Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Tác động của tự do kinh tế, chất lượng quy định và gánh nặng thuế lên thu nhập bình quân đầu người, phân tích chi các quốc gia thuộc nhóm thu nhập trung bình và thu nhập cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (751.07 KB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
----------------------------

ĐOÀN THỊ BÍCH VÂN
TÁC ĐỘNG CỦA TỰ DO KINH TẾ, CHẤT LƯỢNG QUY
ĐỊNH VÀ GÁNH NẶNG THUẾ LÊN THU NHẬP BÌNH
QUÂN ĐẦU NGƯỜI: PHÂN TÍCH CHO CÁC QUỐC
GIA THUỘC NHÓM THU NHẬP TRUNG BÌNH VÀ THU
NHẬP CAO
Chuyên ngành : Tài chính Ngân hàng
Mã số
: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐẠO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

Đoàn Thị Bích Vân
TÁC ĐỘNG CỦA TỰ DO KINH TẾ, CHẤT LƯỢNG
QUY ĐỊNH, VÀ GÁNH NẶNG THUẾ LÊN THU NHẬP
BÌNH QUÂN ĐẦU NGƯỜI: PHÂN TÍCH CHO CÁC
QUỐC GIA THUỘC NHÓM THU NHẬP TRUNG BÌNH
VÀ THU NHẬP CAO


Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã Số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Trang
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân, được xuất phát từ
yêu cầu phát sinh trong quá trình học tập để hình thành hướng nghiên cứu. Các số liệu
có nguồn gốc rõ ràng tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả trình bày trong luận văn
được thu thập được trong quá trình nghiên cứu là trung thực và chưa từng được ai công
bố trước đây.
Tp. Hồ Chí Minh, 15 tháng 4 năm 2015
Tác giả luận văn
Đoàn Thị Bích Vân


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
Tóm tắt .................................................................................................................. 1
Chương 1 ............................................................................................................... 2
Giới thiệu............................................................................................................... 2

1.1 Đặt vấn đề ................................................................................................... 2
1.2 Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................... 3
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 4
1.4 Phương pháp nghiên cứu............................................................................. 4
1.5 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ........................................................................ 4
1.6 Kết cấu của luận văn ................................................................................... 5
Chương 2 ............................................................................................................... 6
Cơ sở lý thuyết ...................................................................................................... 6
2.1 Một số khái niệm......................................................................................... 6


2.1.1 Tự do kinh tế ............................................................................................ 6
2.1.2 Tăng trưởng kinh tế và thu nhập bình quân đầu người ............................ 8
2.1.3 Thể chế ..................................................................................................... 8
2.1.4 Thước đo tự do kinh tế ............................................................................. 9
2.1.5 Đo lường tự do kinh tế ........................................................................... 12
2.1.6 Cách đo lường của chỉ số tự do tài khóa và mối quan hệ của nó với gánh
nặng thuế .................................................................................................................... 13
Tự do tài khóa đo lường mức độ mà chính phủ cho phép người dân tự quản lý
tài sản vì lợi ích của chính mình. Chính phủ có thể hạn chế quyền này bằng việc áp
đặt gánh nặng thuế lên thu nhập và tài sản của người dân, bởi vì khi áp đặt thuế suất
thì bất cứ gì còn lại sau thuế là phần thưởng cho những nỗ lực làm việc của họ. ..... 13
2.1.7 Cách đo lường của chỉ số tự do kinh doanh và mối quan hệ của nó với
chỉ số chất lượng quy định của World Bank. ............................................................. 14
2.2.2 Mối quan hệ giữa gánh nặng thuế và tăng trưởng kinh tế/ thu nhập bình
quân đầu người. .......................................................................................................... 24
2.2.3 Mối quan hệ giữa chất lượng quy định và tăng trưởng kinh tế/ thu nhập
bình quân đầu người. .................................................................................................. 28
2.2.4 Ổn định chính trị, thâm hụt ngân sách và tăng trưởng kinh tế/ thu nhập
bình quân đầu người. .................................................................................................. 31

Chương 3 ............................................................................................................. 33
Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu ................................................................... 33


3.1 Nguồn dữ liệu............................................................................................ 33
3.2 Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 35
Chương 4 ............................................................................................................. 41
Kết quả ................................................................................................................ 41
4.1 Kết quả hồi quy với tất cả các quốc gia .................................................... 41
4.2 Kiểm định củng cố: hồi quy theo mức thu nhập ....................................... 46
4.2.1 Kết quả hồi quy với các nước thu nhập trung bình ................................ 46
4.2.2 Kết quả hồi quy với các nước thu nhập cao ........................................... 51
4.3 Kiểm định vi phạm mô hình OLS ............................................................. 56
4.3.1 Hiện tượng đa cộng tuyến ...................................................................... 56
4.3.2 Hiện tượng tự tương quan ...................................................................... 56
4.3.2.1 Phương pháp 1: sử dụng đồ thị phần dư ............................................. 56
4.3.2.1.1 Mẫu toàn bộ các quốc gia ................................................................ 57
4.3.2.1.2 Mẫu các quốc gia thu nhập trung bình ............................................. 59
4.3.2.1.3 Mẫu các quốc gia thu nhập cao ........................................................ 60
4.3.2.2 Phương pháp 2: sử dụng kiểm định Lagrange (LM)........................... 62
4.3.3 Hiện tượng phương sai thay đổi............................................................. 63
Chương 5 ............................................................................................................. 65


Kết luận ............................................................................................................... 65
5.1 Tổng kết các kết quả của bài nghiên cứu .................................................. 65
5.2 Khuyến nghị cho Việt Nam ...................................................................... 65
5.3 Ưu nhược điểm của bài nghiên cứu .......................................................... 66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Phụ lục 1: 10 thước đo để đo lường tự do kinh tế theo Heritage Foundation
2014
Phụ lục 2: Danh sách các quốc gia
Phụ lục 3: kiểm định Hausman


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

EFW

Chỉ số tự do kinh tế thế giới

GDP

Tổng sản phẩm quốc gia

WB

Ngân hàng thế giới

OLS

Phương pháp bình phương bé nhất


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.1 Các thành tố của chỉ số tự do kinh tế của Heritage Foundation ....... 12
Bảng 3.1 Bảng mô tả các biến............................................................................. 33
Bảng 3.1 Ma trận hệ số tương quan giữa 10 thành tố trong chỉ số tự do kinh tế 37
Bảng 4.1.1 Ma trận hệ số tương quan. Thời kì 2003-2013. Mẫu 59 quốc gia .... 42

Bảng 4.1.2 Kết quả hồi quy bằng phương pháp OLS với tác động ngẫu nhiên.
Giai đoạn 2003-2013. Biến phụ thuộc Thu nhập bình quân đầu người (PPP)............... 43
Bảng 4.1.3 Kết quả hồi quy bằng phương pháp OLS với tác động cố định. Thời
kì nghiên cứu 2003-2013. Biến phụ thuộc Thu nhập bình quân đầu người (PPP). ....... 44
Bảng 4.2.1.1 Ma trận hệ số tương quan. Giai đoạn 2003-2013. Mẫu 30 nước thu
nhập trung bình. ............................................................................................................. 47
Bảng 4.2.1.2 Kết quả hồi quy bằng phương pháp OLS với tác động ngẫu nhiên.
Thời kì nghiên cứu 2003-2013. Biến phụ thuộc Thu nhập bình quân đầu người (PPP).
Mẫu 30 nước thu nhập trung bình .................................................................................. 48
Bảng 4.2.1.3 Kết quả hồi quy bằng phương pháp OLS với tác động cố định.
Thời kì nghiên cứu 2003-2013. Biến phụ thuộc Thu nhập bình quân đầu người (PPP).
Mẫu 30 nước thu nhập trung bình .................................................................................. 49
Bảng 4.2.2.1 Ma trận hệ số tương quan. Giai đoạn 2003-2013. Mẫu 29 nước thu
nhập cao.......................................................................................................................... 52
Bảng 4.2.2.2 Kết quả hồi quy bằng phương pháp OLS với tác động ngẫu nhiên.
Thời kì nghiên cứu 2003-2013. Biến phụ thuộc Thu nhập bình quân đầu người (PPP).
Mẫu 29 nước thu nhập cao ............................................................................................. 53


Bảng 4.2.2.3 Kết quả hồi quy bằng phương pháp OLS với tác động cố định.
Thời kì nghiên cứu 2003-2013. Biến phụ thuộc Thu nhập bình quân đầu người (PPP).
Mẫu 29 nước thu nhập cao ............................................................................................. 54
Bảng 4.3.2.2 Kết quả kiểm định tự tương quan bằng phương pháp LM ............ 62
Bảng 4.3.2 Kết quả kiểm định phương sai sai số thay đổi bằng phương pháp PG
(1979) ............................................................................................................................. 64


1

Tóm tắt

Luận văn thực hiện nhằm nghiên cứu tác động của tự do kinh tế, chất lượng quy
định và gánh nặng thuế lên thu nhập bình quân đầu người.
Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm được thực hiện dựa trên mô hình hồi quy
đa biến, sử dụng biến phụ thuộc là thu nhập bình quân đầu người theo ngang giá sức
mua. Các biến độc lập bao gồm tự do kinh tế, chất lượng quy định, gánh nặng thuế, tỉ
lệ thất nghiệp, lãi suất thực dài hạn, ổn định chính trị, và thâm hụt ngân sách. Trong đó,
chỉ số tự do kinh tế được lấy từ tổ chức Heritage Foundation và được hiệu chỉnh.
Phương pháp nghiên cứu được thực hiện dựa trên mô hình hồi quy OLS với tác động
ngẫu nhiên. Dữ liệu thu thập bao gồm 59 nước có thu nhập trung bình và thu nhập cao
trong giai đoạn 2003-2013.
Bằng việc thực hiện ước lượng với các mẫu khác nhau bao gồm mẫu toàn bộ
các quốc gia, mẫu các quốc gia thu nhập trung bình và mẫu các quốc gia thu nhập cao,
kết quả của bài nghiên cứu chỉ ra rằng tự do kinh tế có tác động tích cực đến thu nhập
bình quân đầu người trong giai đoạn nghiên cứu. Tuy nhiên tác động của biến này lên
thu nhập bình quân đầu người ở các nước thu nhập cao là không rõ ràng. Tác động
dương của chất lượng quy định đối với thu nhập bình quân đầu người được củng cố ở
cả ba mẫu. Cuối cùng biến gánh nặng thuế cho thấy tác động âm và ổn định nhất ở các
quốc gia có thu nhập trung bình.


2

Chương 1
Giới thiệu
1.1 Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, các nhà nghiên cứu quan tâm nhiều đến việc cố gắng
tìm ra các yếu tố quyết định tốc độ tăng trưởng kinh tế của một quốc gia. Điều này
quan trọng vì tốc độ tăng trưởng cao hơn đồng nghĩa với sản lượng quốc gia lớn hơn,
tiêu chuẩn sống cao hơn, thu nhập bình quân cao hơn và khả năng để đạt được các mục
tiêu kinh tế và xã hội được tăng cường. Các nghiên cứu trước đó về nguyên nhân của

sự tăng trưởng kinh tế tập trung vào tầm quan trọng của việc tăng các yếu tố ngoại
sinh: các nguồn lực vật chất (đất đai, lao động, và vốn) để nâng cao tốc độ tăng trưởng,
trong khi bằng chứng gần đây cho thấy sự tăng trưởng được xác định bởi một tập hợp
lớn hơn nhiều của các biến nội sinh. Nổi bật là công trình trên Bauer (1972) và North
(1990), đã đưa ra một "lý thuyết tăng trưởng mới" nhấn mạnh tầm quan trọng của một
môi trường kinh tế đó là: phù hợp với sự phát triển và sử dụng hiệu quả các nguồn lực.
Nhiều nghiên cứu đã tìm thấy rằng tiền tệ và ổn định giá cả, bảo đảm quyền sở hữu, và
sự mở cửa để thương mại quốc tế gây tác động dương đến tăng trưởng. Những người
ủng hộ của các lý thuyết tăng trưởng mới cho rằng các thể chế và chính sách không
phù hợp có thể gây ra tăng trưởng dưới mức tiềm năng của nó.
Hiện nay các quốc gia đang ngày càng nỗ lực tiến gần đến tự do kinh tế - một
môi trường xã hội mà trong đó người dân được tự do sản xuất, buôn bán và tiêu thụ
hàng hóa hay dịch vụ mà không bị hà hiếp, ép buộc, hoặc giới hạn bởi các người khác,
các tổ chức khác, hay bởi chính phủ. Chỉ số tự do kinh tế hàng năm cho thấy rằng các
quốc gia giàu mạnh là các quốc gia có nhiều tự do kinh tế, trong khi các quốc gia
nghèo đa số là các quốc gia có ít tự do kinh tế. Các quốc gia thường sắp hạng đầu về


3

tự do kinh tế là: Hồng Kông, Singapore, Ireland, Úc, và Hoa Kỳ. Trong khi đó các
quốc gia thường sắp hạng chót về tự do kinh tế là: Myanma, Libya, Zimbabwe, Cuba,
và Triều Tiên. Trong khi đó, Việt Nam được đánh giá là nước thiếu tự do kinh tế với
điểm tự do kinh tế của Việt Nam năm 2014 là 51, xếp hạng thứ 140 trên tổng số 177
nước trong bảng xếp hạng của Heritage. Đây là mức thấp hơn so với chỉ số trung bình
59,6 của thế giới, mức trung bình 57,4 của khu vực và thua xa mức 84,5 của một nền
kinh tế được cho là tự do. Tuy nhiên, trong nỗ lực hội nhập vào kinh tế thế giới (Việt
Nam đang là thành viên của ASEAN, WTO,.. và sắp tới đây là AEC- cộng đồng kinh
tế ASEAN ), với các cam kết về một môi trường thương mai tự do, thu nhập bình quân
đầu người của Việt Nam gần đây đã được công nhận ở mức thu nhập trung bình trên

thế giới, cùng với mức tăng trưởng kinh tế suýt soát 6%, GDP bình quân đầu người của
Việt Nam đã chính thức vượt ngưỡng 2.000 USD trong năm 2014.
Như vậy, Tự do Kinh tế có phải là chìa khóa dẫn đến thịnh vượng hay không.
Đó chính là lý do tôi chọn đề tài “Tác động của Tự do Kinh tế, chất lượng quy định, và
gánh nặng thuế lên thu nhập bình quân đầu người: Phân tích cho các quốc gia thuộc
nhóm thu nhập trung bình và thu nhập cao” nhằm đánh giá vai trò của tự do kinh tế
trong việc cải thiện thu nhập bình quân đầu người và xem xét mức độ phát triển của
các quốc gia ảnh hưởng như thế nào đến vài trò của tự do kinh tế lên thu nhập bình
quân đầu người
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu thực nghiệm, đề tài này nhằm giải quyết ba vấn đề sau:
Thứ nhất, đánh giá mối quan hệ giữa Chỉ số tự do kinh tế theo Heritage
Foundation 2014 và thu nhập bình quân đầu người ở mỗi quốc gia.


4

Thứ hai, đánh giá tác động của gánh nặng thuế của một quốc gia đến thu nhập
bình quân đầu người.
Thứ ba, đánh giá tác động của chất lượng quy định đến thu nhập bình quân đầu
người.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Bài nghiên cứu tập trung vào 59 nước thuộc nhóm thu nhập trung bình và thu
nhập cao trong giai đoạn 2003-2013.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Về mặt cơ sở lý luận và tổng quan các nghiên cứu trước, bài luận văn tổng hợp
một cách có hệ thống kết quả của các tác giả trên thế giới.
Về nghiên cứu thực nghiệm, bài nghiên cứu sử dụng hồi quy đa biến sử dụng dữ
liệu bảng với biến phụ thuộc là thu nhập bình quân đầu người theo ngang giá sức mua.
Các biến độc lập bao gồm tự do kinh tế, chất lượng quy định, gánh nặng thuế, tỉ lệ thất

nghiệp, lãi suất thực dài hạn, ổn định chính trị, và thâm hụt ngân sách. Trong đó, chỉ số
tự do kinh tế được lấy từ tổ chức Heritage Foundation 2014 và được hiệu chỉnh.
Phương pháp nghiên cứu được thực hiện dựa trên mô hình hồi quy OLS với tác động
ngẫu nhiên.
1.5 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Bài nghiên cứu nhấn mạnh rằng một mức độ tổng thể cao hơn về tự do kinh tế
thúc đẩy một mức độ cao hơn của hoạt động kinh tế và do đó mang lại thu nhập (GDP)
bình quân đầu người thực tế cao hơn của nền kinh tế đó, trong điều kiện các yếu tố
khác không đổi.


5

1.6 Kết cấu của luận văn
Dựa trên mục đích nghiên cứu, bài luận văn được bố cục như sau. Chương 1
giới thiệu. Chương 2 tổng quan các nghiên cứu trước đây về tự do kinh tế và tăng
trưởng kinh tế, tự do kinh tế và thu nhập bình quân đầu người. Chương 3 phương pháp
nghiên cứu. Chương 4 trình bày kết quả hồi quy. Chương 5 tổng kết, khuyến nghị, chỉ
ra những mặt hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo.


6

Chương 2
Cơ sở lý thuyết
2.1 Một số khái niệm
2.1.1 Tự do kinh tế
Tư tưởng tự do và những lý tưởng tư bản chủ nghĩa đã được hình thành từ thời
Adam Smith, John Locke, và gần đây là của Milton Friedman. Kể từ thời Adam Smith,
các nhà kinh tế học đã tin rằng tự do lựa chọn nguồn cung và cầu, cạnh tranh trong

kinh doanh, thương mại với các nước khác, và đảm bảo quyền tài sản là thành phần
thiết yếu của tiến bộ kinh tế (North và Thomas, 1973). Smith (1776-1937) nhấn mạnh
bàn tay vô hình của thị trường trong việc làm gia tăng sự giàu có của các quốc gia.
David Ricardo (1821-1912) ủng hộ tự do thương mại như là phương tiện của việc tạo
ra tăng trưởng kinh tế. Milton Friedman khẳng định “Tôi tin rằng các xã hội tự do xuất
hiện và tồn tại chỉ bởi vì: tự do kinh tế mang lại hiệu quả về mặt kinh tế nhiều hơn
nhiều so với các phương pháp khác trong việc kiểm soát hoạt động kinh tế” (Lời tựa
trong Gwartney et al., 1996), nền tảng của khái niệm tự do kinh tế.
Trong tác phẩm Hiến pháp tự do (1960) của Friedrich Hayek, ông phân tích tự
do kinh tế nên được hiểu như là sự tự do dưới pháp luật của Chính phủ, và tự do không
phải là sự vắng mặt của tất cả các hành động của chính phủ. Như vậy, tự do kinh tế
không có nghĩa là tự do theo nghĩa tuyệt đối; một số hành động của chính phủ phải
được tồn tại. Do đó, cưỡng chế là một khái niệm rất quan trọng để làm nên ý nghĩa của
tự do. Hayek lập luận, " tự do đòi hỏi cưỡng chế và bạo lực, gian lận và dối trá phải
được ngăn chặn, ngoại trừ việc sử dụng cưỡng chế của chính phủ cho mục đích là đảm
bảo các điều kiện tốt nhất, theo đó các hoạt động của mỗi cá nhân được liền mạch và
hiệu quả. Nếu cưỡng chế nhà nước vượt quá giới hạn quy định, tự do kinh tế sẽ bị tổn


7

thương. Do đó, xã hội cần những quy phạm mà áp đặt các hạn chế lên sức mạnh cưỡng
chế của chính phủ về cách thức mà chính phủ thực hiện sức mạnh của mình.
Trong báo cáo của The Heritage Foundation mới nhất năm 2014 mô tả tự do
kinh tế (Economic Freedom) là: "quyền cơ bản của mỗi con người có thể kiểm soát tài
sản hoặc lao động của mình. Trong một xã hội tự do kinh tế, cá nhân được tự do làm
việc, sản xuất, tiêu thụ và đầu tư trong bất kỳ cách nào họ muốn. Trong xã hội tự do về
kinh tế, chính phủ cho phép lao động, vốn và hàng hóa di chuyển tự do, và và hoàn
toàn không có chèn ép hay giới hạn tự do kinh tế ngoại trừ những giới hạn tối thiểu cần
thiết để bảo vệ và duy trì tự do ". Chỉ số tự do kinh tế (Indices of Economic Freedom)

đo lường chính sách tự do kinh doanh ở các quốc gia trên thế giới.
Trong báo cáo của Economic Freedom of the World 2014 của James Gwartney,
Robert Lawson, Joshua Hall: Tự do kinh tế tồn tại khi cá nhân được quyền lựa chọn và
tham gia vào các giao dịch miễn là họ không gây tổn hại về người hoặc tài sản của
người khác. Cá nhân có quyền với thời gian, tài năng và nguồn lực của họ, nhưng họ
không có quyền để có những điều này từ người khác hoặc yêu cầu người khác cung cấp
cho họ. Việc sử dụng bạo lực, trộm cắp, lừa đảo, và xâm phạm vật chất là không được
chấp nhận trong một xã hội tự do kinh tế, nhưng bên cạnh đó, cá nhân được tự do lựa
chọn giao dịch thương mại và hợp tác, cạnh tranh với người khác khi họ thấy phù hợp
Tóm lại, tự do kinh tế liên quan đến trao quyền cho các cá nhân, không phân
biệt đối xử, và cạnh tranh công khai. Tuy nhiên, nói như vậy không có nghĩa là tự do
kinh tế hoàn toàn không có sự giám sát của chính phủ mà tự do kinh tế ở đây nghĩa là
tự chủ và không có tình trạng hỗn loạn. Mục tiêu của tự do kinh tế không chỉ đơn giản
là vắng mặt sự ép buộc hoặc hạn chế của chính phủ, nhưng là việc tạo ra và duy trì một
cảm giác về quyền tự do cho tất cả mọi người. Là cá nhân được hưởng các lợi ích của
tự do kinh tế, họ lần lượt có trách nhiệm tôn trọng các quyền và tự do kinh tế của


8

những người khác trong các quy định của pháp luật. Chính phủ được lập ra để đảm bảo
công dân có được những bảo vệ cơ bản chống lại sự tàn phá của tự nhiên hoặc sự phá
hoại đến từ công dân khác. Một số hành động của chính phủ là cần thiết cho các công
dân của một quốc gia nhằm bảo vệ bản thân, thúc đẩy sự phát triển hòa bình của xã hội,
và tận hưởng thành quả lao động của họ (Heritage Foundation 2014).
2.1.2 Tăng trưởng kinh tế và thu nhập bình quân đầu người
Tăng trưởng kinh tế là sự tăng lên của sản lượng hàng hóa và dịch vụ được duy
trì trong một thời gian dài. Như vậy, tăng trưởng kinh tế là sự biến đổi kinh tế theo
chiều hướng tiến bộ, mở rộng qui mô về mặt số lượng của các yếu tố của nền kinh tế
trong một thời kỳ nhất định.

Thu nhập tính theo đầu người là chỉ tiêu đánh giá tăng trưởng theo chiều sâu,
được tính bằng tổng sản lượng ( GDP/ GNP) chia cho dân số, vì vậy giá trị của tăng
trưởng có thể được nhận thấy rất rõ thông qua mức sống được nâng cao.
GDP đầu người của các quốc gia khác nhau có thể so sánh bằng cách chuyển
đổi giá trị của chúng theo ngang giá sức mua (PPP), nghĩa là GDP trên đầu người của
mỗi loại tiền tệ được tính tương đối theo một chuẩn chọn lựa (thông thường là đồng
đôla Mỹ) với tỷ lệ quy đổi sao cho số lượng hàng hóa mua được là như nhau ở trong
nước và nước ngoài. Một tỷ giá hối đoái ngang giá sức mua sẽ cân bằng sức mua của
hai loại tiền tệ khác nhau tại mỗi quốc gia với một giỏ hàng hóa nhất định và do đó có
thể so sánh mức sống của người dân tại hai hay nhiều quốc gia khác nhau.
2.1.3 Thể chế
Thể chế bao gồm thể chế kinh tế và thể chế chính trị. Trong đó:


9

Thể chế kinh tế là hệ thống những quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh các chủ
thể kinh tế, các hành vi sản xuất kinh doanh và các quan hệ kinh tế. Thể chế kinh tế
bao gồm các yếu tố chủ yếu: các đạo luật, luật lệ, quy định, quy tắc,.. về kinh tế gắn với
các chế tài xử lý vi phạm; các tổ chức kinh tế; cơ chế vận hành nền kinh tế. Chất lượng
thể chế kinh tế liên quan đến thước đo chỉ số tự do kinh tế vì các nhà kinh tế cho rằng
tự do kinh tế cải thiện chất lượng thể chế kinh tế.
Thể chế chính trị (hay còn gọi là thể chế dân chủ) bao gồm chế độ pháp quyền,
bảo vệ quyền sở hữu, tự do cá nhân nhằm phát huy sáng tạo năng lực hoạt động trong
các ngành công nghiệp, thương mại, dịch vụ...Các nhà nghiên cứu thường sử dụng
thước đo tự do quyền chính trị và tự do dân chủ của Gastil để đo lường chất lượng của
thể chế chính trị. Trong đó, tự do chính trị có mặt khi người dân được tự do tham gia
vào tiến trình chính trị (bầu cử, vận động hành lang, và chọn trong số các ứng cử viên),
các cuộc bầu cử công bằng và cạnh tranh, và các bên khác được phép tham gia một
cách tự do. Tự do dân sự bao gồm quyền tự do báo chí và quyền của các cá nhân được

tập hợp, giữ quan điểm tôn giáo, và bày tỏ quan điểm của mình mà không sợ bị trả đũa
(Gwartney et al. 1996).
2.1.4 Thước đo tự do kinh tế
Có bốn bộ các thước đo tự do kinh tế: i) the Fraser Institute, ii) the Heritage
Foundation, iii) Freedom House, và iv) Scully và Slottje (1991). Hai thước đo đầu tiên
được duy trì trên cơ sở liên tục cho đến hôm nay.
The Fraser Institute -Gwartney et al. (1996) được coi là toàn diện nhất vì
khoảng thời gian của dữ liệu. Báo cáo mới nhất (2014) trình bày dữ liệu cho giai đoạn
1970-2012. Chỉ số này được công bố lần đầu tiên năm 1996 trong Economic Freedom
of the World, đo lường mức độ mà các chính sách và thể chế của các quốc gia ủng hộ


10

tự do kinh tế. Nhiều nghiên cứu đã sử dụng dữ liệu này để kiểm tra tác động của tự do
kinh tế lên đầu tư, tăng trưởng kinh tế, mức thu nhập bình quân đầu người và tỷ lệ đói
nghèo. Trong đó, các nền tảng của tự do kinh tế là sự lựa chọn cá nhân, trao đổi tự
nguyện, tự do gia nhập thị trường và cạnh tranh, và đảm bảo quyền sở hữu tư nhân. Chỉ
số tự do được tóm tắt trên năm lĩnh vực rộng.: (1) kích thước của Chính phủ: chi tiêu,
thuế và các doanh nghiệp; (2) cơ cấu pháp lý và đảm bảo quyền sở hữu; (3) quyền đối
với tiền tệ; (4) tự do trao đổi với người nước ngoài; và (5) quy định, tín dụng và kinh
doanh.
Các thước đo của Heritage Foundation được công bố thường niên bởi tạp chí
The Wall Street Journal và Quỹ Di sản (The Heritage Foundation). Thước đo này cũng
có ưu điểm về độ liên tục của dữ liệu tương tự như các thước đo của The Fraser
Institute, nhưng nó được xây dựng bắt đầu vào năm 1995, bao gồm 161 quốc gia và
được xuất bản hàng năm. Dữ liệu sẽ bị gián đoạn nếu một đất nước trải qua chiến
tranh, bạo lực, hoặc bất kỳ sự bất ổn nghiêm trọng khác. Chỉ số Tự do Kinh tế có cái
nhìn bao quát và toàn diện về kinh tế của các nước, nó đo lường 10 mảng riêng biệt của
tự do kinh tế. Một số những khía cạnh của tự do kinh tế được đánh giá là có liên quan

với sự tương tác của một quốc gia với phần còn lại của thế giới, chẳng hạn như mức độ
cởi mở của nền kinh tế đối với đầu tư hoặc thương mại toàn cầu. Hầu hết còn lại, tập
trung vào các chính sách trong một quốc gia, đánh giá sự tự do của cá nhân trong việc
sử dụng lao động hoặc tài chính của họ mà không có sự hạn chế quá mức và sự can
thiệp của chính phủ. Chúng được nhóm lại thành bốn loại lớn: (1) Quy định của pháp
luật (quyền tư hữu, tự do không bị tham nhũng); (2) Vai trò giới hạn của chính quyền
(tự do tài khóa, độ lớn của nhà nước); (3) Hiệu quả quản lý (tự do kinh doanh, tự do lao
động, tự do tiền tệ); (4) Mở cửa thị trường (tự do thương mại, tự do đầu tư, tự do tài
chính).


11

Một số tác giả nói rằng sự lựa chọn tốt nhất cho các nhà nghiên cứu là thước đo
được cung cấp bởi Heritage Foundation, vì nó chủ yếu dựa trên các biến số chính sách
mà chính phủ có thể thực sự kiểm soát (Heckelman 2000). Mặt khác, các chỉ số được
cung cấp bởi Viện Fraser hầu hết là những nỗ lực đầy tham vọng để định lượng tự do
kinh tế. Trong bài báo này, tôi xem xét các thành phần của tự do kinh tế được cung cấp
bởi Heritage Foundation 2014. Chỉ số tự do Heritage Foundation không chỉ cung cấp
dữ liệu của nhiều nước hơn so với các chỉ số khác, mà còn có mà còn có độ dài của dữ
liệu bắt đầu từ năm 1995. Chỉ số này cũng cố gắng để duy trì tính liên tục của dữ liệu
theo thời gian bằng cách liên tục áp dụng sửa đổi và cải tiến trong việc sử dụng các
phương pháp mới và dữ liệu mới hồi tố để tập hợp thành bộ dữ liệu hiện tại. Mặt khác,
chỉ số Heritage còn có ưu điểm là báo cáo dữ liệu hàng năm trong khi chỉ số Fraser cập
nhật năm năm một lần sẽ gây khó khăn trong việc xem xét các đóng góp của các chỉ số
tự do kinh tế trong ngắn hạn.
Freedom House có một loạt các chỉ số, được xây dựng không liên tục (trong đó
R. Gastil là nổi tiếng nhất) từ năm 1982 đến năm 1996. Đầu tiên nỗ lực xây dựng các
thước đo tự do kinh tế được thực hiện bởi Wright (1982) và các thước đo mới nhất
được xây dựng bởi Messick (1996). Chỉ số này tiếp cận tự do kinh tế và chú trọng

nhiều hơn vào quyền chính trị và tự do dân sự so với the Fraser và Heritage, trong đó
nhấn mạnh các hoạt động tùy nghi như chính sách tiền tệ và kích thước của chính phủ.
Scully và Slottje (1991) là một cố gắng để xây dựng các thước đo đầu tiên của
Freedom House. Nó chỉ có sẵn cho năm 1980, bao gồm 144 quốc gia, và có 15 thuộc
tính khác nhau, đó là: i) tự do chế độ ngoại tệ; ii) sự tự do từ dự thảo quân sự; iii) tự do
tài sản; iv) tự do di chuyển; v) tự do thông tin; vi) Chỉ số quyền tự do dân sự của
Gastil; vii) phân loại Gastil - Wright các loại hệ thống kinh tế; viii) quyền tự do in ấn,
truyền thông; ix) tự do phát sóng; x) tự do du lịch nội bộ; xi) tự do đi du lịch bên ngoài;


12

xii) tự do tập hợp hòa bình; xiii) tự do giấy phép lao động; xiv) tự do từ tìm kiếm mà
không cần giấy phép; và xv) tự do giữ bất động sản.
Ngoài ra còn có chỉ số về quyền sở hữu đưa ra bởi Knack và Keefer (1995) để
đánh giá rủi ro quốc gia, chẳng hạn như thực thi hợp đồng và rủi ro bị chiếm đoạt tài
sản.
2.1.5 Đo lường tự do kinh tế 1
Bảng 2.1.1 Tóm tắt các thành tố của chỉ số tự do kinh tế được đo lường bởi tổ
chức Heritage Foundation.
Bảng 2.1.1 Các thành tố của chỉ số tự do kinh tế của Heritage Foundation
1. Quy định của pháp luật
A. Quyền sở hữu
B. Kiểm soát tham nhũng
2. Vai trò giới hạn của Chính Quyền
A. Tự do tài khóa
B. Độ lớn của chính phủ
3. Hiệu quả điều tiết
A. Tự do kinh doanh
B. Tự do lao động

C. Tự do tiền tệ
4. Độ mở cửa thị trường
A. Tư do thương mại

1

( xem phụ lục 1)


13

B. Tự do đầu tư
C. Tự do tài chính
2.1.6 Cách đo lường của chỉ số tự do tài khóa và mối quan hệ của nó với
gánh nặng thuế
Tự do tài khóa đo lường mức độ mà chính phủ cho phép người dân tự quản lý
tài sản vì lợi ích của chính mình. Chính phủ có thể hạn chế quyền này bằng việc áp đặt
gánh nặng thuế lên thu nhập và tài sản của người dân, bởi vì khi áp đặt thuế suất thì bất
cứ gì còn lại sau thuế là phần thưởng cho những nỗ lực làm việc của họ.
Hay nói cách khác, tự do tài khóa là một thước đo của các gánh nặng thuế của
chính phủ. Nó bao gồm các loại thuế trực thu, gồm mức thuế suất cận biên đầu vào thu
nhập cá nhân và doanh nghiệp, và tổng thuế bao gồm tất cả các hình thức đánh thuế
trực tiếp và gián tiếp ở tất cả các cấp chính quyền, tính bằng tỷ lệ phần trăm của GDP.
Vì vậy, các thành phần tự do tài chính bao gồm ba yếu tố định lượng:
• Các mức thuế suất cận biên thu nhập cá nhân.
• Các mức thuế suất cận biên thu nhập doanh nghiệp.
• Tổng gánh nặng thuế tính theo tỷ lệ phần trăm của GDP.
Trong điểm số tự do tài khóa, mỗi biến số có trọng số bằng nhau là một phần
ba. Trọng số này cho phép một quốc gia để đạt được một điểm số cao nhất là 67 dựa
trên hai yếu tố ngay cả khi nó nhận được một điểm số 0 ở yếu tố thứ ba.

Điểm tự do tài khóa được tính toán với một hàm chi phí bậc hai để phản ánh lợi
nhuận suy giảm khi mức thuế càng cao. Các dữ liệu cho mỗi yếu tố được chuyển đổi
sang thang điểm 100 điểm bằng cách sử dụng phương trình sau đây:


14

Fiscal Freedomij = 100 - α(Factorij)2
Trong đó, Fiscal Freedom đại diện cho sự tự do tài khóa trong nước i đối với
yếu tố j; Factorij đại diện cho các giá trị (dựa trên thang điểm từ 0 đến 100) trong nước
i cho yếu tố j; và α là hệ số thiết lập bằng 0,03. Điểm số tối thiểu cho mỗi yếu tố là số
không.
2.1.7 Cách đo lường của chỉ số tự do kinh doanh và mối quan hệ của nó với
chỉ số chất lượng quy định của World Bank.
Tự do kinh doanh là một chỉ số tổng thể nói lên hiệu quả của các quy định của
chính phủ về kinh doanh. Điểm số định lượng bắt nguồn từ một loạt các phép đo của sự
khó khăn khi bắt đầu, điều hành, và đóng cửa một doanh nghiệp. Điểm số tự do kinh
doanh cho mỗi quốc gia là một số từ 0 đến 100, với 100 bằng với môi trường kinh
doanh tự do. Tỉ số được dựa trên 10 yếu tố, tất cả trọng số bằng nhau, sử dụng dữ liệu
từ nghiên cứu của World Bank về chỉ số chất lượng quy định – một chỉ số phản ánh
khả năng chính phủ cung cấp các quy định đúng đắn cho phép và khuyến khích khu
vực tư nhân:
• Bắt đầu một doanh nghiệp-thủ tục (số lượng)
• Bắt đầu một doanh nghiệp-thời gian (ngày)
• Bắt đầu một doanh nghiệp-chi phí (% trên thu nhập bình quân đầu người)
• Bắt đầu một doanh nghiệp-vốn tối thiểu (% trên thu nhập bình quân đầu
người)
• Lấy được giấy phép- thủ tục (số lượng)
• Lấy được giấy phép-thời gian (ngày)
• Lấy được giấy phép-chi phí (% thu nhập bình quân đầu người)

• Đóng cửa một doanh nghiệp-thời gian (năm)


15

• Đóng cửa một doanh nghiệp-chi phí


Đóng cửa một doanh nghiệp-tỷ lệ doanh nghiệp phục hồi

Mỗi nhân tố liệu được chuyển đổi sang thang điểm từ 0 đến 100, sau đó lấy
trung bình của các giá trị chuyển đổi được kết quả đại diện cho chỉ số tự do kinh doanh
của đất nước.
2.2 Các nghiên cứu trước đây
Như đã đề cập ở trên, chỉ tiêu GDP/ người là chỉ tiêu của tăng trưởng kinh tế
theo chiều sâu, nói lên mức sống và phúc lợi của người dân. Ngược lại, GDP bình quân
đầu người cũng được xác định bởi tỷ lệ tăng trưởng bền vững. Một sự tăng trưởng kinh
tế bền vững là yếu tố quan trọng nhất để thay đổi tiêu chuẩn sống của người dân. Do
đó, các phần sau đây giới thiệu các nghiên cứu trước đây sẽ đề cập đến mối quan hệ
giữa các biến quan sát chính lên cả hai phương diện tăng trưởng kinh tế và tăng trưởng
thu nhập bình quân đầu người được xem là có tác động như nhau.
2.2.1 Mối quan hệ giữa tự do kinh tế, tăng trưởng kinh tế/ thu nhập bình
quân đầu người
Các nhà kinh tế từ lâu đã có sự quan tâm đến các vấn đề như quyền sở hữu, tự
do kinh tế và thị trường tự do. Tuy nhiên, các nghiên cứu thực nghiệm trên tự do kinh
tế và tăng trưởng là tương đối mới, chỉ có một vài nghiên cứu cho đến cuối những năm
1990, sau đó đã xuất hiện nhiều sự quan tâm hơn về vấn đề này. Hầu như tất cả các
nghiên cứu đều công bố một mối quan hệ tích cực giữa tự do kinh tế và tăng trưởng
kinh tế và trong khi xây dựng các thước đo tự do kinh tế , cơ sở lý thuyết của nó vẫn
còn tương đối mơ hồ, và cuộc "Tranh luận" đã thiếu một lý thuyết chính thức.



×