Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Quản lý tài chính tại Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh : Luận văn ThS. Quản lý kinh tế : 60 34 01

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 84 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

PHẠM VĂN LONG

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI BỆNH VIỆN TỈNH HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

PHẠM VĂN LONG

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI BỆNH VIỆN TỈNH HÀ TĨNH
Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ ĐỨC THANH


Hà Nội – 2014


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU .............................................................................. ii
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
BỆNH VIỆN ..................................................................................................... 6
1.1. Quản lý tài chính bệnh viện .................................................................. 6
1.2. Nội dung quản lý tài chính bệnh viện .................................................... 8
NHÂN VIÊN B. VIỆN ............................................................................. 8
1.2.1. Lập dự toán thu chi ......................................................................... 9
1.2.2. Thực hiện dự toán ......................................................................... 14
1.2.3. Quyết toán ..................................................................................... 16
1.2.4. Thanh tra, kiểm tra, đánh giá ........................................................ 17
1.3. Những nhân tố cơ bản tác động đến quản lý tài chính bệnh viện ........ 18
1.3.1. Nhân tố bên ngoài ......................................................................... 18
1.3.2. Nhân tố bên trong .......................................................................... 20
1.4. Những đổi mới trong cơ chế quản lý tài chính bệnh viện của nƣớc ta 22
1.5. Kinh nghiệm của một số nƣớc trong quản lý tài chính bệnh viện ....... 26
1.5.1 Mô hình bệnh viện công của Trung Quốc ..................................... 26
1.5.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ............................................... 27
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN
TỈNH HÀ TĨNH .............................................................................................. 29
2.1. Khái quát bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh ........................................................ 29
HỘI ĐỒNG TƢ VẤN ..................................................................................... 31
-HỘI ĐÔNG KHOA HỌC .......................................................................... 31



2.2. Thực trạng quản lý tài chính tại bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh ..................... 32
2.2.1. Đặc điểm quản lý tài chính bệnh viện:......................................... 32
2.2.2. Thực trạng việc khai thác các nguồn tài chính phục vụ hoạt động
của Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh. ................................................................... 33
2.2.3. Thực trạng sử dụng các nguồn tài chính của Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh.
................................................................................................................. 41
2.2.4. Đánh giá việc khai thác và sử dụng nguồn tài chính tại Bệnh viện
tỉnh Hà Tĩnh ............................................................................................ 45
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN TỈNH HÀ TĨNH .......................................... 55
3.1.Định hƣớng phát triển bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh ..................................... 55
3.1.1. Định hƣớng phát triển chung ngành y tế ....................................... 55
3.1.2. Định hƣớng phát triển Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh ............................ 56
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại bệnh viện tỉnh hà tĩnh ....... 58
3.2.1. Giải pháp khai thác nguồn tài chính ............................................. 58
Quản lý tài chính bệnh viện ............................................................................ 58
3.2.2. Giải pháp sử dụng nguồn tài chính của Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh .. 65
3.3. Một số kiến nghị về phía nhà nƣớc ...................................................... 69
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 73


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1


BHYT

Bảo hiểm y tế

2

KPTX

Kinh phí thƣờng xuyên

3

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

4

XDCB

Xây dựng cơ bản

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT


Bảng

Nội dung

Trang

Tình hình thực hiện các nhiệm vụ chuyên

1

Bảng 2.1

2

Bảng 2.2

3

Bảng 2.3

4

Bảng 2.4 Cơ cấu nguồn kinh phí do NSNN cấp

5

Bảng 2.5

6


Bảng 2.6

7

Bảng 2.7

8

Bảng 2.8

9

Bảng 2.9

10

Bảng 2.10

môn từ năm 2009 đến 2013
Tỷ lệ chi NSNN cho y tế so với GDP từ năm
2003 đến 2013
Kinh phí NSNN cấp cho Bệnh viện tỉnh Hà
Tĩnh từ năm 2008-2013

Nguồn thu viện phí và BHYT của BVHT từ
năm 2008 đến nay
Nguồn kinh phí viện trợ của BVHT từ năm
2009 đến 2013
Nguồn thu khác của BVTHT từ năm 2009 đến
2013

Nội dung và tỷ trọng các khoản chi từ nguồn
NSNN
Nội dung và tỷ trọng các khoản chi viện phí,
BHYT và thu khác
Tình hình tài chính của BVTHT qua một số
chỉ tiêu đánh giá tài chính

ii

29

32

33
35
36

38

39

40

42

44


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong những năm vừa qua, cũng nhƣ nhiều địa phƣơng khác trong cả
nƣớc; sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân của tỉnh Hà
Tĩnh đã đạt đƣợc nhiều thành tựu quan trọng. Hệ thống y tế từng bƣớc đƣợc
kiện toàn từ tuyến tỉnh đến tuyến cơ sở huyện và xã; nhiều dịch bệnh nguy
hiểm đƣợc khống chế và kiểm soát; các loại hình dịch vụ y tế phát triển ngày
càng đa dạng; cơ sở vật chất, điều kiện làm việc của nhân viên y tế từng bƣớc
đƣợc nâng cấp; việc cung ứng thuốc và trang thiết bị y tế đã đáp ứng đƣợc
nhu cầu thiết yếu của các lĩnh vực khám chữa bệnh và dự phòng; trình độ của
đội ngũ cán bộ y tế ở các tuyến ngày càng đƣợc nâng cao. Ngƣời dân ở hầu
hết các vùng, miền trong tỉnh đã đƣợc thụ hƣởng những dịch vụ chăm sóc sức
khỏe với độ bao phủ ngày càng rộng khắp và chất lƣợng ngày càng đảm bảo
hơn. Nhờ vậy, nhiều chỉ tiêu về tình trạng sức khoẻ dân cƣ trên địa bàn đã
không ngừng đƣợc cải thiện.
Tuy nhiên, hoạt động bảo vệ chăm sóc và nâng cao sức khẻo nhân dân
của tỉnh Hà Tĩnh hiện vẫn đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức:
hệ thống y tế chậm đổi mới chƣa theo kịp tốc độ phát triển của kinh tế thị
trƣờng; cơ sở hạ tầng của nhiều đơn vị chƣa đáp ứng đƣợc theo quy định, một
số cơ quan chƣa có trụ sở làm việc hiện đang ở nhờ, ở ghép; thiết bị y tế thiếu
đồng bộ, xuống cấp và lạc hậu. Nhân lực y tế thiếu về số lƣợng, hạn chế về
chất lƣợng và phân bố chƣa hợp lý....
Bên cạnh đó, quá trình tăng trƣởng nhanh về kinh tế - xã hội của địa
phƣơng trong những năm gần đây đã làm phát sinh và gia tăng các yếu tố gây
bất lợi cho sức khỏe cộng đồng nhƣ: ô nhiễm môi trƣờng, biến đổi khí hậu,
các tệ nạn xã hội, lối sống không lành mạnh. Mô hình bệnh tật có sự thay đổi

1


theo chiều hƣớng gia tăng các bệnh không lây và nguy cơ bùng phát các bệnh
truyền nhiễm nguy hiểm mới nổi. Quy mô dân số trong toàn tỉnh tiếp tục tăng

kèm theo xu hƣớng gia tăng về tình trạng di biến động, dịch chuyển giữa các
vùng trong tỉnh và giữa tỉnh với các địa phƣơng khác trong toàn quốc. Đồng
thời nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nguời dân ngày càng cao với mong muốn
đƣợc thụ hƣởng những loại hình dịch vụ Y tế ngày càng đa dạng và chất
lƣợng ngày càng đƣợc nâng lên trong khi khả năng đáp ứng của hệ thống y tế
địa phƣơng còn nhiều hạn chế. Đầu tƣ cho công tác chăm sóc sức khỏe còn
thấp trong bối cảnh chi phí cho chăm sóc sức khỏe ngày càng tăng và đại bộ
phận nhân dân trong Tỉnh đang có mức sống thấp.
Sức khoẻ là vốn quý giá nhất của mỗi ngƣời đồng thời cũng là tài sản,
là nguồn lực quan trọng quyết định sự phát triển của từng địa phƣơng, từng
vùng từng quốc gia. Bởi vậy, chăm sóc sức khỏe luôn đƣợc xác định là một
trong những lĩnh vực thiết yếu của an sinh xã hội. Phát triển hệ thống Y tế để
đáp ứng nhu cầu bảo vệ chăm sóc và nâng cao sức khẻo nhân dân trong từng
thời kỳ luôn là một đòi hỏi cấp thiết không chỉ trong phạm vi cả nƣớc mà còn
cả với từng địa phƣơng.
Đầu tƣ cho y tế không phải là tiêu phí mà là đầu tƣ cơ bản, đầu tƣ cho
phát triển. Theo quan điểm mới, bệnh viện là một đơn vị kinh tế dịch vụ
nhƣng khác với các đơn vị kinh doanh dịch vụ bởi hoạt động cung cấp dịch
vụ của bệnh viện không đặt mục tiêu lợi nhuận làm mục tiêu quan trọng nhất.
Đơn vị kinh tế dịch vụ thông qua các hoạt động dịch vụ của mình để có thu
nhập và tích cực hoạt động không vì doanh lợi.
Xuất phát từ quan niệm mới trên, Đảng và Nhà nƣớc ta đã có những thay
đổi căn bản trong cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu
trong chƣơng trình nghị sự cải cách tài chính công. Đó là:

2


Thứ nhất, thay cho việc cấp kinh phí theo số lƣợng biên chế nhƣ hiện
nay bằng việc tính toán kinh phí căn cứ vào kết quả và chất lƣợng hoạt động,

hƣớng vào kiểm soát đầu ra, chất lƣợng chi tiêu theo mục tiêu cho đơn giản
hơn, tăng quyền chủ động cho đơn vị sử dụng ngân sách.
Thứ hai, xoá bỏ cơ chế cấp phát theo kiểu “ Xin- Cho”, thực hiện chế độ
tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp trên cơ sở xác định nhiệm vụ phải
thực hiện, mức hỗ trợ tài chính từ ngân sách và phần còn lại do đơn vị tự
trang trải.
Thứ ba, khuyến khích các nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc phát triển
trong các lĩnh vực giáo dục, y tế. Khuyến khích liên doanh và đầu tƣ trực tiếp
của nƣớc ngoài vào lĩnh vực này.
Thực tế trên đòi hỏi quản lý tài chính trong bệnh viện vừa phải đảm bảo
các mục tiêu tài chính vừa đảm bảo tính hiệu quả, công bằng trong chăm sóc
sức khoẻ. Quản lý tài chính bệnh viện trở thành chìa khoá quyết định sự thành
công hay thất bại trong việc quản lý bệnh viện; quyết định sự tụt hậu cũng
nhƣ phát triển của bệnh viện.
Đề tài “Quản lý tài chính tại Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh” đƣợc lựa chọn
nghiên cứu nhằm tìm ra hƣớng thực hiện hữu hiệu hoạt động tài chính tại
Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh đáp ứng yêu cầu của thực tiễn này.
2. Mục đích nghiên cứu
Xuất phát từ việc nghiên cứu một số vấn đề lý luận về quản lý tài chính
bệnh viện và thực tiễn hoạt động tài chính tại Bệnh viện tØnh Hµ TÜnh nhằm:
* Đƣa ra bức tranh toàn cảnh về tình hình khai thác và sử dụng các
nguồn tài chính tại Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh.

3


* Chỉ ra ƣu, nhƣợc điểm, những khó khăn cũng nhƣ thuận lợi trong việc
quản lý tài chính tại Bệnh viện tØnh Hµ TÜnh.
* Đề xuất một số giải pháp theo hƣớng vừa đảm bảo mục tiêu tài chính vừa
đảm bảo mục tiêu kinh tế- xã hội của bệnh viện: tăng vốn chính đáng và chi hữu

hiệu nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Bệnh viện tØnh Hµ TÜnh.
3. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Về nội dung: đề cập chủ yếu tới việc khai thác và sử dụng các nguồn tài
chính của bệnh viện công nói chung, Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh nói riêng.
Về không gian: luận văn nghiên cứu tình hình khai thác và sử dụng
nguồn tài chính tại Bệnh viện tØnh Hµ TÜnh. Tuy nhiên, cũng xin lƣu ý rằng,
trong luận văn này, khi nói về quản lý tài chính bệnh viện nói chung thực chất
là nói đến quản lý tài chính tại các bệnh viện công.
Về thời gian: Từ năm 2008 đến nay.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Thông qua nghiên cứu tài liệu, quan sát phân tích hoạt động quản lý tài
chính theo cách tiếp cận hệ thống, cách tiếp cận định tính và định lƣợng và
cách tiếp cận lịch sử, logic để thu thập thông tin. Đồng thời luận văn sử dụng
kỹ thuật thống kê, tổng hợp, phân tích , sơ đồ, biều đồ, đồ thị, bảng biểu để
phân tích xử lý số liệu.
Ngoài ra thông qua việc phân tích, xử lý thông tin, trên cơ sở tham khảo
ý kiến của các nhà khoa học kinh tế, các nhà quản lý tài chính trong gành y tế
và kiến thức của bản thân để đƣa ra các giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý
tài chính tại Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh.

4


5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm ba chƣơng:
Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản về quản lý tài chính bệnh viện
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý tài chính tại Bệnh viện tØnh Hµ TÜnh
Chƣơng 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại
Bệnh viện tØnh Hµ TÜnh


5


CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH BỆNH VIỆN

1.1. Quản lý tài chính bệnh viện
Quản lý tài chính bệnh viện theo nghĩa rộng là sự tác động liên tục có
hƣớng đích, có tổ chức của các nhà quản lý bệnh viện lên đối tƣợng và quá
trình hoạt động tài chính của bệnh viện nhằm xác định nguồn thu và các
khoản chi, tiến hành thu chi theo đúng pháp luật, đúng các nguyên tắc của
Nhà nƣớc về tài chính, đảm bảo kinh phí cho mọi hoạt động của bệnh viện.
Ở Việt Nam, quản lý tài chính bệnh viện là một nội dung của chính sách
kinh tế- tài chính y tế do Bộ Y tế chủ trƣơng với trọng tâm là sử dụng các
nguồn lực đầu tƣ cho ngành y tế để cung cấp các dịch vụ y tế một cách hiệu
quả và công bằng. Tính hiệu quả chú trọng đến trình độ trang thiết bị kỹ
thuật, phƣơng pháp phân phối nguồn lực, hiệu lực quản lý hành chính và chất
lƣợng dịch vụ y tế cung cấp cho nhân dân. Tính công bằng đòi hỏi cung cấp
dịch vụ y tế bằng nhau cho những ngƣời có mức độ bệnh tật nhƣ nhau, thoả
mãn nhu cầu khám chữa bệnh của mọi ngƣời khi ốm đau theo một mặt bằng
chi phí nhất định không mà không đòi hỏi khả năng chi trả của ngƣời bệnh là
điều kiện tiên quyết.
Do vậy, quản lý tài chính trong bệnh viện ở Việt Nam đƣợc định nghĩa là
việc quản lý toàn bộ các nguồn vốn, tài sản, vật tƣ của bệnh viện để phục vụ
nhiệm vụ khám chữa bệnh, đào tạo và nghiên cứu khoa học.
Quản lý tài chính trong bệnh viện của Việt Nam gồm

6



 Sử dụng, quản lý các nguồn kinh phí Ngân sách Nhà nƣớc cấp và
các nguồn đƣợc coi là Ngân sách Nhà nƣớc cấp nhƣ viện phí, bảo
hiểm y tế, viện trợ… theo đúng quy định của Nhà nƣớc.
 Tăng nguồn thu hợp pháp, cân đối thu chi, sử dụng các khoản chi
có hiệu quả, chống lãng phí, thực hành tiết kiệm.
 Thực hiện chính sách ƣu đãi và đảm bảo công bằng về khám, chữa
bệnh cho các đối tƣợng ƣu đãi xã hội và ngƣời nghèo.
 Từng bƣớc tiến tới hạch toán chi phí và giá thành khám chữa bệnh.
Mục tiêu của quản lý tài chính trong bệnh viện
Hiệu quả thực hiện của tài chính kế toán là mục tiêu quan trọng của
quản lý tài chính bệnh viện. Các yếu tố của mục tiêu này bao gồm:
 Duy trì cán cân thu chi: đây là điều kiện tiên quyết và bắt buộc của
quản lý tài chính bệnh viện và cũng là tiêu chuẩn cho sự thành công
trong cơ chế quản lý mới – tiến tới hạch toán chi phí.
 Bệnh viện phải cải thiện chất lƣợng thông qua một số chỉ tiêu
chuyên môn nhƣ: tỉ lệ tử vong, …
 Nhân viên hài lòng với bệnh viện: đời sống cán bộ công nhân viên
đƣợc cải thiện, cải thiện phƣơng tiện làm việc, xây dựng văn hóa
Bệnh viện.
 Bệnh viện phát triển cơ sở vật chất, phát triển các chuyên khoa.
 Công bằng y tế: chất lƣợng phục vụ nhƣ nhau cho toàn bộ các đối tƣợng

7


BỆNH NHÂN

2. Chất lƣợng


5. Công bằng y tế

Y TẾ NHÀ NƢỚC

NHÂN VIÊN B. VIỆN

4. Phát triển BV

3. Đƣợc hài lòng

BAN GIÁM ĐỐC BỆNH VIỆN

1.Cán cân thu chi
Nhƣ vậy, quản lý tài chính bệnh viện phải đáp ứng cùng lúc bốn đối
tác: Bệnh nhân, nhân viên trong bệnh viện, Ban Giám đốc bệnh viện và Nhà
nƣớc. Đó là:
 Với bệnh nhân: chất lƣợng chăm sóc và công bằng y tế


Với nhân viên: đƣợc hài lòng do đời sống đƣợc cải thiện.



Yêu cầu của Ban giám đốc: hoàn thành trách nhiệm thực hiện cán
cân thu chi.



Y tế Nhà nƣớc : phát triển bệnh viện.


Nhìn chung trong điều kiện kinh tế nƣớc ta nhƣ hiện nay, mục tiêu của
quản lý tài chính bệnh viện phải cùng lúc đạt đƣợc năm mục tiêu trên. Tuy
nhiên ở một số vùng sâu, vùng xa, gặp nhiều khó khăn thì phải sắp xếp thứ tự
của ƣu tiên nào cần phấn đấu trƣớc.
1.2. Nội dung quản lý tài chính bệnh viện
Quy trình quản lý tài chính trong bệnh viện ở Việt Nam gồm 4 bƣớc:
 Lập dự toán thu chi.
8


 Thực hiện dự toán.
 Quyết toán.
 Thanh tra, kiểm tra, đánh giá.
1.2.1. Lập dự toán thu chi
Lập dự toán thu chi các nguồn kinh phí của bệnh viện là thông qua các
nghiệp vụ tài chính để cụ thể hoá định hƣớng phát triển, kế hoạch hoạt động
ngắn hạn của bệnh viện, trên cơ sở tăng nguồn thu hợp pháp và vững chắc,
đảm bảo đƣợc hoạt động thƣờng xuyên của bệnh viện, đồng thời từng bƣớc
củng cố và nâng cấp cơ sở vật chất của bệnh viện, tập trung đầu tƣ đúng mục
tiêu ƣu tiên nhằm đạt hiệu quả cao, hạn chế tối đa lãng phí và tiêu cực, từng
bƣớc tính công bằng trong sử dụng các nguồn đầu tƣ cho bệnh viện.
Khi xây dựng dự toán thu chi của bệnh viện cần căn cứ vào:
- Phƣơng hƣớng nhiệm vụ của đơn vị
- Chỉ tiêu, kế hoạch có thể thực hiện đƣợc
- Kinh nghiệm thực hiện các năm trƣớc
- Khả năng ngân sách nhà nƣớc cho phép
- Khả năng cấp vật tƣ của Nhà nƣớc và của thị trƣờng
- Khả năng tổ chức quản lý và kỹ thuật của đơn vị
Các nguồn tài chính của bệnh viện
Ngân sách nhà nước cấp (Bao cấp công cộng)

Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về ngân sách Nhà nƣớc cấp cho bệnh
viện ở Việt Nam. Nhìn chung, các nguồn đầu tƣ kinh phí cho bệnh viện thông qua
kênh phân bổ của Chính phủ đƣợc coi là NSNN cấp cho bệnh viện. Theo đó, ngân

9


sách cho bệnh viện có thể bao gồm chi sự nghiệp và đầu tƣ xây dựng cơ bản từ
NSNN, chi từ bảo hiểm y tế, thu viện phí và viện trợ nƣớc ngoài… Tuy nhiên,
nguồn NSNN cấp cho bệnh viện ở đây đƣợc định nghĩa là khoản chi cho bệnh
viện từ NSNN cấp cho sự nghiệp y tế, cân đối từ nguồn thuế trực thu và thuế gián
thu. Bao gồm các khoản chi đầu tƣ, chi vận hành hệ thống.
Đối với các nƣớc đang phát triển, nguồn NSNN cấp là nguồn tài chính
quan trọng nhất cho hoạt động của bệnh viện. Ở Việt Nam, cho đến nay, hàng
năm các bệnh viện công nhận đƣợc một khoản kinh phí đƣợc cấp từ ngân sách
của Chính phủ căn cứ theo định mức tính cho một đầu giƣờng bệnh/năm nhân
với số giƣờng bệnh kế hoạch của bệnh viện. Số kinh phí này thƣờng đáp ứng
đƣợc từ 30 đến 50% nhu cầu chi tiêu tối thiểu của bệnh viện.
Nguồn thu viện phí và bảo hiểm y tế
Theo quy định của Bộ Tài chính nƣớc ta, nguồn thu viện phí và bảo hiểm
y tế là một phần ngân sách sự nghiệp y tế của Nhà nƣớc giao cho bệnh viện
quản lý và sử dụng để đảm bảo chất lƣợng khám, chữa bệnh cho nhân dân.
Nguồn thu viện phí và bảo hiểm y tế thƣờng đảm bảo đƣợc từ 20-30% nhu
cầu chi tiêu tối thiểu của các bệnh viện công.
Tuy nhiên cho đến nay ở nƣớc ta, các cơ sở khám, chữa bệnh trong hệ
thống y tế Nhà nƣớc chỉ đƣợc phép thu một phần viện phí. Một phần viện phí
là một phần trong tổng chi phí cho việc khám chữa bệnh. Một phần viện phí
chỉ tính tiền thuốc, dịch truyền, máu, hoá chất, xét nghiệm, phim X quang, vật
tƣ tiêu hao thiết yếu và dịch vụ khám chữa bệnh; không tính khấu hao tài sản
cố định, chi phí hành chính, đào tạo, nghiên cứu khoa học, đầu tƣ xây dựng cơ

sở vật chất và trang thiết bị lớn.
Hiện nay, giá viện phí do Chính quyền cấp tỉnh của từng địa phƣơng quy
định dựa trên một khung giá tối đa- tối thiểu đã đƣợc Bộ Y tế và Bộ Tài chính
10


phê duyệt. Đối với ngƣời bệnh ngoại trú, biểu giá thu viện phí đƣợc tính theo
lần khám bệnh và các dịch vụ kỹ thuật mà ngƣời bệnh trực tiếp sử dụng. Đối
với ngƣời bệnh nội trú, biểu giá thu một phần viện phí đƣợc tính theo ngày
giƣờng nội trú của từng chuyên khoa theo phân hạng bệnh viện và các khoản
chi phí thực tế sử dụng trực tiếp cho ngƣời bệnh. Đối với khám chữa bệnh
theo yêu cầu thì mức thu đƣợc tính trên cơ sở mức đầu tƣ của bệnh viện và
cũng phải đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đối với ngƣời có thẻ Bảo hiểm
y tế thì cơ quan bảo hiểm thanh toán viện phí của bệnh nhân cho bệnh viện.
Tuy nhiên ở Việt Nam mới chỉ phổ biến loại hình bảo hiểm y tế bắt buộc áp
dụng cho các đối tƣợng công nhân viên chức làm công ăn lƣơng trong các cơ
quan Nhà nƣớc và các doanh nghiệp. Các loại hình bảo hiểm khác chƣa đƣợc
triển khai một cách phổ biến.
Hiện nay, với chủ trƣơng xã hội hoá các hoạt động chăm sóc sức khoẻ
của Đảng và Nhà nƣớc, các loại hình bệnh viện và cơ sở y tế bán công ngoài
công lập ra đời với cơ chế tài chính chủ yếu dựa vào nguồn thu viện phí và
bảo hiểm y tế.
Nguồn viện trợ và các nguồn thu khác
Nguồn viện trợ và các nguồn thu khác cũng đƣợc Chính phủ Việt Nam
quy định là một phần ngân sách của Nhà nƣớc giao cho bệnh viện quản lý và
sử dụng. Tuy nhiên bệnh viện thƣờng phải chi tiêu theo định hƣớng những nội
dung đã định từ phía nhà tài trợ. Nguồn kinh phí này đáp ứng khoảng 20-30%
chi tối thiểu của bệnh viện.
Chi
Nhóm I: Chi cho con người

Bao gồm các khoản chi về lƣơng, phụ cấp lƣơng (đƣợc tính theo chế độ
hiện hành, kể cả nâng bậc lƣơng hàng năm trong từng đơn vị hành chính sự
11


nghiệp) và các khoản phải nộp theo lƣơng : bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội.
Đây là khoản bù đắp hao phí sức lao động, đảm bảo duy trì quá trình tái sản
xuất sức lao động cho bác sỹ, y tá, cán bộ công nhân viên của bệnh viện. Theo
quy định trƣớc đây, nhóm này tƣơng đối ổn định, chiếm khoảng 20% tổng
kinh phí và chỉ thay đổi nếu biên chế đƣợc phép thay đổi.
Nhóm II: Chi quản lý hành chính
Bao gồm các khoản chi: tiền điện, tiền nƣớc, văn phòng phẩm, thông tin
liên lạc, hội nghị, khánh tiết, xăng xe…. Nhóm này mang tính gián tiếp nhằm
duy trì sự hoạt động của bộ máy quản lý của bệnh viện. Do vậy, các khoản
chi này đòi hỏi phải chi đúng, chi đủ, kịp thời và cần sử dụng tiết kiệm, có
hiệu quả. Tỷ lệ nhóm chi này nên nằm trong khoảng từ 10-15% tổng kinh phí.
Trƣớc đây nhóm chi này bị khống chế bởi quy định của Nhà nƣớc với
định mức chi nhìn chung rất hạn hẹp và bất hợp lý. Tuy nhiên, trong cơ chế
mới đơn vị chủ động xây dựng tiêu chuẩn, định mức và chế độ chi tiêu nội bộ
căn cứ trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật và chế độ chi tiêu tài chính hiện
hành của Nhà nƣớc để đảm bảo hoạt động thƣờng xuyên cho phù hợp với hoạt
động đặc thù của bệnh viện, đồng thời tăng cƣờng công tác quản lý, sử dụng
tiết kiệm, có hiệu quả trong phạm vi nguồn tài chính của mình.
Cùng với việc chủ động đƣa ra định mức chi, đơn vị cần xây dựng chính
sách tiết kiệm và quản lý chặt chẽ các khoản chi tiêu. Quản lý tốt nhóm này sẽ
tạo điều kiện tiết kiệm, tăng thêm kinh phí cho các nhóm khác.
Nhóm III: Chi nghiệp vụ chuyên môn
Bao gồm chi mua hàng hoá, vật tƣ dùng cho công tác điều trị và khám
bệnh; trang thiết bị kỹ thuật; sách, tài liệu chuyên môn y tế…. Nhóm này phụ
thuộc vào cơ sở vật chất và quy mô hoạt động của bệnh viện. Có thể nói đây

là nhóm quan trọng, chiếm 50% tổng số kinh phí và đòi hỏi nhiều công sức về
12


quản lý. Đây là nhóm thiết yếu nhất, thực hiện theo yêu cầu thực tế nên Nhà
nƣớc ít khống chế việc sử dụng kinh phí nhóm này. Nhóm chi nghiệp vụ
chuyên môn có liên hệ chặt chẽ với chất lƣợng săn sóc bệnh nhân và mục tiêu
phát triển bệnh viện.
Vấn đề đặt ra trong việc quản lý nhóm chi này là do những quy định
không quá khắt khe đòi hỏi các nhà quản lý phải biết sử dụng đúng mức và
thích hợp, tránh làm mất cân đối thu chi đặc biệt là thuốc nhƣng vẫn giữ dƣợc
chất lƣợng điều trị và nhất là tiết kiệm đƣợc kinh phí, tránh lãng phí: chi thuốc
không quá 50% nhóm chi chuyên môn.
Nhóm IV: Chi mua sắm, sửa chữa tài sản cố định
Hàng năm do nhu cầu hoạt động, do sự xuống cấp tất yếu của tài sản cố
định dùng cho hoạt động chuyên môn cũng nhƣ quản lý nên thƣờng phát sinh
nhu cầu kinh phí để mua sắm, trang bị thêm hoặc phục hồi giá trị sử dụng cho
những tài sản cố định đã xuống cấp. Có thể nói đây là nhóm chi mà các bệnh
viện đều quan tâm vì nhóm này có thể làm thay đổi bộ mặt của bệnh viện và
thay đổi công nghệ chăm sóc bệnh nhân theo hƣớng phát triển từng giai đoạn.
Tỷ lệ chi nhóm này nên ở mức trên 20% với bốn mục tiêu chính:
- Duy trì và phát triển cơ sơ vật chất
- Duy trì và phát triển tiện nghi làm việc
- Duy trì và phát triển trang thiết bị
- Duy trì và phát triển kiến thức, kỹ năng nhân viên
* Về sửa chữa
Nhìn chung các bệnh viện của Việt Nam đều xuống cấp và đòi hỏi phải
sửa chữa, nâng cấp, mở rộng đặc biệt là trong tình trạng quá tải bệnh nhân
nhƣ hiện nay. Nhƣng đây là nhóm đƣợc quy định rất chặt chẽ trong từng phần
13



vụ: sửa chữa nhỏ và sửa chữa lớn. Vấn đề đặt ra là phải sửa chữa đúng mức,
đầy đủ, đáp ứng tiêu chuẩn vệ sinh; đòi hỏi phát huy năng lực quản lý trong
nhóm chi này nhằm bảo toàn trị giá vốn trong sửa chữa để có kết quả tốt trong
việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn bỏ ra.
* Về việc mua sắm tài sản cố định
Bao gồm tiện nghi làm việc và trang thiết bị phục vụ chuyên môn. Do
tác động của cách mạng khoa học kỹ thuật, trang thiết bị cho khám chữa bệnh
trong bệnh viện càng hiện đại, sử dụng kỹ thuật ngày càng cao. Nhƣng hầu
hết các trang thiết bị này đƣợc sản xuất ở nƣớc ngoài, giá cả tƣơng đối cao.
Vấn đề đặt ra là việc mua sắm phải tính đến giá cả/ hiệu quả. “ Liệu cơm gắp
mắm” là phƣơng châm mua sắm trang thiết bị cho các bệnh viện. Việc mua
sắm phải tuân thủ theo các quy định của Nhà nƣớc đồng thời bệnh viện phải
có chiến lƣợc quản lý và sử dụng công nghệ để đạt hiệu quả.
1.2.2. Thực hiện dự toán
Thực hiện dự toán là khâu quan trọng trong quá trình quản lý tài chính
bệnh viện. Đây là quá trình sử dụng tổng hoà các biện pháp kinh tế tài chính
và hành chính nhằm biến các chỉ tiêu đã đƣợc ghi trong kế hoạch thành hiện
thực. Thực hiện dự toán đúng đắn là tiền đề quan trọng để thực hiện các chỉ
tiêu phát triển bệnh viện. Tổ chức thực hiện dự toán là nhiệm vụ của tất cả các
phòng, ban, các bộ phận trong đơn vị. Do đó đây là một nội dung đƣợc đặc
biệt quan trọng trong công tác quản lý tài chính của bệnh viện. Việc thực hiện
dự toán diễn ra trong một niên độ ngân sách ( ở nƣớc ta là một năm từ ngày
01/01 đến 31/12 hàng năm).
Căn cứ thực hiện dự toán
 Dự toán thu chi (kế hoạch) của bệnh viện đã đƣợc cấp có thẩm quyền
phê duyệt. Đây là căn cứ mang tính chất quyết định nhất trong chấp
14



hành dự toán của bệnh viện. Đặc biệt là trong điều kiện hiện nay, cùng
với việc tăng
 cƣờng quản lý Nhà nƣớc bằng pháp luật, một hệ thống các văn bản quy
phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động quản lý tài chính ngày càng đƣợc
hoàn thiện. Việc chấp hành dự toán thu chi ngày càng đƣợc luật hoá,
tạo điều kiện cho đơn vị chủ động thực hiện theo đúng chức năng,
nhiệm vụ của mình.
 Khả năng nguồn tài chính có thể đáp ứng nhu cầu hoạt động của bệnh
viện.
 Chính sách, chế độ chi tiêu và quản lý tài chính hiện hành của Nhà
nƣớc.
Yêu cầu của công tác thực hiện dự toán
 Đảm bảo phân phối, cấp phát, sử dụng nguồn kinh phí một cách hợp
lý, tiết kiệm và hiệu quả.
 Đảm bảo giải quyết linh hoạt về kinh phí. Do sự hạn hẹp của nguồn
kinh phí và những hạn chế về khả năng dự toán nên giữa thực tế diễn ra
trong quá trình chấp hành và dự toán có thể có những khoảng cách nhất
định đòi hỏi phải có sự linh hoạt trong quản lý. Nguyên tắc chung là chi
theo dự toán nhƣng nếu không có dự toán mà cần chi thì có quyết định
kịp thời, đồng thời có thứ tự ƣu tiên việc gì trƣớc, việc gì sau. Khi thực
hiện dự toán bệnh viện cần phải chú ý:
+ Khâu vệ sinh phòng dịch
+ Thuốc men đảm bảo khám và chữa bệnh
+ Trang thiết bị

15


+ Tiền lƣơng và phụ cấp cho cán bộ công nhân viên

+ Sửa chữa, nâng cấp bệnh viện
 Sau khi đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán và nhận đƣợc thông
báo cấp vốn hạn mức, đơn vị chủ động sử dụng để hoàn thành nhiệm
vụ đƣợc giao.
 Tổ chức thực hiện thu nhận các nguồn tài chính theo kế hoạch và theo
quyền hạn.
 Tổ chức thực hiện các khoản chi theo chế độ, tiêu chuẩn và định mức
theo do Nhà nƣớc quy định trên cơ sở đánh giá hiệu quả, chất lƣợng
công việc.
1.2.3. Quyết toán
Công tác quyết toán là khâu cuối cùng của quá trình sử dụng kinh phí.
Đây là quá trình phản ánh đầy đủ các khoản chi và báo cáo quyết toán ngân
sách theo đúng chế độ báo cáo về biểu mẫu, thời gian, nội dung và các khoản
chi tiêu. Trên cơ sở các số liệu báo cáo quyết toán có thể đánh giá hiệu quả
phục vụ của chính bệnh viện, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đồng thời
rút ra ƣu, khuyết điểm của từng bộ phận trong quá trình quản lý để làm cơ sở
cho việc quản lý ở chu kỳ tiếp theo đặc biệt là làm cơ sở cho việc lập kế
hoạch của năm sau.
Muốn công tác quyết toán đƣợc tốt cần phải:
 Tổ chức bộ máy kế toán theo quy định nhƣng đảm bảo tinh giản, gọn
nhẹ, linh hoạt và hiệu quả.
 Mở sổ sách theo dõi đầy đủ và đúng quy định.
 Ghi chép cập nhật, phản ánh kịp thời và chính xác.

16


 Thƣờng xuyên tổ chức đối chiếu, kiểm tra.
 Cuối kỳ báo cáo theo mẫu biểu thống nhất và xử lý những trƣờng hợp
trái với chế độ để tránh tình trạng sai sót.

 Thực hiện báo cáo quý sau 15 ngày và báo cáo năm sau 45 ngày theo
quy định của Nhà nƣớc.
1.2.4. Thanh tra, kiểm tra, đánh giá
Việc thực hiện kế hoạch không phải bao giờ cũng đúng nhƣ dự kiến. Do
vậy, đòi hỏi phải có sự thanh tra, kiểm tra thƣờng xuyên để phát hiện sai sót,
uốn nắn và đƣa công tác quản lý tài chính đi vào nền nếp. Việc kiểm tra giúp
đơn vị nắm đƣợc tình hình quản lý tài chính nhằm đảm bảo hiệu quả đầu tƣ.
Cùng với việc thanh tra, kiểm tra, công tác đánh giá rất đƣợc coi trọng
trong quá trình quản lý tài chính. Đánh giá để xem việc gì đạt hiệu quả, những
việc gì không đạt gây lãng phí để có biện pháp động viên kịp thời cũng nhƣ
rút kinh nghiệm quản lý. Tuy nhiên các tiêu chí đánh giá hiện nay chƣa thống
nhất và còn nhiều tranh luận và càng khó khăn do tính đặc thù của mình, hoạt
động kinh tế của bệnh viện gắn bó hữu cơ với mục tiêu “công bằng trong
cung cấp dịch vụ y tế cho nhân dân”. Hiện nay ngƣời ta thƣờng dùng ba nội
dung để đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính của bệnh viện. Đó là:
 Chất lượng chuyên môn: liên quan đến cơ cấu tổ chức, phƣơng pháp
tiến hành hoạt độngvà tình trạng bệnh nhân khi xuất viện.
 Hạch toán chi phí bệnh viện: liên quan đến chi phí kế toán và chi phí
kinh tế.
 Mức độ tiếp cận các dịch vụ bệnh viện: của nhân dân trên địa bàn.

17


1.3. Những nhân tố cơ bản tác động đến quản lý tài chính bệnh viện
1.3.1. Nhân tố bên ngoài
Công cuộc đổi mới đất nƣớc đã tạo nên sự chuyển biến quan trọng trong
tất cả các các lĩnh vực hoạt động của xã hội. Quá trình đổi mới này đã tạo
thuận lợi cho sự phát triển của hệ thống y tế nói chung và bệnh viện nói riêng.
Về kinh tế

Gần 30 năm tiến hành đổi mới kinh tế, nƣớc ta đã đạt đƣợc những thành tựu
quan trọng: đầu tƣ trong và ngoài nƣớc đƣợc khuyến khích; Tăng trƣởng kinh tế
hàng năm tƣơng đối cao: từ 5-8%; Cấu trúc hạ tầng phát triển mạnh mẽ; Lạm phát
đƣợc kiềm chế. Vì vậy, đầu tƣ của Nhà nƣớc cho các lĩnh vực kinh tế xã hội cũng
nhƣ y tế tăng nhiều. Chi NSNN cho y tế hàng năm chiếm khoảng 1% GDP. Đây
là nguồn kinh phí chủ yếu cho hoạt động của bệnh viện.
Cùng với sự phát triển kinh tế của đất nƣớc, đời sống vật chất của đại đa
số nhân dân đƣợc cải thiện so với trƣớc thời kỳ đổi mới. Nhu cầu khám chữa
bệnh, chăm sóc sức khoẻ tăng lên. Số lƣợt ngƣời đến các cơ sở y tế khám
chữa bệnh tăng vọt so với trƣớc. Do đó, nguồn thu viện phí cũng tăng. Tuy
nhiên cùng với sự phát triển kinh tế là sự phân hoá giàu nghèo trong tầng lớp
dân cƣ. Theo số liệu điều tra của Tổng cục Thống kê năm 2008, mức chi phí
điều trị nội trú bình quân mỗi ngƣời một năm là 3.000. đồng chiếm khoảng
25% so với thu nhập- đây là mức chi phí quá cao. Một điều tra xã hội học của
Bộ Y tế cũng chỉ ra: chỉ khoảng 30% ngƣời dân đủ khả năng tự chi trả đầy đủ
chi phí khám chữa bệnh; hơn 30% thuộc diện không chịu nổi mức viện phí
nhƣ hiện nay.
Mặt khác, mặc dù nền kinh tế tăng trƣởng tƣơng đối mạnh song do xuất
phát điểm thấp lại chƣa thực sự vững chắc, các lĩnh vực xã hội còn phải chi
quá nhiều dẫn đến đầu tƣ cho ngành y tế còn chƣa tƣơng xứng mặc dù trong
18


tổng đầu tƣ cho y tế thì đầu tƣ phục vụ khám chữa bệnh cho các bệnh viện
vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Khả năng thu phí để tái đầu tƣ mở rộng còn rất hạn
chế. Việc xác định các đối tƣợng nghèo không có khả năng chi trả chi phí
khám chữa bệnh để thực hiện các chế độ ƣu đãi còn rất khó khăn.
Về chính trị
Việt Nam từng bƣớc xây dựng nhà nƣớc pháp quyền, mở rộng dân chủ,
ổn định chính trị. Chính sách ngoại giao “ mở cửa” giúp Việt Nam từng bƣớc

hội nhập với khu vực và thế giới, thoát khỏi sự cô lập và bao vây kinh tế,
quan hệ quốc tế ngày càng đƣợc mở rộng. Những tiến bộ chính trị này tạo
điều kiện thuận lợi cho các bệnh viện hợp tác quốc tế, thu hút nguồn viện trợ
nƣớc ngoài cũng nhƣ tiếp cận các tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Trong môi
trƣờng mở cửa, việc hợp tác với các tổ chức y tế thế giới cũng nhƣ nhận các
khoản viện trợ không hoàn lại của bệnh viện gặp nhiều thuận lợi và không
ngừng tăng.
Môi trường pháp lý
Nhà nƣớc đã chú ý đến đầu tƣ phát triển văn hoá xã hội nhằm từng bƣớc
nâng cao chất lƣợng cuộc sống của nhân dân, cố gắng thực hiện công bằng xã
hội. Với chính sách “xã hội hoá, đa dạng hoá” đã tạo điều kiện tăng các nguồn
lực để phát triển các mặt xã hội và kết quả bƣớc đầu đã có nét khởi sắc. Chính
sách này cho phép các bệnh viện đa dạng hoá việc khai thác các nguồn tài
chính phục vụ cho công tác khám chữa bệnh của mình: phát triển thành bệnh
viện bán công; xây dựng khoa khám và điều trị tự nguyện…
Cùng với các chính sách mới về kinh tế, xã hội, trong những năm qua
Nhà nƣớc đã ban hành một hệ thống các chính sách để củng cố, phát triển hệ
thống y tế, nâng cao chất lƣợng các dịch vụ y tế đồng thời đảm bảo công bằng
và hiệu quả trong công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân nói chung và các
19


×