trong các tờng hợp sau:
Khi có những khối lợng, số lợng phát sinh ( tăng hoặc giảm) không phải
do nhà thầu gây ra,
17
Khi có biến động về giá cả do chính sách của nhà nớc thay đổi đối với
các yếu tố nhân công, nguyên vật liệu và thiết bị của những hợp đồng có
điều chỉnh giá với thời gian thực hiện trên 12 tháng. Trợt giá chỉ đợc tính
từ tháng thứ 13 kể từ thời điểm bắt đàu thực hiện hợp đòng.
+ Giá trị của hợp đồng sau khi điều chỉnh không đợc vợt tổng dự toán, dự toán
hoặc giá gói thầu xác định trong kế hoạch Đấu thầu đà đợc duyệt. Tổng giá trị điều
chỉnh và giá trị các hợp đồng thuộc dự án không đợc vợt tổng mức đầu t đợc duyệt.
18