Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý chất lượng tại công ty TNHH thiết kế renesas việt nam đến năm 2015 , luận văn thạc sĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.18 MB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH



THÁI VĨNH VINH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TẠI CÔNG TY TNHH
THIẾT KẾ RENESAS VIỆT NAM
ĐẾN NĂM 2015
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60340102

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. TẠ THỊ KIỀU AN

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2013


i

Lời cảm ơn
Đề tài này ”Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý chất lượng tại
Công ty TNHH Thiết kế Renesas Việt Nam đến năm 2015” là kết quả của một
quá trình nỗ lực học tập, rèn luyện và nghiên cứu của tôi tại trường Đại học Kinh Tế
TP.HCM. Để hoàn thành bài luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ,
hướng dẫn thực hiện của nhiều thầy cô, nhiều cá nhân, tập thể trong và ngoài trường.
Việc hoàn thành bài luận văn này là một niềm vinh dự đối với tôi. Vì vậy, tôi
xin được phép bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến những người thân, quý


thầy cô, các đồng nghiệp và tất cả bạn bè đã giúp đỡ và động viên tôi trong suốt thời
gian thực hiện luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn cô giáo TS. Tạ Thị Kiều An, Người đã tận tình hướng
dẫn, góp ý và giúp đỡ tôi hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp. Đồng thời, tôi xin gửi
lời cảm ơn từ đáy lòng đến quý Thầy Cô, những người đã tận tình truyền đạt những
kiến thức quý báu cho tôi trong suốt thời gian hai năm học cao học vừa qua.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo công ty, các đồng nghiệp tại Công ty
TNHH Thiết kế Renesas Việt Nam, cùng toàn thể bạn bè và những người thân đã
giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập dữ liệu.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 09 năm 2013
Thái Vĩnh Vinh


ii

MỤC LỤC

Lời cảm ơn .................................................................................................................. i
Mục lục ....................................................................................................................... ii
Danh mục các bảng, biểu đồ ..................................................................................... iv
Danh mục các hình vẽ, đồ thị ......................................................................................v
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt ........................................................................... vi
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1.

Sự cần thiết của đề tài ....................................................................................1

2.

Mục tiêu của đề tài.........................................................................................2


3.

Đối tượng của đề tài ......................................................................................2

4.

Phạm vi của đề tài ..........................................................................................3

5.

Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................3

6.

Kết cấu của đề tài...........................................................................................4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ...5
1.1

Tổng quan về quản lý chất lượng ..................................................................5

1.1.1

Chất lượng ....................................................................................................... 5

1.1.2

Quản lý chất lượng........................................................................................... 6


1.2

Quản lý chất lượng trong thiết kế bán dẫn ..................................................15

1.2.1

Các phương pháp đánh giá chất lượng .......................................................... 16

1.2.2

Các công cụ kiểm soát chất lượng ................................................................. 19

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT KẾ RENESAS VIỆT NAM ....................25
2.1

Giới thiệu về công ty thiết kế vi mạch Renesas Việt Nam ..........................25

2.1.1

Tổng quan về công ty..................................................................................... 25

2.1.2

Lịch sử hình thành và phát triển .................................................................... 25

2.1.3

Quy trình thiết kế phần cứng của công ty ...................................................... 28



iii

2.2

Thực trạng hoạt động quản lý chất lượng tại Công ty TNHH thiết kế

Renesas Việt Nam .................................................................................................30
2.2.1
Phân tích quy trình quản lý chất lượng tại Công ty TNHH thiết kế Renesas
Việt Nam ...................................................................................................................... 30
2.2.2
Đánh giá tình hình hoạt động quản lý chất lượng Công ty TNHH thiết kế
Renesas Việt Nam ........................................................................................................ 43

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT KẾ RENESAS VIỆT NAM ........57
3.1

Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty ...........................................57

3.1.1

Mục tiêu phát triển chung của công ty ........................................................... 57

3.1.2

Mục tiêu hoàn thiện hoạt động quản lý chất lượng của công ty .................... 58

3.2


Các giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý chất lượng tại Công ty TNHH

thiết kế Renesas Việt Nam ....................................................................................59
3.2.1

Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .................................. 59

3.2.2
Nhóm giải pháp nâng cấp cơ sở hạ tầng mạng, hệ thống máy chủ, phần mềm
tự động hóa, hoàn thiện hệ thống tài liệu hướng dẫn kỹ thuật ..................................... 63
3.2.3
Nhóm giải pháp tăng cường kiểm soát nhóm 5 sai lỗi nổi trội trong quy trình
thiết kế ....................................................................................................................... 64

3.3

Kiến nghị .....................................................................................................69

3.3.1

Kiến nghị với nhà nước ................................................................................. 69

3.3.2

Kiến nghị với Ban lãnh đạo công ty .............................................................. 70

KẾT LUẬN ...............................................................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................74
PHỤ LỤC ...................................................................................................................2



iv

Danh mục các bảng, biểu đồ
Bảng 1.1: Khác biệt giữa cải tiến và đổi mới ............................................................10
Bảng 1.2: Một số giai đoạn kiểm tra độ tin cậy của quá trình phát triển sản phẩm..17
Bảng 1.3: Các ký hiệu chuẩn hóa sử dụng trong biểu đồ tiến trình ..........................20
Bảng 2.1: Phiếu thu thập sai lỗi qua từng dự án .......................................................44
Bảng 2.2: Thống kê các sai lỗi từ năm 2006 đến 6 tháng đầu năm 2013 .................45
Bảng 3.1: Các chỉ tiêu kinh tế giai đoạn 2013 – 2015 ..............................................57
Bảng 3.2: Nguyên nhân sai lỗi và biện pháp khắc phục theo yếu tố con người .......65
Bảng 3.3: Nguyên nhân sai lỗi và biện pháp khắc phục theo yếu tố kỹ thuật ..........66


v

Danh mục các hình vẽ, đồ thị
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức Công ty TNHH thiết kế Renesas Việt Nam .......................27
Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức phòng thiết kế Công ty .......................................................27
Hình 2.3: Biểu đồ tiến trình thiết kế vi mạch ............................................................29
Hình 2.4: Sơ đồ khối đặc tả chi tiết kỹ thuật một chip dùng trong ô tô ....................32
Hình 2.5: Sơ đồ khối chức năng của module USB ...................................................34
Hình 2.6: Cấu trúc IO file kết nối của hai module A và B........................................37
Hình 2.7: Môi trường tích hợp toàn bộ chip .............................................................38
Hình 2.8: Quá trình tổng hợp RTL code thành tế bào điện tử ..................................39
Hình 2.9: Biểu đồ phân bố số sai lỗi giảm dần và phần trăm tích lũy tăng dần từ
năm 2006 đến 6 tháng đầu năm 2013 .......................................................................46
Hình 2.10: Mô hình xương cá để tìm nguyên nhân gây lỗi ......................................49



vi

Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
CL

Chất lượng

DRBFM

Xét lại thiết kế dựa trên chế độ thất bại (Design Review Base on Failure Mode)

IC

Mạch tích hợp (Integrated Circuit)

IO

Vào ra (Input Output)

LSI

Vi mạch tích hợp cỡ lớn (Large Scale Integrated circuit)

QA

Đảm bảo chất lượng (Quality Assurance)

QC


Kiểm soát chất lượng (Quality Control)

QI

Kiểm tra chất lượng (Quality Inspection)

QLCL

Quản lý chất lượng

RTL

Mức chuyển giao thanh ghi (Register Transfer Level)

RVC

Công ty Renesas Việt Nam

SOC

Hệ thống tích hợp trên chip (System On Chip)

SPC

Kiểm soát quá trình bằng thống kê (Statistical Process Control)

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam


TQC

Kiểm soát chất lượng toàn diện (Total Quality Control)

TQM

Quản lý chất lượng toàn diện (Total Quality Management)


1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Bán dẫn là ngành chủ chốt của công nghệ thông tin. So với các quốc gia phát
triển như Nhật Bản, Mỹ, Hàn Quốc, v.v… Việt Nam vẫn được đánh giá là một quốc
gia đầy tiềm năng và hấp dẫn với ngành công nghiệp bán dẫn. Hiện nay, mặc dù đội
ngũ nhân lực có tay nghề cao ở Việt Nam vẫn còn ít, nhưng với quyết tâm theo đuổi
ngành công nghiệp mũi nhọn chiến lược, Chính phủ dành khá nhiều ưu tiên và có
một lộ trình rõ ràng cho ngành này. Tham gia cuộc đua đầy thử thách của ngành
công nghiệp bán dẫn, và để có thể cạnh tranh với các nước lân cận như Ấn Độ,
Trung Quốc, Nga, Thái Lan, v.v… Việt Nam đã khẳng định được mình như: Tập
đoàn Intel của Mỹ đã đưa vào hoạt động nhà máy lắp ráp và kiểm tra chip dành cho
nhóm sản phẩm máy tính xách tay và thiết bị di động đặt tại khu Công nghệ cao
Thành phố Hồ Chí Minh; Tập đoàn Renesas đã xây dựng Trung tâm thiết kế hệ
thống LSI ( Large Scale Intergration – công nghệ mạch tích hợp cỡ lớn) tại Khu chế
xuất Tân Thuận, Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh.
Trung tâm thiết kế Renesas Design Vietnam Co., Ltd. (RVC) [1] được thành
lập vào ngày 05/10/2004 có tòa nhà đặt tại Lô W.29-30-31a, đường Tân Thuận,
KCX Tân Thuận, Thành phố Hồ Chí Minh, với mục tiêu kinh doanh là thiết kế vi
mạch (chip I.C. – Integrated Circuit) sử dụng cho chip điện thoại di động, ô tô và

thiết bị kỹ thuật số. Khác với nhà máy của Intel là tập trung vào việc lắp ráp và
kiểm tra chip bán dẫn, công việc chính của RVC là thiết kế, kiểm tra và nghiên cứu.
Với quyết tâm đạt 1000 lao động đến năm 2020, RVC đã và đang liên kết với các
trường đại học về công nghệ ở Việt Nam để đào tạo và chọn những kỹ sư giỏi trong
lĩnh vực này. Hiện tại, sau hơn 8 năm hoạt động, RVC có khoảng hơn 450 kỹ sư
thiết kế. Tuy nhiên, một mặt thì phần lớn kỹ sư là sinh viên mới ra trường nên còn
thiếu kinh nghiệm, mặt khác thì quy trình thiết kế vi mạch vô cùng đa dạng và phức
tạp, gồm rất nhiều công đoạn nên các hoạt động quản lý chất lượng tại RVC vẫn
còn rời rạc, thiếu tập trung và chưa được hoàn chỉnh bởi vì các phòng ban, nhóm
làm việc từng bước được hình thành dưới sự hướng dẫn, hỗ trợ từ phía công ty mẹ.
Song, với định hướng sẽ trở thành một trong 12 đơn vị thiết kế chủ lực của tập đoàn


2
Renesas toàn cầu, chuyên về hệ thống tích hợp trên vi mạch, phần mềm nhúng cho
truyền hình kỹ thuật số, phần cứng, bộ vi xử lý cho thiết bị điện gia dụng, điện thoại
di động và ô tô, v.v… thì việc nâng cao tay nghề cho các kỹ sư là cần thiết. Song
song đó, hoạt động quản lý chất lượng cần phải được đảm bảo, tiêu chuẩn hóa các
quy trình và tối thiểu hóa các sai lỗi bằng các công cụ chất lượng và dưới sự kiểm
soát của đội ngũ quản lý.
Với mục tiêu đánh giá và đưa ra những giải pháp để góp phần nâng cao và
hoàn thiện việc quản lý chất lượng trong từng công đoạn thiết kế nhằm khẳng định
vị thế của mình ở Việt Nam, một công ty thiết kế vi xử lý chuyên nghiệp thực sự, có
thể cạnh tranh với các tập đoàn bán dẫn hàng đầu thế giới như Samsung, TI, Intel,
ST Micro, v.v… tác giả chọn đề tài “MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT
ĐỘNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT KẾ RENESAS
VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2015”.

2. Mục tiêu của đề tài
Đề tài này được thực hiện nhằm mục tiêu đưa ra một số giải pháp hoàn thiện

hoạt động quản lý chất lượng nhằm nâng cao năng lực kiểm soát chất lượng xuyên
suốt trong toàn bộ quy trình thiết kế vi mạch tại công ty TNHH Thiết kế Renesas
Việt Nam trên cơ sở:
 Khái quát lý thuyết liên quan đến hoạt động quản lý chất lượng nói chung và
trong thiết kế bán dẫn nói riêng.
 Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động quản lý chất lượng tại công ty
TNHH Thiết kế Renesas Việt Nam để tìm ra những hạn chế còn tồn tại.

3. Đối tượng của đề tài
Là hoạt động quản lý chất lượng và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động này.
Hoạt động quản lý chất lượng ở công ty TNHH Thiết kế Renesas Việt Nam bao
gồm từ việc đề xuất ý tưởng thiết kế, viết đặc tả chi tiết kỹ thuật, thiết kế mạch luận
lý, kiểm tra mạch phức hợp cho đến đóng gói dữ liệu và xuất về phía công ty mẹ.
Tất cả đều đòi hỏi một quy trình quản lý chất lượng chặt chẽ và có công cụ kiểm


3
soát chất lượng phù hợp cho từng giai đoạn thiết kế. Và chúng sẽ được làm sáng tỏ
trong đề tài này.

4. Phạm vi của đề tài
Toàn bộ hoạt động phát triển sản xuất kinh doanh sản phẩm vi mạch điện tử
thuộc ngành bán dẫn phải kể đến (i) khâu quan hệ khách hàng, (ii) khâu thiết kế, (iii)
khâu sản xuất, và (iv) khâu hỗ trợ khách hàng và hậu mãi. Trong khuôn khổ của đề
tài này, tác giả chỉ tập trung làm rõ hoạt động quản lý chất lượng cho khâu thiết kế
vi mạch của Công ty TNHH Thiết kế Renesas Việt Nam với số liệu thống kê thu
thập được từ năm 2006 đến tháng 06 năm 2013.

5. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp thống kê mô tả bao gồm thu thập, tổng hợp thông tin,

trình bày số liệu, làm rõ các đặc trưng của hoạt động quản lý chất lượng nhằm phân
tích thực trạng, xác định các tồn tại và nguyên nhân, đề ra các giải pháp cụ thể.
Thống kê, tổng hợp các nguồn dữ liệu thứ cấp từ phòng nhân sự, phòng kế
toán, từ các báo cáo và số liệu của công ty trong khoảng thời gian từ năm 2006 đến
tháng 06 năm 2013. Bên cạnh đó, tác giả còn thực hiện thu thập thông tin sai lỗi từ
các trưởng nhóm, phó nhóm, đội trưởng, đội phó, trưởng dự án thiết kế để phân tích,
đánh giá thực trạng hoạt động quản lý chất lượng trong quy trình thiết kế.
Ngoài ra, tác giả còn thu thập thêm nguồn dữ liệu sơ cấp từ việc phỏng vấn
ban lãnh đạo cấp cao và các lãnh đạo cấp trung gian, hỏi ý kiến một số chuyên gia
kỹ sư Nhật Bản dày dạn kinh nghiệm, những kỹ sư mắc sai lầm trong quá trình thiết
kế để xác định nguyên nhân của sự không phù hợp còn tồn tại trong quy trình thiết
kế nhằm đánh giá chính xác và đưa ra các giải pháp phù hợp với xu hướng phát
triển của tổ chức.
Cách thức thu thập thông tin sai lỗi là bằng phiếu điều tra điện tử, cụ thể là
dùng file Excel với các công thức được chuẩn bị sẵn nên việc tổng được thực hiện
tự động và chính xác. Tổng số phiếu điều tra sai lỗi cho từng dự án thu thập được là
191 phiếu. Thời gian khảo sát từ 08/07/2013 đến 30/08/2013.


4

6. Kết cấu của đề tài
Đề tài được tác giả thực hiện gồm kết cấu như sau:
Mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động quản lý chất lượng
Chương 2: Phân tích thực trạng hoạt động quản lý chất lượng tại Công ty
TNHH Thiết kế Renesas Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý chất lượng tại
Công ty TNHH Thiết kế Renesas Việt Nam
Kết luận

Tài liệu tham khảo
Phụ lục


5

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG
1.1

Tổng quan về quản lý chất lượng

1.1.1 Chất lượng
“Chất lượng” là một khái niệm khó định nghĩa chính xác bởi ý tưởng về chất
lượng rất rộng, tùy theo mỗi góc độ tiếp cận. Triết học duy vật biện chứng quan
niệm “chất” là tổng hợp những thuộc tính vốn có của sự vật quy định nó và để so
sánh nó với sự vật khác. Còn “lượng” cũng là thuộc tính vốn có của sự vật, chỉ rõ về
mặt quy mô, tốc độ, trình độ phát triển của sự vật. Tuy nhiên, khi vận dụng vào thực
tiễn, nội hàm ý nghĩa khái niệm trên được phát triển đầy đủ hơn. Từ điển Oxford
giải nghĩa chất lượng là mức độ hoàn thiện, là đặc trưng so sánh hay đặc trưng tuyệt
đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ kiện, thông số cơ bản. John S.Oakland [3] quan niệm
chất lượng là sự đáp ứng các yêu cầu. Philip B. Crosby [5] cho rằng chất lượng là
sự phù hợp với yêu cầu và thước đo của chất lượng chính là cái giá của sự không
phù hợp. Theo ông, để không có tổn thất do sự không phù hợp với yêu cầu gây ra
thì công tác quản lý chất lượng của các doanh nghiệp cần chú trọng đến phòng ngừa
là chính và thực hiện nguyên tắc không lỗi. Theo bộ tiêu chuẩn quản lý chất lượng
quốc tế ISO 9000 [9] thì “Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một
sản phẩm, hệ thống hay quá trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các
bên có liên quan”. Đặc tính vốn có ở đây là đặc tính vốn có của một sản phẩm, quá
trình hay hệ thống. Từ định nghĩa này ta rút ra một số đặc điểm sau của khái niệm

chất lượng:
Chất lượng được đo lường bởi sự thỏa mãn nhu cầu. Nếu một sản phẩm vì
một lý do nào đó mà không được chấp nhận thì phải bị xem là có chất lượng kém,
cho dù công nghệ để chế tạo ra sản phẩm có thể rất hiện đại. Đây là một kết luận có
tính cơ sở, nền tảng để các doanh nghiệp định ra chính sách, chiến lược kinh doanh
của mình.
Khi đánh giá chất lượng của đối tượng, phải xét đến mọi đặc tính có liên
quan đến sự thỏa mãn những yêu cầu cụ thể. Các yêu cầu này không chỉ từ phía
khách hàng mà còn từ các bên có liên quan. Ví dụ như các yêu cầu mang tính pháp


6
chế, nhu cầu cộng đồng, xã hội, v.v… Hoặc nhu cầu có thể được công bố rõ ràng
dưới dạng các quy định tiêu chuẩn, nhưng cũng có những nhu cầu không thể mô tả
rõ ràng, người sử dụng chỉ có thể cảm nhận hoặc phát hiện ra chúng trong quá trình
sử dụng.
Khái niệm chất lượng không chỉ đề cập đến sản phẩm hàng hóa mà còn áp
dụng cho một hệ thống, một quá trình. Trên thực tế, khi nói đến chất lượng người ta
không thể bỏ qua các yếu tố giá cả và dịch vụ sau khi bán, vấn đề giao hàng đúng
thời hạn. Đó là những yếu tố mà khách hàng nào cũng quan tâm khi sản phẩm mà
họ định mua thỏa mãn nhu cầu của họ.
1.1.2 Quản lý chất lượng
1.1.2.1

Khái niệm

Từ các khái niệm trên, ta thấy chất lượng không tự sinh ra, không phải là kết
quả ngẫu nhiên mà là kết quả của sự tác động của hàng loạt yếu tố có liên quan chặt
chẽ với nhau, là kết quả của một quá trình. Hoạt động quản lý định hướng vào chất
lượng được gọi là quản lý chất lượng.

Để thu hút khách hàng, các tổ chức, doanh nghiệp đã đưa chất lượng vào nội
dung quản lý. Một chuyên gia người Anh A. G. Robertson cho rằng QLCL sản
phẩm là ứng dụng các biện pháp, thủ tục, kiến thức khoa học kỹ thuật nhằm đảm
bảo cho các sản phẩm đang hoặc sẽ sản xuất phù hợp với thiết kế, với yêu cầu bằng
con đường hiệu quả nhất, kinh tế nhất. Còn giáo sư người Nhật K. Ishikawa quan
niệm QLCL sản phẩm có nghĩa là nghiên cứu, thiết kế, triển khai sản xuất và bảo
dưỡng một số sản phẩm có chất lượng, sản phẩm phải kinh tế nhất, có ích nhất và
bao giờ cũng thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng. Và tiêu chuẩn Việt Nam về chất
lượng "TCVN-5814-94" (tiếp thu hệ thống tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000 [9]) cho
rằng QLCL là tập hợp những hoạt động của chức năng quản lý chung, xác định
chính sách chất lượng, mục đích, trách nhiệm và thực hiện chúng thông qua các
biện pháp như lập kế hoạch chất lượng, điều khiển và kiểm soát chất lượng, đảm
bảo chất lượng và cải tiến chất lượng.
Như vậy, QLCL là một khái niệm được phát triển và hoàn thiện liên tục, thể
hiện ngày càng đầy đủ hơn bản chất tổng hợp, phức tạp của vấn đề chất lượng và


7
phản ánh sự thích ứng với điều kiện và môi trường kinh doanh mới. Ngày nay,
QLCL đã được mở rộng đến tất cả mọi lĩnh vực, từ sản xuất đến quản lý, dịch vụ và
trong toàn bộ chu trình sản phẩm.
1.1.2.2

Các nguyên tắc của quản lý chất lượng

 Nguyên tắc 1: Định hướng bởi khách hàng
Để đảm bảo CL cần thiết phải nhìn nhận khách hàng và người cung ứng là
một trong những bộ phận của doanh nghiệp. Đối với khách hàng, nhà sản xuất phải
coi CL là mức độ thỏa mãn những mong muốn của họ chứ không phải là việc cố
gắng đạt được một số tiêu chuẩn CL nào đó đã đề ra từ trước, vì thực tế mong muốn

của khách hàng luôn luôn thay đổi và không ngừng đòi hỏi cao hơn. Một sản phẩm
có CL phải được thiết kế, chế tạo trên cơ sở nghiên cứu tỉ mỉ những nhu cầu của
khách hàng. Vì vậy, việc không ngừng cải tiến và hoàn thiện CL sản phẩm và dịch
vụ là một trong những hoạt động cần thiết để đảm bảo CL, đảm bảo danh tiếng của
doanh nghiệp. Đối với người cung ứng, cần thiết phải coi đó là một bộ phận quan
trọng của các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp. Để đảm bảo CL sản phẩm, doanh
nghiệp cần thiết phải mở rộng hệ thống kiểm soát CL sang các cơ sở cung ứng, thầu
phụ của mình.
 Nguyên tắc 2: Sự cam kết của các nhà lãnh đạo cấp cao
Lãnh đạo cao cấp thiết lập sự thống nhất đồng bộ giữa mục đích đường lối và
môi trường nội bộ trong doanh nghiệp, lôi cuốn mọi người tham gia đạt các mục
tiêu của doanh nghiệp. Hoạt động chất lượng của doanh nghiệp không có hiệu quả
nếu không có sự cam kết triệt để của lãnh đạo cấp cao. Lãnh đạo doanh nghiệp phải
có tầm nhìn xa, xây dựng các mục tiêu rõ ràng cụ thể và định hướng vào khách
hàng. Để củng cố những mục tiêu này cần có sự cam kết và tham gia của từng cá
nhân lãnh đạo với tư cách là một thành viên của doanh nghiệp. Lãnh đạo chỉ đạo,
định hướng, thẩm định, phê duyệt, điều khiển, kiểm tra kiểm soát. Vì vậy, kết quả
của các hoạt động sẽ phụ thuộc vào những quyết định của họ.
 Nguyên tắc 3: Sự tham gia của mọi người
Nguồn lực quan trọng nhất của doanh nghiệp đó là con người. Sự hiểu biết
của mọi người khi tham gia vào các quá trình sản xuất sẽ có lợi cho doanh nghiệp.


8
Thành công trong cải tiến CL phụ thuộc rất nhiều vào kỹ năng, nhiệt tình hăng say
trong công việc của lực lượng lao động. Doanh nghiệp cần tạo điều kiện để nhân
viên học hỏi nâng cao kiến thức, cần khuyến khích sự tham gia của mọi người vào
mục tiêu của doanh nghiệp và đáp ứng được các vần đề về an toàn, phúc lợi xã hội,
đồng thời phải gắn với mục tiêu cải tiến liên tục và các hoạt động của doanh nghiệp.
 Nguyên tắc 4: Phương pháp quá trình

Kết quả mong muốn sẽ đạt được một cách có hiệu quả khi các nguồn lực và
các hoạt động có liên quan được quản lý như là một quá trình. Quá trình ở đây là
một dãy các sự kiện nhờ đó biến đổi đầu vào thành đầu ra. Quản lý các hoạt động
của một doanh nghiệp thực chất là quản lý các quá trình và mối quan hệ giữa chúng.
Quản lý tốt các quá trình này, cùng sự đảm bảo đầu vào nhận được từ người cung
ứng bên ngoài sẽ đảm bảo CL đầu ra để cung cấp cho khách hàng.
 Nguyên tắc 5: Tính hệ thống
Chúng ta không xem xét và giải quyết vấn đề CL theo từng yếu tố tác động
đến CL một cách riêng lẻ mà phải xem xét toàn bộ các yếu tố tác động đến CL một
cách có hệ thống và đồng bộ, phối hợp hài hoà các yếu tố này. Phương pháp quản lý
có hệ thống là cách huy động phối hợp toàn bộ nguồn lực để thực hiện mục tiêu
chung của doanh nghiệp. Việc xác định, hiểu biết và quản lý một hệ thống các quá
trình có liên quan với nhau đối với mục tiêu đề ra sẽ đem lại hiệu quả cao cho
doanh nghiệp.
 Nguyên tắc 6: Cải tiến liên tục
Cải tiến liên tục là mục tiêu đồng thời cũng là phương pháp của mọi doanh
nghiệp. Muốn có được năng lực cạnh tranh và đạt được mức CL cao doanh nghiệp
phải cải tiến liên tục. Sự cải tiến có thể là từng bước nhỏ hay nhảy vọt, cách thức
tiến hành phải phụ thuộc mục tiêu và công việc của doanh nghiệp.
 Nguyên tắc 7: Quyết định dựa trên sự kiện
Mọi quyết định, hành động của hệ thống quản lý và hoạt động kinh doanh
muốn có hiệu quả phải được xây dựng dựa trên việc phân tích dữ liệu và thông tin.
Việc đánh giá phải bắt nguồn từ các chiến lược của doanh nghiệp, các quá trình
quan trọng, các yếu tố đầu vào và kết quả của quá trình đó.
 Nguyên tắc 8: Phát triển quan hệ hợp tác


9
Các doanh nghiệp cần tạo dựng mối quan hệ hợp tác nội bộ và với bên ngoài
doanh nghiệp để đạt được mục tiêu chung. Các mối quan hệ nội bộ bao gồm các

quan hệ giữa người lãnh đạo và người lao động, tạo lập các mối quan hệ mạng lưới
giữa các bộ phận trong doanh nghiệp để tăng cường sự linh hoạt, khả năng đáp ứng
nhanh. Các mối quan hệ bên ngoài là các mối quan hệ bạn hàng, người cung cấp,
các đối thủ cạnh tranh, các tổ chức đào tạo. Các mối quan hệ bên ngoài giúp cho
doanh nghiệp thâm nhập vào được thị trường mới, giúp cho doanh nghiệp định
hướng được sản phẩm mới, đáp ứng được yêu cầu khách hàng, giúp cho doanh
nghiệp tiếp cận khoa học kỹ thuật công nghệ mới.

1.1.2.3

Các hoạt động quản lý chất lượng

 Hoạch định chất lượng
Hoạch định CL là các hoạt động thiết lập mục tiêu và yêu cầu CL cũng như
yêu cầu về việc áp dụng các yếu tố của hệ thống CL. Lập kế hoạch CL bao gồm:
 Lập kế hoạch sản phẩm là xác định, phân loại mức độ quan trọng của các
đặc trưng CL, thiết lập các mục tiêu CL và những điều kiện ràng buộc.
 Lập kế hoạch quản lí và tác nghiệp là chuẩn bị cho việc áp dụng hệ thống
CL, bao gồm công tác tổ chức và lập tiến độ.
 Chuẩn bị phương án CL và đề ra những quy định để cải tiến CL.
 Kiểm soát chất lượng
Kiểm soát CL là quan điểm cổ nhất về QLCL nhằm phát hiện, loại bỏ các
thành tố, sản phẩm cuối cùng không đạt tiêu chuẩn qui định, hoặc phải làm lại nếu
có thể. Kiểm soát CL được những chuyên gia CL như kiểm soát viên hoặc thanh tra
viên CL tiến hành sau quá trình sản xuất hoặc dịch vụ. Ví dụ: Thanh tra (inspection)
và kiểm tra (test) là hai phương pháp phù hợp nhất được sử dụng rộng rãi trong giáo
dục để xem xét việc thực hiện các chuẩn đề ra như: các chuẩn đầu vào, chuẩn quá
trình đào tạo và chuẩn đầu ra.
 Đảm bảo chất lượng
Đảm bảo CL là toàn bộ các hoạt động có kế hoạch và có hệ thống được tiến

hành trong hệ thống CL và được chứng minh là đủ mức cần thiết để tạo sự tin tưởng


10
thỏa đáng rằng tổ chức sẽ đáp ứng các yêu cầu về CL. Hoạt động đảm bảo CL có 2
mục đích:
 Đảm bảo CL bên trong để tạo niềm tin cho tổ chức.
 Đảm bảo CL bên ngoài để tạo niềm tin cho các bên liên quan.
 Cải tiến chất lượng
Theo ISO 9004 [11], “ Cải tiến chất lượng là những hoạt động được tiến
hành trong toàn tổ chức nhằm nâng cao hiệu quả của các hoạt động và quá trình để
tạo thêm lợi ích cho cả tổ chức và khách hàng của tổ chức đó”. Theo Masaaki Imai
[4], “ Cải tiến chất lượng có nghĩa là nỗ lực không ngừng nhằm không những duy
trì mà còn nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm”. Có hai phương cách khác nhau
để đạt được bước tiến triển về chất lượng trong các công ty: phương cách cải tiến từ
từ (cải tiến) và phương cách nhảy vọt (đổi mới). Hai phương cách này có những
khác biệt chủ yếu như sau:
Bảng 1.1: Khác biệt giữa cải tiến và đổi mới
Cải tiến

Đổi mới

Hiệu quả

Dài hạn, không đột ngột

Ngắn hạn, tác động đột ngột

Tốc độ


Những bước đi nhỏ

Những bước đi lớn

Thời gian

Liên tục và tăng lên dần

Gián đoạn và không tăng dần

Thay đổi

Từ từ và liên tục

Thình lình và hay thay đổi

Liên quan

Mọi người

Chọn lựa vài người xuất sắc

Cách tiến hành

Nỗ lực tập thể, có hệ thống

Ý kiến và nỗ lực cá nhân

Cách thức


Duy trì và cải tiến

Phá bỏ và xây dựng lại

Tính chất

Kỹ thuật hiện tại

Đột phá kỹ thuật mới, sáng kiến

Đòi hỏi thực tế

Đầu tư ít, nỗ lực lớn để duy trì Đầu tư lớn nhưng ít nỗ lực

Hướng nỗ lực

Vào con người

Vào công nghệ

Chuẩn đánh giá Quá trình và kết quả cố gắng Kết quả nhằm vào lợi nhuận
Lợi thế

Nền kinh tế phát triển chậm

Nền công nghiệp phát triển nhanh


11
1.1.2.4


Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm

 Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
 Thị trường
Chất lượng sản phẩm luôn gắn liền với sự vận động và biến đổi của các yếu
tố cung, cầu, giá cả, quy mô và cạnh tranh của thị trường, đặc biệt là nhu cầu thị
trường. Nghiên cứu thị trường giúp doanh nghiệp xác định được đối tượng khách
hàng, quy mô và tiêu thụ ở mức độ như thế nào. Từ đó, doanh nghiệp có thể xây
dựng chiến lược sản phẩm, kế hoạch sản xuất để có thể đưa ra những sản phẩm với
mức CL phù hợp, giá cả hợp lý với nhu cầu và khả năng tiêu dùng ở những thời
điểm nhất định. Bởi vì sản phẩm có CL cao không phải lúc nào cũng được tiêu thụ
nhanh và ngược lại CL có thể không cao nhưng người tiêu dùng vẫn có thể lựa chọn
mua chúng nhiều. Điều này có thể do giá cả, thị hiếu của người tiêu dùng ở các thị
trường khác nhau là không giống nhau, hoặc sự tiêu dùng mang tính thời điểm. Khi
đời sống xã hội tăng lên thì đòi hỏi về CL cũng tăng theo. Đôi khi họ chấp nhận
mua sản phẩm với giá cao tới rất cao để có thể thỏa mãn nhu cầu cá nhân của mình.
Chính vì vậy, các doanh nghiệp không chỉ phải sản xuất ra những sản phẩm có CL
cao, đáp ứng được nhu cầu thị trường mà còn phải quan tâm tới khía cạnh thẩm mỹ,
an toàn và kinh tế của người tiêu dùng khi tiêu thụ sản phẩm.
 Trình độ phát triển của khoa học công nghệ
Trong vài thập kỷ trở lại đây, tiến bộ khoa học kỹ thuật đã tạo ra những bước
đột phá quan trọng trong hầu hết các lĩnh vực mới: Tự động hóa, điện tử, tin học,
công nghệ thông tin, trí tuệ nhân tạo, robot, v.v... góp phần tạo ra những thay đổi to
lớn trong sản xuất cho phép rút ngắn chu trình sản xuất, tiết kiệm nguyên vật liệu
nâng cao năng suất lao động và CL sản phẩm. Bên cạnh đó, sự phát triển của khoa
học kỹ thuật cũng đặt ra những thách thức không nhỏ cho các doanh nghiệp trong
việc quản lý, khai thác và vận hành công nghệ có hiệu quả cao. Bởi vì sự ra đời của
một công nghệ mới thường đồng nghĩa với CL sản phẩm cao hơn, hoàn thiện hơn.
Hơn nữa, đào tạo nguồn nhân lực để thích ứng với sự thay đổi liên tục của khoa học

công nghệ cũng là khó khăn của các doanh nghiệp Việt Nam trong khi nguồn kinh
phí cho đào tạo, bồi dưỡng không nhiều.


12
 Cơ chế chính sách quản lý của Nhà nước
Cơ chế chính sách của Nhà nước có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình
thúc đẩy cải tiến, nâng cao CL sản phẩm của mỗi doanh nghiệp. Việc ban hành các
hệ thống chỉ tiêu CL sản phẩm, các quy định về sản phẩm đạt CL, xử lý nghiêm
việc sản xuất hàng giả, hành kém CL, không bảo đảm an toàn vệ sinh, thuế quan,
các chính sách ưu đãi cho đầu tư đổi mới công nghệ là những nhân tố hết sức quan
trọng, tạo động lực phát huy tính tự chủ, sáng tạo trong cải tiến và nâng cao CL sản
phẩm. Rõ ràng, các doanh nghiệp không thể tồn tại một cách biệt lập mà luôn có
mối quan hệ chặt chẽ và chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của tình hình chính trị, kinh tế,
xã hội, đặc biệt phải kể đến là cơ chế quản lý kinh tế của Nhà nước.
 Điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên có tác động mạnh mẽ đến việc bảo quản và nâng cao CL
sản phẩm, đặc biệt là đối với những nước có khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm mưa nhiều
như Việt Nam. Nó tác động tới các đặc tính cơ, lý, hóa, sinh của sản phẩm, làm
giảm đi CL của sản phẩm hàng hóa trong quá trình sản xuất, lưu kho, trao đổi, lưu
thông và tiêu dùng. Đồng thời, nó cũng ảnh hưởng tới hiệu quả vận hành các thiết bị,
máy móc, đặc biệt đối với các thiết bị, máy móc hoạt động ngoài trời. Khí hậu,
nóng ẩm cũng tạo điều kiện cho côn trùng, vi sinh vật hoạt động làm cho sản phẩm
bị phân huỷ, nấm mốc, thối rữa, v.v... ảnh hưởng tới hình thức và CL của sản phẩm
như các sản phẩm nông nghiệp, ngư nghiệp.
 Văn minh và thói quen tiêu dùng
Trình độ văn hóa, thói quen và sở thích tiêu dùng của mỗi người là khác
nhau. Điều này phụ thuộc vào rất nhiều các nhân tố tác động như: Thu nhập, trình
độ học vấn, môi trường sống, phong tục, tập quán tiêu dùng, v.v... của mỗi quốc gia,
mỗi khu vực. Do đó, đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu, phân đoạn thị

trường theo các tiêu chí lựa chọn khác nhau trên cơ sở các nhân tố ảnh hưỏng để
xác định các đối tượng mà sản phẩm mình phục vụ với chất lượng đáp ứng phù hợp
với từng nhóm khách hàng riêng biệt.


13
 Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp
 Trình độ lao động của doanh nghiệp
Trong tất cả các hoạt động sản xuất, xã hội, nhân tố con người luôn luôn là
nhân tố căn bản, quyết định tới CL của các hoạt động đó. Nó được phản ánh thông
qua trình độ chuyên môn, tay nghề, kỹ năng, kinh nghiệm, ý thức trách nhiệm của
từng lao động trong doanh nghiệp. Trình độ của người lao động còn được đánh giá
thông qua sự hiểu biết, nắm vững về phương pháp, công nghệ, quy trình sản xuất,
các tính năng, tác dụng của máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, sự chấp hành đúng
quy trình phương pháp công nghệ và các điều kiện đảm bảo an toàn trong doanh
nghiệp. Để nâng cao CL quản lý trong doanh nghiệp cũng như nâng cao trình độ
năng lực của lao động thì việc đầu tư phát triển và bồi dưỡng kiến thức chuyên môn
cần phải được coi trọng.
 Trình độ máy móc, công nghệ mà doanh nghiệp sử dụng
Công nghệ và khả năng vận hành công nghệ là một trong những yếu tố cơ
bản quyết định tới CL sản phẩm. Trong điều kiện hiện nay, thật khó tin rằng với
trình độ công nghệ, máy móc ở mức trung bình mà có thể cho ra đời các sản phẩm
có CL cao. Ngược lại, cũng không thể nhìn nhận rằng cứ đổi mới công nghệ là có
thể có được những sản phẩm CL cao, mà CL sản phẩm phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
Nguyên vật liệu, trình độ quản lý, trình độ khai thác và vận hành máy móc, thiết bị,
v.v... Hơn nữa, đối với các doanh nghiệp tự động hóa cao, cần thường xuyên cập
nhật, nâng cấp, theo kịp trình độ công nghệ thế giới để có thể cho ra những sản
phẩm cạnh tranh đa dạng hóa, đa phương hóa. Vì vậy, doanh nghiệp cần có chính
sách công nghệ phù hợp và khai thác sử dụng có hiệu quả các công nghệ và máy
móc, thiết bị hiện đại, đã đang và sẽ đầu tư.

 Trình độ tổ chức và quản lý sản xuất của doanh nghiệp
Các yếu tố sản xuất như nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, lao động, v.v... dù
có ở trình độ cao song không được tổ chức một cách hợp lý, phối hợp đồng bộ, nhịp
nhàng giữa các khâu sản xuất thì cũng khó có thể tạo ra những sản phẩm có chất
lượng. Không những thế, nhiều khi nó còn gây thất thoát, lãng phí nhiên liệu,
nguyên vật liệu của doanh nghiệp. Do đó, công tác tổ chức sản xuất và lựa chọn
phương pháp tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp đóng một vai trò hết sức quan


14
trọng. Tuy nhiên, để mô hình và phương pháp tổ chức sản xuất được hoạt động có
hiệu quả thì cần phải có năng lực quản lý. Trình độ quản lý nói chung và QLCL nói
riêng một trong những nhân tố cơ bản góp phần cải tiến, hoàn thiện CL sản phẩm
của doanh nghiệp. Điều này gắn liền với trình độ nhận thức, hiểu biết của cán bộ
quản lý về CL, chính sách CL, chương trình và kế hoạch CL nhằm xác định được
mục tiêu một cách chính xác rõ ràng, làm cơ sở cho việc hoàn thiện, cải tiến.
 Chất lượng nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là yếu tố chính tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, cấu
thành thực thể sản phẩm. Chất lượng sản phẩm cao hay thấp phụ thuộc trực tiếp vào
CL nguyên vật liệu đầu vào. Quá trình cung ứng nguyên vật liệu có CL tốt, kịp thời,
đầy đủ, đồng bộ sẽ bảo đảm cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục, nhịp nhàng, sản
phẩm ra đời với CL cao. Ngoài ra, doanh nghiệp cần thiết kế mô hình dự trữ hợp lý,
hệ thống cung ứng nguyên vật liệu thích hợp trên cơ sở nghiên cứu đáng giá nhu
cầu về thị trường cả đầu vào và đầu ra.
 Quan điểm lãnh đạo của doanh nghiệp
Theo quan điểm quản trị chất lượng sản phẩm hiện đại, mặc dù công nhân là
người trực tiếp sản xuất ra sản phẩm nhưng người quản lý lại là người phải chịu
trách nhiệm đối với sản phẩm sản xuất ra. Trong thực tế, tỷ lệ liên quan đến những
vấn đề trong quản lý chiếm tới 80%. Vì vậy, người quản lý cần phải nhận thức đúng
đắn đâu là sai lỗi ở trình độ tay nghề người công nhân, đâu là trách nhiệm của bản

thân mình. Việc phân công, bố trí lao động hợp lý sẽ phát huy được khả năng, trình
độ tay nghề của người thực hiện công việc. Thêm vào đó, chính sách CL và kế
hoạch CL được lập ra dựa trên những nghiên cứu, thiết kế của các lãnh đạo doanh
nghiệp. Quan điểm của họ có ảnh hưởng rất lớn tới việc thực hiện CL trong toàn
công ty. Điều này chứng tỏ rằng, chỉ có nhận thức được trách nhiệm của lãnh đạo
doanh nghiệp thì mới có cở sở thực hiện việc cải tiến và nâng cao CL sản phẩm của
doanh nghiệp.


15

1.2

Quản lý chất lượng trong thiết kế bán dẫn
Thiết kế và sản xuất bán dẫn đòi hỏi những công nghệ tiên tiến và khả năng

chuyên môn của kỹ sư để phát triển một loạt các sản phẩm, từ các sản phẩm vi
mạch trong các lĩnh vực cụ thể như điện thoại di động, vi mạch điều khiển ô tô, vi
mạch dùng trong công nghiệp, y tế, v.v… cho đến các nền tảng cốt lõi cho phép
khách hàng dễ dàng tích hợp và mở rộng khi cần. Để đạt được điều này, hoạt động
quản lý chất lượng cần có những chính sách cơ bản liên quan đến chất lượng sản
phẩm và độ tin cậy từ khâu quan hệ khách hàng, thiết kế, sản xuất cho đến hậu mãi
bằng việc đưa ra mạng lưới hỗ trợ kỹ thuật giúp khách hàng trên toàn thế giới, đồng
thời cung cấp các giải pháp tốt nhất, đặt trọng tâm nhất về chất lượng và độ tin cậy
của các sản phẩm làm ra.
Để đạt được điều đó, các giai đoạn thiết kế sản phẩm, sản xuất, bán hàng và
sau bán hàng của các tập đoàn bán dẫn đều được chứng nhận chất lượng dựa trên hệ
thống quản lý chất lượng tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001 [10] và tiêu chuẩn ISO / TS
16949 [2] thuộc lĩnh vực kỹ thuật công nghệ.
Nguyên tắc định hướng khách hàng là nguyên tắc hàng đầu trong ngành bán

dẫn. Nhu cầu của người tiêu dùng không ngừng tăng cao, và vì thế yêu cầu của
khách hàng sơ cấp cũng luôn luôn thay đổi trong những năm qua, mong đợi của
chất lượng tiếp tục tăng cao. Để đáp lại, các tập đoàn bán dẫn phải luôn nghiên cứu
và cung cấp chất bán dẫn với các tính năng tiên tiến hơn và ở một mức độ cao hơn
về độ tin cậy. Để làm được điều này, họ đã thiết lập một hệ thống quản lý chất
lượng toàn diện cho phép không ngừng nâng cao chất lượng tổng của sản phẩm trên
cơ sở cải tiến liên tục bao gồm ba yếu tố: chất lượng thiết kế, chất lượng sản xuất,
và hỗ trợ chất lượng.
 Xây dựng chất lượng và độ tin cậy trong quá trình thiết kế
Để có thể nâng cao chất lượng và độ tin cậy trong giai đoạn thiết kế, các
doanh nghiệp bán dẫn không ngừng phát triển các thiết kế tiên tiến và kỹ thuật đánh
giá để hỗ trợ các quy trình thiết kế tốt hơn và có thể thiết kế được những vi mạch
tích hợp cỡ lớn hơn. Chẳng hạn, để xem xét kỹ lưỡng và xác định nguyên nhân của
các vấn đề, họ đã áp dụng một kỹ thuật xét lại thiết kế được gọi là DRBFM (xét lại


16
thiết kế dựa trên chế độ thất bại), nó cho phép khoanh vùng nguồn gây lỗi và lường
trước được nguyên nhân gây lỗi và xây dựng sẵn giải pháp khắc phục lỗi.
 Xây dựng chất lượng và độ tin cậy trong quá trình sản xuất
Chất lượng cao, sản xuất ổn định đòi hỏi kỹ năng của con người luôn tăng
theo công nghệ. Để đạt được điều này, các doanh nghiệp xây dựng chất lượng sản
phẩm bằng cách tập trung vào quản lý bốn yếu tố (4M): Con người (Man), máy móc
thiết bị (Machine), vật liệu sản xuất (Material) và phương pháp (Method). Khi xây
dựng chất lượng vào sản xuất, họ đánh giá cả sự nhạy cảm của con người và quy
trình quản lý khoa học. Phương pháp và kỹ thuật giảm kích cỡ chip vi xử lý trong
thiết kế mạch tích hợp cỡ lớn luôn là thách thức duy nhất trong quá trình sản xuất vì
chip càng nhỏ, số lượng chip sản xuất được trên một wafer (đĩa silicon mỏng chừng
0,76 mm). Và điều đó cũng đồng nghĩa rằng yêu về kỹ thuật công nghệ vật liệu cần
phải được liên tục giải quyết.

 Cải thiện sự hài lòng của khách hàng bằng các dịch vụ hỗ trợ rộng rãi
Khách hàng sẽ tự tin sử dụng sản phẩm khi doanh nghiệp cố gắng cho họ
cảm thấy được hỗ trợ ở tất cả các khâu, từ việc phát triển hệ thống phân phối, bảo
trì, tư vấn chăm sóc khách hàng. Các doanh nghiệp tạo ra sự hài lòng của khách
hàng bằng cách cung cấp một loạt các dịch vụ hỗ trợ, chẳng hạn như phân phối
thông tin sản phẩm, đề xuất giải pháp khi nhận được yêu cầu của khách. Đồng thời
doanh nghiệp luôn lắng nghe, tiếp thu và đáp ứng với thông tin phản hồi của khách
hàng từ ban liên lạc bán hàng đến bộ phận triển khai thiết kế vi mạch để đảm bảo
yêu cầu của khách hàng được phản ánh hoàn toàn trong sản phẩm thiết kế, và để có
thể điều chỉnh linh hoạt với sự thay đổi không ngừng của thị trường.
1.2.1 Các phương pháp đánh giá chất lượng
1.2.1.1

Phương pháp kiểm tra độ tin cậy (phương pháp phòng thí nghiệm)

Kiểm tra độ tin cậy là một loạt các xét nghiệm trong phòng thí nghiệm được
tiến hành trong điều kiện hết mức (stress condition) được biết đến để đánh giá tuổi
thọ của một thiết bị hoặc hệ thống.
Kiểm tra độ tin cậy được thực hiện để đảm bảo rằng các thiết bị bán dẫn duy
trì hiệu suất và chức năng trong suốt chu kỳ sống của chúng. Các xét nghiệm độ tin


17
cậy nhằm mục đích để mô phỏng và đẩy các điều kiện hoạt động đến mức tối đa để
khẳng định rằng các thiết bị bán dẫn có thể chịu đựng được trong suốt vòng đời sản
phẩm, bao gồm các mối nối, tính hao mòn, việc cài đặt và chức năng hoạt động.
Kiểm tra độ tin cậy được thực hiện ở các giai đoạn khác nhau trong thiết kế
và sản xuất. Mục đích và nội dung cũng khác nhau trong từng giai đoạn. Bảng 1.2
cho thấy các đối tượng, mục đích và nội dung của một số mẫu kiểm tra độ tin cậy
thực hiện trong phòng thí nghiệm.

Bảng 1.2: Một số giai đoạn kiểm tra độ tin cậy của quá trình phát triển sản phẩm
Giai đoạn

Mục đích

Tên gọi

Nội dung

phát triển sản Để kiểm tra rằng độ Phê duyệt
phẩm

tin cậy của thiết kế đạt lượng

bán dẫn

yêu cầu về độ tin cậy phẩm phát triển

Kiểm tra tiêu chuẩn, gia tốc,

của khách hàng.

kiểm tra biên, cấu trúc.

phát

cho

chất Các kiểu kiểm tra sau được


triển Để kiểm tra rằng các Phê duyệt

hoặc thay đổi vật liệu và các quy lượng

cho

sản thực hiện:

chất sản phẩm được sử dụng để
quy thực hiện kiểm tra khả năng

vật liệu và trình đạt yêu cầu về độ trình wafer đóng gia tốc, trong đó chú trọng
các quy trình
Chạy

tin cậy của khách gói hoặc thay đổi

các đặc điểm và thay đổi vật

hàng.

liệu và quy trình.

thử Để kiểm tra rằng

Phê duyệt

nghiệm trước chất lượng sản xuất tại lượng
khi tiến hành mức quy định
sản


xuất

hàng loạt

cho

xuất hàng loạt

chất kiểm tra độ tin cậy cho kiểm
sản tra ban đầu, biến động của
các thông số, chú ý đặc biệt
sự ổn định trong giai đoạn
đầu của sản xuất hàng loạt.

“Nguồn: Sổ tay chất lượng Renesas” [6]
Giai đoạn thử nghiệm bao gồm số lần lặp đi lặp lại, và điều kiện thử nghiệm
được xác định theo cách tương tự như số lượng mẫu, cũng như mức độ chất lượng
theo yêu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, điều kiện lắp đặt, thời gian hoạt động,
cũng như việc đẩy mạnh kiểm tra được xem xét lựa chọn các điều kiện hiệu quả
nhất và chi phí thấp nhất.
Việc kiểm tra độ tin cậy phải có thể lặp lại được. Vì vậy, lựa chọn một
phương pháp thử nghiệm tiêu chuẩn quốc gia hay quốc tế là cần thiết. Mặt khác,


18
định nghĩa của một thiết bị sai hỏng, hay thất bại là rất quan trọng trong kế hoạch
kiểm tra độ tin cậy. Điều đó là cần thiết để làm rõ các đặc tính của thiết bị đang
được thử nghiệm và thiết lập các tiêu chí đánh giá thất bại. Tiêu chí loại này xác
định đặc điểm, phạm vi cho phép của thiết bị sau khi được kiểm tra.

1.2.1.2

Phương pháp phân tích sai lỗi thất bại

Kiểm tra độ tin cậy được thiết kế để tái tạo sai lỗi hay thất bại của một sản
phẩm mà có thể xảy ra trong thực tế sử dụng. Sự hiểu biết cơ chế thất bại từ các kết
quả thử nghiệm độ tin cậy là vô cùng quan trọng để biết các sản phẩm có đáng tin
cậy hay không khi sử dụng trong thực tế. Các yếu tố tác động gồm nhiệt độ, độ ẩm,
điện áp, cường độ dòng điện, v.v… Độ tin cậy sản phẩm trong thực tế có thể được
dự đoán trước từ kết quả của các bài kiểm tra độ tin cậy, được tiến hành trong điều
kiện gia tốc đến mức tối đa. Những thông tin này rất hữu ích trong việc cải thiện
thiết kế sản phẩm và quy trình sản xuất để nâng cao độ tin cậy và chất lượng sản
phẩm cũng như trong việc xác định các biện pháp phòng ngừa, sử dụng nó để làm
rõ đối với khách hàng. Hơn nữa, trong trường hợp sai hỏng thất bại được phát hiện
khi sản phẩm lưu thông trên thị trường, sự hiểu biết về cơ chế sai hỏng thất bại cho
phép các nhà sản xuất có biện pháp ngăn chặn kịp thời, phù hợp để điều chỉnh các
thiết kế và quy trình sản xuất.
Chính vì lẽ đó, phân tích sai hỏng thất bại của các thiết bị bán dẫn là cần thiết
để làm rõ nguyên nhân của các sai hỏng và để cung cấp thông tin phản hồi nhanh
chóng cho giai đoạn thiết kế và giai đoạn sản xuất. Quy trình chế tạo đĩa wafer và
quá trình lắp ráp liên quan có đến hơn 100 bước sử dụng các loại vật liệu khác nhau,
đòi hỏi một loạt các kiến thức về các quá trình thiết kế và sản xuất.
Các kỹ thuật phân tích sai hỏng thất bại thường dùng trong ngành bán dẫn
bao gồm: Kiểm tra ngoại vi như kiểm tra bằng mắt, kiểm tra bằng kính hiển vi,
kiểm tra chùm tia điện tử chiếu xạ thứ cấp; Kiểm tra đặc tính điện tử như kiểm tra
đặc tính chức năng vi mạch, kiểm định dòng điện, giả lập kiểm tra mạch luận lý.


×