Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành du lịch quảng bình , luận văn thạc sĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (744.92 KB, 68 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
_______________

NGUYỄN THỊ THANH NGA

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỤM NGÀNH DU LỊCH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ CHÍNH SÁCH CÔNG

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
_______________

NGUYỄN THỊ THANH NGA

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỤM NGÀNH DU LỊCH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ CHÍNH SÁCH CÔNG

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2014


i

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử
dụng trong luận văn đều đƣợc dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu
biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trƣờng Đại học Kinh
tế Thành phố Hồ Chí Minh hay Chƣơng trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2014
Tác giả
Nguyễn Thị Thanh Nga


ii

LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn đến quý Thầy Cô ở Chƣơng trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright
đã tận tâm truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi suốt quá trình
học tập và thực hiện luận văn.
Tiếp theo, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Thầy Đinh Công Khải đã hƣớng dẫn, tƣ vấn,
khích lệ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Tôi đã lƣu giữ những kỷ niệm vui tƣơi giữa
thầy với nhóm chính sách chúng tôi.
Tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn đến thầy Vũ Thành Tự Anh, thầy Huỳnh Thế Du, thầy Phan
Chánh Dƣỡng và thầy Đỗ Thiên Anh Tuấn đã nhiệt tình dành cho tôi những cuộc trao đổi ngắn
nhƣng rất thú vị về đề tài tôi thực hiện.
Tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn thầy Trần Thanh Phong, thầy Trần Thanh Thái và anh Trƣơng
Minh Hòa đã luôn ân cần, tận tụy với học viên và giúp đỡ tôi rất nhiều trong việc hoàn thiện
luận văn.
Tôi cũng xin cảm ơn các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân và bạn bè đã hợp tác chia sẻ thông tin
và kinh nghiệm giúp tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình đã sát cánh bên tôi trong quá trình học tập
và thực hiện luận văn này.
Và cuối cùng, gia đình lớn MPP5 và gia đình nhỏ 111 là những điều tốt đẹp tôi nhận đƣợc

trong 2 năm qua, xin cảm ơn cả nhà!


iii

TÓM TẮT

Quảng Bình có lợi thế đặc biệt về tài nguyên du lịch động và nhiều tiềm năng để phát triển
du lịch toàn diện. Liên hệ với Thừa Thiên Huế và Đà Nẵng, Quảng Bình không hề thua
kém về tài nguyên du lịch nhƣng kết quả du lịch giai đoạn 2008 - 2012 của Quảng Bình
yếu thế hơn. UBND tỉnh Quảng Bình xác định mục tiêu là “phát triển dịch vụ du lịch thật
sự trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh” nhƣng đóng góp của du lịch Quảng
Bình vào ngân sách rất khiêm tốn. Các vấn đề trên đặt ra câu hỏi: (1) Cụm ngành du lịch
Quảng Bình có tính cạnh tranh nhƣ thế nào? (2) Làm thế nào để gia tăng tính cạnh tranh
của cụm ngành du lịch Quảng Bình?
Đề tài đƣợc thực hiện theo phƣơng pháp định tính, dựa trên mô hình kim cƣơng và lý
thuyết cụm ngành của Michael Porter. Kết quả phân tích cho thấy năng lực cạnh tranh của
cụm ngành du lịch Quảng Bình còn yếu, các nhân tố cấu thành 4 mặt mô hình Kim cƣơng
đều gặp trục trặc. Nguyên nhân cơ bản là: (1) Nền tảng tri thức chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu
phát triển của cụm ngành; (2) Nguồn vốn đầu tƣ quá thấp, khó đảm bảo cho sự mở rộng
quy mô, nâng cấp chất lƣợng và triển khai các chiến lƣợc du lịch; (3) Chính quyền địa
phƣơng chƣa phát huy tối đa vai trò trong việc hỗ trợ cụm ngành.
Trƣớc kết quả trên, chính quyền phải tìm cách vừa hỗ trợ tối đa các đối tƣợng tham gia
cụm ngành cải thiện bốn yếu tố trong mô hình Kim cƣơng vừa cải thiện năng lực quản lý
du lịch.
Về điều kiện nhân tố sản xuất: (1) Tập trung tu sửa, nâng cấp những công trình thiết yếu
phục vụ loại hình du lịch thế mạnh của tỉnh; (2) Yêu cầu mở mã ngành đào tạo du lịch; (3)
Thiết lập các dự án hấp dẫn và mời gọi các nhà đầu tƣ tiềm lực. Về bối cảnh chiến lược
cạnh tranh của doanh nghiệp cùng các ngành hỗ trợ và liên quan: (1) Gia tăng năng lực và
sự cạnh tranh của các đơn vị hoạt động du lịch bằng cách thúc đẩy sự hình thành của một

số doanh nghiệp đầu ngành dẫn dắt các doanh nghiệp khác; (2) Gia tăng sự liên kết lẫn
nhau giữa các đơn vị kinh doanh du lịch, sao cho sự hợp tác đem lại lợi ích cho các bên mà
không xâm lấn thị trƣờng hay quyền lợi của bất cứ bên nào; (3) Hỗ trợ hệ thống doanh
nghiệp lữ hành và hƣớng dẫn viên du lịch nâng cao năng lực. Thực hiện những giải pháp
này đồng thời chính quyền đã nâng cao năng lực và vai trò trong hỗ trợ cụm ngành.


iv

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................ ii
TÓM TẮT .............................................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................................... vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ ................................................................. vii
DANH MỤC PHỤ LỤC ....................................................................................................... ix
CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU .................................................................................................... 1
1.1. Bối cảnh nghiên cứu ....................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................... 4
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................................... 4
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 4
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................................ 5
1.6. Nguồn thông tin .............................................................................................................. 5
1.7. Cấu trúc của nghiên cứu ................................................................................................. 5
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...................................................................................... 6
2.1. Lý thuyết về năng lực cạnh tranh .................................................................................... 6
2.2. Lý thuyết về cụm ngành.................................................................................................. 9
CHƢƠNG 3. PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CỤM NGÀNH DU LỊCH
QUẢNG BÌNH .................................................................................................................... 11

3.1. Các điều kiện về nhân tố sản xuất................................................................................. 11
3.1.1. Nguồn tài sản vật chất ................................................................................................ 11
3.1.2. Cơ sở hạ tầng ............................................................................................................. 16
3.1.3. Nguồn kiến thức và nhân lực ..................................................................................... 18
3.1.4. Nguồn vốn.................................................................................................................. 20


v

3.2. Các ngành công nghiệp phụ trợ và có liên quan ........................................................... 22
3.3. Bối cảnh chiến lƣợc cạnh tranh của doanh nghiệp ....................................................... 26
3.4. Các điều kiện về cầu ..................................................................................................... 27
3.5. Vai trò của chính quyền địa phƣơng ............................................................................. 29
3.6. Đánh giá về năng lực cạnh tranh của cụm ngành du lịch tỉnh Quảng Bình.................. 31
CHƢƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ................................................................ 35
4.1. Kết luận ......................................................................................................................... 35
4.2. Khuyến nghị .................................................................................................................. 35
4.3. Hạn chế của đề tài ......................................................................................................... 38
Trong quá trình phân tích tác giả chƣa đặt du lịch Quảng Bình trong tổng thể du lịch Thừa
Thiên Huế và Đà Nẵng để thấy tính tƣơng hỗ giữa các cụm ngành lân cận trong hoạt động
du lịch. Thêm vào đó, việc so sánh hoạt động du lịch giữa các địa phƣơng nhằm nhấn
mạnh tính cấp thiết của việc Quảng Bình cần học tập kinh nghiệm du lịch từ Thừa Thiên
Huế và Đà Nẵng đã hạn chế sự chi tiết khi phân tích một số yếu tố của mô hình kim cƣơng.
............................................................................................................................................. 38
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 39
PHỤ LỤC ............................................................................................................................ 41


vi


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

DN

Doanh nghiệp

TT Huế

Thừa Thiên Huế

ĐN

Đà Nẵng

QB

Quảng Bình

DL

Du lịch

UBND

Ủy ban nhân dân

CTCPTĐ

Công ty cổ phần tập đoàn


Sở VH – TT – DL

Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch

Sở KH&ĐT

Sở Kế hoạch và Đầu tƣ

Sở XD

Sở Xây dựng

Sở KHCN

Sở Khoa học Công nghệ

Sở GTVT

Sở Giao thông vận tải


vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Mô hình kim cƣơng của M. Porter ....................................................................... 8
Sơ đồ 3.1: Mô hình kim cƣơng đánh giá năng lực cạnh tranh của cụm ngành du lịch Quảng
Bình ...................................................................................................................................... 31
Sơ đồ 3.2: Cụm ngành du lịch Quảng Bình ......................................................................... 32

HÌNH
Hình 1-1: Tốc độ tăng trƣởng khách du lịch và doanh thu du lịch Quảng Bình, Việt Nam
giai đoạn 2008-2012 .............................................................................................................. 2
Hình 1-2: Tình hình khách du lịch và tốc độ tăng trƣởng khách du lịch Quảng Bình, Thừa
Thiên Huế, Đà Nẵng 2008-2012 ............................................................................................ 3
Hình 1-3: Tình hình doanh thu du lịch và tốc độ tăng trƣởng doanh thu du lịch Quảng
Bình, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng 2008-2012 ......................................................................... 3
Hình 3-1: Cơ sở hạ tầng giao thông đƣờng bộ của Quảng Bình, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng
năm 2011.............................................................................................................................. 17
Hình 3-2: Đánh giá cơ sở hạ tầng tỉnh Quảng Bình của khách du lịch ............................... 18
Hình 3-3: Vốn đầu tƣ phát triển của Quảng Bình, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng giai đoạn
2009 – 2012 ......................................................................................................................... 20
Hình 3-4: Tỷ trọng vốn đầu tƣ theo các nguồn của Quảng Bình, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng
giai đoạn 2009-2012 ............................................................................................................ 21
Hình 3-5: Đánh giá khách sạn của du khách tại Quảng Bình .............................................. 23
Hình 3-6: Kết quả khảo sát nhà hàng, quán ăn từ du khách tại Quảng Bình ....................... 25
Hình 3-7: Kết quả khảo sát thông tin du lịch từ khách du lịch tại Quảng Bình................... 25
Hình 3-8: Tổng hợp kết quả doanh nghiệp kinh doanh du lịch tại Quảng Bình .................. 27
Hình 3-9: Tổng hợp mục đích hành trình du khách tại Quảng Bình ................................... 28
Hình 3-10: Tổng hợp đánh giá dịch vụ du lịch tại Quảng Bình .......................................... 28
Hình 3-11: Chi ngân sách nhà nƣớc cho sự nghiệp phát triển du lịch Quảng Bình giai đoạn
2011 - 2013 .......................................................................................................................... 30
Hình 3-12: Chỉ số PCI Quảng Bình, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng giai đoạn 2007-2013 ...... 30


viii

BẢNG
Bảng 1-1: Bảng tổng hợp số liệu tình hình du lịch Quảng Bình 2007-2013 ......................... 4
Bảng 3-1: Tóm lƣợc tình hình lao động trong ngành du lịch Quảng Bình 2009 – 2012 ..... 20

Bảng 3-2: Tổng hợp hiện trạng cơ sở lƣu trú Quảng Bình giai đoạn 2009 - 2012 .............. 22
Bảng 3-3: Bảng phân loại khách sạn tại Quảng Bình năm 2012 ......................................... 23
Bảng 3-4: Tổng hợp đào tạo lao động theo địa phƣơng giai đoạn 2009-2013 .................... 26
Bảng 3-5: Tổng hợp tình hình gia nhập thị trƣờng theo địa phƣơng 2009-2013 ................. 26
Bảng 3-6: Tổng hợp lƣợt khách đến Quảng Binh giai đoạn 2009-2012.............................. 29


ix

DANH MỤC PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Tốc độ tăng trƣởng khách du lịch và doanh thu du lịch Quảng Bình, Việt Nam
giai đoạn 2008-2012 ............................................................................................................ 41
Phụ lục 2:Tình hình khách du lịch và doanh thu du lịch Quảng Bình, Thừa Thiên Huế, Đà
Nẵng giai đoạn 2008-2012 ................................................................................................... 42
Phụ lục 3: Mối quan hệ giữa câu hỏi của phiếu điều tra với khung phân tích và kết quả
phỏng vấn ............................................................................................................................. 43
Phụ lục 4: Tình hình lao động trong ngành du lịch Quảng Bình 2009 – 2012 .................... 46
Phụ lục 5: Vốn đầu tƣ phát triển của Quảng Bình, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng giai đoạn
2009 – 2012 ......................................................................................................................... 47
Phụ lục 6: Tổng hợp hiện trạng cơ sở lƣu trú Quảng Bình giai đoạn 2009 – 2012 ............. 48
Phụ lục 7: Tổng hợp lƣợt khách đến Quảng Binh giai đoạn 2009-2012 ............................. 49
Phụ lục 8: Danh mục các dự án du lịch Quảng Bình 2011 - 2013....................................... 50
Phụ lục 9: Danh sách các doanh nghiệp nộp thuế nhiều nhất giai đoạn 2010 – 2013 của
Quảng Bình .......................................................................................................................... 51
Phụ lục 10: Phiếu khảo sát khách du lịch tại Quảng Bình ................................................... 52
Phụ lục 11: Phiếu khảo sát các đơn vị kinh doanh du lich tại Quảng Bình ......................... 56


1


CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU

1.1. Bối cảnh nghiên cứu
Quảng Bình là một tỉnh duyên hải thuộc vùng Bắc Trung Bộ Việt Nam, nằm ở nơi hẹp
nhất theo chiều Đông – Tây của dải đất hình chữ S của Việt Nam. Đây cũng là vị trí trung
chuyển của hệ thống trục giao thông quan trọng xuyên Việt: đƣờng quốc lộ 1A, đƣờng sắt
Bắc – Nam, đƣờng Hồ Chí Minh với hai nhánh Đông, Tây chạy suốt chiều dài của tỉnh.
Sự đa dạng về cảnh quan thiên nhiên và yếu tố nhân văn đã đem đến cho Quảng Bình rất
nhiều tiềm năng để phát triển du lịch động, du lịch biển, du lịch sinh thái, nghỉ dƣỡng và
du lịch tâm linh. Quảng Bình có tài nguyên tự nhiên đặc sắc bao gồm di sản thiên nhiên thế
giới Vƣờn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng với động Phong Nha, động Thiên Đƣờng, hang
động lớn nhất thế giới Sơn Đoòng, hệ thống hang động Tú Làn, khu du lịch Vũng Chùa –
Đảo Yến, bãi biển Nhật Lệ, bãi biển Bảo Ninh, suối nƣớc khoáng Bang cùng với tài
nguyên nhân văn phong phú bao gồm các di tích lịch sử cách mạng nhƣ là chiến khu Trung
Thuần, bến đò và tƣợng đài Mẹ Suốt, các danh nhân văn hóa, văn hóa lễ hội, làng nghề
truyền thống, chùa chiền, đền thờ nhƣ là Nhà lƣu niệm và Khu lăng mộ Đại tƣớng Võ
Nguyên Giáp, làng du lịch Bảo Ninh, chùa Non - núi Thần Đinh, đền thờ Liễu Hạnh Công
chúa…
Xét trên phạm vi quốc gia, du lịch Quảng Bình đạt đƣợc sự phát triển nhất định với tốc độ
tăng trƣởng cao hơn mức trung bình của cả nƣớc. Trong giai đoạn 2007-2012, tốc độ tăng
trƣởng khách du lịch và doanh thu du lịch trung bình của Quảng Bình lần lƣợt là 13% và
31% trong khi đó tốc độ này của Việt Nam lần lƣợt là 11% và 24% (Phụ lục 1; Hình 1-1).
Xét trên phạm vi các tỉnh thành duyên hải miền Trung, Quảng Bình không hề thua kém về
tài nguyên du lịch. Trong 7 di tích của Việt Nam đƣợc UNESSCO công nhận là di sản thế
giới, nếu Thừa Thiên Huế vinh dự có di sản văn hóa Quần thể di tích cố đô Huế thì Quảng
Bình tự hào với di sản thiên nhiên Vƣờn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng, lợi thế hơn Đà
Nẵng và một số địa phƣơng khác. Trong 21 khu du lịch quốc gia, những trọng điểm để đầu
tƣ phát triển du lịch, Thừa Thiên Huế và Đà Nẵng kết hợp hình thành nên khu du lịch Lăng



2

Cô – Hải Vân – Non Nƣớc thì Quảng Bình hoàn toàn chủ động với khu du lịch Phong Nha
– Kẻ Bàng.1
Tuy vậy, hoạt động du lịch giai đoạn 2008-2012 của Quảng Bình dƣờng nhƣ yếu thế hơn
các tỉnh thành trên.So với Thừa Thiên Huế, tốc độ tăng trƣởng lƣợt khách và doanh thu du
lịch trung bình của Quảng Bình lần lƣợt là 19% và 38%, cao hơn của Huế là 6% và 20%
nhƣng tổng số khách trung bình đến Huế trên 3 triệu lƣợt/năm gấp 4 lần Quảng Bình và
doanh thu du lịch trung bình của Huế trên 1000 tỷ đồng/năm gấp 2 lần Quảng Bình, cho
thấy quy mô du lịch của Huế vƣợt xa Quảng Bình (lƣu ý rằng số lƣợt khách của Thừa
Thiên Huế đƣợc tổng hợp là của riêng cơ sở lƣu trú phục vụ). Đà Nẵng cũng vƣợt qua
Quảng Bình với tổng số và tốc độ tăng trƣởng khách du lịch bình quân gấp 1,5 lần Quảng
Bình, doanh thu du lịch bình quân gấp 4 lần Quảng Bình. Ngoài ra, mặc dù tổng số lƣợt
khách du lịch trung bình của Thừa Thiên Huế gần gấp 3 lần Đà Nẵng nhƣng doanh thu du
lịch trung bình của Đà Nẵng cao gấp 1,5 lần Thừa Thiên Huế, không tính đến số lƣợng
khách một lƣợt, về cơ bản Đà Nẵng khai thác rất tốt chi tiêu của khách du lịch (Phụ lục 2;
Hình 1-2 và 1-3)
Hình 1-1: Tốc độ tăng trƣởng khách du lịch và doanh thu du lịch Quảng Bình, Việt Nam
giai đoạn 2008-2012
70%
60%
50%
TĐTT khách du lịch QB

40%
30%

TĐTT khách du lịch VN


20%

TĐTT doanh thu du lịch QB

10%

TĐTT doanh thu du lịch VN

0%
-10%

2008

2009

2010

2011

2012

-20%

(Nguồn: Sở VH-TT-DL Quảng Bình và Tổng cục Du lịch)

1

Wikipedia (2014)



3

Hình 1-2: Tình hình khách du lịch và tốc độ tăng trƣởng khách du lịch Quảng Bình, Thừa
Thiên Huế, Đà Nẵng 2008-2012
60%

4,000
3,500
3,000

2,832

2,992

3,202

50%

2,682
40%

2,500

1,500
1,000

1,897

1,748


2,000
1,093
527

679

767

652

857

961

30%
20%

1,046

Tốc độ tăng trưởng

Khách du lịch (nghìn lượt)

3,486

10%

500

0%


0
2008

2009

2010

Khách du lịch QB
TĐTT khách du lịch QB

2011

2012

Khách du lịch TT Huế
TĐTT khách du lịch TT Huế

Khách du lịch ĐN
TĐTT khách du lịch ĐN

(Nguồn: Niên giám thống kê Quảng Bình 2012, Niên giám thống kê Thừa Thiên Huế 2012,
Niên giám thống kê Đà Nẵng 2012)
Hình 1-3: Tình hình doanh thu du lịch và tốc độ tăng trƣởng doanh thu du lịch Quảng
Bình, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng 2008-2012
70%
2,401

2500


50%

2000

1,498

1,386

1500
1,130

987
1000
500

60%

2,227

809
286

362

1,104
919

996

627


40%
30%
20%

402

Tốc độ tăng trưởng

Doanh thu du lịch (nghìn lượt)

3000

10%

0

0%
2008

Doanh thu du lịch QB
TĐTT Doanh thu DL QB

2009

2010

2011

Doanh thu du lịch TT Huế

TĐTT Doanh thu DL TT Huế

2012
Doanh thu du lịch ĐN
TĐTT Doanh thu DL ĐN

(Nguồn: Niên giám thống kê Quảng Bình 2012, Niên giám thống kê Thừa Thiên Huế 2012,
Niên giám thống kê Đà Nẵng 2012)


4

Theo Quyết định số 40/QĐ-UBND ngày 09/01/2014 về việc phê duyệt Kế hoạch hành
động về Phát triển bền vững tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2013-2015, UBND tỉnh Quảng
Bình xác định một trong những giải pháp phát triển bền vững là “phát triển dịch vụ du lịch
thật sự trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh”. Thế nhƣng, đóng góp của ngành
du lịch Quảng Bình vào ngân sách rất khiêm tốn, khoảng 6% tổng doanh thu từ du lịch giai
đoạn 2007-2010 và giảm mạnh chỉ còn dƣới 0.5% giai đoạn 2011-2013, làm cho quá trình
tái đầu tƣ và chiến lƣợc phát triển dài hạn của tỉnh gặp khó khăn (Bảng 1-1).
Bảng 1-1: Bảng tổng hợp số liệu tình hình du lịch Quảng Bình 2007-2013
Hạng mục
2007 2008 2009
Tổng số khách (nghìn lƣợt)
593
528
653
Tổng ngày khách (ngày)
677
597
760

Tổng doanh thu du lịch (tỷ đồng)
283
287
363
Nộp ngân sách (tỷ đồng)
19.1 19.5 24.4
Nộp ngân sách/ tổng doanh thu
6.76% 6.81% 6.73%

Năm
2010 2011 2012 Ƣớc 2013
858
961 1047
1200
984 1095 1117
1300
403
628
996
1300
31.1
3.9
4.7
5.9
7.72% 0.62% 0.48%
0.45%

(Nguồn: Sở VH-TT-DL Quảng Bình)
Đứng trƣớc thực trạng này, Quảng Bình phải đánh giá lại tiềm năng du lịch của mình, cụ
thể hóa các khó khăn cản trở sự phát triển cụm ngành du lịch, giải quyết bài toán mâu

thuẫn giữa lợi thế du lịch và kết quả du lịch đã đặt ra nhiều năm nay.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định tính, dựa trên nền tảng mô hình đánh giá
năng lực cạnh tranh của Michael Porter để đánh giá năng lực cạnh tranh của cụm ngành du
lịch Quảng Bình. Trên cơ sở đó, đề tài đƣa ra các khuyến nghị chính sách để nâng cao năng
lực cạnh tranh của cụm ngành du lịch Quảng Bình, từ đó gia tăng đóng góp của ngành du
lịch vào nền kinh tế chung của tỉnh cùng với gia tăng phúc lợi xã hội.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu


Cụm ngành du lịch Quảng Bình có tính cạnh tranh nhƣ thế nào?



Làm thế nào để gia tăng tính cạnh tranhcủa cụm ngành du lịch Quảng Bình?

1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các tác nhân tham gia trong cụm
ngành du lịch Quảng Bình theo mô hình lý thuyết về năng lực cạnh tranh của Michael
Porter.


5

Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung phân tích hành vi của các tác nhân tham gia trong
cụm ngành du lịch và các chính sách của chính quyền địa phƣơng liên quan đến hoạt động
du lịch của tỉnh Quảng Bình.
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài đƣợc thực hiện theo phƣơng pháp định tính, dựa trên mô hình kim cƣơng của
Michael Porter để xây dựng sơ đồ cụm ngành du lịch Quảng Bình và nhận diện, phân tích

các yếu tố tác động đến cụm ngành. Ngoài ra, đề tài kết hợp tham khảo chỉ tiêu 39 yếu tố
Choe, Roberts và các cộng sự (2009) và Bộ công cụ hƣớng dẫn giảm nghèo thông qua du
lịch của Tổ chức lao động quốc tế, tập trung nghiên cứu 2 nội dung là “thị trƣờng du lịch”
và “xúc tiến và tiếp thị du lịch” để xây dựng các bảng phỏng vấn khách du lịch và doanh
nghiệp kinh doanh du lịch.
Dựa trên các số liệu thu thập đƣợc cùng các kết quả phỏng vấn khách du lịch, các đối
tƣợng kinh doanh du lịch và phỏng vấn chuyên gia, sau đó tổng hợp, phân tích số liệu để
đánh giá năng lực cạnh tranh của cụm ngành du lịch Quảng Bình. Từ thực trạng cụm
ngành, tham khảo và học tập kinh nghiệm của các tỉnh thành phát triển du lịch trong nƣớc,
liên hệ với các định hƣớng phát triển về du lịch của tỉnh và quốc gia để đƣa ra các khuyến
nghị chính sách phù hợp (Phụ lục 3).
1.6. Nguồn thông tin
Thu thập số liệu sơ cấp: Thông qua các bảng phỏng vấn các đối tƣợng khách du lịch, các
đơn vị kinh doanh du lịch và phỏng vấn chuyên gia.
Thu thập số liệu thứ cấp: Thông qua tổng hợp số liệu của Sở VH – TT – DL, Cục Thống
kê, Cục Thuế, UBND tỉnh Quảng Bình kết hợp thông tin từ Niên giám thống kê của một số
địa phƣơng khác và từ các đề tài về du lịch trƣớc đây, từ các website...
1.7. Cấu trúc của nghiên cứu
Chƣơng 1 mô tả tổng quát hiện trạng du lịch Quảng Bình trong mối liên hệ với du lịch
Thừa Thiên Huế và Đà Nẵng, nhận diện vấn đề, mục tiêu, phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 2 trình bày mô hình năng lực cạnh tranh và lý thuyết cụm ngành của Michael
Porter. Chƣơng 3 phân tích thực trạng cụm ngành du lịch Quảng Bình tƣơng ứng với các
nội dung trong mô hình năng lực cạnh tranh của Michael Porter. Từ đó tổng hợp và đánh
giá năng lực cạnh tranh của cụm ngành du lịch Quảng Bình và lý giải nguyên nhân.
Chƣơng 4 trình bày kết luận và gợi ý chính sách cho vấn đề nghiên cứu.


6

CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT


2.1. Lý thuyết về năng lực cạnh tranh
Michael Porter (2008) cho rằng khái niệm có ý nghĩa duy nhất về năng lực cạnh tranh là
năng suất (productivity). Năng suất đƣợc đo bằng giá trị gia tăng do một đơn vị lao động
(hay một đơn vị vốn) tạo ra trong một đơn vị thời gian. Cạnh tranh chính là tạo ra năng
suất và chỉ tạo ra cạnh tranh mới đảm bảo sự thịnh vƣợng kinh tế lâu dài. Nền kinh tế tạo
ra giá trị nhờ khai thác tài nguyên và các điều kiện sẵn có sẽ khó có thể đạt đƣợc sự tăng
trƣởng kinh tế bền vững.
Theo Michael Porter, có ba nhóm nhân tố quyết định năng lực cạnh tranh của một quốc
gia, gồm: (i) các yếu tố lợi thế tự nhiên của quốc gia, (ii) năng lực cạnh tranh vĩ mô, (iii)
năng lực cạnh tranh vi mô. Khung lý thuyết trên đƣợc điều chỉnh theo cấp độ địa phƣơng
có thể hiểu rằng, có ba nhóm nhân tố quyết định năng lực cạnh tranh của một địa phƣơng,
gồm: (i) các yếu tố sẵn có của địa phƣơng, (ii) năng lực cạnh tranh ở cấp độ địa phƣơng,
(iii) năng lực cạnh tranh ở cấp độ doanh nghiệp (theo Vũ Thành Tự Anh, 2011).
Các yếu tố sẵn có của địa phương
Các yếu tố sẵn có gồm tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý hay quy mô của địa phƣơng.
Những nhân tố này không chỉ là số lƣợng mà còn bao gồm sự phong phú, chất lƣợng, khả
năng sử dụng, chi phí đất đai, điều kiện khí hậu, diện tích và địa thế vùng, nguồn khoáng
sản, nguồn nƣớc, các nguồn lợi thủy sản hay ngƣ trƣờng…Không phải lúc nào sự dồi dào
của các yếu tố này cũng mang lại năng lực cạnh tranh tốt hay sự nghèo nàn của chúng đồng
nghĩa với bất lợi trong cạnh tranh. Theo Porter (2008), khi nguồn nguyên vật liệu đƣợc
cung cấp phong phú với giá rẻ hay lao động dƣ thừa, thì các doanh nghiệp có khuynh
hƣớng ỷ lại thái quá và khai thác kém hiệu quả. Nhƣng khi các doanh nghiệp phải đối mặt
với các bất lợi nhƣ chi phí đất đai cao, thiếu hụt lao động, nguyên liệu…thì doanh nghiệp
phải đổi mới, nâng cấp để có thể cạnh tranh.


7

Năng lực cạnh tranh ở cấp độ địa phương

Năng lực cạnh tranh gồm các yếu tố cấu thành nên môi trƣờng kinh doanh của doanh
nghiệp, có thể chia thành hai nhóm chính: (i) chất lƣợng của hạ tầng xã hội và các thể chế
chính trị, pháp luật, văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế; (ii) các thể chế, chính sách nhƣ chính
sách tài khóa, tín dụng và cơ cấu kinh tế. Xét ở năng lực cạnh tranh, giáo dục cơ bản là nền
tảng cho việc học hỏi, tiếp thu tri thức, sáng tạo và đổi mới trong doanh nghiệp; thể chế
chính trị đƣợc đo lƣờng bởi sự cởi mở và ổn định xã hội ở địa phƣơng, tiếng nói của doanh
nghiệp đƣợc lắng nghe và tôn trọng, trách nhiệm giải trình của các quan chức chính quyền
địa phƣơng đƣợc đề cao, tính hiệu lực và hiệu quả của hành chính công đƣợc cải thiện;
chính sách kinh tế thể hiện ở khả năng chính quyền địa phƣơng áp dụng các chính sách
kinh tế vĩ mô vào thực tiễn. Mặc dù các nhân tố kể trên không trực tiếp tạo ra năng suất
song chúng có vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy hay cản trở nỗ lực tăng năng suất
của doanh nghiệp.
Năng lực cạnh tranh ở cấp độ doanh nghiệp
Nhân tố này bao gồm: (i) chất lƣợng môi trƣờng kinh doanh và cơ sở hạ tầng kỹ thuật, (ii)
trình độ phát triển cụm ngành, (iii) chiến lƣợc của doanh nghiệp. Đây là các yếu tố quyết
định mức năng suất của doanh nghiệp, có thể hiểu là mấu chốt quyết định năng lực cạnh
tranh địa phƣơng.
Môi trƣờng kinh doanh là điều kiện bên ngoài giúp doanh nghiệp đạt đƣợc mức năng suất
và trình độ đổi mới, sáng tạo nhất. Theo Porter (2008), chất lƣợng của môi trƣờng kinh
doanh thƣờng đƣợc đánh giá qua bốn đặc tính tổng quát gồm: (i) các điều kiện nhân tố sản
xuất/đầu vào; (ii) các điều kiện cầu; (iii) các ngành công nghiệp phụ trợ và liên quan; (iv)
chiến lƣợc công ty, cấu trúc và cạnh tranh nội địa. Porter mô tả bốn đặc tính này thông qua
bốn góc của một hình thoi đƣợc gọi là mô hình Kim cƣơng Porter.


8

Sơ đồ 2.1: Mô hình kim cƣơng của M. Porter

Các điều kiện nhân tố sản xuất/đầu vào: Bao gồm cơ sở hạ tầng, nguồn vốn, nguồn nhân

lực, nguồn tài sản vật chất và nguồn kiến thức. Lợi thế cạnh tranh từ các yếu tố này phụ
thuộc vào việc chúng đƣợc triển khai và hiệu quả hay không.
Bối cảnh cho chiến lược và cạnh tranh: Yếu tố này đánh giá các điều kiện bên trong nhằm
giúp doanh nghiệp đạt đƣợc mức năng suất và trình độ đổi mới sáng tạo cao nhất dựa trên
độ tinh thông, những kỹ năng, năng lực và thực tiễn quản lý của doanh nghiệp.
Các điều kiện về nhu cầu: Nhu cầu thị trƣờng ảnh hƣởng tới quy mô và tăng trƣởng thị
trƣờng đồng thời liên quan đến cả tính chất khách hàng. Nhìn chung, môi trƣờng kinh
doanh lành mạnh sẽ có mức cầu cao từ các nhóm khách hàng địa phƣơng phức tạp, do


9

đó buộc các doanh nghiệp phải cung cấp hàng hóa và dịch vụ chất lƣợng cao hơn mới
có khả năng thành công.
Các ngành hỗ trợ và có liên quan: Để có đƣợc sự thành công, môi trƣờng kinh doanh vi
mô cần có đƣợc số lƣợng lớn nhà cung cấp có năng lực tại địa phƣơng.
Cần lƣu ý một số nhân tố nhƣ nhân lực, kiến thức và vốn có di chuyển giữa các địa
phƣơng, cho nên việc có sẵn các nhân tố này ở mỗi địa phƣơng không phải là một lợi thế
cố hữu. Hơn nữa, nguồn dự trữ các nhân tố đầu vào mà một địa phƣơng có đƣợc ở một thời
điểm cụ thể không quan trọng bằng tốc độ và tính hiệu quả mà địa phƣơng đó tạo ra cũng
nhƣ việc nâng cấp và sử dụng các nhân tố này trong những ngành cụ thể (Porter 2008).
Chính vì vậy, ngoài bốn đặc tính kể trên thì cần phải nhấn mạnh đến vai trò của chính
quyền địa phƣơng trong việc hoạch định và thực thi các chính sách kinh tế, định hình nhu
cầu và thiết lập các tiêu chuẩn cho cạnh tranh, nhằm hƣớng đến cải thiện năng suất.
2.2. Lý thuyết về cụm ngành
Theo Porter (2008), cụm ngành là sự tập trung về mặt địa lý của các doanh nghiệp, các nhà
cung ứng và các doanh nghiệp có tính liên kết cũng nhƣ của các công ty trong các ngành
có liên quan và các thể chế hỗ trợ (ví dụ nhƣ các trƣờng đại học, cục tiêu chuẩn, hiệp hội
thƣơng mại…) trong một số lĩnh vực đặc thù, vừa cạnh tranh vừa hợp tác với nhau.
Cụm ngành tạo thành một mặt của mô hình Kim cƣơng nhƣng đúng hơn nó phản ánh sự

tƣơng tác và liên kết giữa bốn mặt của viên kim cƣơng. Sự phát triển của cụm ngành sẽ
giúp tăng năng suất và hiệu quả hoạt động, thúc đẩy sự đổi mới sáng tạo và các quá trình
thƣơng mại hóa cũng nhƣ tạo cơ hội cho dòng chảy thông tin và trao đổi kỹ thuật, tăng khả
năng phát sinh những cơ hội mới trong ngành công nghiệp, giúp hình thành một hình thức
doanh nghiệp mới mang đến phƣơng pháp mới trong cạnh tranh (Porter 2008).
Để phát triển cụm ngành cần có các điều kiện tiền đề, nếu đạt đƣợc một số điều kiện trong
tổng số này cụm ngành có thể thành công, đó là: (i) cụm ngành có một lƣợng đủ lớn các
công ty nội địa hoặc chi nhánh công ty nƣớc ngoài đã vƣợt qua phép thử của thị trƣờng; (ii)
cụm ngành có một số lợi thế đặc thù hay thế mạnh đặc biệt trong bốn yếu tố của mô hình
Kim cƣơng; (iii) nhu cầu đặc thù (thiên thời), vị trí đắc địa (địa lợi), tài năng đặc biệt (nhân
hòa); (iv) cụm ngành có sự hiện diện của công ty đa quốc gia hàng đầu thế giới đã có


10

những đầu tƣ quan trọng, đồng thời có cam kết mở rộng hoạt động; (v) có thế mạnh trong
các cụm ngành liên quan gần gũi.
Từ góc độ thực tiễn chính sách, sự thành công của các doanh nghiệp nói riêng và cụm
ngành nói chung là một thắng lợi về kinh tế cho địa phƣơng. Sự phát triển của cụm ngành
góp phần tạo ra môi trƣờng kinh doanh năng động và hấp dẫn, từ đó thu hút thêm các
doanh nghiệp và nhà đầu tƣ, tạo ra công ăn việc làm, tăng trƣởng kinh tế và mở rộng cơ sở
thuế cho địa phƣơng. Chính vì vậy, chính quyền địa phƣơng có động cơ mạnh mẽ để đóng
vai trò tích cực trong việc hỗ trợ, giúp cho cụm ngành ở địa phƣơng mình trở nên phát đạt.
Trong chính sách phát triển cụm ngành, nhà nƣớc nên hƣớng vào những chính sách hỗ trợ
rộng rãi, chẳng hạn nhƣ thông qua việc tạo lập môi trƣờng kinh doanh hấp dẫn, xây dựng
cơ sở hạ tầng thích hợp, nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo ghề, cải thiện chất lƣợng
và mức độ bao phủ của các chính sách y tế và an sinh xã hội…Ở mức độ chủ động cao
hơn, nhà nƣớc còn sử dụng cụm ngành nhƣ một công cụ chính sách và lấy một hoặc một số
cụm ngành làm trung tâm trong chiến lƣợc phát triển kinh tế. Tuy nhiên, cũng cần chú ý
mức độ can thiệp của nhà nƣớc bởi vì kinh nghiệm quốc tế và trong nƣớc đều cho thấy

việc nhà nƣớc đứng ra tạo lập cụm ngành hoàn toàn mới bằng cách tự đứng ra đầu tƣ, trợ
giá, bảo hộ, bất chấp điều kiện về nhân tố sản xuất, nhu cầu, cấu trúc thị trƣờng và ngành
phụ trợ thƣờng dẫn tới thất bại hơn là thành công.


11

CHƢƠNG 3. PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CỤM
NGÀNH DU LỊCH QUẢNG BÌNH

3.1. Các điều kiện về nhân tố sản xuất
3.1.1. Nguồn tài sản vật chất
Vị trí địa lý
Tỉnh Quảng Bình phía Bắc giáp tỉnh Hà Tĩnh, phía Nam giáp tỉnh Quảng Trị, phía Đông
giáp biển với đƣờng bờ biển dài 116,04 km và có diện tích 20.000 km2 thềm lục địa, phía
Tây giáp Lào với 210 km đƣờng biên giới. Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 8.065,3 km2.
Quảng Bình nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, khí hậu phân thành hai mùa rõ rệt: mùa
khô và mùa mƣa.Quảng Bình có hệ thống sông suối khá lớn với tổng lƣu vực hơn 7.977
km2, lƣợng dòng chảy khá phong phú và thuộc hàng lớn nhất Việt Nam. Tuy nhiên, địa
hình dốc, dòng chảy ngắn nên thƣờng xảy ra lũ lụt đột ngột, vùng đồng bằng ven biển cũng
thƣờng bị nhiễm mặn do thủy triều, gây khó khăn cho đời sống và sản xuất.
Tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên du lịch động
Quảng Bình đƣợc mệnh danh là “vƣơng quốc hang động”. Cho tới năm 2010 đã thống kê
đƣợc 300 hang động thuộc khu vực này. Trong đó, động Phong Nha (hang ƣớt), động Tiên
Sơn (hang khô) từ lâu đã hấp dẫn du khách với các danh hiệu: có cửa hang cao và rộng
nhất, có bãi cát và đá ngầm đẹp nhất, có hồ nƣớc ngầm đẹp nhất, có thạch nhũ kỳ ảo và
tráng lệ nhất...Động Thiên Đƣờng đƣợc đƣa vào khai thác cuối năm 2009 cũng làm nức
lòng du khách bởi vẻ đẹp tuyệt mỹ ngoài sức tƣởng tƣợng của măng đá, nhũ đá.
Những danh hiệu cao quý tầm cỡ thế giới gần đây đã đem lại cho Quảng Bình lợi thế đặc

biệt về du lịch động và vƣợt qua giới hạn du lịch quốc gia. Hang Sơn Đoòng thuộc quần
thể hang động Phong Nha – Kẻ Bàng là cái tên thu hút rất nhiều sự quan tâm của dƣ luận,
nhất là từ năm 2010.Các nhà khoa học xác nhận: Sơn Đoòng dài ít nhất 8,5 km, cao 200m,
có nơi lên đến 250m, rộng 150 m đã vƣợt qua hang Deer ở Vƣờn quốc gia Gunung Mulu
của Malaysia (với chiều cao 100m, rộng 90m, dài 2km) để chiếm vị trí là hang động tự
nhiên lớn nhất thế giới. Trong lòng hang có sự kỳ vĩ đến khó tin: hang có đoạn chứa lọt cả


12

một tòa nhà cao 40 tầng của thành phố New York, có đoạn bị sập tạo điều kiện cho ánh
sáng ùa vào, cây cối sum suê phát triển tạo nên một cánh rừng kỳ vĩ và đƣợc đặt tên là
Vƣờn địa đàng… Theo bình chọn của trang Bored Panda, hang Sơn Đoòng đứng vị trí thứ
nhất trong danh sách 15 hang động tráng lệ nhất thế giới. Chuyên mục Du lịch của tờ báo
The New York Times đã bình chọn 52 điểm hấp dẫn nhất hành tinh năm 2014, trong đó
Quảng Bình xếp thứ 8 và đứng thứ nhất châu Á với hang Sơn Đoòng2.
Cũng giai đoạn này, Quảng Bình còn khai phá thêm một hệ thống hang động đẹp lộng lẫy
khác tên là Tú Làn nằm ở thôn Tân Hóa, huyện Minh Hóa, cách Phong Nha khoảng 70 km
về hƣớng Tây Bắc. Hệ thống này gồm 20 hang động và 4 thung lũng vẫn còn hoang sơ
nguyên vẹn và có đến 99 đỉnh núi đá vôi khổng lồ cùng hàng trăm loài thực vật, động vật
sinh sống, ẩn chứa nhiều bí mật của thiên nhiên hùng vĩ với những dòng sông ngầm hay
thác nƣớc bất tận xen lẫn thạch nhũ huyền ảo trong lòng núi đá vôi.
Theo thời gian, số lƣợng hang động đƣợc phát hiện ở Quảng Bình liên tục gia tăng. Từ
16/3/2014 đến 25/4/2014, Đoàn thám hiểm của Hiệp hội hang động Hoàng gia Anh hợp tác
với Ban quản lý Vƣờn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng đã tiến hành khảo sát và thám hiểm
lần thứ 16 các hang động thuộc Vƣờn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng, phát hiện thêm 39
hang động mới, tiếp tục khẳng định Phong Nha – Kẻ Bàng có hệ thống hang động quan
trọng bậc nhất khu vực và thế giới3.
Nhƣ vậy, đƣợc thiên nhiên ƣu ái ban tặng hệ thống hang động phong phú, độc đáo, ấn
tƣợng và đặc biệt nổi trội trên phạm vi khu vực lẫn thế giới, Quảng Bình vô cùng thuận lợi

trong phát triển du lịch động và du lịch khám phá.
Tài nguyên du lịch sinh thái
Vƣờn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng đƣợc Quỹ quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên (World Wide
Fund For Nature – WWF) thừa nhận là khu vực có tính đa dạng sinh học cao.Ở đây có
hàng chục đỉnh núi cao trên 1.000m, hiểm trở chƣa từng có vết chân ngƣời và khu
rừngnguyên sinh nhiệt đới đầy sức hấp dẫn ít bị tác động với độ che phủ trên 96,2% và đa
dạng sinh học. Về động vật có 493 loài, 67 loài thú, 48 loài bò sát, 297 loài chim, 61 loài
cá; về thực vật có 138 họ, 401 chi, 640 loài khác nhau; trong đó 38 loài thực vật đƣợc ghi
vào Sách Đỏ Việt Nam và 25 loài đƣợc ghi vào Sách Đỏ của hiệp hội bảo tồn Thiên nhiên
2

Thiên Nhiên (2014)
Hồng Nhung (2014)

3


13

Thế giới. Trong 30 vƣờn quốc gia của Việt Nam, bao gồm cả Bạch Mã của Thừa Thiên
Huế, Phong Nha – Kẻ Bàng vẫn có vị thế riêng.
Khu du lịch nguyên sinh suối nƣớc Moọc là một điểm đến lý thú trong du lịch sinh thái
Quảng Bình, cách Vƣờn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng khoảng 10 – 12 km đƣờng chim
bay. Ở đây, khách du lịch có thể hòa mình trong không gian của núi rừng hoang dã với
những đụn nƣớc, cột nƣớc trồi ra từ lòng đất, quyện vào nhau, khởi thủy cho dòng chảy
của sông Chày thơ mộng. Với chiều dài chỉ khoảng 10 km nhƣng sông Chày có nhiều
ghềnh đá đẹp và chứa đựng giá trị sinh học đa dạng với nhiều loài động vật thủy sinh quý
hiếm, có nơi sâu đến hai chục mét, lòng sông là trầm tích của đá vôi chất đầy đôi bờ, dòng
chảy êm đềm lãng mạn với màu nƣớc trong xanh nhƣ ngọc bích cùng những tháp karst cổ
kỳ vĩ.

Một điểm du lịch sinh thái với sức hấp dẫn khó cƣỡng khác nữa là vũng Chùa – đảo Yến
non nƣớc hữu tình, biển nƣớc mây trời bình yên và khoáng đạt, nằm dƣới chân dãy Hoành
Sơn, cách đèo Ngang khoảng 10 km về hƣớng đông nam. Vũng Chùa đƣợc bao bọc bởi ba
hòn đảo là Hòn La, Hòn Gió, Hòn Nồm (đảo Yến) nên rất kín gió. Hòn La có nhiều đảo
nhỏ, trong đó, đảo Chinh là thiên đƣờng cƣ ngụ của hàng vạn con chim yến.
Trên địa bàn Quảng Bình còn có nhiều nguồn nƣớc khoáng – nƣớc nóng có giá trị độc đáo:
nguồn Thanh Lâm huyện Tuyên Hóa, nguồn Troóc và Đông Nghèn huyện Bố Trạch,
nguồn Bang và Thạch Bàn huyện Lệ Thủy, nguồn Khe Sốt huyện Quảng Trạch. Trong đó,
suối nƣớc khoáng nóng Bang là nguồn nƣớc khoáng duy nhất tại Việt Nam có nhiệt độ sôi
tại lỗ phun đạt đến 1050C.
Có thể nhận thấy, tài nguyên du lịch sinh thái của Quảng Bình không hề kém cạnh tranh so
với vƣờn quốc gia Bạch Mã của Thừa Thiên Huế hay rừng nguyên sinh trên bán đảo Sơn
Trà và khu dự trữ thiên nhiên Bà Nà – Núi Chúa của Đà Nẵng. Các địa điểm du lịch sinh
thái của Quảng Bình còn chung ƣu điểm là không cách xa trung tâm thành phố, nằm trên
các tuyến đƣờng dẫn đến các địa điểm du lịch động nổi tiếng, thuận lợi để thiết kế thêm
chƣơng trình tham quan nhằm gia tăng sự thích thú khám phá thiên nhiên cho du khách
đồng thời gia thời gian lƣu trú và khai thác các dịch vụ du lịch khác cho tỉnh Quảng Bình.


14

Tài nguyên du lịch biển
Vùng biển Quảng Bình ẩn dấu tiềm năng du lịch với 9 bãi tắm chính cùng nhiều điểm du
lịch biển nổi tiếng với cảnh đẹp và hải sản tƣơi ngon. Cách trung tâm thành phố Đồng Hới
khoảng 3 km về phía Đông Bắc, nơi tận cùng của con sông cùng tên là cửa biển dẫn ra bãi
tắm Nhật Lệ kéo dài một màu cát trắng, trong xanh. Ngay ở trung tâm thành phố, đi qua
cầu Nhật Lệ là đến bán đảo Bảo Ninh nơi có bờ biển nguyên sơ mịn màng trải dài nhƣ vô
tận với bố cục hài hòa đồi cát, biển, sông hồ chen lẫn cây xanh. Theo quốc lộ 1A, vƣợt đèo
Ngang rồi sông Gianh, cách thành phố 20 km về phía Bắc là đến bãi Đá Nhảy, một quần
thể núi ở ngay bãi biển vớ nhiều núi đá, cột đá to nhỏ, cao thấp trăm nghìn vẻ kỳ thú.

Đặc điểm của các bãi biển tại Quảng Bình là chƣa đƣợc đầu tƣ khai thác nhiều nên còn giữ
đƣợc vẻ đẹp tự nhiên, trong và sạch. Tuy rằng, biển Đà Nẵng đƣợc tạp chí Forbes bình
chọn là một trong những bãi biển đẹp nhất thế giới (World’s Most Luxurious Beaches) và
Lăng Cô của Thừa Thiên Huế đƣợc đánh giá là vịnh biển đẹp nhất thế giới do Worldbays
bình chọn4, lợi thế hơn Quảng Bình. Nhƣng đối với những du khách yêu sự tự nhiên hoặc
đến từ các quốc gia tài nguyên thiên nhiên bị hủy hoại thì những bãi biển mang vẻ đẹp
hoang sơ, vệ sinh, an toàn, thân thiện và yên bình lại đầy sức cuốn hút. Tài nguyên biển sẽ
tạo động lực thúc đẩy du lịch phát triển nếu đƣợc quy hoạch, xây dựng đồng bộ mà vẫn giữ
đƣợc những vẻ đẹp tự nhiên vốn có.
Tài nguyên du lịch tâm linh và lịch sử
Nhiều địa danh của Quảng Bình đã đi vào lịch sử dân tộc tạo nên những điểm tham quan
du lịch có giá trị nhƣ hang Tám Cô, nhà lƣu niệm Đại tƣớng Võ Nguyên Giáp, vực Quành.
Bên cạnh đó, Quảng Bình còn có nhiều điểm du lịch tâm linh thu hút nhƣ chùa Non núi
Thần Đinh, đền thờ Công Chúa Liễu Hạnh.
Hang Tám thanh niên xung phong (hang Tám Cô) thuộc địa phận xã Tân Trạch, huyện Bố
Trạch, tỉnh Quảng Bình, cách thành phố Đồng Hới 55km về hƣớng Tây Bắc, nằm trên
cung đƣờng 20 một phần của tuyến đƣờng Trƣờng Sơn huyền thoại. Hang bé nhỏ này đánh
dấu sự hy sinh anh dũng của lực lƣợng thanh niên xung phong Quảng Bình trong công
cuộc kháng Mỹ cứu nƣớc.

4

Wikipedia (2014b)


×