Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Cơ chế quản lý tài chính tại Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương : Luận văn ThS. Kinh doanh và quản lý: 60 34 02 01

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 125 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-----------------

NGUYỄN THỊ HẠNH

CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN BỆNH
NHIỆT ĐỚI TRUNG ƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-----------------

NGUYỄN THỊ HẠNH

CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN BỆNH
NHIỆT ĐỚI TRUNG ƢƠNG
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Hoàng Xuân Hòa

Hà Nội - 2015



MỤC LỤC
Danh mục từ viết tắt...........................................................................................i
Danh mục các bảng.... ......................................................................................ii
Danh mục các biểu đồ......................................................................................ii
Phần mở đầu......................................................................................................1
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về cơ chế
quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu…………..……………………...……5
1.2. Một số vấn đề cơ bản về đơn vị sự nghiệp có thu
1.2.1.Khái niệm, đặc điểm đơn vị sự nghiệp có thu.................................. 11
1.2.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp có thu……….……………………..12
1.2.3. Vị trí, vai trò của đơn vị sự nghiệp có thu ……..………………13
1.3. Cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu………14
1.3.1.Khái niệm cơ chế quản lý tài chính………………………….….14
1.3.2. Mục tiêu quản lý tài chính ở đơn vị sự nghiệp..………………..15
1.3.3. Nguyên tắc quản lý tài chính ở các đơn vị sự nghiệp…....…….16
1.3.4. Vai trò của quản lý tài chính ở các đơn vị sự nghiệp….........….22
1.3.5.Nội dung chủ yếu cơ chế quản lý tài chính ở đơn vị sự nghiệp...23
1.4.Các nhân tố ảnh hƣởng tới cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp
1.4.1.Các nhân tố bên trong…………………...….…………….….37
1.4.2.Các nhân tố bên ngoài...………..………………..………. ….42


Chƣơng 2: Phƣơng pháp luận và cơ sở nghiên cứu
2.1. phƣơng pháp luận
2.1.1. Cơ sở phương pháp luận…………....………………..………...46
2.1.2. Phương pháp thu thập thông tin, dữ liệu…………...….……….46
2.1.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu……………..….………47

2.2. Thiết kế nghiên cứu…………………………………………………...49

Chƣơng 3: Thực trạng cơ chế quản lý tài chính tại Bệnh viện
Bệnh nhiệt đới Trung ƣơng
3.1.Tổng quan về Bệnh viện Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ƣơng
3.1.1. Lịch sử hình thành, chức năng, nhiệm vụ của Bệnh viện Bệnh nhiệt
đới Trung ương……………...………………………….…...…………51
3.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương
………………………...……………...………………….…………….55
3.1.3. Tình hình khám chữa bệnh ở Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung
ương…….……………………..…………………………………………….
.58
3.2. Thực trạng cơ chế quản lý tài chính tại Bệnh viện Bệnh nhiệt đới
Trung Ƣơng
3.2.1. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Bệnh viện Bệnh nhiệt đới
Trung
ương……………….….……………………………...……………….61
3.2.2.Thực trạng về quản lý nguồn thu………..…….………………..67
3.2.3.Thực trạng về quản lý các khoản chi……………….………..….74
3.2.4. Thực trạng quản lý chênh lệch thu - chi……………..…………79


3.3.Đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Bệnh viện Bệnh nhiệt đới
Trung ƣơng
3.3.1.Những kết quả đạt được……………….………………………..81
3.3.2.Những hạn chế và nguyên nhân………………………..……….84
Chƣơng 4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính
tại Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ƣơng
4.1.Định hƣớng phát triển của Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ƣơng
4.1.1. Quan điểm định hướng của Nhà nước……….………..……….91

4.1.2. Định hướng phát triển của Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung
ương……………………………………………...………………………….
.92
4.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại
Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ƣơng
4.2.1. Hoàn thiện, bổ sung hệ thống định mức kĩ thuật………………98
4.2.2. Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát quá trình chấp hành kỉ
luật tài chính nội bộ các khoa phòng trong Bệnh viện………………………99
4.2.3. Nâng cao hiệu quả quản lý các nguồn thu…………………..100
4.2.4. Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và giám sát chặt chẽ các khoản
chi…………………………………………………………………….…...101
4.2.5. Hoàn thiện tổ chức hệ thống báo cáo tài chính và công khai báo
cáo tài chính………………….………………………………………….… 101
4.2.6. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ tài chính, kế toán giỏi nghiệp
vụ, có tinh thần trách nhiệm, có phẩm chất đạo đức tốt…………….……...105
4.2.7. Tăng cường cơ sở vật chất, mở rộng ứng dụng công nghệ thông
tin vào công tác quản lý tài chính……………………………………..……106
4.3.Một số kiến nghị


4.3.1. Đối với Nhà nước và các cơ quan quản lý……………...…….108
4.3.2. Đối với Bộ y tế và bệnh viện……………………..……….…..109

KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT


Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

BHYT

Bảo hiểm y tế

2

CBNV

Cán bộ nhân viên

3

ĐVSN

Đơn vị sự nghiệp

4

KCB

Khám chữa bệnh

5


NSNN

Ngân sách Nhà nước

6

SNCT

Sự nghiệp có thu

7

TCKT

Tài chính kế toán

i

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

Bảng

Nội dung

Bảng 3.1 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu KCB cơ bản năm


Trang
59

2014
Bảng 3.2 Tổng hợp nguồn kinh phí của Bệnh viện Bệnh

68

nhiệt đới Trung ương từ năm 2012-2014
Bảng 3.3 Tổng hợp số liệu tài chính qua các năm từ 2012 –

75

2014
Bảng 3.4 Tỷ trọng của từng hoạt động trên tổng số chi qua

76

các năm từ 2012 – 2014
Bảng 3.5 Tình hình phân bổ số chênh lệch thu – chi qua các

78

năm từ 2012 – 2014

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT

Biểu đồ


Nội dung

Trang

Biểu đồ 3.1 Biểu đồ phân bổ nguồn lực

57

Biểu đồ 3.2 So sánh thu chi qua các năm

75

ii


PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Ở nước ta những năm gần đây, đổi mới cơ chế quản lý tài chính nói
chung, đổi mới cơ chế quản lý tài chính ở các đơn vị sự nghiệp công lập nói
riêng là đòi hỏi cấp thiết, khách quan trước yêu cầu hoàn thiện nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Trong nền kinh tế thị trường các đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp
hàng hóa công cộng, đóng vai trò quan trọng nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển
của nền kinh tế và đời sống xã hội của dân cư, số lượng và lĩnh vực hoạt động
của các đơn vị sự nghiệp ngày càng tăng. Các đơn vị sự nghiệp không chỉ đơn
thuần thực hiện chỉ tiêu kế hoạch nhà nước giao mà còn tổ chức cung ứng
dịch vụ cho xã hội. Do đó, nguồn tài chính của các đơn vị này không chỉ do
ngân sách nhà nước cấp mà còn thu từ việc cung cấp các dịch vụ, nguồn xã
hội hóa, góp vốn liên doanh liên kết, viện trợ… Với nguồn lực tài chính đa

dạng như vậy, vấn đề đặt ra là phải quản lý, khai thác và sử dụng các nguồn
lực trên sao cho hiệu quả mà vẫn đảm bảo thực hiện tốt vai trò chức năng của
các hoạt động sự nghiệp, tránh lãng phí và suy giảm chất lượng của các hoạt
động sự nghiệp. Sự ra đời của nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002,
sau đó được thay thế bằng nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của
Chính phủ về việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Đến ngày 14/02/2015, nghị định 43 được thay thế bằng nghị định
16/2015/NĐ-CP về quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập với
hy vọng sẽ làm tăng hiệu quả hoạt động, tiết kiệm chi phí, nâng cao tính đáp
ứng của cơ sở y tế công lập trong từng giai đoạn phát triển của nước nhà.

1


Hòa chung với sự đổi mới của đất nước việc thực hiện nghị định 43 tại
Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung Ương đã tạo ra sự thay đổi rõ rệt. Nguồn thu
của Bệnh viện tăng lên đáng kể qua các năm, góp phần tích cực vào việc nâng
cấp trang thiết bị, cơ sở vật chất, chất lượng khám chữa bệnh được nâng lên,
nâng cao đời sống cho cán bộ, viên chức… Tuy nhiên, bên cạnh những kết
qủa đạt được còn nhiều hạn chế trong việc triển khai thực hiện và chưa đạt
được kết quả như mong muốn. Vậy vấn đề đặt ra là phải nghiên cứu và tìm ra
được những giải pháp hữu hiệu trong việc quản lý tài chính nhằm quản lý chặt
chẽ các khoản thu, tiết kiệm các khoản chi sao cho hợp lý, hiệu quả. Với ý
nghĩa đó tác giả đã lựa chọn : "Cơ chế quản lý tài chính của Bệnh viện Bệnh
nhiệt đới Trung ương" làm để tài nghiên cứu.
Câu hỏi nghiên cứu :
+ Cơ chế quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp y tế có những đặc điểm
gì?
+ Cơ chế quản lý tài chính tại Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương

trong thời gian qua có những ưu điểm và hạn chế gì?
+ Những giải pháp nào nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại
Bệnh viện bệnh nhiệt đới Trung ương?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích : Nghiên cứu, phân tích, và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện
cơ chế quản lý tài chính tại Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương.
* Nhiệm vụ :
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về cơ chế quản lý tài chính
tại các đơn vị sự nghiệp có thu.

2


- Phân tích thực trạng cơ chế quản lý tài chính tại Bệnh viện Bệnh nhiệt
đới Trung ương trong những năm gần đây và làm rõ những tồn tại, hạn chế và
nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế này.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại Bệnh
viện Bệnh nhiệt đới Trung ương.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Cơ chế quản lý tài chính tại Bệnh viện Bệnh
nhiệt đới Trung ương.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Luận văn nghiên cứu cơ chế quản lý tài chính tại
bệnh Nhiệt đới Trung ương
+ Về thời gian: Luận văn phân tích đánh giá thực trạng cơ chế
quản lý tài chính tại Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương giai đoạn từ năm
2012 đến 2014 ; đề xuất giải pháp hoàn thiện cho năm 2016 và những năm
tiếp theo.
4. Những đóng góp mới của luận văn
- Hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về cơ chế quản

lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp có thu.
- Phân tích thực trạng cơ chế quản lý tài chính tại Bệnh viện Bệnh
nhiệt đới Trung ương trong những năm gần đây và làm rõ những tồn tại, hạn
chế và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế này
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại Bệnh
viện Bệnh nhiệt đới Trung ương.
5. Kết cấu của luận văn

3


Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, đề tài được
trình bày gồm 4 chương :
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận
Chương 2: Phương pháp luận và thiết kế nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng cơ chế quản lý tài chính tại Bệnh viện Bệnh nhiệt đới
Trung ương
Chương 4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại
Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương.

4


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU
1.1.

Tổng quan tình hình nghiên cứu

Hiện nay, đã có nhiều tác giả với nhiều công trình nghiên cứu, phân

tích về cơ chế quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp nói chung và các
bệnh viện nói riêng. Qua đó, đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện,
nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính tại đơn vị.
Tuy nhiên, ở mỗi bệnh viện khác nhau thì công tác quản lý tài chính
cũng khác nhau. Trên thực tế, ở mỗi thời điểm khác nhau, tùy vào địa bàn
hoạt động, điều kiện môi trường, các yếu tố văn hóa, xã hội… nên ở mỗi bệnh
viện sẽ có nhiều điểm khác nhau. Do đó, đặt ra cho bản thân mỗi bệnh viện
cần có những giải pháp của riêng mình. Chính vì lẽ đó, mặc dù đã có nhiều
tác giả đã từng làm về đề tài này, nhưng học viên vẫn lựa chọn thực hiện đề
tài này nhằm bổ sung thêm những thay đổi mới để có thể áp dụng vào thực tế
nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính tại Bệnh viện
Bệnh nhiệt đới Trung ương.
Trong quá trình tìm hiểu, chọn lọc, tôi đã sử dụng và tham khảo một số
nội dung trong các công trình nghiên cứu có liên quan nhiều, cụ thể như sau:
*Đề tài: “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại một số bệnh viện trên
địa bàn tỉnh Thanh Hóa” luận văn thạc sỹ của tác giả Lý Đình Sinh.
Trong luận văn này, tác giả đã trình bày được những luận điểm lý
thuyết cơ bản và khá chi tiết về cơ chế quản lý tài chính đối với các ĐVSN.
Qua đó, làm tiền đề cho việc phân tích thực trạng cơ chế quản lý tài chính tại
một số bệnh viện trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.

5


Cụ thể, trong luận văn tác giả đã xem xét, đánh giá công tác quản lý tài
chính của một số bệnh viện trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn 2009
- 2011, bằng cách sử dụng các phương pháp cơ bản như: Phương pháp duy
vật biện chứng kết hợp với nghiên cứu tài liệu, thu thập thông tin, thống kê,

phân tích, tổng hợp, đối chiếu so sánh trên cơ sở phân tích tình hình thực tế
hoạt động tài chính của các bệnh viện công lập trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Qua đó, chỉ ra những kết quả đạt được, những tồn tại và nguyên nhân của
những tồn tại. Trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế
quản lý tài chính đối với một số bệnh viện công lập như sau:
- Đa dạng hóa nguồn lực tài chính
- Tiết kiệm chi thông qua các biện pháp: Xây dựng hệ thống định mức,
tiêu chuẩn chế độ chi tiêu; Tổ chức bộ máy gọn nhẹ, hiệu quả; Sử dụng dịch
vụ thuê ngoài
- Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kiểm toán nội bộ như: Kiểm
soát quá trình chi tiêu ngân sách; Chấp hành kỷ luật tài chính; Xây dựng bộ
máy kiểm toán nội bộ trong các bệnh viện công lập.
- Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ làm công tác tài
chính kế toán ở đơn vị.
*Đề tài: “Quản lý tài chính tại Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh” luận văn thạc sỹ
của tác giả Phạm Văn Long.
Luận văn đã khái quát được những vấn đề lý luận liên quan đến quản lý tài
chính bệnh viện.
Luận văn sử dụng các phương pháp cơ bản như: Phương pháp so sánh,
phương pháp thống kê, phương pháp phân tích hệ thống, phân tích tổng hợp
và so sánh mô tả, phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính tại

6


Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh. Trên cơ sở đó, luận văn cũng đã đưa ra một số giải
pháp nhằm hoàn thiện quản lý tài chính tại bệnh viện;
-Tăng cường nguồn NSNN: Đây là nguồn kinh phí chủ đạo và tương
đối ổn định. Bệnh viện cần phát huy thế mạnh đơn vị dự toán cấp II trên cơ sở

tiêu chí phát triển của Bệnh viện và chủ trương đầu tư trọng điểm của Nhà
nước.
-Tăng cường huy động sự đóng góp của nhân dân: Đóng góp của nhân
dận thể hiện dưới hình thức viện phí và BHYT. Đây là nguồn chủ yếu bổ sung
kinh phí cho hoạt động chuyên môn của Bệnh viện. Vấn đề đặt ra là phải thu
đúng, thu đủ nhằm tăng nguồn thu này.
-Mở rộng phạm vi thực hiện hoặc tham gia thực hiện các dự án đầu tư
trong và ngoài nước: Bệnh viện cần xây dựng kế hoạch dài hạn và có bước đi
đúng đắn cho sự phát triển của quan hệ hợp tác Quốc tế trong nghiên cứu
khoa học, xây dựng cơ bản, đào tạo nhân lực…
-Phát huy nội lực của Bệnh viện: Cần có chế độ đãi ngộ hợp lý, đảm
bảo sự hài lòng của nhân viên, tránh chảy máu “chất xám”; Khai thác, sử
dụng có hiệu quả hệ thống máy móc, thiết bị...
-Xây dựng bệnh viện hướng về “khách hàng”;
-Xây dựng hệ thống định mức, tiêu chuẩn chế độ chi tiêu nội bộ hợp lý:
Mỗi ngân sách chi của Bệnh viện cần có tiêu chuẩn định mức hợp lý nhằm
đảm bảo tính hiệu quả, tránh lãng phí.
-Thực hiện khoán quản tại một số khoa phòng trong Bệnh viện
-Tăng cường cơ sở vật chất, đưa tiến bộ tin học ứng dụng vào công tác
quản lý tài chính
-Xây dựng đội ngũ cán bộ tài chính kế toán chuyên trách có tinh thần
trách nhiệm, có nghiệp vụ cao.

7


*Đề tài: “Nâng cao tự chủ tài chính tại Bệnh viện nhi Trung ương”,
luận văn thạc sỹ của tác giả Trần Minh Nghĩa.
Trong luận văn này, tác giả đã trình bày được những luận điểm lý
thuyết cơ bản và khá chi tiết về ĐVSN công lập và cơ chế tự chủ tài chính đối

với các ĐVSN y tế công lập như: Khái niệm, đặc điểm, vai trò của các ĐVSN
y tế công lập; Khái niệm, mục tiêu, nguyên tắc và nội dung cơ chế tự chủ tài
chính ĐVSN.
Luận văn sử dụng phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử, các phương pháp cụ thể sử dụng: thống kê, so sánh, phân tích,
tổng hợp… để xem xét, đánh giá cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện nhi
Trung ương trong giai đoạn 2011-2013. Qua đó, chỉ ra những kết quả đạt
được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế. Trên cơ sở đó, đề
xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với một số
bệnh viện công lập như sau:
- Giải pháp nâng cao tự chủ trong việc huy động nguồn thu:
+ Giải pháp tăng nguồn thu sự nghiệp: Nâng cao chất lượng khám chữa
bệnh, tăng thu sự nghiệp bảo hiểm y tế
+Tăng cường huy động các nguồn lực tài chính từ viện trợ, tài trợ, quà
biếu, quà tặng, cho theo quy định của pháp luật và nguồn vốn khác: Bệnh viện
cần quan tâm và có những cơ chế thích đáng để khuyến khích động viên, tìm
kiếm, kêu gọi, khai thác những nguồn thu này.
+ Tăng cường huy động các nguồn vốn nước ngoài : Xây dựng các dự
án một cách có khả thi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt nhằm kêu gọi vốn
đầu tư nước ngoài, đồng thời quản lý có hiệu quả, tránh thất thoát, lãng phí;
Tìm kiếm và triển khai các chương trình hợp tác với các bệnh viện lớn ở các
nước, các tổ chức Quốc tế; Xây dựng các phương án vay vốn hợp lý.
- Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng các nguồn tài chính:
8


+ Xây dựng thực hiện tốt quy trình cung ứng dịch vụ khám chữa bệnh
+ Tiếp tục thực hiện tốt cũng như nghiên cứu bổ sung quy chế chi tiêu
nội bộ đã được xây dựng
+ Kiểm soát chặt chẽ các khoản chi: Rà soát chặt chẽ việc mua sắm tài

sản, kiên quyết hạn chế mua sắm tài sản đắt tiền, không thiết yếu; Kiểm soát
chặt chẽ các đoàn đi công tác; Tăng cường quản lý chi hội thảo, hội nghị;
Quản lý sử dụng kinh phí theo đúng dự toán được duyệt; Hoàn thiện công tác
kiểm tra, giám sát nội bộ
- Các giải pháp khác như: Tiếp tục nâng cao nhận thức của Thủ trưởng
và toàn thể cán bộ công nhân viên về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài
chính; Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện các tiêu chí về đánh giá cán bộ.
*Đề tài: “Tự chủ tài chính ở Bệnh viện Nông nghiệp – Bộ nông nghiệp
và Phát triển nông thôn”, luận văn thạc sỹ của tác giả Trần Minh Nghĩa.
Trong luận văn này, tác giả đã hệ thống hóa và làm rõ được một số vấn
đề lý luận về tự chủ tài chính đơn vị sự nghiệp công lập;
Luận văn sử dụng phương pháp luận nghiên cứu truyền thống để xem
xét, đánh giá tự chủ tài chính tại Bệnh viện Nông nghiệp trong giai đoạn
2011-2013. Qua đó, chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên
nhân của những hạn chế. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn
thiện tự chủ tài chính đơn vị sự nghiệp công áp dụng đối với Bệnh viện Nông
nghiệp, gồm: Khai thác nguồn thu cho bệnh viện (Mở rộng quy mô hoạt động
của bệnh viện; Đa dạng hóa các loại hình khám chữa bệnh tương ứng với các
mức viện phí phù hợp; Hoàn hiện chu trình quản lý; Tăng cường mở rộng hợp
tác Quốc tế); Đối với Bệnh viện (Hoàn thiện công tác quản lý các nguồn tài
chính; Hoàn thiện công tác sử dụng các nguồn tài chính; Nâng cao nhận thức
và công tác chỉ đạo điều hành chuyển đổi quản lý tài chính; Tăng cường quản
lý và giám sát quá trình thực hiện tự chủ tài chính trong Bệnh viện; Hoàn

9


thiện bộ máy tổ chức và kiện toàn đội ngũ cán bộ tài chính kế toán; Hoàn
thiện quy chế chi tiêu nội bộ); Đối với Nhà nước (Hoàn thiện môi trường
pháp lý; Tăng cường đầu tư của Nhà nước; Tăng quyền tự chủ trong việc

quyết định thu, chi); Quản lý và sử dụng tài sản (Sử dụng hiệu quả tài sản
hiện có; Tăng cường nâng cấp và quản lý tài sản).
Nhìn chung, các luận văn trên đã nêu rõ được các nội dung lý thuyết cơ
bản, đánh giá một cách khái quát và toàn diện về quản lý tài chính tại một số
ĐVSN công lập và cũng đưa ra một số biện pháp và kiến nghị có ý nghĩa thực
tiễn đối với bản thân mỗi đơn vị. Tuy nhiên, ở mỗi đơn vị khác nhau thì hoạt
động tài chính là khác nhau tùy theo môi trường, địa điểm hoạt động. Chính
vì vậy, khi nghiên cứu để tham khảo một số nội dung trong luận văn này, tôi
đã linh hoạt để có thể tham khảo những nội dung mà tôi cho là phù hợp đối
với đơn vị mà tôi nghiên cứu, để có thể tránh áp dụng một cách máy móc
không hiệu quả cho thực tiễn việc nghiên cứu tại đơn vị tôi đang nghiên cứu
trong luận văn của mình.
Những điểm mới trong luận văn của tác giả
Qua tham khảo nội dung của các đề tài đã nêu trên, tác giả đã phần nào
có những định hướng căn bản góp phần tích cực vào việc xây dựng đề cương
luận văn của mình. Nhìn chung các đề tài trên đã trình bày khá cụ thể và chi
tiết nội dung về mặt lý thuyết căn bản, những chỉ tiêu phản ánh thực trạng
công tác quản lý, tự chủ tài chính tại đơn vị cụ thể… Tuy nhiên, các đề tài này
mới chỉ đưa ra các giải pháp chung, chưa có giải pháp thực tế để có thể áp
dụng đối với công tác quản lý tài chính tại Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung
ương.
Qua đây, tác giả đã có những góc nhìn mới và bổ sung nhằm hoàn thiện
hơn cho luận văn của mình. Bên cạnh đó, tác giả cũng đã đưa ra một số những

10


giải pháp và kiến nghị có ý nghĩa hết sức tích cực, phù hợp với thực tế tại
Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương.
1.2.


Một số vấn đề cơ bản về đơn vị sự nghiệp có thu

1.2.1. Khái niệm, đặc điểm đơn vị sự nghiệp có thu
 Khái niệm dơn vị sự nghiệp có thu
Đơn vị sự nghiệp là những tổ chức được thanh lập để thực hiện các
hoạt động sự nghiệp, những hoạt động này nhằm duy trì và đảm bảo sự hoạt
động bình thường của xã hội, mang tính chất phục vụ là chủ yếu, không vì
mục tiêu lợi nhuận.
Đơn vị sự nghiệp có thu là loại đơn vị sự nghiệp công lập được các cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền thành lập, là đơn vị dự toán độc lập, có con
dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế toán theo qui định của luật kế toán,
nhu cầu tài chính đảm bảo cho đơn vị hoạt động ngoài việc Nhà nước cung
cấp còn thu một phần dưới dạng phí, lệ phí và các khoản đóng góp của người
tiêu dùng để bù đắp một phần hay toàn bộ chi phí hoạt động, tăng thu nhập
cho cán bộ, công chức và bổ sung tái tạo chi phí hoạt động thường xuyên của
đơn vị. Những hoạt động này thường là những hoạt động cung cấp các dịch
vụ có tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất và đời sống mà người tiêu
dùng có thể thấy ngay hiệu quả sử dụng dịch vụ mang lại và nếu không có
cũng sẽ không đạt được lợi ích mong muốn.
 Đặc điểm đơn vị sự nghiệp có thu
- Đơn vị SNCT là một tổ chức hoạt động chủ yếu mang tính chất phục
vụ xã hội, không vì mục đích kinh doanh.
- Hàng hoá và dịch vụ của các đơn vị SNCT là sản phẩm mang lại lợi
ích chung có tính bền vững và gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải vật
chất và giá trị tinh thần xã hội.

11



- Hoạt động của các đơn vị SNCT luôn gắn liền và bị chi phối bởi các
chương trình phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước.
- Các đơn vị SNCT có nguồn thu hợp pháp từ hoạt động sự nghiệp của
đơn vị.
1.2.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp có thu
Dựa vào các tiêu thức khác nhau đơn vị sự nghiệp có thu cũng được
phân thành nhiều loại khác nhau.
+ Căn cứ vào vị trí, đơn vị sự nghiệp gồm:
- Đơn vị SNCT ở trung ương như Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát
thanh truyền hình Việt Nam, các bệnh viện, trường học do các Bộ ngành, cơ
quan trung ương quản lý.
- Đơn vị SNCT ở địa phương như Đài phát thanh truyền hình ở các địa
phương, các bệnh viện, trường học do địa phương quản lý…
+ Căn cứ vào từng lĩnh vực hoạt động sự nghiệp cụ thể các đơn vị
SNCT bao gồm:
- Các đơn vị SNCT hoạt động trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
- Các đơn vị SNCT hoạt động trong lĩnh vực y tế.
- Các đơn vị SNCT hoạt động trong lĩnh vực kinh tế.
- Các đơn vị SNCT hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học và
công nghệ.
- Các đơn vị SNCT hoạt động trong lĩnh vực văn hoá - thông tin truyền
thông.
- Các đơn vị SNCT hoạt động trong lĩnh vực phát thanh, truyền hình
- Các đơn vị SNCT hoạt động trong lĩnh vực thể dục thể thao.
- Các đơn vị sự SNCT hoạt động trong lĩnh vực xã hội…
+ Căn cứ vào mức độ tự chủ nguồn kinh phí cho hoạt động thường
xuyên các đơn vị sự nghiệp có thu bao gồm:
12



- Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường
xuyên: đây là các đơn vị có nguồn thu sự nghiệp chỉ đủ trang trải một phần
kinh phí hoạt động thường xuyên, phần còn lại vẫn phải phụ thuộc vào kinh
phí do NSNN cấp. Mức tự bảo đảm một phần kinh phí hoạt động thường
xuyên luôn nhỏ hơn 100% và được xác định theo công thức sau:
Mức tự bảo đảm

Tổng số nguồn thu sự nghiệp

chi phí hoạt động

= ---------------------------------------------

thường xuyên (%)

Tổng số chi hoạt động thường xuyên

x 100%

Tổng số nguồn thu sự nghiệp và tổng số chi hoạt động thường xuyên
tính theo dự toán thu, chi của năm đầu thời kỳ ổn định.
- Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên:
Đây là các đơn vị có nguồn thu sự nghiệp đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động
thường xuyên, không phụ thuộc vào NSNN và Nhà nước không phải cấp kinh
phí hoạt động thường xuyên cho đơn vị - Là các đơn vị có mức tự bảo đảm
chi phí hoạt động thường xuyên xác định theo công thức trên, bằng hoặc lớn
hơn 100%.
- Đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt
động gồm: Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường
xuyên xác định theo công thức trên, từ 10% trở xuống hoặc đơn vị sự nghiệp

không có nguồn thu.
1.2.3. Vị trí, vai trò của đơn vị sự nghiệp có thu
Hoạt động của các đơn vị SNCT là một bộ phận của nền kinh tế và có
vị trí quan trọng đặc biệt trong nền kinh tế quốc dân. Trong thời gian qua, các
đơn vị sự nghiệp có thu ở Trung ương và địa phương đã có nhiều đóng góp
cho sự ổn định và phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Thể hiện:
13


- Đơn vị SNCT cung cấp các dịch vụ công về giáo dục - đào tạo, dịch
vụ y tế, văn hoá thông tin, thể thao, khoa học công nghệ, nông lâm thuỷ
lợi,…đáp ứng nhu cầu về phát triển nguồn nhân lực, chăm sóc sức khoẻ, nâng
cao thể lực cho nhân dân, đáp ứng yêu cầu về đổi mới, phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước.
- Đối với từng lĩnh vực hoạt động sự nghiệp, các đơn vị SNCT đều có
vai trò chủ đạo trong việc tham gia đề xuất và thực hiện các đề án, chương
trình lớn phục vụ phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
- Thông qua hoạt động thu phí, lệ phí theo quy định của Nhà nước đã
góp phần tăng cường nguồn lực, cùng với NSNN đẩy mạnh đa dạng hóa và xã
hội hóa nguồn lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Thực hiện chủ trương xã
hội hóa hoạt động sự nghiệp của Nhà nước, trong thời gian qua các đơn vị sự
nghiệp ở tất cả các lĩnh vực đã tích cực mở rộng các loại hình, phương thức
hoạt động, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân, đồng thời cũng thu
hút sự đóng góp của nhân dân đầu tư cho sự phát triển của hoạt động sự
nghiệp, của xã hội, góp phần giảm gánh nặng cho NSNN.
1.3. Cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu
1.3.1. Khái niệm cơ chế quản lý tài chính
Thuật ngữ “cơ chế quản lý” được dùng rộng rãi trong lĩnh vực quản lý
từ khoảng cuối những năm 70 của thế kỷ XX, khi Việt Nam bắt đầu chú ý
nghiên cứu về quản lý và cải tiến quản lý kinh tế, với nghĩa như là cách thức

tổ chức và điều khiển hoạt động của một đơn vị hoặc đối tượng nào đó. Từ
đó, thuật ngữ “cơ chế quản lý” được áp dụng phổ biến trong đời sống kinh tế
xã hội ở nước ta, kể cả lĩnh vực tài chính. Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có
một khái niệm chuẩn tắc về cơ chế quản lý tài chính.

14


Có nhiều cách tiếp cận khái niệm “cơ chế quản lý tài chính”. Trong đó
cách tiếp cận đi từ một khái niệm bao trùm là “ cơ chế quản lý kinh tế” sẽ
giúp chúng ta hiểu đầy đủ hơn khái niệm “cơ chế quản lý tài chính”, vì quản
lý tài chính là một bộ phận của quản lý kinh tế.
Từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa cơ chế kinh tế như sau: “Cơ
chế kinh tế là phương thức vận động của nền sản xuất xã hội được tổ chức và
quản lý theo những quan hệ vốn có mà được Nhà nước quy định; nó phải phù
hợp với yêu cầu của các quy luật kinh tế, với đặc điểm của chế độ xã hội theo
từng giai đoạn phát triển của xã hội”.
Theo giáo trình “Quản lý nhà nước về kinh tế” của trường Đại học
Kinh tế Quốc dân, cơ chế quản lý kinh tế được định nghĩa như sau: “Cơ chế
quản lý kinh tế là phương thức điều hành có kế hoạch nền kinh tế, dựa trên cơ
sở các đòi hỏi của các quy luật khách quan của sự phát triển xã hội, bao gồm
tổng thể các phương pháp, các hình thức, các thủ thuật để thực hiện yêu cầu
của các quy luật khách quan ấy”.
Từ đó có thể hiểu: Cơ chế quản lý tài chính là cách thức tổ chức và điều
hành hoạt động tài chính, phù hợp với các quy luật khách quan, nhằm đạt
được những mục tiêu nhất định.
Cơ chế quản lý tài chính ở các đơn vị sự nghiệp có thu là sự tổng hợp
các phương pháp, các hình thức và công cụ được vận dụng để tổ chức và điều
hành các hoạt động tài chính của đơn vị đó, trong những điều kiện cụ thể
nhằm đạt được những mục tiêu nhất định trong phát triển các hoạt động sự

nghiệp.
1.3.2. Mục tiêu quản lý tài chính ở đơn vị sự nghiệp
Việc quản lý tài chính ĐVSN nhằm đạt tới các mục tiêu:
- Làm cho ĐVSN hoạt động có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu đòi hỏi ngày
càng cao của xã hội.
15


- Tạo động lực khuyến khích các ĐVSN tích cực, chủ động tổ chức hoạt
động hợp lý, xác định số biên chế cần có, sắp xếp, tổ chức và phân công lao
động khoa học, nâng cao chất lượng công việc nhằm sử dụng kinh phí tiết kiệm.
- Nêu cao ý thức trách nhiệm, tăng cường đấu tranh chống các hiện
tượng tiêu cực trong sử dụng tài chính.
- Tạo điều kiện để người lao động phát huy khả năng, nâng cao chất
lượng công tác và tăng thu nhập vật chất cho cá nhân và tập thể.
1.3.3. Nguyên tắc quản lý tài chính ở các đơn vị sự nghiệp
- Nguyên tắc hiệu quả: Là nguyên tắc quan trọng hàng đầu trong quản
lý tài chính nói chung và trong quản lý các ĐVSN nói riêng. Hiệu quả trong
quản lý tài chính thể hiện ở sự so sánh giữa kết quả đạt được trên tất cả các
lĩnh vực chính trị, kinh tế và xã hội với chi phí bỏ ra. Tuân thủ nguyên tắc này
là khi tiến hành quản lý tài chính các ĐVSN, Nhà nước cần quan tâm cả hiệu
quả về xã hội và hiệu quả kinh tế. Mặc dù rất khó định lượng hiệu quả về xã
hội, song những lợi ích đem lại về xã hội luôn được đề cập, cân nhắc thận
trọng trong quá trình quản lý tài chính công. Nhà nước phải cân đối giữa việc
thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu trên cơ sở lợi ích của toàn thể cộng đồng,
những mục tiêu chính trị quan trọng cần phải đạt được trong từng giai đoạn
nhất định với định mức chi hợp lý. Hiệu quả kinh tế là tiêu thức quan trọng để
các cá nhân hoặc cơ quan có thẩm quyền cân nhắc khi xem xét các phương án,
dự án hoạt động sự nghiệp khác nhau. Hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế là hai
nội dung quan trọng phải được xem xét đồng thời khi hình thành một quyết định

hay một chính sách chi tiêu ngân sách liên quan đến hoạt động sự nghiệp.
- Nguyên tắc thống nhất: Là thống nhất quản lý tài chính ĐVSN bằng
những văn bản luật pháp thống nhất trong cả nước. Thống nhất quản lý chính
là việc tuân theo một khuôn khổ chung từ việc hình thành, sử dụng, thanh tra,
kiểm tra, thanh quyết toán, xử lý những vướng mắc trong quá trình triển khai
16


thực hiện quản lý thu, chi tài chính ở các ĐVSN. Thực hiện nguyên tắc quản
lý này sẽ đảm bảo tính công bằng, bình đẳng trong đối xử với các ĐVSN khác
nhau, hạn chế những tiêu cực và rủi ro trong hoạt động tài chính, nhất là
những rủi ro có tính chất chủ quan khi quyết định các khoản thu, chi.
- Nguyên tắc tập trung, dân chủ: Là nguyên tắc quan trọng trong quản
lý tài chính đối với các ĐVSN thụ hưởng ngân sách nhà nước. Nguyên tắc tập
trung dân chủ trong quản lý tài chính ĐVSN đảm bảo cho các nguồn lực của xã
hội được sử dụng hợp lý cả ở quy mô nền kinh tế quốc dân lẫn quy mô ĐVSN.
- Nguyên tắc công khai, minh bạch: ĐVSN là tổ chức công nên việc
quản lý tài chính các đơn vị này phải đáp ứng yêu cầu chung trong quản lý tài
chính công, đó là công khai, minh bạch trong động viên, phân phối các nguồn
lực xã hội, nhất là nguồn lực về tài chính. Bởi vì tài chính công là đóng góp
của xã hội. Thực hiện công khai, minh bạch trong quản lý sẽ tạo điều kiện cho
cộng đồng có thể giám sát, kiểm soát các quyết định về thu, chi tài chính
công, hạn chế những thất thoát và đảm bảo tính hợp lý trong chi tiêu của bộ
máy nhà nước.
Cơ chế quản lý tài chính là tổng thể các phương pháp, công cụ và hình
thức tác động lên một hệ thống để liên kết phối hợp hành động giữa các bộ
phận thành viên trong hệ thống nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng của quản
lý. Quyết định sự thành công hay thất bại trong quản lý nói chung và trong
quản lý thu - chi tại đơn vị nói riêng, đó chính là phương pháp và công cụ
quản lý.

Quản lý tài chính ở các đơn vị SNCT phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Nâng cao chất lượng kế hoạch hoá hoạt động của đơn vị, kế hoạch
hoạt động chuyên môn phải gắn với kế hoạch đảm bảo vật chất, hậu cần, với
dự toán tài chính của đơn vị, xác lập chính xác các ưu tiên trong điều kiện các
nguồn lực đầu tư luôn bị hạn chế.

17


×