PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài :
Thực thi đường lối đổi mới của đại hội Đảng lần thứ VI đề ra từ năm 1986, nền
kinh tế nước ta được đổi mới từ cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh
tế thò trường có sự quản quản lý của Nhà nước theo đònh hứơng XHCN. Đặc trưng của
thể chế kinh tế thò trường là tự do sản xuất, tự do kinh doanh và tự do mậu dòch. Vốn
cho phát triển sản xuất kinh doanh được lấy từ những nguồn tiết kiệm nhỏ nhất trong
xã hội. Vì vậy, để có thể tập trung được những nguồn vốn tiết kiệm nho nhỏ và phân
tán trong xã hội đòi hỏi phải có một hệ thống thò trường tài chính hoàn chỉ và hoạt
động tốt.
Một hệ thống thò trường tài chính hoàn chỉnh phải bao gồm hệ thống thò trường
tiền tệ, hoạt động chủ yếu qua ngân hàng, và hệ thống thò trường vốn, mà trong đó
thò trường chứng khoán là một đònh chế giữ vai trò quan trọng.
Thò trường chứng khoán là một sản phẩm cao cấp của cơ chế thò trường. Thò
trường chứng khoán không chỉ là một kênh huy động vốn trung và dài hạn hiệu quả
của nền kinh tế mà còn là kênh dẫn vốn hiệu quả từ nơi thừa đến nơi thiếu, từ nơi
kém hiệu quả sang nơi hiệu quả. Một thò trường chứng khoán năng động là một thứ
tài nguyên bất tận và nó làm tăng thêm sức mạnh cho nền kinh tế hơn bất cứ loại tài
nguyên nào với trữ lượng bao nhiêu, bởi vì việc huy động vốn và lưu động hóa được
nguồn vốn sẽ kích thích phát triển mọi thành phần kinh tế và là chìa khóa để phát
triển kinh tế.
Tại Việt Nam, trong xu thế đổi mới và hội nhập kinh tế, việc phát triển thò
trường chứng khoán như là một phần không thể thiếu trong việc hoàn thiện và phát
triển thò trường Tài chính, đổi mới cơ chế quản lý doanh nghiệp, thúc đẩy quá trình
cổ phần hóa và góp phần vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Trang 1
Sự kiện Trung tâm giao dòch chứng khoán TP.HCM được chính thức khai trương ngày
20 tháng 7 năm 2000 đánh dấu một bước tiến quan trọng trong quá trình hoàn thiện
mô hình thò trường tài chính ở nước ta. Đây cũng là một bước đột phá của đường lối
xây dựng và phát triển kinh tế thò trường theo đònh hướng XHCN ở nước ta với mục
tiêu phát triển ngày càng hoàn chỉnh các loại thò trường.
Tuy nhiên, để thò trường chứng khoán phát triển ổn đònh, bền vững và nhanh
chóng trở thành kênh thu hút vốn thực sự hiệu quả cho nền kinh tế đòi hỏi phải có sự
nổ lực rất lớn từ các chủ thể tham gia thò trường, mà trong đó công ty chứng khoán
đóng một vai trò hết sức quan trọng. Công ty chứng khoán với chức năng làm cầu nối
giữa cung cầu chứng khoán và giữ vai trò của những người đi tiên phong trong lónh
vực hết sức mới mẻ này, các công ty chứng khoán cần phải được phát triển hơn nữa
cả về số lượng lẫn chất lượng. Đây là một việc hết sức quan trọng trong thời gian đầu
thò trường chứng khoán đi vào hoạt động.
Chính vì vậy, với công tác chuyên môn hiện tại kết hợp với những kiến thức
đã học tại trường, tôi quyết đònh chọn đề tài “Giải pháp phát triển các nghiệp vụ của
công ty chứng khoán trên thò trường chứng khoán việt nam” làm luận văn tốt nghiệp,
một mặt nhằm bồi dưỡng nâng cao kiến thức cho bản thân, mặt khác với hy vọng
đóng góp chút công sức nhỏ bé của mình vào công cuộc phát triển chung của thò
trường chứng khoán nói chung và các Công ty chứng khoán nói riêng.
Tuy nhiên, do còn những hạn chế nhất đònh về thời gian, trình độ nhận thức,
khả năng tiếp cận, thu thập và phân tích thông tin nên luận văn chắc chắn còn nhiều
thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp quý báu của Quý Thầy Cô.
2. Mục đích, đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đề tài đưa ra những khái niệm tổng quan về Thò trường chứng khoán và Công
ty chứng khoán - một chủ thể không thể thiếu tham gia thò trường chứng khoán; Đánh
giá và phân tích thực trạng hoạt động của Thò trường chứng khoán và Công ty chứng
Trang 2
khoán tại Việt Nam trong thời gian qua. Từ đó, thông qua các số liệu và kinh nghiệm
cá nhân, đưa ra các đề xuất phát triển các nghiệp vụ của các công ty chứng khoán
thích hợp với điều kiện và tình hình kinh tế của Việt Nam. Đề tài mang lại cho người
đọc nhận thức cơ bản về Thò trường chứng khoán và về Công ty chứng khoán, tầm
quan trọng của nó, cũng như thực trạng hoạt động và các kết quả đạt được. Từ đó
thấy được phương hướng phát triển các nghiệp vụ tại các Công ty chứng khoán tại
Việt Nam.
3. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu của đề tài
Đề tài chỉ tập trung phân tích và đánh giá thực trạng các nghiệp vụ của công ty
chứng khoán trong thời gian qua, từ đó đưa ra những đề xuất cụ thể thích hợp để phát
triển các nghiệp vụ nhằm phát huy tốt vai trò. chức năng của công ty chứng khoán.
Các phương pháp nghiên cứu được vận dụng trong luận văn bao gồm phương
pháp thống kê, đều tra, phân tích, tổng hợp, đúc kết và phương pháp chuyên gia.
Trong đó, các phương pháp thống kê, tổng hợp và phân tích được sử dụng chủ yếu.
4. Ý nghóa khoa học và thực tiễn của đề tài
Quá trình chuyển đổi nền kinh tế nước ta theo cơ chế thò trường có sự quản lý
của Nhà nước đã đặt ra yêu cầu cấp thiết phải phát triển hoàn thiện hệ thống thò
trường tài chính nói chung và thò trường chứng khoán nói riêng. Để phát triển thò
trường chứng khoán, một mặt cần phải nâng cao hiểu biết của chứng khoán công
chúng về chứng khoán và thò trường chứng khoán, cổ động, khuyến khích công chúng
ủng hộ và đầu tư vào chứng khoán; Mặt khác, cần phải phát triển mạnh và đồng bộ
các nghiệp vụ, dòch vụ đáp ứng cho nhu cầu hoạt động và phát triển ổn đònh của thò
trường chứng khoán. Công ty chứng khoán thông qua các hoạt động của mình đã
đóng một vai trò quan trọng không thể thiếu cho sự phát triển của thò trường chứng
khoán. Tuy nhiên, hoạt động nghiệp vụ của các Công ty chứng khoán tại Việt Nam
trong thời gian qua vẫn còn sơ khai, chưa mang tính chuyên nghiệp cao. Vì vậy, việc
Trang 3
phát triển đồng bộ các nghiệp vụ tại các Công ty chứng khoán trên thò trường chứng
khoán Việt Nam có ý nghóa thực tiễn to lớn trong việc phát triển Thò trường chứng
khoán nói riêng và phát triển nền kinh tế Việt Nam nói chung nhằm đáp ứng nhu cầu
hội nhập kinh tế Quốc tế mà Đảng và Nhà nước ta đã đề ra.
4. Bố cục luận văn :
Luận văn gồm ba phần chính :
Phần thứ nhất : Tổng quan về thò trường chứng khoán và Công ty chứng khoán
Phần này nêu lên :
Khái niệm, cấu trúc cơ bản, nguyên tắc hoạt động và các chủ thể tham gia
thò trường chứng khoán;
Khái niệm, đặc trưng, nguyên tắc hoạt động, cơ cấu tổ chức và các nghiệp
vụ của công ty chứng khoán;
Vai trò của công ty chứng khoán trên thò trường chứng khoán.
Phần thứ hai : Thực trạng hoạt động của TTCK và CTCK trong thời gian qua
Phần này nêu lên thực trạng hoạt động của TTCK và các nghiệp vụ tại các CTCK
trong thời gian qua. Từ đó, phân tích và đánh giá những mặt đạt được và một số
khó khăn tồn tại.
Phần thứ ba : Một số giải pháp nhằm phát triển các nghiệp vụ tại các CTCK trên
TTCK Việt Nam
Nêu lên chiến lược và lộ trình phát triển TTCK Việt Nam đến năm 2010;
Đề xuất một số giải pháp phát triển các nghiệp vụ tại CTCK trên TTCK Việt
Nam dựa trên quan điểm cá nhân, kinh nghiệm thực tiễn và các tài liệu hội
thảo, báo chí, …
Trang 4
CHƯƠNG
1
TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
VÀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
1.1.1.
Khái niệm
Thò trường Chứng khoán là bộ phận cấu thành của Thò trường tài chính mà tại đó
diễn ra hoạt động mua bán các công cụ tài chính trung và dài hạn.
Thò trường Chứng khoán với các công cụ cổ phiếu, trái phiếu đa dạng cho phép
các doanh nghiệp, các tổ chức Tài chính, tín dụng và Chính phủ, chính quyền đòa
phương huy động tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, đưa vào đầu tư phát
triển. Nhờ đó, thò trường Chứng khoán được ví như “bà đỡ” cho các dự án kinh
doanh tiến bộ nhất đi vào cuộc sống, là biện pháp chủ yếu của việc giải phóng
năng lực sản xuất, điều mà đã được khẳng đònh trong hầu hết các công ty kinh
doanh thành đạt nhất thế giới.
1.1.2.
Cấu trúc cơ bản của thò trường chứng khoán :
1.1.2.1. Căn cứ vào tính chất phát hành hay lưu hành chứng khoán, TTCK được chia
thành :
Thò trường sơ cấp (Primary market) : là nơi diễn ra quá trình mua bán lần đầu
các chứng khoán mới phát hành. Thò trường sơ cấp còn được gọi là Thò trường
cấp 1 hay Thò trường phát hành.
Thò trường sơ cấp có chức năng :
- Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế
- Tạo hàng hóa cho Thò trường thứ cấp
Thò trường sơ cấp vừa có khả năng thu gom mọi nguồn tiết kiệm lớn nhỏ của
từng hộ dân cư, vừa có khả năng thu hút nguồn vốn to lớn từ nước ngoài; các
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ các doanh nghiệp, các tổ chức tài chính, chính
phủ tạo thành nguồn vốn khổng lồ tài trợ cho nền kinh tế. Việc xây dựng một
Trang 5
thò trường sơ cấp hoạt động hiệu quả với lượng hàng hóa đa dạng, phong phú,
hấp dẫn công chúng và các nhà đầu tư, có ý nghóa quyết đònh cho việc hình
thành và phát triển thò trường thứ cấp.
Thò trường thứ cấp (Secondary market) : là thò trường mua đi bán lại các loại
chứng khoán đã được phát hành ở thò trường sơ cấp.
Hoạt động mua bán chứng khoán trên thò trường thứ cấp diễn ra giữa các nhà
đầu tư với nhau, không làm tăng thêm quy mô về vốn, không thu hút thêm được
nguồn tài chính mới. Khác với chức năng huy động vốn đầu tư của thò trường sơ
cấp, thò trường thứ cấp về bản chất là nơi luân chuyển các nguồn vốn đã đầu tư.
Giữa thò trường thứ cấp và thò trường sơ cấp có mối quan hệ nhân quả phụ thuộc
lẫn nhau. Sẽ không có thò trường thứ cấp nếu không có thò trường sơ cấp. Ngược
lại, thò trường thứ cấp góp phần tạo động lực thúc đẩy sự phát triển của thò
trường sơ cấp.
1.1.2.2. Căn cứ vào hình thức tổ chức TTCK được chia thành hai loại :
Thò trường chứng khoán tập trung (Sở giao dòch chứng khoán)
Sở giao dòch chứng khoán là nơi tập trung các giao dòch chứng khoán một cách
có tổ chức, tuân theo những luật lệ nhất đònh. Đây là cơ quan phục vụ cho hoạt
động giao dòch chứng khoán : cho các thành viên thuê đòa điểm để mua bán
chứng khoán và thực hiện niêm yết chứng khoán. Sở giao dòch không có trách
nhiệm ấn đònh hoặc can thiệp vào giá cả chứng khoán mà chỉ đảm bảo sao cho
việc mua bán chứng khoán hoặc việc đấu thầu được diễn ra đúng pháp luật,
công bằng. Vai trò của Sở giao dòch chứng khoán rất quan trọng, nếu được tổ
chức tốt sẽ thúc đẩy sự phát triển của TTCK.
Thò trường phi tập trung (Over The Counter Market - Thò trường OTC)
Thò trường phi tập trung (OTC) là nơi diễn ra giao dòch chứng khoán chưa niêm
yết hoặc chưa hội đủ các điều kiện niêm yết.
Trang 6
Thò trường OTC đại diện cho một thò trường thương lượng, nơi mà giữa người
bán và người mua trực tiếp thương lượng với nhau về giá cả, khối lượng giao
dòch … Điểm khác nhau căn bản giữa TTCK tập trung và thò trường OTC là tại
TTCK tập trung, những giao dòch chứng khoán niêm yết diễn ra trong đám đông
trên sàn giao dòch, đấu giá công khai; trong khi trên thò trường OTC, các giao
dòch được đàm phán trực tiếp qua điện thoại hoặc qua hệ thống máy vi tính được
nối mạng. Đây là một thò trường đầy năng động và hấp dẫn. Chứng khoán giao
dòch trên thò trường OTC không đòi hỏi các tiêu chuẩn như ở Sở giao dòch chứng
khoán.
1.1.3.
Nguyên tắc hoạt động của thò trường chứng khoán :
Nguyên tắc trung gian
Thò trường chứng khoán có tổ chức hoạt động không phải trực tiếp do những
người muốn mua bán chứng khoán thực hiện mà do những người môi giới trung
gian thực hiện. Nguyên tắc trung gian nhằm bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư, vì
những người đầu tư không phải ai cũng có đủ trình độ chuyên môn để xác đònh
được giá trò thực và giá trò tương lai của từng loại chứng khoán. Nếu không có
những người môi giới có kinh nghiệm và có kỹ thuật chuyên môn có sự phân
tích cần thiết về chứng khoán dựa trên những căn cứ xác đáng để có những
nhận xét kỹ lưỡng, thì người đầu tư có thể bò lầm lẫn hoặc bò lường gạt.
Nguyên tắc đấu giá
Trên TTCK, giá cả chứng khoán được xác đònh theo quy luật cung cầu, trên cơ
sở đấu giá công khai giữa những mua; giữa những người bán với nhau theo
nguyên tắc ưu tiên cho người mua giá cao (đối với bên mua) và ưu tiên cho
người bán giá thấp (đối với bên bán). Đối với giao dòch thỏa thuận thì giá được
hình thành theo thỏa thuận giữa hai bên.
Nguyên tắc công khai
Trang 7
Tất cả hoạt động trên thò trường chứng khoán đều phải được công khai. Các loại
chứng khoán được đưa ra mua bán trên thò trường, tình hình tài chính và kết quả
kinh doanh của công ty niêm yết, số lượng và giá cả từng loại chứng khoán đã
mua bán đều được thông báo công khai trên thò trường và trên các phương tiện
thông tin đại chúng. Nguyên tắc công khai đảm bảo mọi đối tượng tham gia thò
trường đều bình đẳng về thông tin.
Nguyên tắc có sự giám sát của Nhà nước
TTCK cũng như các loại thò trường khác nó hình thành, tồn tại và phát triển tự
nhiên theo nhu cầu hoạt động kinh tế. Nhưng TTCK là thò trường giao dòch hàng
hoá “vô hình”. Do đó những hành vi lừa đảo, đầu cơ mua bán giả...thường nảy
sinh và phát huy tác dụng hơn bất cứ loại thò trường nào. Do đó thò trường cần
phải có sự giám sát của nhà nước thông qua hệ thống luật pháp.
1.1.4.
Các chủ thể tham gia thò trường chứng khoán
1.1.4.1. Tổ chức phát hành :
Tổ chức phát hành là người cung cấp hàng hóa cho TTCK . Đó là các công ty cổ
phần, công ty TNHH, DNNN, các tổ chức tài chính, chính phủ, chính quyền đòa
phương, quỹ đầu tư, … thực hiện phát hành cổ phiếu, trái phiếu, kỳ pphiếu,
chứng chỉ quỹ đầu tư, … qua TTCK để huy động vốn hoặc để đầu tư vào các
chương trình phát triển kinh tế - xã hội, …
1.1.4.2. Nhà đầu tư :
Là chủø thể quan trọng tham gia thò trường chứng khoán với tư cách là người mua
bán chứng khoán. Nhà đầu tư trên TTCK được chia thành 2 loại :
Nhà đầu tư cá nhân : là các cá nhân có tiền tiết kiệm, có vốn tạm thời nhàn
rỗi và muốn đầu tư số tiền đó để để hưởng lãi đònh kỳ, hoặc hưởng chênh
lệch giá. Tuy nhiên, trong đầu tư lợi nhuận luôn gắn với rủi ro, lợi nhuận
càng cao thì rủi ro càng lớn và ngược lại. Vì vậy, các nhà đầu tư cá nhân
Trang 8
luôn phải cân nhắc lựa chọn các hình thức đầu tư phù hợp với khả năng
cũng như mức độ chấp nhận rủi ro của mình.
Nhà đầu tư tổ chức : các doanh nghiệp, các tổ chức tài chính trung gian, quỹ
đầu tư, công ty chứng khoán, … tham gia thò trường với mục đích thu lợi cho
mình, hoặc bình ổn giá chứng khoán. Các tổ chức này thường có các bộ
phận chức năng với nhiều chuyên gia kinh nghiệm để thu thập, xử lý thông
tin, nghiên cứu thò trường để đưa ra các quyết đònh đầu tư. Vì vậy, để giảm
thiều rủi ro, họ thường đa dạng hóa danh mục đầu tư.
1.1.4.3. Các tổ chức tài chính trung gian :
Là các công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, … thực hiện một trong các
nghiệp vụ như tự doanh, môi giới, bảo lãnh phát hành, quản lý danh mục đầu tư,
lưu ký chứng khoán, tư vấn đầu tư. Sự tham gia của họ trên thò trường chứng
khoán góp phần giúp cho thò trường hoạt động và phát triển lành mạnh, đều
đặn, và bảo vệ lợi ích cho nhà đầu tư.
1.1.4.4. Cơ quan quản lý Nhà nước :
Sự tham gia của cơ quan quản lý Nhà nước là rất cần thiết nhằm đảm bảo cho
thò trường được hoạt động theo đúng các quy đònh của pháp luật và bảo vệ lợi
ích của nhà đầu tư, đảm bảo cho thò trường được hoạt động công bằng, công
khai, trật tự, giảm thiểu những tiêu cực có thể xảy ra, đặc biệt là trong giai đoạn
đầu thành lập TTCK. Ngoài ra cơ quan quản lý Nhà nước còn là người cung cấp
đòa điểm và phương tiện phục vụ cho việc mua bán chứng khoán, đó là Sở giao
dòch chứng khoán.
1. 2. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN :
1.2.1.
Khái niệm, đặc trưng của Công ty chứng khoán:
1.2.1.1. Khái niệm
Nguyên tắc trung gian là một trong những nguyên tắc hoạt động cơ bản nhất của
TTCK. Theo nguyên tắc này, việc mọi hoạt động mua bán diễn ra trên TTCK
Trang 9
tập trung đều phải thông qua tổ chức trung gian, đó là công ty chứng khoán.
Công ty chứng khoán là một đònh chế tài chính trung gian chuyên kinh doanh
chứng khoán, là đơn vò có tư cách pháp nhân, có vốn riêng và hạch toán độc lập.
Tại việt nam, theo Quy chế về tổ chức và hoạt động của Công ty Chứng khoán
quy đònh : “Công ty Chứng khoán là công ty cổ phần hoặc công ty TNHH thành
lập hợp pháp tại Việt Nam, được UBCKNN cấp giấy phép thực hiện một hoặc
một số loại hình kinh doanh chứng khoán”.
Điều kiện cấp giấy phép kinh doanh chứng khoán tại Việt Nam :
1. Có phương án hoạt động kinh doanh phù hợp với mục tiêu phát triển kinh
tế, xã hội và phát triển ngành chứng khoán
2. Có đủ cơ sở vật chất kỹ thuật cho kinh doanh Chứng khoán.
3. Có mức vốn pháp đònh theo từng loại hình kinh doanh như sau :
• Môi giới Chứng khoán : 3 tỷ đồng Việt Nam
• Tự doanh Chứng khoán : 12 tỷ đồng Việt Nam
• Quản lý danh mục đầu tư Chứng khoán : 3 tỷ đồng Việt Nam
• Bảo lãnh phát hành Chứng khoán : 22 tỷ đồng Việt Nam
• Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán : 3 tỷ đồng Việt Nam
4. Giám đốc, Phó giám đốc (Tổng Giám đốc, Phó tổng giám đốc), các nhân
viên kinh doanh của Công ty Chứng khoán phải đáp ứng đủ điều kiện để
được cấp chứng chỉ hành nghề kinh doanh Chứng khoán do UBCKNN cấp.
5. Giấy phép bảo lãnh phát hành chỉ được cấp cho Công ty có giấy phép tự
doanh.
1.2.1.2.
Đặc trưng của công ty chứng khoán :
Chuyên môn hóa và phân cấp quản lý :
- Các công ty chứng khoán chuyên môn hóa ở mức độ cao trong từng bộ phận,
từng phòng ban, từng đơn vò kinh doanh nhỏ.
Trang 10
- Do chuyên môn hóa cao nên dẫn đến cơ cấu phân cấp quản lý và làm nảy
sinh quyền tự quyết trong công việc.
- Một số bộ phận trong tổ chức công ty không thể phụ thuộc lẫn nhau (như bộ
bộ môi giới và bộ phận tự doanh, hay bộ phận bảo lãnh phát hành, …)
Nhân tố con người :
- Trong công ty chứng khoán, trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp, quan
hệ với khách hàng là những yếu tố quan trọng nhất. Vì vậy nhân tố con người
mang ý nghóa quyết đònh trong việc phát triển công ty và mang lại hiệu quả
hoạt động của công ty.
- Khác với các công ty trong lónh vực khác, việc thăng tiến, cất nhắc lên những
đòa vò cao hơn đối với các chuyên viên trong công ty chứng khoán chưa hẳn là
điều quan trọng nhất, vì khách hàng tín nhiệm họ bởi trình độ chuyên môn,
kinh nghiệm, đạo đức nghề nghiệp chứ không hẳn vì đòa vò, chức vụ.
- Các chức vụ quản lý hay giám đốc trong công ty có thể có thu nhập ít hơn các
nhân viên cấp dưới.
Ảnh hưởng của thò trường tài chính :
Thò trường tài chính nói chung và thò trường chứng khoán nói riêng có ảnh
hưởng lớn đến khả năng chuyên môn, phát triển sản phẩm, dòch vụ và khả năng
thu lợi nhuận của các công ty chứng khoán
1.2.2.
Nguyên tắc hoạt động của Công ty chứng khoán
- Tuân thủ pháp luật về chứng khoán và TTCK.
- Xây dựng quy trình nghiệp vụ cho từng loại hình kinh doanh chứng khoán
- Ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước khi thực hiện lệnh của công ty.
- Thu thập đầy đủ thông tin về tình hình tài chính và mục tiêu đầu tư của khách
hàng; cung cấp thông tin thò trường đầy đủ, trung thực và kòp thời, chính xác
cho khách hàng;
Trang 11
- Bảo mật thông tin cho khách hàng, trừ những trường hợp phải cung cấp theo
yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy đònh của pháp luật.
- Sử dụng tiền gửi trên tài khoản của khách hàng theo đúng hợp đồng với khách
hàng. Quản lý tách biệt tài sản, tiền và chứng khoán của khách hàng với tài
sản, tiền và chứng khoán của công ty, không được sử dụng tiền và chứng
khoán của khách hàng vào mục đích thu lợi của mình hoặc cho bên thứ ba.
- Tách biệt tự doanh của công ty với môi giới, quản lý danh mục đầu tư, bảo
lãnh phát hành.
- Thường xuyên duy trì mức vốn khả dụng tối thiểu theo quy đònh của pháp luật.
- Thường xuyên thực hiện công tác thanh tra, giám sát, kiểm soát nội bộ để hạn
chế những tiêu cực của nhân viên, của công ty gây thiệt hại cho khách hàng.
1.2.3.
Mô hình hoạt động và cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán :
1.2.3.1.
Mô hình hoạt động :
Hiện nay trên thế giới có hai loại mô hình hoạt động của công ty chứng khoán:
- Công ty chuyên doanh chứng khoán :
Theo mô hình này, hoạt động kinh doanh chứng khoán sẽ do các công ty độc
lập, chuyên môn hóa trong lónh vực chứng khoán đảm nhận; các Ngân hàng
không được trực tiếp tham gia kinh doanh chứng khoán.
Ưu điểm của mô hình này :
+ Hạn chế rủi ro cho hệ thống ngân hàng
+ Tạo điều kiện cho TTCK phát triển do tính chuyên môn hóa cao hơn.
Mô hình này được áp dụng ở nhiều nước như Mỹ, Nhật, Canada, …
- Công ty đa năng kinh doanh tiền tệ và chứng khoán :
Theo mô hình này, các ngân hàng thương mại hoạt động với tư cách là chủ thể
kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ.
Mô hình này có ưu điểm là ngân hàng có thể đa dạng hóa, kết hợp nhiều lónh
vực kinh doanh, nhờ đó giảm bớt rủi ro cho hoạt động kinh doanh chung, khả
Trang 12
năng chòu đựng các biến động của thò trường chứng khoán là cao. Mặt khác,
ngân hàng tận dụng được thế mạnh về vốn để kinh doanh chứng khoán; khách
hàng có thể sử dụng được nhiều dòch vụ đa dạng và lâu năm của ngân hàng.
Tuy nhiên, mô hình này bộc lộ một số hạn chế như không phát triển được thò
trường cổ phiếu do các ngân hàng có xu hướng bảo thủ, thích hoạt động tín
dụng truyền thống hơn là bảo lãnh phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Mặc khác,
theo mô hình này, nếu có biến động trên thò trường chứng khoán sẽ ảnh hưởng
mạnh đến hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng, dễ dẫn đến các cuộc
khủng hoảng tài chính.
Do những hạn chế trên mà trước đây, Mỹ và nhiều nước khác đã áp dụng mô
hình này, nhưng sau cuộc khủng hoảng năm 1933, đa số các nước đã chuyển
sang mô hình chuyên doanh chứng khoán, chỉ có Đức vẫn duy trì đến ngày
nay.
Tại Việt Nam, do quy mô các Ngân hàng thương mại nói chung là rất nhỏ bé,
và đặc biệt vốn dài hạn rất thấp. Hoạt động của các ngân hàng thương mại
Việt Nam chủ yếu trong lónh vực tính dụng thương mại ngắn hạn, trong khi
hoạt động của thò trường chứng khoán thuộc lónh vực vốn dài hạn. Khả năng
khắc phục những yếu điểm này của ngân hàng Việt Nam còn phải lâu dài.
Do đó, để bảo vệ an toàn cho các Ngân hàng, nghò đònh 144/CP về chứng
khoán và thò trường chứng khoán quy đònh các Ngân hàng thương mại muốn
kinh doanh chứng khoán phải tách ra một phần vốn tự có của mình thành lập
một công ty chứng khoán chuyên doanh trực thuộc, hạch toán độc lập với ngân
hàng.
1.2.3.2.
Cơ cấu tổ chức :
Cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán phụ thuộc vào loại hình nghiệp vụ mà
công ty đó thực hiện và quy mô hoạt động kinh doanh của nó, tuy nhiên, phải
đảm bảo tách biệt giữa hoạt động tư doanh với hoạt động môi giới và quản lý
danh mục đầu tư. Nhìn chung, cơ cấu tổ chức của CTCK như sau :
Trang 13
Hình 1.1 : Sơ đồ tổ chức của Công ty chứng khoán
Phó giám đốc phụ trách
P. Môi
giới
P. tự
doanh
P. phân
tích và
tư vấn
P. bảo
lãnh
phát
hành
P. Kế
toán -
Lưu ký
Phó giám đốc phụ trách
P. Tổ
chức
Hành
chính
Giám đốc
Cơ cấu tổ chức công ty chứng khoán là hệ thống các phòng ban chức năng được
chia làm hai khối tương ứng với hai khối công việc.
Khối I (FRONT OFFICE) : Do ít nhất một phó giám đốc trực tiếp phụ trách,
thực hiện các giao dòch mua bán kinh doanh chứng khoán như : tự doanh,
môi giới, bảo lãnh phát hành, tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán, quản
lýdanh mục đầu tư. Đây là khối mang lợi thu nhập chính cho công ty chứng
khoán. Nhìn chung, khối này có quan hệ trực tiếp với khách hàng bởi vì
ngoài nghiệp vụ tự doanh, khối này mang lại thu nhập cho công ty bằng
cách đáp ứng các nhu cầu của khách hàng và tạo ra sản phẩm phù hợp với
nhu cầu đó.
Khối II (BACK OFFICE): thường cũng do một phó giám đốc phụ trách, thực
hiện các công việc yểm trợ cho khối I như hành chính tổ chức, kế toán , …
1.2.4.
Các nghiệp vụ của Công ty chứng khoán
1.2.4.1 Môi giới chứng khoán : Là một hoạt động kinh doanh của CTCK trong đó
CTCK đại diện cho khách hàng mua hoặc bán chứng khoán để hưởng hoa hồng.
Ở nghiệp vụ này, CTCK thực hiện giao dòch hoàn toàn theo lệnh của khách hàng,
và không chòu trách nhiệm đối với các quyết đònh của khách hàng. Tiền hoa hồng
môi giới thường được tính phần trăm trên tổng giá trò của một giao dòch.
Trang 14
Khi thực hiện nghiệp vụ môi giới, CTCK phải mở tài khoản giao dòch chứng
khoán và tiền cho từng khách hàng trên cơ sở hợp đồng ký kết giữa khách hàng
và công ty.
Trong trường hợp khách hàng của CTCK mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại tổ
chức lưu ký là ngân hàng thương mại hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công
ty chứng khoán có trách nhiệm hướng dẫn các thủ tục giao dòch, mua bán cho
khách hàng và phải ký hợp đồng bằng văn bản với tổ chức lưu ký.
1.2.4.2. Tự doanh chứng khoán : Là nghiệp vụ mà trong đó công ty chứng khoán
thực hiện mua và bán chứng khoán cho chính mình.
Công ty chứng khoán thực hiện nghiệp vụ tự doanh nhằm mục đích thu lợi hoặc
đôi khi nhằm mục đích can thiệp điều tiết giá trên thò trường. Chứng khoán tự
doanh có thể là chứng khoán niêm yết hoặc chưa niêm yết trên thò trường chứng
khoán. Ngoài ra công ty chứng khoán có thể tự doanh chứng khoán lô lẻ của
khách hàng, sau đó tập hợp lại thành lô chẵn để giao dòch trên TTCK.
Theo điều 20 - quy chế hoạt động và tổ chức của công ty chứng khoán số
55/2004/QĐ-BTC ngày 17/06/2004 quy đònh về hoạt động tự doanh của công ty
chứng khoán như sau :
1. Công ty chứng khoán phải đảm bảo có đủ tiền và chứng khoán để thanh toán
các lệnh giao dòch của chính mình
2. Khi tiến hành nghiệp vụ tự doanh, công ty chứng khoán không được :
• Đầu tư vào cổ phiếu của công ty có sở hữu trên 50% vốn điều lệ của CTCK.
• Đầu tư quá 20% tổng số cổ phiếu đang lưu hành của một tổ chức niêm yết.
• Đầu tư quá 15% số cổ phiếu đang lưu hành của một tổ chức không niêm yết.
Hoạt động tự doanh hiện nay được xem là một trong những hoạt động quan
trọng nhất của các công ty chứng khoán tại Việt Nam trong việc nâng cao lợi
nhuận. Tuy nhiên, do nghiệp vụ tự doanh và môi giới dễ nảy sinh xung đột lợi
ích nên các nước thường quy đònh các công ty chứng khoán phải tổ chức thực
Trang 15
hiện hai nghiệp vụ ở hai bộ phận riêng biệt nếu công ty chứng khoán đó được
thực hiện cả hai nghiệp vụ.
1.2.4.3. Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư :
Là hoạt động quản lý vốn của khách hàng thông qua việc mua, bán, và nắm giữ
các chứng khoán vì quyền lợi khách hàng theo hợp đồng được ký kết giữa công
ty chứng khoán và khách hàng.
Nghiệp vụ này được thực hiện khi một số nhà đầu tư tổ chức hoặc cá nhân muốn
tham gia TTCK nhưng họ không có đủ điều kiện về thời gian hoặc kiến thức
chuyên môn để quyết đònh đầu tư, vì vậy họ ủy thác cho CTCK đầu tư kèm theo
thỏa thuận lãi, lỗ. Người ủy thác đầu tư thường không can dự vào việc đầu tư của
CTCK và trả một khoản phí cho CTCK theo thỏa thuận.
Các công ty chứng khoán khi thực hiện nghiệp vụ này ngoài việc được hưởng phí
quản lý, họ còn có thể nhận được những khoản tiền thưởng nhất đònh khi mang
lại lợi nhuận cao cho nhà đầu tư.
Khi thực hiện quản lý danh mục đầu tư, công ty chứng khoán phải quản lý tiền và
chứng khoán cho từng khách hàng ủy thác và sử dụng tiền trong tài khoản theo
đúng các điều kiện quy đònh trong hợp đồng đã ký kết. Hợp đồng phải xác đònh
rõ mức độ uỷ quyền của khách hàng cho công ty chứng khoán và điều quan trọng
nữa là phải xác đònh khách hàng phải mọi rủi ro của hoạt động đầu tư. Để đảm
bảo quyền lợi của khách hàng, đònh kỳ, công ty chứng khoán phải gửi báo cáo
giá trò các khoản đầu tư theo giá thò trường tại thời điểm báo cáo cho khách
hàng.
1.2.4.4. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành :
Bảo lãnh phát hành là việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các
thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua một phần hay toàn bộ chứng
khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa
được phân phối hết.
Trang 16
Tổ chức phát hành được hưởng phí bảo lãnh hoặc một tỷ lệ hoa hồng nhất đònh
trên số tiền thu được từ đợt phát hành.
Hiện nay trên thế giới có một số hình thức bảo lãnh phát hành sau :
Bảo lãnh cam kết chắc chắn : Là hình thức bảo lãnh mà tổ chức bảo lãnh phát
hành cam kết sẽ mua toàn bộ số chứng khoán phát hành cho dù có phân phối
hết hay không.
Bảo lãnh cố gắng tối đa : Là phương thức bảo lãnh mà theo đó tổ chức bảo
lãnh thỏa thuận làm đại lý phát hành cho tổ chức phát hành. Tổ chức bảo lãnh
không cam kết bán toàn bộ số chứng khoán mà cam kết sẽ cố gắng tối đa. Số
chứng khoán còn lại nếu không phân phối hết sẽ trả lại cho tổ chức phát hành.
Như vậy, kết quả của việc bán chứng khoán của tổ chức phát hành tùy thuộc
vào khả năng, uy tín và việc lưa chọn nhà đầu tư của tổ chức bảo lãnh.
Bảo lãnh tất cả hoặc không : Là phương thức bảo lãnh mà theo đó tổ chức
phát hành yêu cầu tổ chức bảo lãnh phải bán hết số chứng khoán dự đònh phát
hành, nếu không phân phối hết sẽ hủy bỏ đợt phát hành. Theo phương thức
này, không có một sự bảo đảm đợt phát hành có thành công hay không, nên
UBCKNN thường quy đònh số chứng khoán mà nhà đầu tư đã mua trong thời
gian chào bán sẽ được giữ bởi một người thứ ba để chờ kết quả cuối cùng của
đợt phát hành. Nếu đợt phát hành không thành công thì nhà đầu tư sẽ được trả
lại toàn bộ số tiền đặt cọc.
Bảo lãnh với hạn mức tối thiểu : Là phương thức kết hợp giữa phương thức
bảo lãnh cố gắng tối đa và phương thức bảo lãnh tất cả hoặc không. Theo
phương thức này, tổ chức phát hành yêu cầu tổ chức bảo lãnh bán tối thiểu một
tỷ lệ chứng khoán nhất đònh. Nếu số lượng chứng khoán bán ra dưới hạn mức
này thì đợt phát hành sẽ bò huỷ bỏ và toàn bộ tiền đặt cọc mua chứng khoán sẽ
được trả lại cho nhà đầu tư. Đây là phương thức bảo lãnh tương đối hiệu quả,
vừa bảo vệ lợi ích cho tổ chức phát hành, vừa hạn chế rủi ro cho tổ chức bảo
lãnh.
Trang 17
Riêng tại Việt Nam hiện nay chỉ áp dụng hình thức bảo lãnh với cam kết
chắc chắn nhằm mục đích bảo vệ lợi ích của người đầu tư và gắn kết trách nhiệm
của các CTCK. Điều này gây ra một số khó khăn cho các CTCK trong việc triển
khai nghiệp vụ này.
1.2.4.5. Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán : Là dòch vụ mà công ty chứng
khoán cung cấp cho khách hàng trong lónh vực tư vấn đầu tư chứng khoán; tư
vấn tái cơ cấu tài chính, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp; tư vấn cho
doanh nghiệp trong việc phát hành và niêm yết chứng khoán.
Đây là nghiệp vụ mà vốn của nó chính là kiến thức chuyên môn, kinh nghiệm
nghề nghiệp của đội ngũ chuyên viên tư vấn của công ty chứng khoán.
• Tư vấn tài chính (tư vấn cho người phát hành) : Đây là một mảng hoạt động
quan trọng mang lại nguồn thu tương đối cao cho CTCK. Thực hiện tốt nghiệp
vụ này sẽ góp phần hổ trợ phát triển các doanh nghiệp và tạo ra những hàng
hóa có chất lượng cao trên thò trường. Khi thực hiện nghiệp vụ này, công ty
chứng khoán phải ký hợp đồng với tổ chức được tư vấn và liên đới chòu trách
nhiệm về nội dung trong hồ sơ xin niêm yết, … Hoạt động này tương đối đa
dạng, bao gồm :
+ Xác đònh giá trò doanh nghiệp : Là việc đònh giá các tài sản hữu hình và vô
hình của doanh nghiệp trước khi chào bán chứng khoán. Đây là khâu quan
trọng trước khi phát hành chứng khoán vì nó dùng để đánh giá chứng khoán
phát hành, đặc biệt là khi doanh nghiệp mới phát hành chứng khoán ra công
chúng lần đầu.
+ Tư vấn về loại chứng khoán phát hành : Tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng
doanh nghiệp như tình hình tài chính, chiến lược phát triển của công ty, …
mà xác đònh loại chứng khoán phát hành là cổ phiếu hay trái phiếu.
+ Tư vấn tái cơ cấu nguồn vốn : Là việc công ty chứng khoán giúp các doanh
nghiệp tái cơ cấu nguồn vốn của mình cho phù hợp với điều kiện kinh doanh
Trang 18
hiện tại, phù hợp với ngành nghề kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động và đảm bảo kinh doanh an toàn.
+ Tư vấn chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp : Khi một doanh nghiệp
muốn thâu tóm hay hợp nhất với một doanh nghiệp khác, họ tìm đến các
công ty chứng khoán để nhờ trợ giúp các vấn đề kỹ thuật, phương pháp tiến
hành, sao cho phù hợp và đỡ tốn chi phí, …
• Tư vấn đầu tư chứng khoán : Là việc các chuyên viên tư vấn sử dụng kiến
thức chuyên môn của mình để tư vấn cho nhà đầu tư về thời điểm mua bán
chứng khoán, loại chứng khoán mua bán, thời gian nắm giữ, tình hình diễn
biến thò trường, xu hướng giá cả,… Đây là hoạt động phổ biến trên thò trường
thứ cấp, diễn ra hàng ngày, hàng giờ với nhiều hình thức khác nhau. Việc tư
vấn có thể bằng lời nói, hoặc có thể thông qua những bản tin, các báo cáo
phân tích,… Khách hàng có thể gặp gỡ nhà tư vấn hoặc thông qua các phương
tiện truyền thông như điện thoại, fax,… để nhờ tư vấn trực tiếp hoặc có thể
gián tiếp thông qua các báo cáo phân tích, các ấn phẩm mà nhà tư vấn phát
hành.
Nhà tư vấn phải luôn là người thận trọng khi đưa ra những lời bình luận, những
báo cáo phân tích của mình về giá trò các loại chứng khoán, vì những phát
ngôn của các chuyên viên tư vấn có tác động rất lớn đến tâm lý nhà đầu tư và
thường dễ có thể trở thành những lời tiên đoán, đònh hướng cho toàn bộ thò
trường. Bởi vì các nhà đầu tư tin rằng các nhà tư vấn là những chuyên gia trong
lónh vực này, họ có nhiều thông tin và kiến thức hơn những người khác và họ
có thể đánh giá tình hình chính xác hơn. Điều đó có thể mang lại lợi nhuận cho
người được tư vấn nhưng cũng có thể gây thiệt hại cho họ và làm ảnh hưởng
đến TTCK.
Theo quy đònh tại Việt Nam, khi thực hiện tư vấn đầu tư chứng khoán cho
khách hàng, các công ty chứng khoán và nhân viên kinh doanh phải :
• Tuân thủ đạo đước nghề nghiệp;
Trang 19
• Bảo đảm tính trung thực, khách quan và khoa học của hoạt động tư vấn;
• Không được tiến hành các hoạt động có thể làm cho khách hàng và công
chúng hiểu lầm về giá cả, giá trò và bản chất của bất kỳ loại chứng khoán
nào;
• Không được có hành vi cung cấp thông tin sai sự thật để dụ dỗ hay mời gọi
khách hàng mua bán một loại chứng khoán nào đó.
• Bảo mật các thông tin nhận được từ người sử dụng dòch vụ tư vấn trừ trường
hợp được khách hàng đồng ý hoặc pháp luật pháp luật có quy đònh khác;
• Chòu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động tư vấn và bồi thường thiệt hại
cho người sử dụng dòch vụ tư vấn khi vi phạm cam kết trong hợp đồng tư vấn.
Tuy nhiên, các nhà tư vấn thường đánh giá tình huống theo kiến thức, kinh
nghiệm và tư duy chủ quan của họ, do vậy việc đánh giá tình huống của mỗi
nhà tư vấn là khác nhau. Tính khách quan và chính xác của các bản phân tích sẽ
mang lại uy tín cho nhà tư vấn.
1.2.4.5. Các nghiệp vụ hổ trợ khác : Nhìn chung, các nghiệp vụ hổ trợ giao dòch
chứng nhằm mục đích tạo thuận lợi cho nhà đầu tư, giúp nhà đầu tư không bỏ lỡ
các cơ hội đầu tư, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, …
Lưu ký chứng khoán : Là việc lưu giữ, bảo quản chứng khoán của khách hàng
và giúp khách hàng thực hiện các quyền của mình đối với chứng khoán lưu ký.
Lưu ký chứng khoán là một hoạt động rất cần thiết trên TTCK. Bởi vì trên
TTCK tập trung, việc thanh toán các giao dòch diễn ra tại Sở giao dòch chứng
khoán. Vì vậy, lưu ký chứng khoán một mặt giúp cho quá trình thanh toán tại
sở giao dòch chứng khoán được diễn ra thuận lợi, nhanh chóng, dễ dàng. Mặt
khác nó hạn chế rủi ro cho người nắm giữ chứng khoán như rủi ro bò rách,
hỏng, thất lạc chứng chỉ chứng khoán.
Trang 20
Cho vay cầm cố chứng khoán : Là một hình thức tín dụng mà trong đó người đi
vay dùng số chứng khoán sở hữu hợp pháp của mình làm tài sản cầm cố để
vay tiền nhằm mục đích kinh doanh, tiêu dùng, …
Cho vay bảo chứng : Là một hình thức tín dụng mà khách hàng vay tiền để
mua chứng khoán, sau đó dùng số chứng khoán mua được từ tiền vay để làm
tài sản cầm cố cho khoản vay.
Cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán : Là việc công ty chứng khoán ứng
trước tiền bán chứng khoán cho khách hàng ngay sau khi lệnh bán chứng
khoán của khách hàng được thực hiện tại TTGDCK.
1.2.5. VAI TRÒ CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN TRÊN TTCK :
Vai trò của Công ty chứng khoán được thể hiện qua các nghiệp vụ của CTCK.
Thông qua các hoạt động này, công ty chứng khoán đã thực sự tạo ra ảnh hưởng
mạnh mẽ đến sự phát triển của TTCK nói riêng và của cả nền kinh tế nói chung.
CTCK đã trở thành tác nhân quan trọng không thể thiếu trong quá trình phát triển
của TTCK.
1.2.5.1. Vai trò làm cầu nối giữa cung - cầu chứng khoán
Công ty Chứng khoán là một đònh chế tài chính trung gian tham gia hầu hết vào
quá trình luân chuyển của Chứng khoán : từ khâu phát hành trên Thò trường sơ cấp
đến khâu giao dòch mua bán trên Thò trường thứ cấp.
Trên thò trường sơ cấp : Công ty Chứng khoán là cầu nối giữa nhà phát hành
và nhà đầu tư, giúp các tổ chức phát hành huy động vốn một cách nhanh chóng
thông qua nghiệp vụ bảo lãnh phát hành.
Một doanh nghiệp khi thực hiện huy động bằng cách phát hành chứng khoán,
thường họ không tự bán chứng khoán của mình mà thông qua một tổ chức
chuyên nghiệp tư vấn và giúp họ phát hành chứng khoán. Đó là các tổ chức
trung gian tài chính như ngân hàng, công ty chứng khoán,...
Trang 21
Công ty chứng khoán với nghiệp vụ chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp và
bộ máy tổ chức thích hợp, họ thực hiện tốt vai trò trung gian môi giới mua bán,
phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư và thực hiện một số dòch vụ khác cho cả
người đầu tư và người phát hành. Với nghiệp vụ này, Công ty Chứng khoán
thực hiện vai trò làm cầu nối và là kênh dẫn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu hay
từ một bộ phận nào đó của nền kinh tế về các bộ phận khác đang có nhu cầu
huy động vốn.
Trên thò trường thứ cấp : Công ty chứng khoán là cầu nối giữa các nhà đầu tư,
là trung gian chuyển các khoản đầu tư thành tiền và ngược lại. Trong môi
trường đầu tư ổn đònh, các nhà đầu tư luôn chuộng những chứng khoán có tính
thanh khoản cao, vì họ luôn có nhu cầu chuyển số vốn tạm thời nhàn rỗi thành
các khoản đầu tư và ngược lại. Công ty chứng khoán với nghiệp vụ môi giới, tư
vấn đầu tư đảm nhận tốt vai trò chuyển đổi này, giúp cho các nhà đầu tư giảm
thiểu thiệt hại về giá trò khoản đầu tư của mình.
1.2.5.2.
Vai trò góp phần điều tiết và bình ổn giá trên Thò trường :
Từ sau cuộc khủng hoảng của thò trường chứng khoán thế giới ngày 28/10/1929,
Chính phủ các nước đã ban hành những luật lệ bổ sung cho hoạt động của TTCK,
trong đó đòi hỏi một sự phối hợp giữa Nhà nước với các thành viên tham gia Sở
giao dòch chứng khoán nhằm ngăn chặn những cơn khủng hoảng giá chứng khoán
có thể xãy ra trên thò trường, vì nếu TTCK bò khủng hoảng thì không những nền
kinh tế bò ảnh hưởng mà ngay cả quyền lợi của nhà đầu tư, các CTCK cũng bò ảnh
hưởng.
Theo quy đònh của các nước, các CTCK có nghiệp vụ tự doanh phải dành ra một tỷ
lệ nhất đònh giao dòch của mình để mua chứng khoán vào khi giá giảm và bán
chứng khoán dự trữ ra khi giá lên quá cao nhằm góp phần điều tiết và bình ổn giá
trên thò trường. Tuy nhiên, tại Việt Nam chưa có quy đònh này.
Dó nhiên, sự can thiệp của các công ty chứng khoán chỉ có hạn, phụ thuộc vào
nguồn vốn tự doanh và quỹ dự trữ chứng khoán. Tuy vậy, nó vẫn có ý nghóa nhất
Trang 22
đònh, có tác động đến tâm lý của các nhà đầu tư trên thò trường. Với vai trò này
các CTCK góp phần tích cực vào sự tồn tại và phát triển bền vững của TTCK.
1.2.5.3.
Vai trò cung cấp các dòch vụ cho TTCK :
CTCK với các chức năng và nghiệp vụ của mình cung cấp các dòch vụ cần thiết
góp phần cho TTCK hoạt động ổn đònh, cụ thể :
• Thực hiện tư vấn đầu tư, góp phần giảm chi phí giao dòch cho nhà đầu tư:
TTCK cũng tương tự như tất cả các thò trường khác, để tiến hành giao dòch,
người mua, người bán phải có cơ hội gặp nhau, thẩm đònh chất lượng hàng hóa
và thỏa thuận giá cả. Tuy nhiên, TTCK với những đặc trưng riêng của nó như
người mua và người bán có thể ở rất xa nhau, hàng hóa là “vô hình”, vì vậy để
cung cầu gặp nhau, thẩm đònh chất lượng, xác đònh giá cả thì cần phải mất
nhiều thời gian, công sức, tiền bạc cho một giao dòch để phục vụ cho việc thu
thập, phân tích, xử lý thông tin,…
CTCK với lợi thế chuyên môn hóa, trình độ, kinh nghiệm nghề nghiệp sẽ
thực hiện tốt vai trò tư vấn đầu tư, tìm kiếm đối tác và làm trung gian mua
bán chứng khoán, giúp các nhà đầu tư giảm được chi phí trong từng giao dòch.
• Cung cấp cơ chế xác đònh giá cho các khoản đầu tư : công ty chứng khoán
thông qua Sở giao dòch và thò trường OTC, cung cấp một cơ chế xác đònh giá
nhằm giúp các nhà đầu tư đánh giá đúng thực tế và chính xác các khoản đầu tư
của mình.
- Trên thò trường sơ cấp : Khi thực hiện nghiệp vụ Bảo lãnh phát hành Chứng
khoán, các CTCK thực hiện vai trò tạo cơ chế giá chứng khoán thông qua
việc xác đònh và tư vấn cho các tổ chức phát hành mức giá phát hành hợp
lý.
- Trên thò trường thứ cấp : Tất cả các lệnh mua bán thông qua các công ty
chứng khoán được tập tại thò trường giao dòch tập trung và trên cơ sở đó, giá
chứng khoán được xác đònh theo quy luật cung cầu. Như vậy, thông qua Sở
Trang 23
giao dòch chứng khoán, CTCK có vai trò giúp các nhà đầu tư đánh giá đúng
và chính xác giá trò các khoản đầu tư của mình.
Ngoài ra, CTCK còn cung cấp nhiều dòch vụ khác hổ trợ giao dòch chứng khoán.
Với các nghiệp vụ đa dạng của mình, công ty chứng khoán giữ vai trò quan
trọng trong việc phát triển của TTCK, là chất “xúc tác”, chất “bôi trơn” không
thể thiếu cho hoạt động của TTCK.
1.3. MỘT SỐ KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN TTCK VÀ CÁC CTCK TRÊN
THẾ GIỚI - BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM :
1.3.1. Kinh nghiệm của Nhật bản :
• TTCK Nhật Bản đặt ra yêu cầu bảo vệ công chúng đầu tư là trên hết, chứ không
ưu tiên bảo vệ các công ty niêm yết. Toàn bộ quá trình mua bán, đều được tiến
hành dưới sự giám sát nghiêm ngặt của Sở giao dòch chứng khoán nhằm đảm
bảo việc hình thành giá cả trung thực. Vì vậy, khối lượng và giá trò giao dòch
trên TTCK Nhật Bản không ngừng tăng lên qua các năm.
• Hàng hóa trên TTCK Nhật Bản có chất lượng cao : Tiêu chuẩn niêm yết trên
TTCK Nhật Bản rất cao, yêu cầu phải có một CTCK đứng ra bảo lãnh; phải hội
đủ các tiêu chuẩn về vốn, số cổ đông, mức lợi nhuận trước thuế ba năm gần nhất,
...Vì vậy thu hút được công chúng Nhật nhờ hàng hóa hấp dẫn. Thống kê cho
thấy, TTCK Nhật Bản thu hút khoảng 20% tài sản cá nhân người Nhật đầu tư vào
TTCK Nhật.
• Các CTCK chuyên doanh trên TTCK Nhật Bản nâng cao hiệu quả hoạt động
của mình bằng cách cung cấp các dòch vụ đa dạng liên quan đến chứng khoán
như làm trung gian chuyển quyền sở hữu cổ phiếu của các CTCP, làm đại lý chi
trả cổ tức, đại lý thu tiền mua trái phiếu phát hành ra công chúng, … Ngoài ra,
luật pháp tại Nhật còn cho phép các CTCK chuyên doanh được thành lập các
công ty con làm dòch vụ ngân hàng và tín thác đầu tư.
1.3.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc :
Trang 24
TTCK Hàn Quốc ra đời cách đây không lâu (1956), tuy nhiên hoạt động khá thuận
lợi và phát triển rất nhanh và đã đóng góp một phần không nhỏ để đưa Hàn Quốc
trở thành một nước có nền công nghiệp mạnh trên thế giới. Năm 1980, lượng vốn
huy động qua TTCK không những đáp ứng nhu cầu vốn mà còn trở thành trung tâm
cung cấp vốn cho nhiều tổ chức tài chính nước ngoài như Ngân hàng tái thiết Châu
Á, … nhờ một số giải pháp sau :
• Cải tiến hệ thống công nghệ thông tin và thực hiện giao dòch qua internet : Kể
từ khi áp dụng hình thức giao dòch qua internet vào tháng 1/2001, số lượng tài
khoản giao dòch tăng từ 800.000 đến khoảng 4,5 triệu đến cuối năm 2001.
• Thực thi các chính sách khuyến khích các doanh nghiệp và dân cư tham gia
TTCK như : Ban hành luật thúc đẩy thò trường vốn, trong đó có một loạt các
biện pháp khuyến khích niêm yết như : cho phép sử dụng chứng khoán niêm
yết làm phương tiện đặt cọc, cho áp dụng phương pháp khấu hao nhanh, tạo
điều kiện tiếp cận với ngân hàng, … Nhờ đó, quy mô niêm yết tăng lên rất
nhanh.
1.3.3. Kinh nghiệm của Malaysia :
• Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực cho ngành chứng khoán
TTCK ở Malaysia được hình thành từ những năm cuối thế kỷ 19 và từ đó đến
nay, ngành công nghiệp chứng khoán Malaysia đã có những bước tiến bộ vượt
bậc, góp phần quan trọng vào sự phát triển của đất nước và góp phần thúc đẩy
Malaysia trở thành một trong những trung tâm tài chính quan trọng trong khu
vực.
Những thành tựu ngành chứng khoán Malaysia đạt được do nhiều yếu tố khách
quan và chủ quan mang lại. Nét nổi bậc là họ có một đội ngũ cán bộ tham gia
hoạt động điều hành, quản lý và nhân sự tại các đònh chế tài chính trung gian có
trình độ chuyên môn sâu rộng, được đào tạo cơ bản, hệ thống kiến thức luôn
được cập nhật. Chiến lược phát triển nhân sự cho ngành chứng khoán được chú
Trang 25