Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

khóa luận tốt nghiệp liên kết quốc tế nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành du lịch việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (17.28 MB, 102 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NưOẠI
THƯƠNG
KHOA
QUAN
TRỊ
KINH
DOANH
HUYÊN
NGÀNH:
QUẢN
TRỊ KÌNH
DOANH QUỐC
xế
'
I

Mi
-satĩks
KHÓA
LUẬN TỐT NGHIỆP
LIÊN LẾT QUỐC É NHẦM NÂNG CAO
MÃNG
LỰC
CẠNH ì RANH DUA
mầm
DU LỊCH VIỆT NAM.
Siah
viên


thực
hiện
Lớp
dáo viên ĩmớttg đản
Trần Phương Hiên
A2
••;
*
QTKD
-
K43
Võ Sỹ Mạnh
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA QUẢN
TRỊ KINH
DOANH
CHUYÊN NGÀNH
QUẢN
TRỊ KINH
DOANH QUỐC TÊ
KHOA
LUÂN TỐT
NGHIỆP
DỀ
LIÊN KẾT
QUỐC


NHẰM
NÂNG
CAO
NĂNG Lực
CẠNH
TRANH CỦA NGÀNH DU LÍCH VIÊT NAM
Sinh
viên
thực
hiện
: Trần Phương Hiền
Lớp
:
Anh 2 - QTKD
Khoa
:
43
Giáo
viên
hướng
dẫn
:
Võ Sỹ
Mạnh
hSũMTH^eị
- ẾẾQẤ Ì

NỘI
-

2008
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU Ì
CHƯƠNG
Ì:
CO SỎ LÝ
LUẬN

LIÊN
KẾT QUỐC TÉ VÀ
NÀNG
Lực
CẠNH TRANH CỦA
NGÀNH
DU
LỊCH
6
ì.
Liên
kết
quốc
te
6
/.
Khái
niệm
liên
kết
quốc
tề

6
2.
Đặc
điếm
của
liên
kết
quốc lể.
7
li.
Liên
kết
quốc
tế trong
lĩnh
vực du
lịch
9
/.
Khái niệm
liên
kết
quốc
tế
trong lĩnh
vực
du
lịch
9
2.

Đặc
điếm
của
liên
kết
quốc
tế
trong lĩnh
vực
du
lịch
9
HI.
Cạnh
tranh

năng
lực
cạnh
tranh trong
lĩnh
vực
du
lịch
lo
ỉ.
Khái
niệm cạnh tranh
lo
2.

Khái
niệm
năng
lực
cạnh tranh
//
3. Chỉ sổ
đánh
giá
năng
lực
cạnh tranh
của ngành
du
lịch
12
IV. Vai
trò
của
liên
kết
quốc
tế trong
nâng
cao
năng
lực
cạnh
tranh
của

ngành
du
lịch
17
/.
Liên
kết
quốc
tế
góp phần
tăng
cường
giao
lưu văn
hoa,
hữu
nghị
giữa
các
quốc
gia /
7
2.
Liên
kết
quốc
tế
giúp
thu hút
thêm

vốn,
công nghệ và kỹ năng quản
lý cho
ngành
du
lịch
18
3.
Liên
kết
quốc
tế
giúp
giảm
rủi ro

chi
phí cho
các
doanh
nghiệp
du
lịch
nhờ
mở
rng
thị
trường
19
V.

Các
yêu
tố
ảnh
hưởng
đến liên
kết
quốc
tế trong
nâng
cao
năng
lc
cạnh
tranh của
ngành
du
lịch
19
/.
Quá
trình
thực
hiện
các
cam
kết
quốc
tế


triển khai
các chinh
sách
của
Việt
Nam
đối với
ngành
du
lịch
20
2.
Nguồn nhân
lực và

sở
hạ
tầng
21
3.
Môi
trường
tự
nhiên, kinh tế, chinh trị,

hội
22
VI.
Kinh
nghiệm

về
liên
kết
quốc
tế
nhằm nâng
cao
năng
lực
cạnh
tranh
của
ngành
du
lịch
một
số
nước
23
/.
Thái
Lan
liên
kết
thực hiện
những
chiến dịch
giảm
giá
23

2.
Trung
Quốc

nhũng sự
kiện kinh tế,
vãn
hoa, thê
thao quác tê
25
3.
Singapore

hệ
thống
văn
phòng
đại
diện
du
lịch
khăp
thê
giới
26
4.
Bài
học
kinh
nghiệm

rút ra
cho
Việt
Nam 27
CHƯƠNG
2:
THỤC TRẠNG HOẠT ĐỘNG
LIÊN
KÉT QUỐC TÉ
NHẰM
NÂNG
CAO
NĂNG
Lực CẠNH TRANH CỦA
NGÀNH
DU
LỊCH
VIT
NAM 29
ì.
Tổng
quan
về ngành
du
lịch
Việt
Nam
trong
những
năm

qua
29
li.
Thực
trạng
hoạt
động
liên
kết
quốc
tế
và nâng
cao
năng
lực
cạnh
tranh của
ngành
du
lịch
Việt
Nam 33
/.
Thực
trạng
năng
lực
cạnh tranh
của ngành
du

lịch Việt
Nam 33
2. Thực
trạng hoạt
động
liên
kết
quốc
tế
nhằm nâng
cao
năng lực
cạnh
tranh
của
ngành
du
lịch Việt
Nam.
35
2. ì.
về

sở pháp

cho
hoạt động
liên
kết
quác


trong lĩnh
vực
du
lịch.
35
2.2
về

sơ hạ
tầng
phc
v cho
hoạt động
du
lịch
48
2.3.

nguồn nhân
lực
du
lịch Việt
Nam 56
HI.
Đánh giá
chung
về
hoạt
động

liên
kết
quốc
tế
nhằm nâng
cao
năng
lực
cạnh
tranh
của
ngành
du
lịch
Việt
Nam 60
/.
Nhũng
thành
quả
đạt
được
60
ỉ.

Liên
két
quác

góp

phân tăng cường
hiệu
quả
phôi
hợp
liên
ngành
tạo
niêm
tin
cho các
đôi
tác
du
lịch
quác

60
1.2
Hệ
thông


hạ
tâng
du
lịch
được
cải
thiện

61
1.3 Liên kết quắc tế góp phần
nâng
cao hình
ảnh du
lịch Việt
Nam
trên
trương quác tê
63
2.
Những
tần tại và nguyên
nhân
63
ĩ. ì
Một
số chính sách,
pháp
luật về liên kết quốc tể trong lĩnh vực
du
lịch
chưa hợp

64
2.2
Quy

và chất lượng


sỡ hạ tầng
du
lịch vẫn chưa tương xồng với
tiềm năng phát triển của ngành
68
2.3
Các
nguồn lực tự nhiên

hội của
du
lịch Việt
Nam
chưa
được chú
trọng đáu tư và phát triển
đủng mồc
69
CHƯƠNG
3:
MỘT SỐ
GIẢI PHÁP NHÀM
TẢNG
CƯỜNG
HIỆU
QUẢ
HOẠT ĐỘNG
LIÊN
KÉT QUỐC TẾ GÓP PHẦN
NÂNG

CAO
NĂNG
Lực
CẠNH TRANH CỦA
NGÀNH
DU
LỊCH
VIỆT
NAM 73
ì.
Dự
báo xu hướng du
lịch
trên
thế
giới

trong
nước
73
/.
Xu
hướng du
lịch trên thế giới
73
2.
Xu
hướng du
lịch trong
nước

74
li.
Định hướng tăng cuông liên
kết
quốc
tế
trong
lĩnh
vực du
lịch
của
Việt
Nam 76
/.
Chù
trương
của Đăng và
Nhà
nước
về liên kết
quốc
tế
nhằm nâng
cao
năng
lực cạnh tranh
của ngành du
lịch
76
2.

Phương
hướng,
mục
tiêu phát triển
cùa ngành du
lịch
77
2. ì
Mục
tiêu tông quát
77
2.2
Mục
tiêu cụ thê
77
HI. Một
số
giãi
pháp
nham
tăng cuống
hiệu
quà
hot
động liên
kết
quốc
tế
trong
lĩnh

vực du
lịch
78
/.
Nhóm
giải pháp về

chế chính sách
78
1. ì Tiêp tục xây
dựng
và hoàn thiện
hệ
thống văn ban
pháp
luật liên
quan
đèn
hoạt động liên kết quốc tế trong lĩnh vực
du
lịch
78
1.2 Hình thành
đầu mối
liên kết giữa các doanh nghiệp
du
lịch trong

nẹoài nước
79

2.
Nhóm giải pháp
về tuyên truyền,
quảng
bá,
xúc
tiến
du
lịch

2. Ì Tiến hành tuyên truyền,
phô
biên rộng rãi và
hướng
dán các doanh
nghiệp tìm hiểu các
cam
két trong lĩnh vực
du
lịch
81
2.2
Tăng cường quảng bá, xúc tiến
du
lịch ra
nước
ngoài
82
3.
Đa

dạng hoa
sản
phàm du
lịch
84
3.1 Khai thác các loại hình
du
lịch mới:
84
3.2
Đây mạnh
liên két giữa các vùng miên
85
4.
Củng
cố và phát triền các
nguồn
lực
85
4. ì
Xây dựng
ca sở
hạ
tầng
du
lịch hiện đại, đạt chuân quác tê, tăng
cường
thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực
du
lịch

85
4.2.
ng
dụng
Công
nghệ thông tin hiện đại
86
4.3.
Hợp
tác đào tạo với tô chc
nước
ngoài
88
5.
Tăng cường
hoạt
động
liên kết
quốc
tế song
phương và đa phương
88
IV.
Một
số
kiến
nghị
89
KẾT
LUẬN

91
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO
DANH
MỤC
CHÙ
VIẾT
TẤT
ADB
Asian
Development
Bank
APEC
Asia
-
Paciíic
Economic
Cooperation
ASEAN
Association
of Southeast Asian
Nations
ASEANTA ASEAN
Tourism
Association
ASEM
Asia
-
Europe

Meeting
ATF
Asian Tourism
Forum
BTA
us -
Vietnam
Bilateral
Trade
Agreement
EU
The
European
Union
EWEC
East
West
Economic
Corridor
FDI Foreign
Direct
Investment
GATS
General
Agreement
ôn
Trade
and
Services
GDP

Gross
Domestic Product
ODA
Official
Developraent Assistance
UNWTO
United Nations World Tourism
Organization
PATA
Paciíĩc
Asia
Travel
Association
WTO World Trade Organization
WTTC
World
Travel
and
Tourism
Committee
WEF
World
Economic
Fonam
Ngân hàng Phát
triển
Châu
Á
Diễn
đàn họp tác

kinh
tế
Châu
Á
Hiệp hội
các
quốc
gia
Đông
Nam
Á
Hiệp hội
Du
lịch
các nước Dông
Nam
Á
Diễn
đàn hợp tác
A - Au
Diễn
đàn
Du
lịch
Đông
Nam Á
Hiệp
định thương mại
song
phương

Việt
Mỹ
Liên
minh
Châu
Au
Hành
lang
kinh
tế
Đông
Tây
Đâu tư
trực
tiếp
nước ngoài
Hiệp
định
chung
về Thương
mại

Dịch
vụ
Tông sán phàm quôc
nội
Hỗ
trợ
phát
triên

chính
thức
Tổ
chức
Du
lịch
thế
giới
Hiệp hội Du lịch Châu Á - Thái
Bình Dương
Tổ
chức
Thương mại
thế
giới
Hội
đng
Du
lịch
và Lữ
hành
thế giới
Diễn
đàn
Kinh tế thế
giới
DANH
MỤC
BẢNG
BÁNG

Ì.
Các
chỉ
số đánh giá năng
lực
cạnh
tranh
của ngành du
lịch lữ
hành
13
BẢNG
2.
Khách
quốc
tế
đến
Việt
Nam
phân
theo
mục
đích và
thị
trường30
BẢNG
3.
Chủ
đề du
lịch

hàng
năm
của Việt
Nam 32
BẢNG
4.
Các
chỉ
số về năng
lực
cạnh
tranh của Việt
Nam
từ
2005
-
2007
33
BÂNG
5.
xếp
hạng
năng
lực
cạnh
tranh trong lĩnh
vực
Du
lịch lữ
hành của

Việt
Nam và
một số nước
trong
khu vực
34
BẢNG
6.
Vốn ngân sách
trung
ương hỗ
trợ
đỒu tư cơ sờ hạ
tỒng
du
lịch
45
BÁNG
7.
ĐỒu tư
trực
tiếp
nước ngoài vào
lĩnh
vực du
lịch
phân
theo
vùng.
49

BÁNG
8.
ĐỒu tư
trực
tiếp
nước ngoài vào
lĩnh
vực du
lịch
phân
theo
hình
thức
đỒu tư
50
BẢNG
9.
ĐỒu tư nước ngoài phân
theo
lĩnh
vực
kinh
doanh
50
BÁNG
lo.
Khách
quốc
tế
đến

Việt
Nam
phân
theo
phương
tiện
53
BÁNG
11.
Khách
quốc
tế

doanh
thu
du
lịch
của một số
quốc
gia
khu vực
Nam Á 64
DANH MỤC BIỂU ĐÒ
BIÊU
Đỏ
Ì.
ĐỒu tư
của
các khu vực trên
thế

giới
vào ngành du
lịch Việt
Nam
(1988-2006)
40
BIẾU
ĐỒ
2. Biểu
đồ về vốn đỒu tư cho du
lịch
các
năm
2001
-
2005
45
BIẾU
ĐÒ
3.Khách sạn xếp
hạng
3
sao
trở
lên
năm
2005

2007
62

BIẾU
ĐÒ
4.
Thành
phỒn
doanh
nghiệp
lữ
hành
quốc
tế
năm
2005
-
2006
79
LỜI
MỞ ĐẦU
1.
Tính cấp
thiết
của
đề tài
Ngày nay du
lịch
đã
trờ
thành một
hiện
tượng

kinh tế

hội
phô
biến.
Hội
đồng
Lữ hành và Du
lịch
quốc
tế (gọi tắt

WTTC)
đã công
nhận
du
lịch
là một
ngành
kinh tế lựn
nhất
thế
giựi,
vượt
trên cả ngành sản
xuất ôtô.
thép.
điện
tử


nông
nghiệp'.
Hơn
nữa,
xu
hưựng
tự
do hoa thương
mại,
dịch
vụ.
đi
lại
và quá trình
phá vỡ
những
rào cản độc
quyền
vựi
cách
tiếp
cận
thị
trường đã
tạo
điêu
kiện
thuận
lợi
hơn cho

hoạt
động du
lịch.
Ở các nưực đang phát
triển,
ngành công
nghiệp
không khói ngày càng có
vị trí chiến
lược
quan
trọng trong
công tác xoa đói
giảm
nghèo,
gán du
lịch vựi
phát
triển
cộng
đồng dân
cư,
tăng
thu
nhập
cho
người
dân.
Theo
tồ

chức
Du
lịch thế
giựi
(UNWTO),
du
lịch thế
giựi
đạt
được
tốc
độ
tăng trưởng kỷ
lục
vào năm
2007
vựi
898
triệu
lượt
khách, tăna 6% so
vựi
năm
2006.
Ngành công
nghiệp
du
lịch
đóng góp 10.4% vào GDP toàn
cầu.

12.2% vào
xuất
khẩu
toàn
cầu
và 9,5% vào đầu tư
của thế
giựi.
Thêm vào
đó,
năm
2007.
neành
này
tạo ra
hơn 7 nghìn
tỉ
đôla Mỹ
doanh
thu
và con sô này được dự đoán
sẽ
tăng lên
hơn 13 nghìn
tỷ
đôla Mỹ
trong
vòng 10 năm
tựi
.

Việt
Nam
vựi lợi the
là có bờ
biển dài, nhiều
vịnh
đẹp,
thiên nhiên
phong
phú đa
dạng,
kết
hợp
vựi
lợi
thế
so sánh về
nguồn
lao
động
rẻ. chinh trị

hội
ổn
định,
đã
trở
thành một
trong
những

điểm
du
lịch
hấp dẫn
nhất
Châu Á
trong
những
năm gần đây. Nêu như năm
1990,
khách du
lịch nội
địa là
Ì
triệu
người,
khách du
lịch
quốc
tế
là 250 nghìn
người,
thu
nhập

hội từ
du
lịch
là 1.365 tý
đồng

3
thi
đến
năm
2007
Du
lịch
Việt
Nam đã đón 4,2
triệu
lượt
khách
quốc
tế,
19.2
triệu
lượt
khách
nội địa, thu
nhập

hội từ
du
lịch đạt
56 nghìn
tỷ
đồng
.
Có được
những

kết
quả
khả
quan
trên là do ngành du
lịch
đã nỗ
lực
không mệt mỏi đế tìm
ra
các
giải
pháp và áp
dụng
chúng vào
thực tế
nham nâng cao năng
lực
cạnh
tranh
của Du
lịch
Việt
Nam. Bên
cạnh
các
giải
pháp
truyền
thống

như
tạo
môi trường pháp lý lành
1
Nguyền
Vãn
Đỉnh,
Trần
Thị
Minh
Hòa, Giáo
trình
kinh
tế
du
lịch,
NXB Lao
Động

hội,

Nội,
2004
tr.3
World
Economic
Forum,
The
Travel
and

Tourism
Competitiveness
Report,
2008,
tr.3
3
Nguyền
Vãn
Mạnh,
Đào
tạo
nguồn nhân
lực
bậc đại học cho ngành du
lịch,
Tạp
chí du lịch
việt
Nam số
11/2007,
tr.
12
4
Phù
Ninh,
Du
lịch Việt
Nam 2007 nhưng con số
biết
nói


Ì
mạnh.
thuận
lợi cho các
doanh
nghiệp
cạnh
tranh
và phát
triển,
một biện pháp khác
cũng
đana được
Đảna
và Nhà nước ta quyết tâm đầu tư, đấy
mạnh
thực
hiện. Đó là
xây
dựna
chiến
lược
cạnh
tranh
tổng thể cùa ngành du lịch, xây
dựng
thương hiệu
quốc
gia và xúc

tiến
quáng bá du lịch
trong
và ngoài nước.
Tuy nhiên, chúng ta
cũna
phải đặt câu hỏi
liệu
nhờng
biện pháp này đã đù
chưa khi mà
theo
thông tin mới
nhất
của Tổng cục
Thống
kê có tới 85% số khách
du lịch
quốc
tế được hói không muốn
quay
trờ lại
Việt
Nam lần thứ hai
5
.
Trong
một
xã hội toàn cầu hoa, không một
quốc

gia nào có thể xúc
tiến
du lịch,
quảng
bá hình
ảnh thành công mà không có mối liên hệ,
cộng
tác nào với các
quốc
gia khác. Hơn
nờa.
hoạt
độna
liên kết
quốc
tế còn góp
phần
thu hút vốn. kinh nghiệm, công
nghệ

nguồn
khách cho ngành du lịch. Việc
Việt
Nam gia
nhập
tố
chức
Thương mại
Thế
giới

WTO đã tạo ra cơ hội vàng cho ngành du lịch
Việt
Nam hội
nhập
một cách
sâu rộng, chủ động và bình đăng trên thị trường Du lịch quôc tê.
Với
nhờna
lý do trên đây, tôi đã quyết định chọn đề tài "Liên kết
quốc
tế và
nàna cao năng lực
cạnh
tranh
cùa ngành du lịch
Việt
Nam" làm đề tài
khoa
luận tót
nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu
trong
và ngoài
nước
Nâng cao năng lực
cạnh
tranh
của ngành du lịch
Việt
Nam là một đề tài thu

hút được sự
quan
tâm cùa không chi Tổng cục du lịch
Việt
Nam (mà nay đã được
sát
nhập
vào Bộ Văn hoa. Thế
thao
và Du lịch) nói riêng mà còn là đối tượng
nghiên cứu của các cá nhàn, tố
chức
trong
và ngoài nước nói
chung.
*) Trong nước
về các đề tài
trong
nước. có thể kể đến đề tài "Nghiên cứu
thực
trạng và
giải
pháp nâng cao năng lực
cạnh
tranh
trong
lĩnh vực du lịch lờ hành cùa
Việt
Nam" do
Thạc

sĩ Nguyễn Anh Tuấn
thuộc
Vụ Lờ hành, Tổng cục du lịch
thực
hiện tháng
12/2007.
De tài này đã có một số ý
kiến
phân tích và đề xuất
giải
pháp để nâng cao
năng lực
cạnh
tranh
trong
lĩnh vực Lờ hành
quốc
tế của
Việt
Nam. Bên
cạnh
đó còn
có luận văn
thạc
sĩ "Hợp tác
quốc
tế
trong
lĩnh vực du lịch.
thực

trạng và
giải
pháp"
Thu Liên. Du lịch ỉ Vệ/ Nam thách thức /rước liến trình hội nhập
hụp: vvww.vovi]eu
SA n
?paue~

09&nid^

7467
2
của
Thạc
sĩ Vũ Thành Trung,
khoa
Kinh tế và Kinh
doanh
quốc
tế trường Đại học
Ngoại Thương.
*) Nước ngoài
Đối
với các nghiên cứu nước ngoài về du lịch
Việt
Nam gân đây, có hai
nghiên cứu nổi bật là "The
Vietnam
Tourism
Report"

do
Business
Monitor
International
phát hành năm
2008
và sách
"Opportunities
tbr
Vietnam
tourism
Industry
(2007-2008)"
do công ty
RNCOS
xuất bản tháng 5 năm
2007.
Hai cuốn
sách này chù yếu đưa ra báo cáo về tình hình và dự báo về xu hướng sáp tới của du
lịch
Việt
Nam.
Ngoài các đề tài kê trên, còn một sô đê tài nghiên cứu khác viêt vê đê tài du
lịch nhưng nhìn
chung,
những
đề tài này và
những
đề tài kê trên mới chì tập
trung

vào nghiên cứu
nhữna
khía
cạnh
khác
nhau
của ngành du lịch
Việt
Nam chứ chưa
có đê tài nào đi sâu nghiên cứu hay chợ rõ môi
quan
hệ giữa liên kết
quốc
tế và nâng
cao năng lực
cạnh
tranh
của ngành du lịch.
3. Mục tiêu,
nhiệm
vụ nghiên cứu
Thứ nhất, làm rõ vấn đê lý luận về liên kết
quốc
tế: khái niệm. vai trò và các
yêu tô ảnh hường; mòi
quan
hệ giữa liên két
quốc
tế và nâng cao năng lực
cạnh

tranh
cùa ngành du lịch.
Thứ hai, làm rõ
thực
trạng
hoạt
động liên kết
quốc
tế
trong
lĩnh vực du lịch
Việt
Nam.
Thực
trạng mối
quan
hệ của liên kết
quốc
tế với việc nâng cao năng lực
cạnh
tranh
của ngành du lịch.
Thứ ba. trên cơ sờ
những
phân tích, nghiên cứu đã
thực
hiện, đề xuất một số
giải
pháp.
kiến

nghị
nhằm
tăng cường hiệu quà
hoạt
động liên kết
quốc
tế aóp
phần
nâng cao năng lực
cạnh
tranh
cùa ngành du lịch
Việt
Nam.
4. Đối
tượng,
phạm
vi nghiên cứu
*) Vê đôi tượng nghiên cứu:
Đối
tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề liên kết
quốc
tế và nâng cao năng
lực
cạnh
tranh
cùa ngành du lịch
Việt
Nam, mối
quan

hệ giữa liên kết
quốc
tế và
nâng cao năng lực
cạnh
tranh
cùa ngành du lịch
Việt
Nam.
*) Vẽ phạm vi nghiên cứu:
3
Không
gian
nghiên cứu là ngành du lịch của
Việt
Nam, Thái Lan.
Singapore

Trung
Quốc.
Việc nahiên cứu
những
thành quả cùa du lịch Thái
Lan,
Singapore

Trung
Quốc
là nhàm tìm ra điểm tương đong
cũng

như khác biệt
so với du lịch
Việt
Nam. Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho
Việt
Nam
trong
việc
tăng cường liên kết
quốc
tế góp
phần
nâng cao năng lực
cạnh
tranh
của ngành du
lịch.
Thời
gian
nghiên cứu là từ năm
2000
đến nay. đặc biệt là từ năm
2006
khi
Việt
Nam chính
thức
trờ thành thành viên cùa Tộ
chức
Thương mại thế

giới
WTO đề tìm ra
những
thay
đội về
chất
và lượng
trong
hoạt
động liên kết
quốc
tế
của ngành du lịch trước và sau khi gia
nhập
tố
chức
này. Qua đó. dự đoán xu hướng
liên kết
quốc
tế
nhằm
nâng cao năng lực
cạnh
tranh
của ngành du lịch
Việt
Nam
trong
tương lai.
5. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn dựa trên
những
quan
điểm cùa chủ
nghĩa
Mác Lênin. tư tường Hồ
Chi Minh.
quan
điểm của Đảng
Cộng
sản
Việt
Nam và Nhà nước
Việt
Nam về lĩnh
vực du lịch.
về phương pháp nghiên cứu, luận văn sử
dụng
các phương pháp cùa
triết
học
duy vật biện
chứng
và duy vật lịch sử, chủ yếu là các phương pháp kết hợp giữa lý
luận và
thực
tiễn,
phương pháp tộng hợp, phân tích,
thống
kê và

giải
thích.
6. Nội
dung
nghiên cứu
Ngoài mở đầu. kết luận và tài
liệu
tham
kháo. nội
dung
của
khoa
luận gồm 3
phẩn
chính:
Chương ì: Cơ sờ lý luận về liên kết
quốc
tế và năng lực
cạnh
tranh
của ngành du
lịch
Chương li:
Thực
trạng
hoạt
động liên kết
quốc
tế nhàm nâng cao năng lực
cạnh

tranh
của ngành du lịch
Việt
Nam
Chương III: Một số
giải
pháp
nhằm
tăng cường hiệu quả
hoạt
độna
liên kết
quốc
tế góp
phần
nâng cao năng lực
cạnh
tranh
của ngành du lịch
Việt
Nam
Xin
trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo
khoa
Quản
trị Kinh
doanh
trường Đại
học Ngoại Thương đã tạo điều
kiện

để tôi hoàn thành
khoa
luận này.
Trong
quá
4
trình
thực
hiện luận văn, do
những
hạn chế về mặt thời
gian.
sự hiểu biết
cũng
như
kinh nghiệm nghiên cứu nên bài
viết
không tránh khỏi nhưng thiếu sót. Rất
mong
nhận
được
những
ý kiến đóng góp của các thầy cô. bạn bè và
những
người
quan
tâm
đè bài
khoa
luận được hoàn thiện hơn.

5
CHƯƠNG 1: CO SỎ LÝ LUẬN VÈ LIÊN KÉT QUỐC TÉ VÀ NĂNG LỤC
CẠNH
TRANH CỦA NGÀNH DU
LỊCH
ì.
Liên kết
quốc
tế
/. Khái niệm liên kết quốc tế
Liên kết,
theo
đại từ điển Tiếng
Việt.

nghĩa
là "kết lại với nhau từ nhiều
thành phần hoặc tổ chức riêng rẽ"
6
. Từ điển kinh tế lại
định
nghĩa
liên kết là "hình
thức xã hội hoa lao động, hoạt động chung của nhiều người trong cùng một quá
trình lao động hoặc trong quá trình lao động khác nhau có liên hệ với nhau "
Theo
từ điển kinh tế của Oxíòrd thì sự liên kết "association"
được
định
nghĩa

là: "việc các cá nhân, tô chức có cùng mục đích và lợi ích, tham gia các hoạt
động cùng nhau "
Từ
những
định
nghĩa
trên, có thê
thấy
"liên kết" là một
phạm
trù tương đôi
rộng. bao quát nhiều lĩnh vực kinh tế.
chinh
trị. văn hoa và tuy
thuộc
vào mục đích
của mỗi quôc gia.
Trong
thể chiến thứ
nhất
và thứ hai,
người
ta chì biết đèn liên kết
quốc
tế trên phương diện
chinh
trị như: Tắ
chức
đồng
minh

gồm các
nước
chống
lại
chủ
nghĩa
phát xít, tắ
chức
Quân sự Bắc Đại Tây Dương (NATO),
Cộng
đồng
các
quôc gia độc lập
(SNG),
Nhưng
ngay
khi chiến
tranh
thế
giới
thứ hai kết thúc. khi cả nhân
loại
cùng
bắt tay vào việc hàn gắn vết thương chiến
tranh
và tập
trung
phát
triển
kinh tế, liên

két
quốc
tế
trong
lĩnh vực kinh tế đã hình thành và
nhanh
chóng phát
triển.
Điển
hình là việc Liên hợp
quốc
(United
Nations
- UN)
được
thành lập sau thế chiến li
với
sứ
mệnh
bảo vệ hòhoàình và gắn kết các
quốc
gia trên thế
giới
vì một mục tiêu
chung
là phát
triển
cộng
đồne.
Tóm lại. liên kết quác tế là việc các chủ thể ờ những quốc gia khác nhau

những khu vc khác nhau trên thế giới cùng nhau tổ chức và thc hiện những hoạt
động chung, vì lợi ích và s phát triền cùa moi chù thê tham gia.
6
Nguyễn Như Ỷ, Đại lừ điên Tiếng Việt, NXB Văn hóa thôn!: tin,
2002.
tr.568
Allene
Tuck.
Dictation ofBusiness English, Oxíord.
2002,
tr.33
6
ĩ. Đặc điếm của liên kết quốc tế
Liên kết
quốc
tế diễn ra trên nhiều lĩnh vực: kinh tế. chính trị. xã hội.
Trong
đó.
liên kết
quốc
tế
trong
lĩnh vực kinh tế hiện nay đang được các
quốc
gia trên thể
giới
quan
tám và trở thành một yếu tố tất yếu
trong
quá trình hội

nhập
kinh tế toàn cầu.
Liên kết
quốc
tế
trong
lĩnh vực kinh tế
thực
chất
là quá trinh hội
nhập
của
mỗi
quốc
gia vào một môi trườna kinh
doanh
chung
của thê
giới.
Liên két quôc tê
có thể diễn ra giặa hai chủ thể, có thể là hai
doanh
nghiệp, hai tổ
chức.
hoặc
hai
quốc
gia. nhưng nó
cũng
có thể diễn ra giặa nhiều chủ thể với

nhau.
Khi liên két
quôc tè bao gồm nhiều chủ thê khác
nhau.
có cùng
chung
một mục đích. thì các chủ
thể này thường thành lập một hiệp hội, một diễn đàn hay đơn giản là cùng ký một
văn bàn thể hiện rõ ý chí và mục đích của việc liên kết
quốc
tế. Mỗi
quốc
gia thành
viên của
khối
liên kết đó. có quyền lợi
cũng
như
nghĩa
vụ cụ thể, được quy định
trong
các nguyên tác cùa
khối.
Các nguyên tắc này sẽ là cơ sở đê
hoạt
độna
liên kết
quôc tê diễn ra một cách hiệu quả, phù hợp với sứ
mệnh
của

hoạt
động liên két
quốc
tê mà các quôc gia thành viên
nhất
trí đặt ra.
Xuất phát từ
nhặng
cơ sở đó. liên kết
quốc
tế có
nhặna
đặc điểm nổi bật sau:
Thứ
nhất,
liên kết
quốc
tế hình thành và phát
triến
trong
quá trình hội
nhập.
Đe tồn tại và phát
triển
trong
thời đại hiện nay, không một
quốc
gia nào có
thể đứng ngoài sân chơi toàn cầu. Và
cũng

để trở nên vặng
mạnh
him. có tiếng nói
hơn trên trường
quốc
tế. mỗi
quốc
aia cần phải chủ động
tham
gia vào
hoạt
động
liên kết
quốc
tế
trong
khu vực và trên thế
giới.
Như vậy. liên kết
quốc
tế có thể coi
là một điêu
kiện
cân đê một
quốc
gia bước vào sân chơi toàn cầu mà không gây sốc
cho nền kinh tế.
Trong
mối liên kết
chặt

chẽ về kinh tế - xã hội giặa các nước thì sự biến
động xảy ra đối với một
quốc
gia có ảnh hường dây
chuyền
ở mức dô
nhất
định đến
các
quốc
gia khác. Ví dụ
cuộc
khủng
hoảng
kinh tế Châu Á năm 1997 bắt đầu từ
Thái Lan - một
trona
nhặng
nước có nền kinh tế phát
triển
năng
độna
nhất
thời
gian
đó đã
nhanh
chóng lan
sang
tất cả các nước

trong
khu vực,
trong
đó có
Việt
Nam. Nhưng vào thời kỳ đó. sự hội
nhập
kinh tế cùa
Việt
Nam còn ờ mức độ khiêm
tôn. do đó.
Việt
Nam ít bị ánh hường bởi
cuộc
khùng
hoảng
này. Tuy nhiên
trong
7
cuộc
khủng
hoàna kinh tế năm
2008
bất đầu từ MỸ - nền kinh tế lớn
nhất
thế
giới

là khách hàng lớn của
Việt

Nam. thì sự biến
động
đã ảnh hường rò rệt đến
Việt
Nam.
Bằne
chứng
là kinh tế
Việt
Nam rơi vào tình
trạng
lạm phát 2 con số
(15,6%
-
ngày
30/5/2008)
9
,
tính
thanh
khoán
trong
các ngân hàng giảm sút (tốc độ tăng dư nợ
cùa các tể
chức
tín
dụng
tính đến tháng
4/2008


14,73%
trong
khi tốc độ huy
động
vốn
chì
bằng
1/3 tốc độ tăng dư nợ
10
), thị trường
chứng
khoán tụt dốc liên tục (tính
từ ngày
02/01/2008
đến ngày
09/06/2008,
VN -
Index
đã giảm
547.9
điểm tương
đương 59.1%" ), Đây chính là
nhữna
tác
động
do quá trình hội
nhập
kinh tế toàn
cầu đem lại. nhưng điều đó
cũna

chứng

Việt
Nam đana hội
nhập
một cách sâu
rộng

thực
chất
hơn vào sàn chơi toàn câu.
77;«- hai, liên kết quốc tể là hoạt động có yểu tố nước ngoài. Mọi
hoạt
động
của liên két quôc tế đêu có môi
quan
hệ với bên ngoài,
nghĩa
là vượt ra ngoài biên
giới
cùa
quốc
gia đó. Đặc điểm này thể hiện tính
chất
phức
tạp và
nhạy
cảm cùa
hoạt
động

liên kết
quốc
tế. Bời đối tác
nước
ngoài có
nhữns
quan
niệm. niềm tin,
thói
quen

ngay
cà ngôn ngữ
cũng
khác
nhau.
Do đó liên kết quôc tế diễn ra thành
công hay không, không chì
phục
thuộc
vào thái độ thiện chí và tinh
thằn
hợp tác,
mà còn phụ
thuộc
vào khả năna
neoại
giao
sắc bén và tinh tế của các bên.
Thứ ba, liên kết quốc tế có hai hình thức chủ yểu là liên kết quốc tế song

phương và đa phương. Tuy
theo
mục đích và điêu
kiện
mà các chù thê lựa
chọn
hình
thức
liên két. Tuy nhiên mỗi hình
thức
có ưu diêm và
nhược
điềm riêng của
nó.
Hợp tác
song
phương sẽ thúc đây mối
quan
hệ
giữa
hai
nước
phát
triển.
Còn
hợp tác đa phươna sè tạo điều
kiện
mờ
rộng
mối

quan
hệ của các
quốc
gia thành
viên. Như vậy có thề hiểu họp tác
song
phương là phát
triển
mối
quan
hệ đối tác
theo
chiều sâu nhiều hơn, còn hợp tác đa phương là phát
triển
mối
quan
hệ đối tác
theo
chiều
rộne
nhiều hơn.
Thứ tư, liên kết quốc tế là hoạt động có tác động nhiều chiều, vừa họp tác,
vừa đấu tranh trên nguyên tắc đôi bên cùng có lợi. Liên kết đế học hỏi.
trao
đồi
kinh
nghiệm,
kỹ năng. tri
thức.
những

gỉ
được
coi là thế
mạnh
của mỗi chủ thể.
Anh Phương, Kiềm chế lạm phái ớ mức 22%.
10
Ngân hàng chùn tay trước bái động sán, chứng khoán,
11
Nhắt Linh. Đa sẻ cô phiếu liếp tục giám giá,
8
nhưng
cũng
là đê có điều
kiện
cạnh
tranh
trong
một môi trường bình
đẳng
vì sự phát
triển
của các bên trên cơ sờ không xâm
phạm
lợi ích của
nhau.
//. Liên kết
quốc
tế
trong

lĩnh
vực du
lịch
/. Khái niệm liên kết quốc tế trong lĩnh vực du lịch
Phát
triển
du lịch là một chủ trương
được
Đảng
và Nhà
nước
Việt
Nam đưa
ra từ rất sớm và coi đó là một
trong
những
động
lực phát
triển
kinh tế xã hội.
Trong
Nghị quyết
45-CP
của Chính phủ ngày
22/6/1993
về việc đổi mới
quản
lý và phát
triển
ngành du lịch có ghi rõ "Du lịch là một ngành kinh tế mang tích chất tông

hợp, có tác dụng góp phần tích cực thực hiện chính sách mờ cửa, thúc đây sự đôi
mới và phát triển của nhiều ngành kinh tế khác, tạo công ăn việc làm, mở rộng giao
lim văn hoa và xã hội giữa các vùng trong nước và giữa nước ta với nước ngoài,
tạo điều kiện tăng cường tình hữu nghị, hoa bình và sự hiểu biết lân nhau giữa các
dân tộc. "
Văn
kiện
Đại hội
Đảng
khoa
IX năm 2001 tiêp tức
khang
định
"Phát triền du
lịch thực sự trở thành một ngành kinh tể mũi nhản; Xây dựng cơ sớ vật chất,
hình thành các khu du lịch trảng diêm, đẩy mạnh hợp tác, liên kết với các nước "
Trên tinh thân cùa của Đại hội khóa IX. Đại hội
Đảng
toàn
quốc
lần thứ X
xác
định:
"Khuyến khích đầu tư phát triển và nâng cao chất lượng, hiệu quà hoạt
động du lịch. đa dạng hoa sản phẩm và các loại hình du lịch. "
Như vậy. liên két quôc tế
trong
lĩnh vực du lịch có thể
được
hiểu là quá trình

hình thành và phát
triển
các mối
quan
hệ
trong
lĩnh vực du lịch giữa các nước, tổ
chức.
cá nhân,
doanh
nghiệp
vượt ra
khỏi
phạm
vi biên
giới
quốc
gia. cùng phối hợp. gắn bó
chặt
chẽ với
nhau
trong
quá trình tô
chức
hoạt
độna
theo
nguyên tác tôn trọng lẫn
nhau.
tự

nguyện,
bình đăng. aiúp đỡ lẫn
nhau
và các bên
tham
gia đều có lợi.
2. Đặc diêm của liên kết quốc tế trong lĩnh vực du lịch
Liên kết
quốc
tế
trong
lĩnh vực du lịch vừa
mang
những
đặc điểm
chung
cùa
liên kết
quốc
tế, vừa
mang
những
đặc điểm riêng do đặc thù của ngành du lịch đem
lại.
Thứ nhất, về mặt lượng, hiệu quả kinh tế của hoạt động liên kết quốc tế
trong lĩnh vực du lịch được đo lường bằng số lượt khách từ một quốc gia hay một
9
khu vực tham
gia
hoạt động

liên
kết
quốc
tế,
đến một quốc
gia
thành
viên
và thu
nhập xã hội từ du
lịch
cửa quốc gia
đó.
Tuy
nhiên,
khác
với
hoạt
động liên két
quốc tế
trong
các
lĩnh
vực như nông
nghiệp,
công
nghiệp,
chỉ đơn
thuẫn
đo

lường
hiệu
quả
kinh tế
bàng
doanh
thu; hiệu
quả
kinh tế
của liên
kết
quốc
tế trong
lĩnh
vực du
lịch
còn được đánh giá về mặt
chất,
thông qua mức độ
nhọn
thức
cùa
khách
quốc
tế
về hình ảnh du
lịch
của
quốc
gia

đó.
Nhờ có
hoạt
động liên
kết
quốc
tế
trong lĩnh
vực du
lịch,
khách
quốc
tế
và các
đối
tác
quốc
tế
đã
thay đối
cách nhìn
như
thế
nào về các nước
tham
gia
liên két.
Trong
một số trường
hợp. tuy

lượng
khách
quốc
tế

doanh thu
tăng
nhanh
trong
một
thời
kỳ,
nhưng hình ảnh du
lịch
của
quốc
gia
đó không được
cải
thiện,
do
quốc
gia
đó chì
tọp
trung khai
thác
nguồn
khách có được nhờ liên
kết quốc tế


không chú
trọng
đến
việc
xây
dựng
hình ảnh du
lịch.
Ví dụ
lượng
khách
quốc
tế
đến
Việt
Nam năm
2007
tăng
17%, thu nhọp

hội
từ
du
lịch
tăng 9,8% so
với
năm
2006
12

,
nhưng
theo
thống

của
Tống
cục
Thống

thì
85% khách được
hỏi
không
muốn
quay
lại
Việt
Nam. Như
vọy
cần
phải
đạt
câu
hỏi
liệu
hoạt
động liên
kết
quốc

tế
trong lĩnh
vực du
lịch
cùa
Việt
Nam đã
thực
sự
hiệu
quả chưa?
Do đó,
khi
xem xét
hiệu
quả
hoạt
động liên
kết quốc tế
trong lĩnh
vực đu
lịch,
cần
phải
chú ý đến cà
hai
chỉ
tiêu
lượt
khách

quốc
tế
đến và mức độ
nhọn
thức
về
hình ảnh du
lịch
cùa một
quốc
gia.
Thứ
hai,
nếu như ngành nông
nghiệp
rát
nhạy
cảm
với
những
biên động về
thời
tiết,
ngành công
nghiệp
rất
nhạy
cám
với biến
động giá nguyên

liệu
đầu vào thì
ngành du
lịch

một ngành kinh
tế
đặc
biệt
nhạy cảm
với
biến
động về an ninh,
chính
trị,

hội.
Do
đó.
khi thực hiện
hoạt
động liên két quôc
tế trona lĩnh
vực du
lịch,
các chủ
thể
cần nahiên cứu kỹ tình hình văn
hoa,
chính

trị

hội
tại
nước
đối
tác.
Từ đó cùng
nhau
thiết
kế
những
tour
du
lịch
phù
họp.
tránh trường hợp
xung
đột
văn
hoa.
HI.
Cạnh
tranh

năng
lực
cạnh
tranh trong lĩnh

vực
du
lịch
ì.
Khái niệm cạnh tranh
Phù Ninh, Du lịch Việt Nam 2007 những con sổ biết nói,
10
Khái
niệm
cạnh
tranh
xuất
hiện
trong
quá
trinh
hình thành

phát
triển
cùa
sản
xuất.
trao
đổi
hàng hoa và phát
triển
kinh
tế
thị

trường.

rất
nhiều
quan
điểm
về
cạnh
tranh.
Theo
Từ
điển
kinh
doanh của Anh,
cạnh
tranh
"competition
" được
hiểu
là "sự ganh
đua,
kình
địch
giữa các nhà
kinh
doanh
trên
thị
trường nhăm
tranh giành

cùng một
loại
tài
nguyên sàn
xuất
hoặc cùng một
loại
khách hàng vê
phía
mình
Cạnh
tranh
theo
định
nghĩa
trong
từ Đại từ điển
Tiếng
Việt
là "co gắng
giành
phần
hơn,
phần
thắng
về mình giữa những
người,
những

chức hoạt động

nhằm những
lợi ích
như nhau
15
"
Với
những quan
niệm
trên, phạm trù
cạnh
tranh
được
hiểu

quan hệ
kinh
tế,
ở đó các chù
thể
kinh
tế
ganh đua nhau
tìm
mủi
biện pháp,
cả nghệ
thuật
lân thủ
đoạn để
đạt

mục
tiêu kinh
tế của
mình, thông thường

chiếm lĩnh
thị
trường,
giành
lấy
khách
hàng cũng như các
điêu kiện
sán
xuất,
thị
trường

lợi
nhát.
Mục
đích
cuối
cùng của các chủ
thê
kinh
tế
trong
quá
trình

cạnh
tranh
ìà tôi
đa hoa
lợi ích.
Đối
với
người sàn
xuất kinh
doanh
là lợi
nhuận,
đôi với
người
tiêu
dùng
là lợi ích
tiêu dùng.
2.
Khái niệm năng
lực
cạnh
tranh
Đôi
với
các chù thê
hoạt
độne
trona
cùng một

lĩnh
vực. năng
lực
cạnh
tranh
là một
trons
những yếu tô quyêt định sự thành công
trong kinh
doanh.
Chủ
thể
nào
có năng
lực
cạnh
tranh
được đánh giá là tót hơn sẽ có
nhiều

hội
thành công hơn
trong
cạnh
tranh.
Và mặc dù
năng lực
cạnh
tranh


thuẫt
ngữ ngày càng được
sử
dụne
rộng
rãi nhưng đến nay vẫn là khái
niệm
khó
hiểu

rất
khó đo lường.
Theo
Từ
điển
thuẫt
ngữ
kinh
tế học
(trang
132)
năng
lực
cạnh
tranh

khá
năng
giành
được

thị
phần lớn
trước
các đôi
thủ
cạnh
tranh trên
thị
trường,
kê ca
khả năng
giành
lại
một phần hay
toàn
bộ
thị
phần cua đồng
nghiệp.
Tố
chức
hợp tác và phát
triển
kinh tế
(OECD)
định
nghĩa
năng
lực
cạnh

tranh
là "khá
năng của các công
ty,
các
ngành,
các
vùng,
các quốc
gia
hoặc khu vực
siêu
Allen
Tuck,
Dictionary o/business english,
Oxíbrd,
United
Kỉngdom,
2002.
tr.96
15
Nguyền
Như Ý. Đại từ
điên
Tiếng
I "lệt,
NXB Văn hóa thông
tin.
2002
li

quốc gia trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điêu kiện cạnh tranh
quốc tế trên cơ sở bền vững"'".
Nărm lực
cạnh
tranh
cũng

thước
đo khá năng
cạnh
tranh
trong
môi trường
kinh
doanh,
do đó, nó có các cấp độ
cạnh
tranh
tương ứng với quy mô của chủ thể
tham
gia. Năng lực
cạnh
tranh
có thể
được
chia
ra thành bốn cấp độ sau đây: năng
lực
cạnh
tranh

cấp
quốc
gia, năng lực
cạnh
tranh
cấp ngành, năng lực
cạnh
tranh
cấp
doanh
nghiệp,
năng lực
cạnh
tranh
của sản phàm hàng hoa.
Như vậy. dựa trên
những
định
nghĩa
về năng lực
cạnh
tranh,
ta có thể hiểu
năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực du lịch là khả năng giành thị phần khách du lịch
cả trong và ngoài nước, tạo ra công ăn việc làm, thu nhập và lợi nhuận cao trong
ngành du lịch, đóng góp vào sự phát triển chung và bền vững của đát nước.
3. Chỉ so đánh giá nâng lực cạnh tranh của ngành du lịch.
Trước hết, xin
được
giải

thích
rẫng
du lịch nói
chung
bao gồm
hoạt
động
du
lịch lữ hành và du lịch do cá nhàn tự tổ
chức.
Du lịch lữ hành là du lịch
theo
đoàn,
có hướng dẫn viên, do các công ty kinh
doanh
lữ hành xây
dựng,
bán
hoặc
thực
hiện

hoạt
động
này cần phải
được
Bộ Văn hoa, Thê
thao
và Du lịch cấp giấy phép. Du
lịch do cá nhân tự tô

chức
là du lịch tự phát, do các cá nhân tự thiêt kê và
thực
hiện
tour
du lịch. Du lịch lữ hành
được
kiêm soát
chặt
chẽ hơn, có số
liệu
đẩy đù hơn,
đồng
thời
cũng
chiếm đa số về số lượng khách và
doanh
thu so với du lịch do cá
nhân tự tổ
chức.
Do đó,
trong
khuôn khô bài luận văn, khi nói đèn du lịch thì
cũng
chinh
là nói đến du lịch lữ hành vì du lịch lữ hành chính là
hoạt
động
du lịch điển
hình nhát cùa du lịch. Vì thè việc đánh giá năng lực

cạnh
tranh
của ngành du lịch là
thông qua đánh giá năng lực
cạnh
tranh
của ngành du lịch lữ hành
Báo cáo về năng lực
cạnh
tranh
trong
lĩnh vực lữ hành năm
2007
của
Diễn
đàn Kinh tế thế
giới
(WEF) đã đưa ra 14 chỉ số đánh giá năng lực
cạnh
tranh
trong
lĩnh vực du lịch và lữ hành, bao gồm ba nhóm chính là: Hệ thống luật pháp, chính
sách về du lịch và lữ hành; Cơ sở hạ tầng và môi trường kinh doanh du lịch lữ
hành; Nguồn lực tự nhiên, văn hoa và nhân lực. Mỗi chỉ số lại bao gồm nhiều
"
OECD,
Higher Management and Policy,
2008.
tr.
76

12
tiêu chí nhỏ liên
quan
aiúp đánh giá một cách chi
tiết
và chính xác hơn. Các chỉ sỏ
đánh giá năng lực
cạnh
tranh
do WEF đưa ra
được
thể hiện
trong
sơ đô sau:
Bảng ỉ: Các chỉ so đánh giá nâng lực
cạnh
tranh của ngành du lịch Lữ hành
Chỉ
số đánh giá Năng lực
cạnh
tranh
của ngành Du
lịch
Lử hành
Luật pháp

chỉnh
sách
Quỵ
định

pháp luật và
chính sách
Mỏi
trường bền vững
An
toàn và an ninh
Y
tê và vệ
sinh
Ưu tiên cùa chính phú
cho du lịch lũ' hành
Môi trường kinh
doanh
và co sở hạ
tầng
Cơ sớ hạ
tầng
giao
thông
hàng không
Cơ sở hạ
tầng
giao
thông
mứt đất
Cơ sở hạ
tầng
du lịch
Cơ sớ hạ
tầng

công
nghệ
thông tin và truyện thông
Cạnh
tranh
về giá
trong
ngành Du lịch
Nguôi! lục tự nhiên,
văn hóa và nhân lúc
Nguồn
hân lực
Nhận
thức
về du lịch
lừ
hành
Nguồn lực tự nhiên
Nguồn lực văn hóa
Nguồn: Worỉd Economic Forum, ne Travel and Tourísm Competitìveness Report, 2008
Hệ
thống
các chỉ số đánh giá năng lực
cạnh
tranh
của ngành du lịch lữ hành
được
WEF xây
dựng
nhằm

mục đích đo lường mức độ ảnh hường của các
chinh
sách
và các nhãn tố khác đến sức hấp dẫn của ngành du lịch ờ các
quốc
gia khác
nhau.
*) Nhóm luật pháp và chinh sách
Nhóm luật pháp và chính sách bao gồm 5 chỉ số nhỏ sau:
Chi số quy định pháp luật và chính sách: Đo lường mức độ
thuận
lợi mà
môi trường chính sách tạo ra để phát
triển
du lịch lữ hành. Chính phù có một ảnh
13
hưởng rất lớn đến tính hấp dẫn của ngành du lịch lữ hành thông qua việc ban hành
những
nghị
định. chính sách
nhằm
hỗ trợ. khuyến khích du lịch lữ hành phát
triển.
Các
nhà đâu tư khi nghiên cứu
tiềm
năng đu lịch của một nước, luôn chú trọng đèn yêu tô
môi trường
chinh
sách. bời yếu tô này có ầnh hường

ngay
lập tức và lâu dài đèn
hoạt
độne
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp. Tất cầ các nhà đầu tư đều muốn đầu tư vào một
nước có môi trường pháp luật ổn định.
thống
nhất
và minh
bạch.
Chi số về môi trường bển vững: Môi trường tự nhiên có vai trò hết sức
quan
trọng
trong
việc hấp dẫn khách du lịch không chi ờ giai đoạn hiện tại, mà còn
trong
tương lai. Do đó. môi trường bền vững là một sự đầm bầo lâu dài cho năng
lực
cạnh
tranh
du lịch lữ hành của một
quốc
gia
Chỉ số về an toàn và an ninh: An toàn và an ninh luôn là
những
chỉ

tiêu được đặt lên hàng đầu khi lựa chọn địa điểm du lịch. Du khách luôn có xu
hướng tránh du lịch ờ
những
quôc gia
hoặc
khu vực
nguy
hiếm. Do đó. du lịch lữ
hành ờ
những
nơi này
cũng
kém hâp dẫn hơn và có năng lực
cạnh
tranh
tháp. Chi số
vè an toàn và an ninh dựa trên
những
thống
kê về tình hình
phạm
tội và bạo lực,
mức độ sẵn sàng ứng cứu của
cầnh
sát khi có tội ác xầy ra. và đặc biệt là tình hình
tai nạn
giao
thòng ở
những
địa điểm này.

Chi số về y tể và vệ sinh: Chỉ số này
cũng
đóng vai trò đặc biệt
quan
trọng
trong
việc đánh giá năng lực
cạnh
tranh
cùa ngành du lịch lữ hành. Khầ năng
tiêp cận với hệ thông nước
sạch.
y tế và vệ
sinh
được các du khách rất chú trọng khi
đi du lịch. Chì sô này nói lên mức độ phát
triển
du lịch ờ các
quốc
gia. Những
quốc
gia đã có ngành du lịch phát
triển
rất
quan
tâm đến việc đáp ứng tối đa nhu cầu thiết
yếu
cùa khách du lịch về y tế và vệ
sinh.
Chi sô vê sự im tiên của Chính phủ cho du lịch lữ hành: Việc

chinh
phủ
xác định Du lịch lữ hành là lĩnh vực ưu tiên
trong
các chính sách phát
triển
kinh tế sẽ
tạo ra sự tin tưởng cùa các nhà đầu tư vào lĩnh vực du lịch. Sự ưu tiên cùa Chính phủ
dành cho du lịch có thể được thê hiện
trong
việc phân bổ ngân sách nhà nước cho
ngành du lịch, thu hút thành
phần
kinh tế tư nhân đầu tư vào du lịch,
tham
gia thường
xuyên vào các hội chợ du lịch
quốc
tế. các chiến
dịch
quầng
bá điểm đến
*) Nhóm môi trường kình doanh và cữ sở hạ tầng
14
Nhóm môi trường kinh
doanh
và cơ sở hạ tầng du lịch gồm 5 chỉ số nhỏ sau:
Chi số về cơ sở hạ tầng giao thông hàng không: Cơ sờ hạ tâng
giao
thông hàng không có

chất
lượna sẽ tạo điều
kiện
thuận
lợi cho khách du lịch đến và
đi,
cũng
như đi lại
trong
nội địa. Chì tiêu được đánh giá thông qua số lượng các
cảng
sân bay đón khách, số lượng các hãng hàng không và
chất
lượng chuyên bay
nội
địa và quôc tế.
Chi số về cơ sở hạ tầng giao thông mặt đất:
Giao
thông mặt đất được
sể
dụng
rộng rãi và phổ biến
nhất
trong
di
chuyển
nội địa.
Chất
lượng cơ sở hạ tảng
giao

thông mặt đất được đánh giá thông qua
chất
lượng đường xá, đường ray,
cảng
biển,
cũng
như khả năng tiếp cận cùa
mạng
lưới
giao
thông xuyên
quốc
gia đến các
điểm
du lịch
hoặc
các
trung
tâm thương mại lớn.
Chi số về cơ sở hạ tầng du lịch: chỉ số về cơ sở hạ tầng du lịch được
xây
dựng
nhàm phân biệt với cơ sở hạ tầng nói
chung.
Chi số này được đánh giá
thông qua
chất
lượng và quy mô của các cơ sờ lưu trú (số lượng và
chất
lượng

buồng,
phòng khách sạn) và sự phổ biến cùa các công ty cho thuê xe du lịch,
cũng
như hệ
thống
thanh
toán
tiền
phục
vụ khách du lịch (máy ATM, bàn thu đổi ngoại
tệ.
địa điểm
thanh
toán
chấp
nhận
visa
card,
mastercard )
Chi số về cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông: Do công
nghệ
ngày
càng đóng vai trò
quan
trọng
trong
ngành công
nghiệp
không khói
trong

các
hoạt
động như: quàng bá điểm đến. tìm
kiếm
lour du lịch, đặt vé máy bay, đặt chỗ tại
khách
sạn,
nên chì số về hạ tầng công
nghệ
thông tin
cũng
là một chi số đánh giá
năng lực
cạnh
tranh
của ngành du lịch mỗi nước. Các chỉ tiêu đánh giá về công
nghệ
thông tin
trong
du lịch bao gồm ti lệ
người
sể
dụng
các phương
tiện
như:
internet.
điện thoại và truyên hình đế tìm kiêm thông tin du lịch. Những chỉ số này
sẽ cho biết mức độ sể
dụng

công
nghệ
tiên
tiến
của
quốc
gia đó.
Chi sô cạnh tranh vê giá: Do giá rẻ luôn hâp dẫn khách du lịch, nên
nó được coi là một yêu tô
quan
trọng
trong
việc nâng cao năng lực
cạnh
tranh
của
ngành du lịch ờ nhiều
quốc
gia.
Cạnh
tranh
về giá được đánh giá thông qua việc so
sánh
ngang
giá về vé máy bay và các
loại
phí ở sân bay
(nhữna
loại
phí này có thể

15
làm giá vé đắt hơn rất nhiều), mức giá nhiên
liệu
và mức giá tương đối của các cơ
sờ lưu trú so với các
quốc
gia khác.
*) Nhóm nguồn lực tự nhiên và nguồn nhân lực du lịch
Nhóm nguồn nhàn lực tự nhiên và nguồn nhân lực du lịch bao gồm 4 chi sô
nhó sau:
Chi số về nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực đóng vai trò không thê
thiếu
trong
sự thành công cùa ngành du lịch. Chất lượng và quy mô nguồn nhân lực
của mỗi
quốc
gia được đánh giá thông qua
chất
lượng của hệ thống giáo dục nói
chung,
mức độ phổ cạp
tiểu
học và
trung
học cơ sờ. mức độ
tham
gia cùa khu vực
kinh tế tư nhân
trong
các

hoạt
động giáo dục và đào tạo, tình trạng thể
chất
và tinh
thần của
người
lao động (được đánh giá thông qua
tuổi
thọ
trung
bình của
người
dân
và thiệt hại do HIV/AIDS gây ra cho nền kinh tế)
Chi số nhận thức về du lịch: đánh giá mức độ cời mờ của
người
dân
và chính quyền đối với du lịch và khách du lịch nước ngoài, bời sự hiếu khách của
người
dân bản địa có ảnh hường lớn đến sức hấp dẫn của ngành du lịch. Nhạn
thức
về
du lịch được đánh giá thông qua thái độ của
người
dân đối với khách du lịch
quốc
tế, tỉ lệ các nhà lãnh đạo
doanh
nghiệp
giới

thiệu địa diêm du lịch ở quôc gia
mình cho đối tác, và mức độ đóng góp của ngành du lịch
trong
GDP cả nước.
Chi số về nguồn lực tự nhiên: Năng lực
cạnh
tranh
về nguồn lực tự
nhiên của một
quốc
gia được đánh giá thông qua số lượng các di sản thể
giới
được
UNESCO
công nhạn.
chất
lượng môi trường tự nhiên, sự
phong
phú của các quần
thể
động vạt (được đánh giá thông qua số lượng các loài đã biết và tỉ lệ phần trăm
những
khu vực thiên nhiên
hoang
dã được bảo vệ)
Chi sô vẽ nguôn lực văn hoa: Không phải quôc gia nào
cũng

những
địa điếm du lịch tự nhiên nôi tiếng, do đó, du lịch văn hoa đóng một vai trò

quan
trọng không kém
trong
việc nâng cao năng lực
cạnh
tranh
của ngành du lịch. Nguồn
lực văn hoa của một
quốc
gia được đánh giá thông qua số lượng các di sản văn hoa
được
UNESCO
công nhạn. sô
lượne
các sân vạn động và số ghế ngồi
trong
sân vạn
động,
cũng
như số lượng các hội chợ và
triển
lãm được tổ
chức

quốc
gia đó.
16
Tóm lại,
theo
WEF năng lực

cạnh
tranh
cùa ngành du lịch
được
đánh giá
thông qua 14 chì số
được
chia
thành 3 nhóm chính: Hệ thống luật pháp, chính
sách về du lịch và lữ hành; Cơ sở hạ lang và môi trường kinh doanh du lịch và lữ
hành; Nguồn lực lự nhiên, văn hoa và nhân lực. Các
quốc
gia có thế năng cao
năng lực
cạnh
tranh
của ngành du lịch thông qua việc cải thiện các chì sô đánh giá.
Liên kết
quốc
tế là một
trong
những
phương
thức
nâng cao năng lực
cạnh
tranh
cùa
ngành du lịch. Tuy nhiên liên kết
quốc

tế sẽ không tác
động
đèn tát cả 14 chì sô
đánh giá năng lực
cạnh
tranh.
Chương li sẽ phân tích mối
quan
hệ giữa liên kết
quốc
tế và vấn đề nâng cao
năng lực
cạnh
tranh
của ngành du lịch
Việt
Nam thông qua các chi sô sau: Quy định
pháp luật và chỉnh sách, ưu tiên của Chính phù cho du lịch (nhóm luật pháp và
chính sách); Cơ sở hạ tầng giao thông hàng không, giao thông mặt đất, cơ sờ hạ
tằng du lịch (nhóm mòi trường kinh
doanh
và cơ sờ hạ tầng); Nguồn nhân lực
(nhóm
nguồn
lực tự nhiên, văn hoa và nhân lực). Liên kết
quốc
tế đã đóng Bóp như
thế nào vào việc cài thiện các chi số đánh giá năng lực
cạnh
tranh

ngành du lịch
Việt
Nam, và ngược lại, sự cài thiện cùa các chớ số đánh giá đã đem lại
những
thuận
lợi
gì cho
hoạt
độna
liên kết
quốc

trong
lĩnh vực du lịch.
IV. Vai trò của liên két
quốc
tế
trong
nâng cao năng lực
cạnh
tranh
của
ngành du
lịch
Liên két quôc tê có 3 vai trò chính
trong
việc nâng cao năng lực
cạnh
tranh
của ngành du lịch, cụ thể :

ỉ. Liên kết quốc tế góp phần tăng cường giao lưu văn hoa, hữu nghị giữa
các quốc gia
Ngày nay trên thế
giới,
du lịch đã trờ thành một ngành kinh tể
quan
trọng đối
với
nhiều
quốc
gia và
đồng
thời là cầu nối hữu
nghị,
phương
tiện
gìn giữ hoa bình
và hợp tác phát
triển
giữa các
quốc
gia, dân tộc. Thông qua du lịch,
người
ta hiểu
biết
về
nhau
nhiều hơn. các dân tộc gắn bó. xích lại gần
nhau
hơn. Sự hiểu biết và

tinh bác ái giúp tránh
được
những
cuộc
chiến
tranh
phi
nghĩa.
Hoa bình của đất
NGOAI
IHưONũ|
l\
>-<
(.
'.;

Z(SẨ ị
17

×