ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
HOÀNG THỊ MINH NGUYỆT
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VĨNH PHÚC
LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Hà Nội – Năm 2012
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
HOÀNG THỊ MINH NGUYỆT
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VĨNH PHÚC
Mã số
Chuyên ngành : Tài chính Ngân hàng
: 603420
LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
PGS.TS Trịnh Thị Hoa Mai
Hà Nội – Năm 2012
MỤC LỤC
Trang
Danh mục chữ viết tắt ................................................................................. i
Danh mục bảng biểu ................................................................................... ii
MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
Chương 1 : Những vấn đề lý luận chung về chất lượng tín dụng của Ngân
hàng thương mại đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ................................ 8
1.1. Chất lượng tín dụng Ngân hàng thương mại .......................................... 8
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của NHTM đối với
DNNVV ........................................................................................................ 25
Chương 2: Chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi
nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Vĩnh Phúc ................................. 36
2.1. Khái quát về chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Vĩnh Phúc..... 36
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Vĩnh Phúc.............................................................................................. 36
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và
Triển Vĩnh Phúc ..................................................................................... 39
2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Vĩnh Phúc..................................................................... 46
2.2.1. Chính sách cho vay của Ngân hàng đối với DNNVV ................. 46
2.2.2. Chất lượng tín dụng qua một số chỉ tiêu cơ bản .......................... 51
2.3. Đánh giá chung ...................................................................................... 62
2.3.1. Những kết quả đạt dược ............................................................... 62
2.3.2. Những mặt hạn chế ...................................................................... 65
2.3.3. Nguyên nhân ................................................................................ 70
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại
chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Vĩnh Phúc ........................... 75
3.1. Định hướng phát triển cho vay đối với DNNVV tại Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Vĩnh Phúc ..................................................................................... 75
3.2. Những giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNVV
tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Vĩnh Phúc ............................................. 83
3.3. Một số kiến nghị đối với các cơ quan quản lý Nhà nước, Ngân hàng Nhà
nước và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam ..................................... 94
KẾT LUẬN .................................................................................................. 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 102
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Nội dung
1
BIDV
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
2
CV
Cho vay
3
CVK
Cho vay khác
4
DN
Doanh nghiệp
5
DNL
Doanh nghiệp lớn
6
DNNVV
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
7
DSCV
Doanh số cho vay
8
DSTN
Doanh số thu nợ
9
NHTM
Ngân hàng thương mại
10
TCKT
Tổ chức kinh tế
11
TT
Tăng trưởng
i
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
Số liệu
1
Bảng 2.1
Số liệu công tác huy động vốn
40
Bảng 2.2
Số liệu hoạt động cho vay Ngân hàng Đầu tư và
43
2
3
4
7
8
Cơ cấu cho vay của Ngân hàng Đầu tư và phát
45
triển Vĩnh Phúc
Bảng 2.4
6
trang
phát triển Vĩnh Phúc
Bảng 2.3
5
Tên bảng
Số
Hoạt động dịch vụ của ngân hàng Đầu tư và phát
46
triển Vĩnh Phúc
Bảng 2.5
Doanh số cho vay – thu nợ DNNVV
52
Bảng 2.6
Dư nợ cho vay
54
Bảng 2.7
Tình hình nợ quá hạn của DNNVV
56
Bảng 2.8
Cơ cấu dư nợ theo nhóm nợ DNNVV
58
Bảng 2.9
Lợi nhuận hoạt động cho vay đối với DNNVV
60
10
Bảng 2.10
Vòng quay vốn tín dụng DNNVV
61
11
Bảng 2.11
Số lượng khách hàng
64
9
ii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế các doanh nghiệp vừa và nhỏ
(DNNVV) thường chiếm
tỷ
trọng lớn, thậm chí áp đảo trong tổng số doanh
nghiệp (Theo Cục Phát triển doanh nghiệp - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, ở Việt
Nam hiện có 495.128 DNNVV, chiếm hơn 90% tổng số doanh nghiệp trên cả
nước). Vì thế, đóng góp của họ vào tổng sản lượng và tạo việc làm là rất đáng
kể (25% tổng đầu tư xã hội và thu hút khoảng 77% lực lượng lao động phi
nông nghiệp), DNNVV luôn được xác định có vai trò rất quan trọng đối với
nền kinh tế quốc dân. Phát triển DNNVV có ý nghĩa lớn trong việc thực hiện
các mục tiêu tăng trưởng, hiệu quả kinh tế xã hội một cách tổng thể. Tuy
nhiên, DNNVV đang đứng trước nhiều cơ hội, thách thức trước tiến trình hội
nhập sâu rộng của các nền kinh tế trên thế giới. Do những khó khăn như thiếu
vốn, khó tiếp cận đất đai làm mặt bằng kinh doanh, công nghệ lạc hậu, năng
lực cạnh tranh yếu, trình độ quản trị doanh nghiệp hạn chế và thiếu mạng lưới
phân phối, tiếp thị nên các DNNVV rất khó tiếp cận trực tiếp được với thị
trường nước ngoài.
Nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc
tế, ngoài việc huy động mọi nguồn lực bên trong, hơn ai hết các DNNVV cần
nhận được sự hỗ trợ về nguồn vốn từ các ngân hàng thương mại (NHTM).
Chính vì vậy, DNNVV trở thành đối tượng cho vay đặc biệt quan trọng và
nhiều tiềm năng đối với các NHTM đặc biệt là ở các nền kinh tế đang phát
triển như Việt Nam.
Khi gia nhập WTO, theo lộ trình đến năm 2010 các Tổ chức tài chính
(TCTD) trong nước phải hoàn toàn bình đẳng với các TCTD nước ngoài.
Điều này gây sức ép rất lớn đòi hỏi các NHTM Việt nam phải tự hoàn thiện,
1
mở rộng và chiếm lĩnh thị trường nhằm nâng cao sức cạnh tranh. Khu vực
DNNVV trở thành trị trường có sức thu hút rất lớn đối với các NHTM. Tuy
nhiên, với đặc thù là vốn ít, khả năng quản lý chưa cao thì đảm bảo chất lượng
tín dụng đối với DNNVV có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với bất kỳ một
NHTM nào khi hoạch định chính sách phát triển kinh doanh. Các NHTM Việt
Nam cũng không ngoại lệ.
Tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Vĩnh Phúc vấn đề hỗ trợ phát triển
các DNNVV đang từng bước được quan tâm. Phát triển tín dụng mở rộng tới
thị trường các DNNVV được đặt ra như một mũi nhọn trong quyết sách kinh
doanh giai đoạn 2006-2010. Tuy nhiên, chất lượng tín dụng đối với DNNVV
trong thời gian qua còn bộc lộ nhiều hạn chế cần khắc phục. Xét về quy mô
cũng như tiềm lực hoạt động tín dụng đối với DNNVV còn chưa thực sự xứng
tầm với quy mô và sự phát triển của chi nhánh trong hệ thống Ngân hàng Đầu
tư Phát triển Việt Nam cũng như các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Vì vậy tác giả đã chọn đề tài: “Chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại Ngân
hàng Đầu tư và phát triển Vĩnh Phúc” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu
Vấn đề hoạt động tín dụng của NHTM cũng như vấn đề Doanh nghiệp
và việc tiếp cận vốn của doanh nghiệp luôn được quan tâm và đã có nhiều bài
viết, công trình khoa học đã được công bố, đây là nguồn tư liệu quý giá cho
việc nghiên cứu luận văn. Có thể kể đến một số nghiên cứu dưới đây:
Giáo trình Tín dụng ngân hàng do PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn chủ biên
(2004) hay cuốn Tiền tệ tín dụng và Ngân hàng của GS. TS Lê Văn Tư (Nhà
xuất bản Thống kê 1997), các tác giả đã đưa ra những khái niệm cơ bản về
hoạt động tín dụng của NHTM, làm rõ bản chất của tín dụng, đặc điểm của
tín dụng, các loại hình tín dụng, quy trình và nguyên tắc cho vay, tác giả cũng
phân loại tín dụng theo tiêu thức thời gian thành 2 nhóm: tín dụng ngắn hạn
2
và tín dụng trung, dài hạn, ngoài ra còn có thể phân loại theo hình thức cho
vay hoặc đối tượng vay vốn....
Tác giả Vương Liêm với nghiên cứu Doanh nghiệp vừa và nhỏ (Nhà
xuất bản Giao Thông, 2000) đã làm rõ khái niệm DNNVV và đặc điểm của
loại hình DN này trong nền kinh tế thị trường. Nghiên cứu cũng đã phân tích
và chỉ ra khó khăn mà DNNVV gặp phải và đưa ra những giải pháp, đề xuất
để phát triển DNNVV trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Vấn đề tăng
khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng để phát triển DNNVV cũng đã được tác
giả đề cập đến xong còn ở mức hạn chế, hơn nữa, nghiên cứu được thực hiện
từ năm 2000 trở về trước nên thông tin thiếu tính cập nhật.
Các nghiên cứu trên đã cung cấp những hiểu biết cơ bản nhất về tín
dụng NHTM và DNNVV, giúp hình thành một khung lý thuyết về vấn đề mà
luận văn đang quan tâm. Tuy nhiên, đây vẫn chỉ là những kiến thức mang tính
lý thuyết chưa phản ánh được thực tế cũng như chưa đi vào vấn đề cụ thể mà
luận văn cần giải quyết.
Tiến sĩ Võ Trí Thành, Phó viện trưởng Viện nghiên cứu và quản lý kinh
tế Trung ương trong buổi toạ đàm “Chiến lược cho các doanh nghiệp vừa và
nhỏ Việt Nam vượt qua khủng hoảng” đã có nhiều ý kiến xung quanh vấn đề
tiếp cận vốn của các DNNVV. Ông cho biết các nguồn tín dụng chính thức
mà các doanh nghiệp hiện có thể tiếp cận được là từ trái phiếu, cổ phiếu, và
vốn ngân hàng. Để vay vốn bằng phát hành trái phiếu đòi hỏi doanh nghiệp
phải là doanh nghiệp lớn và được sự bảo lãnh tốt, vì vậy các doanh nghiệp
vừa và nhỏ gần như không thể tiếp cận được.
Đặc biệt, trong bối cảnh thị trường chứng khoán chưa phát triển ổn
định thì tín dụng ngân hàng được xem là nguồn vốn căn bản của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
Trong bài viết “Tiếp cận tín dụng của doanh nghiệp nhỏ và vừa: Quá
3
khó!” của tác giả Trần Hưng đăng trên trang web dantri.com.vn ngày
23/11/2008 ông Đinh Văn Ân, Viện trưởng CIEM cho biết, mặc dù tổng tín
dụng cho DNNVV trong những năm gần đây đã tăng lên, nhưng tín dụng vẫn
là một trở ngại đối với quá trình phát triển của doanh nghiệp.
Kết quả điều tra của CIEM cho thấy, có khoảng ¼ doanh nghiệp vẫn có
những khó khăn trong tiếp cận tín dụng và các doanh nghiệp này có thể cố
gắng tìm kiếm tín dụng phi chính thức vì các khoản vay này không phải thế
chấp.
Các nghiên cứu dưới giác độ doanh nghiệp, mới chỉ dừng lại ở việc
đánh giá tầm quan trọng của tín dụng ngân hàng và khó khăn trong việc tiếp
cận vốn của DNNVV mà chưa đưa ra được giải pháp cho vấn đề đó.
“ Giải pháp nâng cao chất lượng trong hoạt động tín dụng” của 2 tác giả
Hoàng Văn Hoa và Tôn Thị Nga đăng trên tạp chí Khoa học và công nghệ Đại học Đà Nẵng số 4 (năm 2009), đã khái quát tình hình chung về hoạt động
tín dụng của NHTM, chỉ ra những điểm còn hạn chế và nguyên nhân từ đó đề
xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng. Tuy nhiên bài
viết không hướng đến một đối tượng cụ thể mà là những giải pháp nâng cao
chất lượng hoạt động tín dụng nói chung. Vì vậy, rất cần có những nghiên cứu
để đưa ra giải pháp phù hợp cho từng đối tượng tín dụng.
Đề tài “ Đẩy mạnh cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi
nhánh ngân hàng Đầu tư và phát triển Phúc Yên” của tác giả Hoàng Thị
Thu Hằng khá gần với vấn đề mà luận văn đang nghiên cứu. Tác giả của đề
tài này đã nêu lên những vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay đối với
DNNVV, phân tích và chỉ ra những mặt còn hạn chế trong hoạt động cho vay
đối với DNNVV tại chi nhánh ngân hàng Đầu tư và phát triển Phúc Yên. Từ
đó, tác giả đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả vay vốn đối với
DNNVV tại chi nhánh này. Tuy nhiên đề tài mới chỉ quan tâm tới mặt số
4
lượng mà chưa chú ý nhiều tới chất lượng tín dụng. NHTM là đơn vị kinh
doanh mà hoạt động tín dụng được coi là sản phẩm của ngân hàng, vì thế
ngoài số lượng thì chất lượng tín dụng là vấn đề sống còn của một ngân hàng.
Trong điều kiện hệ thống NHTM Việt Nam hội nhập ngày càng sâu
rộng với khu vực và thế giới, tự do hóa tài chính đang từng bước thực hiện
theo các lộ trình đã cam kết, vấn đề chất lượng tín dụng trong hoạt động tín
dụng luôn được các cán bộ khoa học, các NHTM quan tâm, nghiên cứu để có
biện pháp quản trị tốt. Tại ngân hàng Đầu tư và phát triển Vĩnh Phúc những
nghiên cứu nâng cao chất lượng tín dụng mới chỉ dừng lại ở những tư vấn từ
các chuyên gia và giải pháp nội bộ ngân hàng. Phát triển tín dụng mở rộng tới
thị trường các DNNVV được đặt ra như một mũi nhọn trong quyết sách kinh
doanh giai đoạn 2006-2010, tuy nhiên lại chưa có nghiên cứu nào thực sự giải
quyết vấn đề này tại chi nhánh.
Do đó rất cần phải có công trình nghiên cứu sâu về tín dụng và nâng
cao chất lượng tín dụng đối với DNNVV nên việc chọn đề tài “Chất lượng
tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và phát
triển Vĩnh Phúc” là cần thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích: Mục tiêu tổng quát của đề tài là nghiên cứu, đề xuất các quan
điểm và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Vĩnh Phúc, từ đó góp
phần nâng cao hiệu quả trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng Đầu tư và
phát triển Vĩnh Phúc nói chung.
3.2. Nhiệm vụ: Đề tài tập trung giải quyết các vấn đề:
- Hệ thống hóa và làm rõ hơn những lý luận cơ bản về hoạt động tín
dụng và chất lượng tín dụng của NHTM.
- Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa
5
và nhỏ tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Vĩnh Phúc, chỉ rõ những kết quả
đạt được, hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất một số quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín
dụng đối với các DNNVV tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Vĩnh Phúc.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng: Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến việc nâng cao
chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Ngân
hàng Đầu tư và phát triển Vĩnh Phúc.
b. Phạm vi: đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu chất lượng tín dụng
trong hoạt động cho vay của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Vĩnh
Phúc, số liệu nghiên cứu được giới hạn trong giai đoạn 2008- 2010
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng tổng hợp phương pháp nghiên cứu từ tư duy lý luận về
vấn đề chất lượng tín dụng đối với DNNVV, thống kê, kiểm nghiệm qua thực
tiễn hoạt động tín dụng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Vĩnh Phúc giai
đoạn 2008-2010 đến so sánh, phân tích, đánh giá chất lượng tín dụng đối với
DNNVV tại chi nhánh từ đó tìm ra các nguyên nhân, giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng tín dụng đối với DNNVV của đơn vị trong giai đoạn tới.
6. Đóng góp mới của luận văn
Trên cơ sở kế thừa và phát triển các công trình nghiên cứu trước đây,
đề tài tiếp tục nghiên cứu thực trạng chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại
chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Vĩnh Phúc với những đóng góp
chủ yếu sau:
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng đối với DNNVV
tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và Phát triển tỉnh Vĩnh Phúc, để thấy được
những thành tựu, hạn chê và nguyên nhân.
6
- Đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín
dụng đối với DNNVV tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và Phát triển Vĩnh
Phúc.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về chất lượng tín dụng của ngân
hàng thương mại đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Chương 2 : Chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi
nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển Vĩnh Phúc
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển Vĩnh Phúc
7
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. Chất lượng tín dụng Ngân hàng thương mại:
1.1.1. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại:
1.1.1.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng thương mại :
Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử dụng
một khoản tiền vay với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay,
chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh Ngân hàng và các nghiệp vụ khác.
Vậy, tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn giữa Ngân hàng với
các cá nhân và tổ chức dựa trên nguyên tắc có hoàn trả (cả gốc và lãi) sau
một thời gian nhất định.
Trong quan hệ tín dụng Ngân hàng, người cho vay chỉ nhượng lại quyền
sử dụng vốn cho người đi vay trong một thời hạn nhất định. Do người đi vay
không có quyền sở hữu số vốn ấy, nên phải hoàn trả lại người cho vay khi đến
thời hạn đã thỏa thuận. Việc hoàn trả này không chỉ là sự bảo tồn về mặt giá
trị mà còn được tăng thêm dưới hình thức lợi tức.
Quá trình vận động mang tính hoàn trả của tín dụng là biểu hiện đặc trưng
nhất cho sự khác biệt giữa quan hệ tín dụng với các quan hệ kinh tế khác.
Tín dụng là quan hệ vay mượn, bao gồm cả hoạt động đi vay và cho
vay. Tuy nhiên, khi gắn tín dụng với chủ thể nhất định như Ngân hàng hoặc
các trung gian khác (Ví dụ như tín dụng Ngân hàng) thì chủ yếu bao hàm
nghĩa là Ngân hàng cho vay.
8
Ngoài ra, phần lớn các khoản tín dụng của ngân hàng có nguồn gốc từ
cảc khoản tiền gửi của dân cư, Ngân hàng đóng vai trò là tổ chức trung gian
chuyển vốn từ người gửi tiền sang người vay vốn. Từ những đặc điểm này
của tín dụng ngân hàng cho nên hoạt động tín dụng của ngân hàng bắt buộc
phải tuân thủ một số nguyên tắc nhất định nhằm đảm bảo tính an toàn và khả
năng sinh lời. Đó là:
Khách hàng có phương án kinh doanh khả thi và có nhưng thiếu vốn để
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Khi khách hàng vay vốn Ngân hàng
phải cam kết sử dụng vốn đúng theo mục đích đã được thỏa thuận trong Hợp
đồng tín dụng đã ký kết và mục đích sử dụng vốn vay không được trái với
các quy định của pháp luật đã đặt ra và phải phù hợp với quy định chung về
đối tượng cho vay của ngân hàng. Đây là nguyên tắc cơ bản và quan trọng
nhất trong khi tiến hành cho vay của Ngân hàng. Vì nguồn trả nợ cho Ngân
hàng là lợi nhuận đem lại từ phương án sản xuất kinh doanh đó. Do đó, nếu
quá trình cho vay không được thẩm định một cách chính xác và vốn vay
không được sử dụng vào mục đích ban đầu khi ký kết hợp đồng thì rủi ro tín
dụng xảy ra là rất cao, Ngân hàng gặp khó khăn rất nhiều trong vấn đề thu
hồi lại gốc vay.
Khách hàng phải cam kết trả vốn và lãi đúng thời hạn đã cam kết. Với
vai trò là một trung gian tài chính, Ngân hàng tiến hành đi vay để cho vay.
Do đó, việc khách hàng hoàn trả gốc và lãi là vấn đề đặc biệt quan trọng với
Ngân hàng. Nếu khách hàng vay vốn không hoàn trả khoản vay theo đúng
thời hạn đã ký kết trong hợp đồng thì Ngân hàng rất có khả năng rơi vào tình
trạng mất khả năng thanh toán. Bởi vì phần lớn các khoản tiền Ngân hàng
tiến hành cho vay là từ các khoản tiền gửi của người dân hoặc của các tổ
chức kinh tế. Khi huy động vốn, NH phải đảm bảo trả đầy đủ, kịp thời cho
người gửi tiền khi người gửi có nhu cầu. Do đó, nếu các khoản vay không
9
được hoàn trả đúng thời hạn đã được ký kết thì vòng quay vốn tín dụng của
Ngân hàng sẽ bị giảm, khả năng sinh lời kém và rất có thể NH bị rơi vào tình
trạng phá sản. Thực hiện tốt nguyên tắc này sẽ đảm bảo được phương châm
của Ngân hàng là lấy “ đi vay để cho vay” và thực hiện hạch toán trong kinh
doanh là “ lấy thu bù chi ”.
Tiền vay phải được thực hiện đảm bảo theo đúng quy định. Đây là một
trong những nguyên tắc mà NH cần phải tuân thủ trong khi cho vay. Bởi vì,
hoạt động cho vay của các NH trong nền kinh tế thị trường luôn chứa đựng
yếu tố rủi ro. Do đó, việc bảo đảm tín dụng nhằm an toàn vốn cho NH được
coi như là một điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại và phát triển của NH.
Trong quá trình cho vay các NHTM phải tôn trọng các nguyên tắc cơ
bản đó. Các nguyên tắc này có mối quan hệ mật thiết với nhau, không tách rời
nhau, NH không thể coi nhẹ nguyên tắc nào.
1.1.1.2. Các hình thức cho vay của Ngân hàng:
*Phân theo thời hạn cho vay:
Phân loại tín dụng theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân
hàng vì thời gian có liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lời của hoạt
động tín dụng ngân hàng cũng như khả năng hoàn trả của khách hàng.
- Tín dụng ngắn hạn: là các khoản tín dụng có thời hạn cho vay tối đa là
12 tháng. Hoạt động tín dụng ngắn hạn chủ yếu tài trợ cho nhu cầu về tài sản
lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh như: mua nguyên vật liệu, chi
phí sản xuất hoặc nhu cầu tiêu dùng, thanh toán của cá nhân có giá trị nhỏ.
- Tín dụng trung hạn: Thời gian của một khoản tín dụng trung hạn có
thời gian từ 1 năm đến 5 năm. Hoạt động tín dụng trung hạn chủ yếu tài trợ
cho tài sản cố định như: sửa chữa, khôi phục, thay thế tài sản cố định hoặc cải
tiến kỹ thuật hợp lý hóa sản xuất, đổi mới quy trình công nghệ và xây dựng
những công trình loại nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
10
- Tín dụng dài hạn: Thời gian của một khoản tín dụng được xếp vào
loại dài hạn khi thời gian tài trợ trên 5 năm. Hoạt động tín dụng dài hạn tài trợ
chủ yếu cho công trình xây dựng cơ bản như nhà, sân bay, cầu, đường, máy
móc thiết bị có giá trị lớn, thời gian sử dụng thường kéo dài.
* Phân theo tài sản đảm bảo.
Phân loại tín dụng theo tài sản thì có tín dụng cần có tài sản đảm bảo và
tín dụng không cần có tài sản đảm bảo (tín chấp):
- Tín dụng không cần tài sản đảm bảo là hình thức khách hàng không
cần đưa tài sản đảm bảo khi vay ngân hàng nhưng phải được đảm bảo bằng uy
tín của chính khách hàng đó hoặc của người thư ba đứng ra bảo đảm. Đối
tượng khách hàng được áp dụng trong trường hợp này thường là những khách
hàng có quan hệ tín dụng với ngân hàng rất tốt, làm ăn thường xuyên có lãi,
tình hình tài chính vững mạnh, ít xảy ra tình trạng nợ nần dây dưa hoặc món
vay tương đối nhỏ so với vốn của người vay.
- Tín dụng cần có tài sản đảm bảo: Đây là loại hình áp dụng phổ biến
trong ngân hàng, là điều kiện không thể thiếu khi khách hàng đến vay ngân
hàng vì về nguyên tắc mọi khoản tín dụng của ngân hàng đều cần có đảm bảo
bằng tài sản như cầm cố hoặc thế chấp.
* Phân theo mức độ rủi ro:
Các khoản tín dụng có độ an toàn cao, khá, trung bình và thấp trong đó:
- Tín dụng lành mạnh: là các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao.
- Tín dụng có vấn đề: là các khoản tín dụng có những dấu hiệu không
lành mạnh như khách hàng chậm tiêu thụ hàng hoá, khách hàng gặp thiên tai,
trì hoãn nộp báo cáo tài chính…
- Nợ quá hạn có khản năng thu hồi: Các khoản nợ đã qua hạn với thời
gian ngắn và khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt.
11
- Nợ quá hạn có khó đòi: là nợ quá hạn quá lâu, khả năng trả nợ rất
kém, tài sản thế chấp nhỏ hoặc bị giảm giá, khách hàng cố ý chây ì.
* Phân loại tín dụng Ngân hàng theo tiêu thức khác:
- Theo hình thức tài trợ (Cho vay, bảo lãnh, cho thuê, chiết khấu...)
- Theo ngành nghề kinh tế (ngành công nghiệp, nông nghiệp, chế biến )
- Theo đối tượng tài trợ (tài sản lưu động, tài sản cố định)
- Theo mục đích (sản xuất, tiêu dùng)
- Theo thành phần kinh tế (DNNVV, trong quốc doanh)
- Theo quy mô (DNNVV, DN lớn)…
1.1.2. Khái niệm và tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng của NHTM
1.1.2.1 Khái niệm chất lượng tín dụng ngân hàng:
Hoạt động tín dụng của ngân hàng có vai trò quan trọng đối với sự phát
triển của nền kinh tế. Nếu chất lượng tín dụng cao, không những thúc đẩy sản
xuất kinh doanh phát triển, tạo ra sự ổn định về tiền tệ mà góp phần bổ sung
vào nguồn lợi nhuận dồi dào của bản thân ngân hàng. Chính vì thế, để nâng
cao chất lượng hoạt động kinh doanh cũng như khả năng cạnh tranh trên thị
trường, các ngân hàng trước hết luôn quan tâm đến việc nâng cao chất lượng
tín dụng. Vấn đề này có phạm vi rộng trong lĩnh vực ngân hàng được xem xét
dưới nhiều khía cạnh: chất lượng tín dụng căn cứ theo thời hạn cho vay, theo
mục đích tài trợ.
Trước hết, để hiểu vấn đề này, chúng ta phải cùng nhau đi trả lời câu
hỏi: “Chất lượng là gì?”. Một cách đơn giản, ta có thể hiểu chất lượng là một
trạng thái đặc trưng chỉ tốt hay xấu của một vật nào đó, bao gồm hai mặt: chất
và lượng. Vậy thế nào khoản cho vay tốt, thế nào là khoản cho vay xấu?
Dường như rất khó để trả lời một cách chính xác cho câu hỏi này bởi vì hiện
nay có nhiều quan điểm về chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại
* Chất lượng tín dụng theo quan điểm của khách hàng.
12
Một khoản vay có chất lượng không chỉ là sự nỗ lực của phía ngân hàng
mà khách hàng là người quyết định chính, là nhân tố quyết định quan trọng
cho chất lượng tín dụng. Theo quan điểm của khách hàng, chất lượng tín dụng
là sự thoả mãn yêu cầu khách hàng về một khoản tín dụng với mức lãi suất,
kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn giản thuận tiện nhanh chóng…, quy mô, phương
thức giải ngân và thu nợ phù hợp...
Ngoài ra, thông qua quan hệ tín dụng lâu dài với khách hàng, sự am hiểu
về khách hàng sẽ làm cho Ngân hàng hiều rõ nhu cầu tín dụng của khách
hàng, đảm bảo thoả mãn nhu cầu hợp lý về vốn cho họ. Trong môi trường
cạnh tranh gay gắt hiện nay, chất lượng yêu cầu hàng đầu trong cạnh tranh.
Do vậy, chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu hợp lý của khách hàng như
lãi suất hợp lý, thủ tục đơn giản không phiền hà, điều này thu hút khách mà
vẫn đảm bảo đúng nguyên tắc và quy định của tín dụng phù hợp với tốc độ
phát triển của xã hội, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng, góp
phần làm lành mạnh tổ chức của DN.
Tóm lại, chất lượng tín dụng xét từ góc độ khách hàng chính là sự thoả
mãn kịp thời nhu cầu về vốn cho khách hàng, giúp khách hàng mau chóng và
kịp thời sử dụng vốn vào mục đích kinh doanh của mình, ngoài ra chất lượng
tín dụng có được đảm bảo hay không là còn phụ thuộc vào sự hợp tác của
khách hàng là sử dụng vốn vay đúng mục đích và hiệu quả.
* Chất lượng tín dụng theo quan điểm của ngân hàng.
Hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận cho Ngân
hàng, nhưng cũng hàm chứa nhiều rủi ro. Cho nên để hạn chế những rủi ro đó,
Ngân hàng luôn quan tâm đến chất lượng của các khoản tín dụng bằng cách
xem xét đánh giá mỗi khách hàng vay một cách kỹ lưỡng, để từng khoản cho
vay của Ngân hàng có thể đảm bảo an toàn tránh rủi ro xảy ra.
13
Chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi tín dụng. Lượng tín dụng mà
ngân hàng cung cấp cần phải hợp với khả năng, thực lực của bản thân ngân
hàng và đảm bảo được sự cạnh tranh trên thị trường, đảm bảo nguyên tắc hoàn
trả đúng hạn và có lãi. Chất lượng hoạt động tín dụng dựa trên các chỉ tiêu: lợi
nhuận hợp lý và gia tăng dư nợ, doanh số cho vay, doanh số thu nợ ngày càng
tăng trưởng, tỷ lệ nợ quá hạn đảm bảo đúng quy định và hợp lý, đảm bảo cơ
cấu nguồn vốn giữa ngắn, trung và dài hạn trong nền kinh tế ngân hàng….
Chất lượng tín dụng là một khái niệm tương đối, nó vừa cụ thể (thể hiện
qua các chỉ tiêu có thể tính toán được như: Kết quả kinh doanh, nợ quá hạn…)
vừa trừu tượng (thể hiện qua khả năng thu hút khách hàng, tác động đến nền
kinh tế…).
Như vậy, đối với các NHTM, chất lượng tín dụng là một thuật ngữ
phản ánh mức độ an toàn và khả năng sinh lời của ngân hàng do hoạt động tín
dụng mang lại.
Mức độ an toàn tín dụng: Khoản tín dụng có được hoàn trả đúng và đủ
khi đến hạn hay không? Khi thực hiện một hoạt động tài trợ cụ thể, ngân hàng
cố gắng phân tích các yếu tố của người vay sao cho độ an toàn cao nhất, nhìn
chung, ngân hàng chỉ tiến hành cho vay khi thấy rằng rủi ro sẽ không xảy ra.
Tuy nhiên, không một ai có thể dự đoán chính xác được cái gì sẽ xảy ra.
Các nhà ngân hàng luôn quan tâm xem khoản vay có được hoàn trả đầy
đủ không, mức độ an toàn tín dụng hay nói cách khác rủi ro tín dụng là bao
nhiêu?
Khả năng sinh lời của ngân hàng: thể hiện ở số dư nợ, tỷ lệ nợ quá
hạn… số dư tín dụng tăng, chất lượng tín dụng đảm bảo, thu nhập từ hoạt
động tín dụng của ngân hàng tăng, tỷ lệ nợ quá hạn giảm, rủi ro tín dụng
giảm, ngân hàng tránh được những tổn thất do hoạt động tín dụng mang lại....
14
Tóm lại, đối với NHTM chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp,
nó phản ánh khả năng thích nghi của NHTM với sự thay đổi của môi trường
bên ngoài, nó thể hiện năng lực cạnh tranh của một ngân hàng. Chất lượng tín
dụng là một phạm trù lớn. Để có chất lượng tín dụng thì hoạt động tín dụng
phải có hiệu quả và quan hệ tín dụng phải được thiết lập trên cơ sở tin cậy và
uy tín trong hoạt động. Chất lượng tín dụng tỷ lệ thuận với hiệu quả và độ tin
cậy trong hoạt động tín dụng. Hiểu đúng bản chất chất lượng tín dụng, phân
tích và đánh giá đúng chất lượng tín dụng hiện tại cũng như xác định chính
xác nguyên nhân tồn tại của chất lượng tín dụng sẽ giúp cho ngân hàng tìm
được biện pháp quản lý thích hợp để nâng cao chất lượng tín dụng.
Như vậy, ta thấy quan điểm về chất lượng tín dụng dưới góc độ ngân
hàng, khách hàng và xã hội có sự mâu thuẫn. Ngân hàng luôn mong muốn có
thu nhập cao từ khoản vay, do vậy muốn duy trì mức lãi suất cho vay cao, thu
được khoản vay đúng hạn… Ngược lại, khách hàng muốn mức lãi suất thấp,
thuận lợi trong thủ tục vay… cũng xuất phát từ mục tiêu lợi nhuận. Do vậy,
hoạt động của ngân hàng phải đáp ứng và dung hoà các mục tiêu trên.
Để đánh giá chất lượng tín dụng đối với DN một cách chính xác, đầy
đủ chúng ta phải xem xét và phân tích kỹ lưỡng các chỉ tiêu định tính và chỉ
tiêu định lượng trên giác độ của NHTM, DNNVV.
1.1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng Ngân hàng
* Chỉ tiêu định tính:
Quan điểm về chất lượng tín dụng dưới góc độ ngân hàng, khách hàng là
khác nhau. Chất lượng tín dụng đối với DN thể hiện ở khả năng tăng cường
mở rộng tín dụng đáp ứng được nhu cầu của các DN đồng thời đảm bảo sự
phát triển của Ngân hàng và đóng góp vào sự phát triển chung của đất nước.
15
Nghĩa là chất lượng tín dụng cần được xem xét đánh giá gắn liền với 3 chủ
thể là NHTM, DN và nền kinh tế xã hội.
Đối với chủ thể là khách hàng: chất lượng lượng tín dụng được biểu
hiện ở mức độ thỏa mãn nhu cầu của khách hàng trong quan hệ tín dụng: quy
trình thủ tục tín dụng đơn giản, gọn nhẹ, khoa học, thuận tiện và thái độ làm
việc khách quan của nhân viên Ngân hàng. Đối với DN điều này càng quan
trọng hơn. Được cung cấp vốn nhanh chóng, kịp thời sẽ giúp quá trình kinh
doanh của DN diễn ra ổn định, nắm bắt được các cơ hội kinh doanh và giảm
được một phần chi phí vốn vay. Các DN luôn đòi hỏi các ngân hàng phải đổi
mới tư duy, cung cách làm việc, năng động hơn để thoả mãn nhu cầu ngày
càng cao từ các DN trong hoạt động cho vay đánh giá các dự án vay vốn của
DN và tư vấn, cung cấp thêm cho DN các thông tin về các cải tiến trong khoa
học công nghệ, thông tin thị trường, xu hướng đầu tư...
Đối với chủ thể là NHTM: chất lượng tín dụng đối với các DN được thể
hiện qua kết quả kinh doanh của Ngân hàng, uy tín của Ngân hàng trong quan
hệ tín dụng với DN.
Một khoản tín dụng được coi là có chất lượng phải đem lại hiệu quả kinh
doanh cho NHTM. Đó là việc tuân theo các quy chế, chế độ, thông lệ tín dụng
do Ngân hàng ban hành từ khâu tiếp nhận hồ sơ thẩm định trước khi cho vay,
ra quyết định cho vay đến việc kiểm tra, kiểm soát quá trình sử dụng tiền vay
của khách hàng nhằm thu hồi được cả gốc và lãi. Việc tuân theo các nguyên
tắc sẽ là cơ sở giúp cho Ngân hàng tránh rủi ro, đảm bảo an toàn khi sử dụng
nguồn vốn, là thước đo đánh giá chất lượng của một khoản tín dụng.
Như vậy, với mỗi khoản cho vay, tính hiệu quả chỉ đạt được khi DN sử
dụng vốn vay đúng mục đích đã ký, trả gốc và lãi đầy đủ, đúng hạn cho Ngân
hàng nghĩa là tuân thủ theo nguyên tắc tín dụng. Nghiệp vụ tín dụng tuy đem
16
lại nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng nhưng cũng chứa đựng nhiều rủi ro. Do
vậy, việc tuân thủ chặt chẽ các quy chế, chế độ, thể lệ tín dụng vừa là điều
kiện cần thiết, vừa là biểu hiện chất lượng tín dụng Ngân hàng tốt.
fCác chỉ tiêu định tính đánh giá chất lượng tín dụng nói chung là khá
phức tạp, khó xác định chính xác đồng thời cũng chỉ đem lại cái nhìn khái
quát về chất lượng tín dụng. Để đánh giá chất lượng tín dụng chính xác hơn,
cụ thể hơn chúng ta sẽ xem xét tổng hợp các chỉ tiêu định lượng trên góc độ
Ngân hàng và khách hàng như sau.
* Chỉ tiêu định lượng:
Chỉ tiêu về doanh số cho vay, thu nợ và dư nợ đối với DN:
Đây là chỉ tiêu cơ bản thường được sử dụng đầu tiên khi đánh giá hoạt
động tín dụng của một NHTM đối với một đối tượng khách hàng nhất định.
Hai chỉ tiêu này không trực tiếp phản ánh chất lượng tín dụng nhưng là cơ sở
để xác định các chỉ tiêu khác trong quá trình đánh giá hoạt động tín dụng.
- Doanh số cho vay trong kỳ đối với DN: là tổng số tiền mà Ngân hàng đã
cho các DN vay trong một kỳ (thường là một năm). Đây là chỉ tiêu phản ánh
quy mô tuyệt đối của hoạt động tín dụng của Ngân hàng với các DN.
Khi xem xét doanh số cho vay người ta thường tính tỷ lệ tăng trưởng doanh
số cho vay đối với DN để đánh giá khả năng mở rộng quy mô cho vay tới DN
qua các thời kỳ.
Tỷ lệ tăng trưởng
doanh số CV
(Doanh số CV năm nay –Doanh số CV năm trước) DN
= ----------------------------------------------------------------
đối với DN
x100
Doanh số CV năm trước đối với DN
Đây là số tương đối ( % ), nếu chỉ tiêu tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho
vay dương thể hiện quy mô cho vay tăng lên, âm thể hiện quy mô cho vay đã
sụt giảm qua các kỳ.
17
Doanh số cho vay và tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay cao là cơ sở
phản ánh một chất lượng tín dụng đối với DN tốt.
- Doanh số thu nợ trong kỳ từ DN: là tổng số tiền Ngân hàng thu được từ các
DN qua hoạt động tín dụng trong một thời kỳ. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ Ngân
hàng đạt hiệu quả trong công tác thu nợ đồng thời thể hiện tình hình kinh
doanh của DN. Ngân hàng chỉ có thể có được doanh số thu nợ cao khi Ngân
hàng cho vay nhiều và đó là các khoản tín dụng có chất lượng tốt.
Tỷ lệ doanh số thu nợ từ DN trên tổng doanh số thu nợ : Nhìn chung chỉ tiêu
này càng cao càng tốt và được xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ doanh số
thu nợ DN trên
Doanh số thu nợ từ DN
= ------------------------------------------ x 100
tổng doanh số thu nợ
Tổng doanh số thu nợ
Chỉ tiêu này cho thấy tỷ lệ doanh số thu nợ từ DN trong tổng doanh số thu nợ
của ngân hàng.
- Dư nợ tín dụng đối với DN: Dư nợ của DN là số tiền mà ngân hàng hiện
đang còn cho DN vay tại một thời điểm nhất định, thường xem xét ở thời
điểm cuối kỳ. Đây là số tuyệt đối thể hiện quy mô cho vay tới các DN tại một
thời điểm nhất định. Chỉ tiêu này lớn chứng tỏ quy mô cho vay càng lớn, ngân
hàng đang mở rộng cho vay đối với DN.
Tổng dư nợ thấp chỉ ra rằng ngân hàng không có khả năng mở rộng
hoạt động cho vay, khả năng tiếp thị kém, trình độ nguồn nhân lực không
cao... Tuy nhiên không phải bất kỳ thời điểm nào chỉ tiêu này cao cũng là tốt
và ngược lại.
Xét về số tương đối, tỷ lệ tăng trưởng dư nợ tín dụng đối với
DN phản ánh mức độ cho vay của Ngân hàng đối với DN qua các kỳ là nhanh
hay chậm.
18
Tỷ lệ tăng
(DN năm nay – DN năm trước) đối với DN
trưởng tín dụng = ------------------------------------------------------- x100
đối với DN
Dư nợ năm trước đối với DN
Tỷ lệ này lớn hơn không, có thể kết luận rằng năm sau đã có sự mở
rộng tín dụng so với năm trước, nghĩa là có chất lượng tín dụng.
Tỷ trọng dư nợ của DN trên tổng số dư nợ phản ánh mức độ tập trung quan hệ
tín dụng của Ngân hàng vào các DN.
Tỷ trọng dư nợ
của DN trên
Dư nợ của DN
= -----------------------------
tổng số dư nợ
x 100
Tổng dư nợ
Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ ngân hàng đang tập trung quan hệ tín dụng
vào các DN, tuy nhiên cũng không loại trừ trường hợp việc thu nợ của DN
không được thực hiện tốt. Vì vậy, để đánh giá tỷ trọng dư nợ cao này phán
ánh chất lượng tín dụng tốt hay chưa cần phải có cái nhìn tổng thể trong mối
quan hệ tương quan mọi mặt trong hoạt động tín dụng giữa Ngân hàng và DN.
Như vậy, phân tích nhóm chỉ tiêu về dư nợ, doanh số cho vay, thu nợ
đối với DN cho thấy khả năng của ngân hàng trong việc đáp ứng nhu cầu về
vốn của khách hàng là các DN, khả năng cạnh tranh, thu hút khách hàng của
ngân hàng, điều này thể hiện phần nào chất lượng tín dụng đối với đối tượng
khách hàng này.
Tuy nhiên, khi đánh giá chất lượng tín dụng, không thể chỉ thông qua
việc phân tích hoạt động tín dụng về mặt lượng mà cần xem xét tới các yếu tố
phản ánh khả năng an toàn và lành mạnh của các khoản tín dụng đó.
Chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu của DN
19