Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Chính sách bảo trì sản phẩm dự án ứng dụng công nghệ thông tin tại cơ quan quản lý nhà nước : Luận văn ThS. Quản lý kinh tế : 60 34 01

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.31 MB, 111 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------------------

NGUYỄN THANH THỦY

CHÍNH SÁCH BẢO TRÌ SẢN PHẨM DỰ ÁN ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI CƠ QUAN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THANH THỦY

CHÍNH SÁCH BẢO TRÌ SẢN PHẨM DỰ ÁN ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI CƠ QUAN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHAN TRUNG CHÍNH



Hà Nội - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Chính sách bảo trì sản phẩm dự án ứng
dụng công nghệ thông tin tại cơ quan quản lý nhà nước” là công trình
nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu đƣợc sử dụng trong luận văn là trung thực. Kết quả nghiên
cứu trong luận văn này chƣa từng đƣợc công bố tại bất kỳ công trình nào
khác.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Trƣờng Đại học Kinh
tế - Đại học Quốc gia Hà nội đã truyền đạt cho tôi kiến thức trong suốt thời
gian học tại trƣờng.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Phan Trung Chính đã tận tình hƣớng
dẫn tôi hoàn thành tốt luận văn này.
Hà nội, ngày

tháng

năm 2014

Tác giả luận văn

Nguyễn Thanh Thủy


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT…………………………………..i
DANH MỤC CÁC BẢNG………………………………………………….iii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ………………………………………………iv
MỞ ĐẦU……………………………………………………………………. 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH BẢO
TRÌ SẢN PHẨM DỰ ÁN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI
CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC............................................................ 18
1.1.Những vấn đề lý luận cơ bản về chính sách công ................................ 18
1.1.1. Khái niệm chính sách công ............................................................. 18
1.1.2. Phân loại chính sách công ............................................................... 19
1.1.3. Chính sách là công cụ trong quản lý ............................................... 20
1.1.4. Tiêu chuẩn của một chính sách tốt.................................................. 23
1.2.Đặc điểm, yêu cầu về nội dung xây dựng chính sách bảo trì sản phẩm
dự án ứng dụng công nghệ thông tại cơ quan quản lý nhà nƣớc ............. 25
1.2.1. Đặc điểm về sản phẩm dự án ứng dụng công nghệ thông tại cơ quan
quản lý nhà nƣớc ...................................................................................... 25
1.2.2. Yêu cầu bảo trì sản phẩm dự án ứng dụng công nghệ thông tin .... 30
1.2.3. Nội dung xây dựng chính sách bảo trì sản phẩm dự án ứng dụng
công nghệ thông tin tại cơ quan quản lý nhà nƣớc .................................. 37
CHƢƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ NHU CẦU VỀ BẢO TRÌ
SẢN PHẨM DỰ ÁN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI CƠ
QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC................................................................... 41
2.1. Khái quát về hiện trạng dự án ứng dụng công nghệ thông tin tại các
cơ quan quản lý nhà nƣớc ............................................................................ 41
2.1.1. Tình hình đầu tƣ các dự án ứng dụng công nghệ thông tin trong
những năm qua ......................................................................................... 41


2.1.2. Hiện trạng ha ̣ tầ ng máy tiń h, phần mềm và cơ sở dữ liệu .............. 43
2.2.Hiện trạng và nhu cầu bảo trì sản phẩm dự án ứng dụng công nghệ
thông tin tại cơ quan quản lý nhà nƣớc ...................................................... 48
2.2.1. Hiện trạng và nhu cầu bảo trì sản phẩm dự án ứng dụng công nghệ

thông tin tại một số cơ quan quản lý nhà nƣớc ........................................ 48
2.2.2. Mở rộng khảo sát tổng quát hiện trạng và nhu cầu bảo trì ở 10 Bộ
ngành và 30 địa phƣơng ........................................................................... 60
2.3.Đánh giá chung ........................................................................................ 68
2.3.1. Đánh giá hiện trạng và nhu cầu ...................................................... 68
2.3.2. Xu hƣớng về đầu tƣ dự án ứng dụng công nghệ thông tin trong
những năm tới........................................................................................... 70
CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT KHUÔN KHỔ CHÍNH SÁCH BẢO TRÌ SẢN
PHẨM DỰ ÁN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI CƠ
QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC................................................................... 72
3.1.Yêu cầu và hình thức văn bản của chính sách bảo trì sản phẩm dự án
ứng dụng công nghệ thông tin ...................................................................... 72
3.1.1. Tên chính sách và mục tiêu chính sách........................................... 72
3.1.2. Yêu cầu về nội dung chính sách ..................................................... 73
3.1.3. Hình thức văn bản ........................................................................... 73
3.2.Đề xuất một số nội dung khuôn khổ chính sách bảo trì sản phẩm dự
án ứng dụng công nghệ thông tin tại cơ quan quản lý nhà nƣớc ............. 75
3.2.1. Nhóm giải pháp về khung nội dung bảo trì .................................... 75
3.2.2. Nhóm giải pháp chi phí bảo trì ....................................................... 84
3.2.3. Nhóm giải pháp về tổ chức bảo trì .................................................. 86
KẾT LUẬN .................................................................................................... 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 91
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

STT
1


Ký hiệu
AFNOR

2

CNTT

Nguyên nghĩa
Association Francaise de Normanisation – Hội
tiêu chuẩn Pháp
Công nghệ thông tin

3

HTTT

Hệ thống thông tin

4

IEEE

5

KT-TC

Institute of Electrical and Electronics
Engineers – Viện Kỹ nghệ điện và Điện tử
Quản lý Kế toán – Tài chính


6

LAN

Local Area Network – Mạng máy tính cục bộ

7

ODA

8

QLKH

Official Development Assistan – Nguốn vốn
hỗ trợ phát triển chính thức
Quản lý khoa học

9

QLNS

Quản lý nhân sự

10

QLTS

Quản lý tài sản


11

QLTT

Quản lý thanh tra, khiếu nại, tố cáo

12

QLVBĐH

Quản lý văn bản điều hành

13

RCM

14

TĐT

Reliability Centered Maintenance - Bảo trì tập
trung vào độ tin cậy
Thƣ điện tử

15

TTTT

Thông tin và Truyền thông


16

TTM

Trung tâm miền

17

TTT

Trung tâm tỉnh

18

ITIL

Information Technology Infrastructure
Library – Hạ tầng công nghệ thông tin thƣ


19

TPM

20

ƢDCNTT

viện
Total Productive Maintanance – Bảo trì năng

suất toàn bộ
Ứng dụng công nghệ thông tin

21

ƢDMC

Ứng dụng một cửa

22

ƢDCKS

Ứng dụng chữ ký số trong thƣ điện tử

23

WAN

Wide Area Network – Mạng máy tính diện
rộng


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
1

Bảng
Bảng 2.1


Nội dung

Trang

Tỉ lệ các Bộ, cơ quan ngang Bộ đã sử dụng từng

41

phần mềm ứng dụng và cơ sở dữ liệu
2

Bảng 2.2

Biểu đồ tỉ lệ các tỉnh, thành phố đã triển khai

42

phần mềm ứng dụng và cơ sở dữ liệu
3

Bảng 2.3

Một số dự án tiêu biểu đã và đang đƣợc triển

44

khai tại Cục Ứng dụng công nghệ thông tin
4

Bảng 2.4


Danh mục thiết bị công nghệ thông tin tại Cục

45

Ứng dụng công nghệ thông tin
5

Bảng 2.5

Quy trình bảo trì thiết bị công nghệ thông tin tại

46

Cục Ứng dụng công nghệ thông tin
6

Bảng 2.6

Kinh phí sửa chữa, bảo trì máy móc, trang thiết

47

bị tại Cục Ứng dụng công nghệ thông tin
7

Bảng 2.7

Danh mục một số dự án triển khai tại Tổng Cục


50

Hải quan
8

Bảng 2.8

Bảng xác định kinh phí bảo trì trong một năm

55

của Tổng cục Hải quan
9

Bảng 2.9

Bảng tổng hợp và phân tích kết quả khảo sát về

63

thực trạng bảo trì tại Bộ, ngành và địa phƣơng
10

Bảng 2.10 Bảng tổng hợp nhu cầu cần bảo trì

65

11

Bảng 2.11 Bảng tổng hợp nhu cầu về kinh phí bảo trì


65

12

Bảng 2.12 Bảng tổng hợp nhu cầu về chính sách bảo trì

66


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
STT

Hình

Nội dung

Trang

1

Hình 1.1

Sản phẩm dự án ứng dụng công nghệ thông tin

19

2

Hình 1.2


Nguồn kinh phí cho chi ứng dụng công nghệ

20

thông tin trong các cơ quan quản lý nhà nƣớc
3

Hình 1.3

Nội dung chi ứng dụng công nghệ thông tin từ

21

nguồn ngân sách nhà nƣớc
4

Hình 1.4

Phân loại bảo trì

26

5

Hình 2.1

Tỉ lệ máy tính đƣợc trang bị cho cán bộ công

38


chức và tỉ lệ máy tính kết nối Internet tại các
Bộ, cơ quan ngang Bộ và cơ quan thuộc Chính
phủ giai đoạn 2009-2012
6

Hình 2.2

Tỉ lệ trung bình máy tính đƣợc trang bị cho cán

39

bộ công chức và máy tính kết nối Internet tại
các các tỉnh, thành phố giai đoạn 2009-2012
7

Hình 2.3

Tỉ lệ các Bộ, cơ quan ngang Bộ đã sử dụng từng

40

phần mềm ứng dụng và cơ sở dữ liệu
8

Hình 2.4

Biểu đồ tỉ lệ các tỉnh, thành phố đã triển khai

42


phần mềm ứng dụng và cơ sở dữ liệu
9

Hình 2.5

Quy trình xử lý sự cố

52

10

Hình 2.6

Mô hình phối hợp triển khai của cán bộ Hải

54

quan các cấp và nhà cung cấp dịch vụ hỗ trợ
11

Hình 3.1

Trình tự bảo trì

75

12

Hình 3.2


Bảo trì phần mềm

77



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công nghệ thông tin là một trong những ngành kinh tế có mức tăng trƣởng
cao nhất trong nền kinh tế quốc dân. Ứng dụng công nghệ thông tin ngày càng
đƣợc chú trọng đẩy mạnh và tăng cƣờng trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội. Hạ
tầng phục vụ cho ứng dụng công nghệ thông tin đƣợc chú trọng đầu tƣ và hoàn
thiện, nhiều ứng dụng đã đƣợc triển khai làm thay đổi phƣơng thức làm việc của
các đối tƣợng sử dụng khác nhau, từ cơ quan nhà nƣớc tới doanh nghiệp và ngƣời
dân. Nhiều chƣơng trình, dự án ứng dụng công nghệ thông tin đã đƣợc triển khai,
mang lại lợi ích kinh tế - xã hội tích cực. Ứng dụng công nghệ thông tin đã và
đang thâm nhập vào các hoạt động sản xuất, cung cấp dịch vụ, điều hành, quản lý,
trở thành yếu tố quan trọng trong sự phát triển của nhiều ngành kinh tế trọng yếu
nhƣ hàng không, ngân hàng, tài chính, bảo hiểm, du lịch …, đóng góp tích cực vào
sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc.
Trong nhiều năm qua, nguồn vốn đầu tƣ cho các dự án công nghệ thông tin
nói chung và hoạt động đầu tƣ ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ quan quản
lý nhà nƣớc nói riêng ngày càng tăng. Tuy nhiên, công tác quản lý đầu tƣ còn
nhiều yếu kém, chƣa khai thác, phát huy đƣợc tối đa tính năng, lợi ích của các sản
phẩm đầu tƣ dẫn đến tình trạng đầu tƣ chồng chéo, dàn trải, kéo dài và hiệu quả
thấp. Đặc biệt từ năm 2012, trong điều kiện thu ngân sách khó khăn, công tác quản
lý chi ngân sách nhà nƣớc, nhất là chi đầu tƣ phát triển càng đƣợc tăng cƣờng, bảo
đảm tiết kiệm, chặt chẽ và hiệu quả từ khâu lập dự án; thực hiện dự án đến khâu
kết thúc, bàn giao sản phẩm đƣa vào sử dụng. Cùng với việc nghiêm túc thực hiện

chủ trƣơng thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thƣờng xuyên, Chính phủ
đã chủ trƣơng hạn chế tối đa việc triển khai dự án mới; thực hiện đình, hoãn hoặc
giãn tiến độ các dự án không có hiệu quả hoặc hiệu quả thấp.
Hiện nay, hoạt động đầu tƣ ứng dụng công nghệ thông tin dừng lại ở khâu:
nghiệm thu, bàn giao và bảo hành sản phẩm của dự án đầu tƣ. Tuy nhiên rất ít các
sản phẩm của dự án ứng dụng công nghệ thông tin đƣợc bảo trì thƣờng xuyên,
11


hoặc nếu có cũng chỉ ở mức sửa chữa, khắc phục mang tính ngắn hạn. Do đó, sau
giai đoạn bảo hành, các sản phẩm này thƣờng hoạt động không hiệu quả, chất
lƣợng kém, nhiều lỗi phát sinh, hỏng hóc thiết bị, an toàn bảo mật không đảm
bảo,…Bên cạnh đó, thay vì bỏ ra một phần chi phí để bảo trì, các đơn vị sử dụng,
quản lý lại bỏ ngỏ để xin đầu tƣ, nâng cấp mới. Đây là một trong những nguyên
nhân dẫn đến thất thoát, lãng phí nguồn vốn đầu tƣ và giảm hiệu quả đầu tƣ trong
triển khai ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ quan quản lý nhà nƣớc. Một
nguyên nhân nữa dẫn đến công tác bảo trì chƣa đƣợc xem trọng, đó là hiện vẫn
chƣa có cơ chế, chính sách quy định cho nội dung này (quy định về lập, thẩm định,
phê duyệt quy trình bảo trì, tổ chức thực hiện bảo trì, chi phí bảo trì, quyền và
trách nhiệm của các bên liên quan, …). Do đó, các đơn vị đƣợc giao quản lý, sử
dụng sản phẩm của dự án vừa rất lúng túng trong việc bảo trì các sản phẩm ứng
dụng công nghệ thông tin vừa chƣa coi trọng đúng mức vai trò của công tác bảo trì
này. Muố n cải thiện tình trạng này , cầ n thiết phải có một chính sách chung thống
nhất nhằm phòng ngừa để tránh cho máy móc , thiế t bi ̣không bi ̣hƣ hỏng , đảm bảo
cho chúng hoa ̣t đô ̣ng với năng suấ t , hiê ̣u suấ t và hiê ̣u quả kinh tế cao nhấ t

đồng

thời tránh lãng phí, thất thoát nguồn vốn đầu tƣ.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của công tác bảo trì đối với hiệu quả sử

dụng sản phẩm của dự án và hiệu quả kinh tế trong quản lý, sử dụng vốn đầu tƣ
ứng dụng công nghệ thông tin cho các cơ quan quản lý nhà nƣớc, tôi chọn đề tài
“Chính sách bảo trì sản phẩm dự án ứng dụng công nghệ thông tin tại cơ quan
quản lý Nhà nước” để nghiên cứu làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý
kinh tế. Câu hỏi nghiên cứu đặt ra đối với vấn đề nghiên cứu đó là: Thực trạng
công tác bảo trì sản phẩm dự án đầu tƣ ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ
quan quản lý nhà nƣớc hiện nay nhƣ thế nào? Trên cơ sở thực trạng công tác bảo
trì đó, cần phải xây dựng một chính sách bảo trì nhƣ thế nào để khuyến khích và
thống nhất nội dung bảo trì tại các cơ quan, đồng thời cũng quản lý hiệu quả nguồn
kinh phí bảo trì.

12


2. Tình hình nghiên cứu
2.1. Văn bản quy phạm pháp luật
Liên quan đến chính sách bảo trì sản phẩm dự án đầu tƣ, hiện nay đã có các
quy định hiện hành sau:
2.1.1. Quy định về bảo trì của ngành Xây dựng
a) Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 có 01 Điều (Điều 83)
quy định về trách nhiệm của Chủ sở hữu hoặc ngƣời quản lý sử dụng công trình.
Đồng thời quy định việc bảo trì công trình đƣợc xác định theo loại, cấp và đƣợc
thực hiện theo chỉ dẫn và quy định của nhà thiết kế, nhà sản xuất.
b) Nghị định số 114/2010/NĐ-CP ngày 06/12/2010 của Chính phủ về bảo trì
công trình xây dựng. Nghị định này gồm 06 chƣơng, 28 Điều nhằm hƣớng dẫn thi
hành Luật Xây dựng về bảo trì công trình xây dựng; áp dụng đối với các tổ chức,
cá nhân có liên quan tới quản lý, khai thác và sử dụng công trình xây dựng trên
lãnh thổ Việt Nam.
2.1.2. Quy định về bảo trì của ngành công nghệ thông tin
a) Viễn thông: chƣa có

b)Tần số vô tuyến điện: chƣa có
c) Phát thanh truyền hình: đang xây dựng
d) Ứng dụng công nghệ thông tin:
- Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ về quản
lý đầu tƣ ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc có
01 Điều (Điều 50) quy định về thời gian, trách nhiệm của cơ quan, đơn vị quản lý,
sử dụng sản phẩm của dự án trong việc bảo trì.
- Thông tƣ liên tịch số 19/2012/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT ngày
15/02/2012 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ và Bộ Thông tin
và Truyền thông về việc hƣớng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chƣơng
trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà
13


nƣớc có 02 Điều (Điều 7 và Điều 9) quy định về nội dung chi và chế độ, định mức
chi đối với nội dung chi thuộc nguồn kinh phí chi thƣờng xuyên hành chính sự
nghiệp trong đó có nội dung về bảo trì, bảo dƣỡng, sửa chữa nhỏ trang thiết bị
thuộc cơ sở hạ tầng thông tin.
Nghị định số 102/2009/NĐ-CP về quản lý đầu tƣ ứng dụng công nghệ thông
tin sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nƣớc đƣợc ban hành ngày 06/11/2009 và có
hiệu lực thi hành ngày từ 01/01/2010. Thực hiện nhiệm vụ hƣớng dẫn thi hành
Nghị định số 102/2009/NĐ-CP, trong thời gian vừa qua, Bộ Thông tin Truyền
thông đã ban hành tổng cộng 07 thông tƣ, 01 Quyết định, 05 định mức. Các văn
bản này đã hƣớng dẫn khá chi tiết các nội dung từ giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ, thực
hiện đầu tƣ đến kết thúc đầu tƣ. Đến nay, sau gần 3 năm thực hiện, Nghị định số
102/2009/NĐ-CP đã có tác dụng hƣớng các hoạt động đầu tƣ ứng dụng công nghệ
thông tin đi vào nề nếp và có hiệu quả thiết thực. Nhƣ vậy, về cơ bản các hoạt
động đầu tƣ ứng dụng công nghệ thông tin từ giai đoạn phê duyệt chủ trƣơng, lập
dự án đến nghiệm thu, bàn giao và bảo hành đã đƣợc Bộ Thông tin và Truyền
thông hƣớng dẫn khá chi tiết, cụ thể. Tuy nhiên, về công tác bảo trì thì hiện chƣa

có một văn bản nào hƣớng dẫn cụ thể. Trong thời gian tới, khi các dự án ứng dụng
công nghệ thông tin tại các bộ, ngành, địa phƣơng triển khai trong giai đoạn 2009
– 2012 đã hết thời hạn bảo hành chuyển sang giai đoạn bảo trì mà vẫn chƣa có một
quy định, hƣớng dẫn cụ thể nào về vấn đề này.
2.2. Công trình nghiên cứu, bài báo
Bên cạnh hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trên còn có các công trình
nghiên cứu, bài báo khoa học nghiên cứu về nội dung bảo trì đƣợc đăng tải trên
các cổng thông tin điện tử hoặc các tạp chí khoa học nhƣ:
- Trần Tiến Đạo (2012), Nghiên cứu ảnh hưởng của lỗi trong giai đoạn bảo
trì nhằm hỗ trợ cho kiểm thử hồi quy, Luận văn thạc sỹ, Trƣờng Đại học Đà nẵng;
- Tạ Duy Quân (2011), Tìm hiểu cấu trúc bảo trì máy tính, Đồ án tốt nghiệp,
Trƣờng Đại học công nghiệp Hà nội;

14


- Bùi Chí Tài (2009), Nghiên cứu một giải pháp bảo trì phần mềm tự động
kết hợp với hệ thống quản lý cấu hình, Khóa luận tốt nghiệp đại học, Trƣờng Đại
học công nghệ - Đại học Quốc Gia Hà nội;
- PGS.TS Trần Chủng (2011), “Bảo trì công trình xây dựng”, Tạp chí Viện
Khoa học công nghệ xây dựng, Bộ Xây dựng, số 1, tr. 5;
- Nguyễn Lê Hà (2012), “Hỗ trợ công tác bảo dưỡng, bảo trì thiết bị công
nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước”, Cổng thông tin điện tử của Sở thông
tin và Truyền thông Tỉnh Gia Lai.
2.3. Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu
Cho đến nay, các quy định hiện hành và các tài liệu nghiên cứu về bảo trì
sản phẩm của dự án ứng dụng công nghệ thông tin chỉ mới quy định một số nội
dung chung chung, chƣa có quy định cụ thể nào về công tác bảo trì và chƣa có
công trình khoa học nghiên cứu đƣợc công bố về lĩnh vực này.
Đề tài đƣợc lựa chọn là lĩnh vực mới, cần đƣợc nghiên cứu chuyên sâu và đề

xuất chính sách chuyên biệt. Trong quá trình thực hiện, tôi có chú trọng kế thừa
một số kết quả của các công trình có liên quan.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng chính sách bảo trì sản phẩm dự án ứng dụng công nghệ thông tin
tại cơ quan quản lý nhà nƣớc.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ những vấn đề lý luận về chính sách và xây dựng chính sách bảo trì
sản phẩm dự án ứng dụng công nghệ thông tin tại cơ quan quản lý nhà nƣớc;
- Khảo sát, đánh giá hiện trạng và nhu cầu bảo trì sản phẩm dự án ứng dụng
công nghệ thông tin tại cơ quan quản lý nhà nƣớc;
- Đề xuất nội dung xây dựng khuôn khổ chính sách bảo trì sản phẩm dự án
ứng dụng công nghệ thông tin tại cơ quan quản lý nhà nƣớc.
15


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Nghiên cứu tổng hợp về chính sách và nội dung lĩnh vực bảo trì sản phẩm
dự án ứng dụng công nghệ thông tin tại cơ quan quản lý nhà nƣớc để đề xuất xây
dựng chính sách.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Chính sách bảo trì sản phẩm dự án ứng dụng công nghệ thông tin có nội
dung rất rộng, bao gồm hai vấn đề lớn cần nghiên cứu: Một là, vấn đề bảo trì sản
phẩm dự án ứng dụng công nghệ thông tin. Hai là, vấn đề đề xuất một chính sách
hoàn chỉnh. Tuy nhiên, vấn đề bảo trì phẩm dự án ứng dụng công nghệ thông tin
đề cập đến rất nhiều vấn đề nhƣ: hình thức bảo trì, kinh phí bảo trì, đối tƣợng bảo
trì… Mỗi vấn đề có những đặc thù khác nhau cần có những quy định riêng, không
thể áp dụng lẫn cho nhau. Việc xây dựng một hƣớng dẫn chung đòi hỏi cần có thời
gian và nguồn lực rất lớn. Mặt khác, quy trình chính sách cũng bao gồm nhiều giai

đoạn, từ hoạch định chính sách, thực hiện chính sách đến đánh giá chính sách. Do
đó, phạm vi nghiên cứu của luận văn chỉ giới hạn vấn đề bảo trì các sản phẩm của
dự án ứng dụng công nghệ thông tin từ nguồn vốn Ngân sách nhà nƣớc tại cơ quan
quản lý nhà nƣớc và đề xuất xây dựng chính sách ở giai đoạn đầu của quy trình
chính sách là đề xuất khuôn khổ xây dựng chính sách bảo trì sản phẩm dự án ứng
dụng công nghệ thông tin tại cơ quan quản lý nhà nƣớc.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng xuyên suốt trong luận văn là phƣơng
pháp duy vật biện chứng. Các phƣơng pháp cụ thể là: phƣơng pháp phân tích tổng
hợp, phƣơng pháp thống kê, so sánh, phƣơng pháp hệ thống. Đồng thời luận văn
có kế thừa sử dụng các tài liệu từ các công trình nghiên cứu liên quan, các số liệu
do các cơ quan hữu quan cung cấp và phƣơng pháp khảo sát qua phiếu điều tra.
6. Những đóng góp của luận văn

16


- Hệ thống hóa và làm rõ các khái niệm về bảo trì, bảo trì sản phẩm dự án
ứng dụng công nghệ thông tin và cơ sở lý luận về xây dựng chính sách bảo trì sản
phẩm dự án ứng dụng công nghệ thông tin tại cơ quan quản lý nhà nƣớc;
- Nghiên cứu, tổng hợp về hiện trạng và xu hƣớng đầu tƣ dự án ứng dụng
công nghệ thông tin. Khảo sát, đánh giá hiện trạng và nhu cầu bảo trì sản phẩm dự
án ứng dụng công nghệ thông tin tại cơ quan quản lý nhà nƣớc;
- Nghiên cứu, đề xuất một số nội dung khuôn khổ chính sách bảo trì sản
phẩm dự án ứng dụng công nghệ thông tin tại cơ quan quản lý nhà nƣớc.
7. Bố cục luận văn
Ngoài Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn kết cấu
gồm 03 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về xây dựng chính sách bảo trì sản phẩm dự án
ứng dụng công nghệ thông tại cơ quan quản lý nhà nƣớc.

Chƣơng 2: Đánh giá hiện trạng và nhu cầu về bảo trì sản phẩm dự án ứng
dụng công nghệ thông tin tại cơ quan quản lý nhà nƣớc.
Chƣơng 3: Đề xuất khuôn khổ của chính sách bảo trì sản phẩm dự án ứng
dụng công nghệ thông tin tại cơ quan quản lý nhà nƣớc.

17


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH BẢO TRÌ
SẢN PHẨM DỰ ÁN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI CƠ
QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
1.1.

Những vấn đề lý luận cơ bản về chính sách công
1.1.1. Khái niệm chính sách công
Chính sách là một thuật ngữ đƣợc sử dụng nhiều trong đời sống xã hội. Khái

niệm về chính sách đã có từ trƣớc khi khoa học chính sách ra đời. Khái niệm phổ
biến và tổng quát về chính sách nhƣ sau:
“Chính sách là những hành động ứng xử của chủ thể với các hiện tượng tồn
tại trong quá trình vận động phát triển nhằm đạt mục tiêu nhất định.”[14]
Chính sách ban hành bởi nhiều chủ thể khác nhau, nhƣng chủ yếu là trong
lĩnh vực công và đƣợc gọi là chính sách công.
Ở nƣớc ta, chính sách công thƣờng đƣợc hiểu là chính sách. Một số công
trình đã cố gắng đƣa ra quan niệm về chính sách: “Chính sách công là chương
trình hành động hướng đích của chủ thể nắm hoặc chi phối quyền lực công cộng…
Đó là chương trình hoạt động được suy tính một cách khoa học, liên quan với
nhau một cách hữu cơ và nhằm những mục đích tương đối cụ thể; chủ thể hoạch
định chính sách công nắm quyền lực nhà nước; chính sách công bao gồm những gì
được thực sự thi hành chứ không phải chỉ những lời tuyên bố” [11] hoặc “Chính

sách công là những hành động ứng xử của nhà nước đối với các vấn đề phát sinh
trong đời sống cộng đồng, được thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau, nhằm
thúc đẩy xã hội phát triển”[11]. Về cơ bản, các định nghĩa về chính sách công tập
trung vào chính sách quốc gia – những chƣơng trình hành động của chính phủ
nhằm đạt đƣơc mục tiêu nhất định. Các chính sách khác nhau về phạm vi, tính
phức tạp (thấp, cao), cách lựa chọn và tiêu chuẩn quyết định (hẹp, rộng)… Các
chính sách cũng đƣợc đề ra và thực hiện ở những cấp độ khác nhau: từ những
quyết định mang tính tƣơng đối ngắn hạn đến những quyết định có tính chiến lƣợc
có ảnh hƣởng đến quốc kế dân sinh, chính sách cần đƣợc hiểu một cách uyển
chuyển.
18


Mặc dù còn nhiều ý kiến khác nhau, song có thể nhận thấy một số đặc điểm
của chính sách công nhƣ sau:
Thứ nhất, chính sách công là các chính sách do nhà nƣớc ban hành (bao
gồm các cấp có thẩm quyền trong bộ máy nhà nƣớc từ trung ƣơng đến địa
phƣơng), để thực hiện các chức năng của nhà nƣớc là quản lý, điều hành kinh tế xã hội theo những mục tiêu đề ra.
Thứ hai, là kết quả quá trình hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc, chính
sách công bao gồm hàng loạt các bƣớc, các giai đoạn và các quyết định có liên
quan đến nhau, do một hay nhiều cấp khác nhau trong bộ máy nhà nƣớc ban hành
cùng hƣớng vào giải quyết một vấn đề cụ thể trong một thời gian dài.
Thứ ba, chính sách công là những quyết định hành động, trƣớc hết thể hiện
dự định của các nhà hoạch định chính sách nhằm thay đổi hoặc duy trì một hiện
trạng nào đó và sau đó là những hành vi thực hiện các dự định đó.
Thứ tư, chính sách công tập trung giải quyết vấn đề đang đặt ra trong đời
sống xã hội theo những mục tiêu xác định. Chính sách công chỉ xuất hiện khi trƣớc
đó đã tồn tại hoặc có nguy cơ chắc chắn xuất hiện một vấn đề cần giải quyết.
Thứ năm, chính sách công tác động đến các đối tƣợng của chính sách – là
những ngƣời chịu sự tác động hay điều tiết của chính sách. Phạm vi điều tiết của

mỗi chính sách rộng hay hẹp tùy theo nội dung của từng chính sách.
Thứ sáu, chính sách công đƣợc nhà nƣớc đề ra nhằm phục vụ lợi ích chung
của cộng đồng hoặc của quốc gia, gắn với việc phân phối và sử dụng các nguồn
lực công của nhà nƣớc (ngân sách và các tài sản công khác do nhà nƣớc quản lý).
Từ những đặc điểm nêu trên có thể định nghĩa: “Chính sách công là quyết
định của các chủ thể quyền lực nhà nước, nhằm quy định mục đích, cách thức
và chế định hành động của những đối tượng liên quan, để giải quyết những vấn
đề nhất định mà xã hội đặt ra. Đó là tổng thể các chuẩn mực, biện pháp mà nhà
nước sử dụng để quản lý xã hội” [11].
1.1.2. Phân loại chính sách công
Để điều hành kinh tế - xã hội, nhà nƣớc sử dụng nhiều loại chính sách khác
nhau. Mỗi loại chính sách có những đặc thù và tác động khác nhau. Để nắm đƣợc
19


đặc tính và sử dụng các chính sách có hiệu quả, cần phân loại chính sách. Có nhiều
cách phân loại khác nhau tùy thuộc vào mục đích, tiêu chí phân loại. Dƣới đây là
một số cách phân loại và các loại chính sách chủ yếu.
Theo lĩnh vực hoạt động: Chính sách công đƣợc phân chia thành: chính
sách kinh tế, chính sách xã hội, chính sách môi trƣờng… Trong từng lĩnh vực đó,
các chính sách lại đƣợc phân chia theo các lĩnh vực hẹp hơn.
Theo chủ thể ban hành chính sách: Có chính sách do nhà nƣớc trung
ƣơng, có loại chính sách do chính quyền địa phƣơng ban hành. Các chính sách do
trung ƣơng ban hành lại đƣợc phân loại theo từng chủ thể cụ thể nhƣ Chính phủ,
các bộ ngành, các cơ quan nhà nƣớc khác.
Theo thời gian tác động: Có chính sách ngắn hạn, chính sách dài hạn. Các
chính sách ngắn hạn thƣờng liên quan tới các vấn đề hay thay đổi, các vấn đề đã
cũ. Các chính sách dài hạn liên quan tới những vấn để ổn định, lâu dài.
Theo phạm vi tác động: Có chính sách toàn thể, chính sách bộ phận. Các
chính sách toàn thể tác động đến hầu hết các đối tƣợng trong xã hội. Chính sách bộ

phận chỉ tác động đến một bộ phận nhất định.
Theo tính chất ứng phó của chủ thể: Có chính sách chủ động và chính sách
bị động. Chính sách chủ động là chính sách do chủ thể chủ động đƣa ra để giải
quyết vấn đề khi chƣa phát sinh hoặc vừa phát sinh. Chính sách bị động là chính
sách đƣa ra nhằm đối phó với các tình huống đã xảy ra, hoặc sửa chữa những sai
lầm trong các chính sách trƣớc đó.
Theo tính chất tác động: Các chính sách phân bổ, chính sách điều tiết.
Chính sách phân bổ gắn với việc phân bổ hàng hóa, dịch vụ hay nguồn lực giữa
các đối tƣợng hay nhóm đối tƣợng trong nền kinh tế và đời sống xã hội.
Chính sách điều tiết hƣớng tới việc hạn chế hoạt động của nhóm đối tƣợng
này hay khuyến khích, tạo điều kiện cho hoạt động của nhóm đối tƣợng kia.
1.1.3. Chính sách là công cụ trong quản lý
Thứ nhất, tính công cụ của chính sách trong quản lý
Tính công cụ của chính sách đƣợc thể hiện khá rõ nét trên các mặt sau:
20


- Bằng chính sách, chủ thể sẽ điều khiển đƣợc các quá trình kinh tế, xã hội
vận động theo ý muốn của mình. Bởi vậy cần phải làm cho quá trình đó vận động
đồng bộ theo một định hƣớng thống nhất mới mong đạt đƣợc mục tiêu dự kiến.
Muốn thế chủ thể phải thống nhất thái độ (đồng tình hay phản đối) và cách thức
ứng xử với mỗi biến cố hay quá trình trong điều hành để duy trì thƣờng xuyên các
hoạt động theo yêu cầu quản lý.
- Tạo dựng và củng cố mối quan hệ giữa chủ thể và đối tƣợng quản lý trong
một môi trƣờng nhất định. Điều này có thể thấy đƣợc qua sự thống nhất giữa ý chí
của chủ thể với mong muốn của đối tƣợng ở mục tiêu của chính sách… Cứ nhƣ
vậy mối quan hệ giữa chủ thể ban hành chính sách và đối tƣợng thực thi chính
sách ngày càng đƣợc củng cố.
- Giúp đo lƣờng kết quả quản lý của chủ thể. Từ chỗ nhận thức đƣợc chính
sách là sản phẩm của hoạt động quản lý, nên một chính sách tốt hay không có thể

đánh giá đƣợc kết quả hoạt động của chủ thể quản lý. Các biện pháp chính sách
thích hợp sẽ đƣợc ứng dụng rộng rãi ở mọi lúc, mọi nơi và nhanh chóng mang lại
kết quả. Việc duy trì chính sách ra sao cũng phản ảnh trình độ điều hành, phối hợp
của chủ thể. Nhƣ vậy, qua việc triển khai thực hiện chính sách cũng đủ để đánh giá
kết quả quản lý của chủ thể.
Dựa vào tính chất của một công cụ và qua những nội dung phân tích trên
đây, cho phép khẳng định chính sách là một công cụ quản lý đắc lực của các chủ
thể nói chung, Nhà nƣớc nói riêng.
Thứ hai, vai trò của công cụ chính sách trong quản lý
Mỗi công cụ đều có những tác dụng nhất định phù hợp với mục đích, yêu
cầu sử dụng của chủ thể quản lý. Chính sách đƣợc chủ thể sử dụng để:
- Định hƣớng cho các hoạt động kinh tế - xã hội. Khác với các công cụ định
hƣớng nhƣ chiến lƣợc, kế hoạch, mục tiêu chính sách định hƣớng cho các quá trình
vận động phù hợp những giá trị tƣơng lai mà Nhà nƣớc theo đuổi. Giá trị đó phản
ảnh ý chí của Nhà nƣớc trong mối quan hệ với những nhu cầu cơ bản của xã hội.
Vì biện pháp chính sách chứa đựng tính cơ chế cao, nên nó có tác động thúc đẩy,
cân bằng hay kìm hãm rất lớn đến tính chất vận hành của hệ thống quản lý. Các
21


biện pháp tác động của Nhà nƣớc tuân theo cơ chế tác động của chính sách vừa
nhanh chóng đạt đƣợc mục tiêu quản lý vừa tạo ra tính đồng bộ trong hệ thống
quản lý Nhà nƣớc.
- Khuyến khích các hoạt động kinh tế - xã hội theo định hƣớng: Thái độ ứng
xử của chủ thể biểu lộ rõ những xu thế tác động đến các đối tƣợng để chúng vận
động theo hƣớng nào (tăng cƣờng, ổn định hay giảm thiểu). Sự tác động theo xu
thế nhƣ vậy sẽ không bao gồm các định mức cụ thể mà chỉ mang tính khuyến
khích, nghĩa là nó có thể thúc đẩy hay kìm hãm sự vận động của đối tƣợng nhằm
đạt mục tiêu dự kiến.
- Phát huy những mặt tốt của nền kinh tế thị trƣờng, đồng thời hạn chế

những mặt tiêu cực của nó. Mang nhiều đặc trƣng của một xã hội văn minh, có
trình độ. Trong nền kinh tế thị trƣờng quy luật cạnh tranh cũng tồn tại với các quy
luật thị trƣờng khác làm cho các nhà đầu tƣ hay sản xuất kinh doanh không ngừng
ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ nhằm tăng năng suất lao động. Trên cơ sở
quy luật này Nhà nƣớc tạo dựng bằng các công cụ, trong đó có chính sách. Nhà
nƣớc không chỉ dùng chính sách để khuyến khích cạnh tranh mà còn dùng chính
sách để hạn chế những biểu hiện không lành mạng trong sản xuất, kinh doanh để
quản lý kinh tế trong nền kinh tế thị trƣờng.
- Tạo lập các cân đối trong phát triển cũng là vai trò đáng kể của chính sách.
Cách thức tạo lập đƣợc thực hiện từ nhiều vai trò khác của chính sách nhƣ khuyến
khích các tiềm năng trong tƣơng lai của những ngành, lĩnh vực. Hoặc dùng chính
sách để điều chỉnh tốc độ tăng dân số cho phù hợp với tăng trƣởng kinh tế để cải
thiện mức thu nhập bình quân của xã hội; điều chỉnh các ngành sản xuất cho cân
đối với nhu cầu tiêu dùng của dân cƣ.
- Kiểm soát và phân phối nguồn lực cho quá trình phát triển cũng là một
trong những vai trò của chính sách. Các chủ thể, nhất là Nhà nƣớc luôn luôn quan
tâm đến việc quản lý, sử dụng các nguồn lực cho phát triển. Mục tiêu phát triển
bao gồm cả lƣợng và chất trong hiện tại và tƣơng lai, nên tài nguyên tự nhiên và xã
hội của một quốc gia trở thành vấn đề trung tâm trong quản lý của các Nhà nƣớc.
Để sử dụng có hiệu quả tài nguyên theo hƣớng ổn định bền vững, Nhà nƣớc dùng
22


chính sách để khuyến khích và điều tiết các quá trình khai thác sử dụng tài nguyên
theo định hƣớng.
- Để dẫn dắt, hỗ trợ các bộ phận cấu thành thực thể vận động phát triển theo
định hƣớng. Theo mục tiêu lựa chọn, các chủ thể mong muốn đối tƣợng cũng vận
động hƣớng tới mục tiêu trên bằng cách ban hành chính sách phát triển chung.
Trong quá trình vận động phát triển, có bộ phận vận động nhanh, bộ phận vận
động chậm nên chủ thể cần ban hành chính sách để khuyến khích kịp thời các bộ

phận này.
- Để phối hợp hoạt động giữa các cấp độ, các bộ phận để tạo nên tính hệ
thống chặt chẽ trong quá trình vận động của thực thể. Kết quả đạt đƣợc của thực
thể do nhiều loại hoạt động tạo thành theo một trình tự nhất định, nếu bị đảo lộn sẽ
làm biến dạng kết quả hoặc chuyển thành những kết quả không mong muốn. Bởi
vậy các chủ thể phải đề ra mục tiêu chính sách thống nhất để mọi thành phần đều
hƣớng tới mục tiêu chung trên cơ sở thực hiện tốt những mục tiêu bộ phận của
mình.
1.1.4. Tiêu chuẩn của một chính sách tốt
Một là, chính sách tốt phải hướng tới mục tiêu phát triển chung
Mục tiêu chính sách phản ánh mong muốn của Nhà nƣớc về những giá trị
kinh tế, xã hội cần đạt đƣợc trong tƣơng lai phù hợp với yêu cầu phát triển chung
của toàn xã hội. Mục tiêu chung và mục tiêu chính sách luôn có sự gắn bó mật
thiết với nhau, nhƣng giữa chúng chỉ có sự khác nhau đó là mục tiêu chính sách
phải cụ thể, rõ ràng và hƣớng tới mục tiêu chung. Nếu một chính sách ban hành có
mục tiêu không sát thực hoặc đi ngƣợc lại mục tiêu chung thì không đƣợc thực
hiện hoặc không đƣợc thừa nhận. Một chính sách nhƣ vậy không đƣợc coi là chính
sách tốt.
Hai là, chính sách tốt phải tạo ra động lực mạnh
Ngay trong một chính sách mục tiêu và biện pháp đã là một thể thống nhất
mang tính đồng bộ, tƣơng thích và vận động. Một mục tiêu đƣợc thực hiện bằng
một hệ thống biện pháp, trong đó có những biện pháp trực tiếp, biện pháp gián
tiếp, biện pháp chính, trọng tâm, biện pháp hỗ trợ v.v.. Biện pháp là để thực hiện
23


mục tiêu, nhƣng với những mục tiêu ở mức độ khác nhau cần phải có những biện
pháp khác nhau. Nhƣ vậy có thể thấy mục tiêu là yếu tố quyết định việc lựa chọn
biện pháp và ngƣợc lại biện pháp là điều kiện, là yếu tố thúc đẩy đến với mục tiêu.
Những biện pháp chính sách có tác động mạnh và tạo ra động lực mạnh đến mục

tiêu thƣờng mang tính cơ chế cao nhƣ cơ chế tự chủ, cơ chế lợi ích, cơ chế trách
nhiệm, cơ chế xã hội hóa v.v…
Ba là, chính sách tốt phải phù hợp với tình hình thực tế
Một chính sách đƣợc ban hành phải xuất phát từ những vấn đề nảy sinh
trong thực tế và lại trở về giải quyết chính những vấn đề đó, bởi vậy chính sách
mới ban hành nhất thiết phải phù hợp với những điều kiện cụ thể của thực tế.
Những biến cố xảy ra trong quá trình vận động có thể phù hợp với mong muốn của
xã hội, nhƣng cũng có không ít biến cố mâu thuẫn với mục tiêu định hƣớng, vì thế
Nhà nƣớc phải dùng chính sách để điều chỉnh các quan hệ nảy sinh theo yêu cầu
quản lý. Muốn vậy, chính sách ban hành phải phù hợp với thực tế mới vừa đáp ứng
đƣợc yêu cầu bức xúc của đời sống xã hội, vừa không làm phát sinh hoặc hạn chế
đƣợc những vấn đề mâu thuẫn với mục tiêu quản lý.
Bốn là, chính sách tốt phải có tính khả thi cao
Tính khả thi của một chính sách là một yêu cầu hết sức quan trọng để biến
những mong muốn của Nhà nƣớc thành hiện thực. Tính khả thi của một chính sách
phải đƣợc xem xét trên nhiều phƣơng diện từ việc xác định đúng các nguyên nhân
làm xuất hiện vấn đề chính sách đến việc lựa chọn đƣợc thời điểm ban hành thích
hợp. Để giải quyết những vấn đề đặt ra, Nhà nƣớc phải sử dụng nhiều loại công cụ,
trong đó có chính sách. Vì vậy khi ban hành chính sách cần phân tích đầy đủ quá
trình vận động của các yếu tố cấu thành hiện tƣợng kinh tế, xã hội để xác định
đúng nguyên nhân dẫn đến hiện tƣợng mới có thể giải quyết vấn đề một cách khoa
học. Đồng thời tránh cho vấn đề phát sinh phát triển và chuyển hóa thành vấn đề
khác phức tạp hơn và cũng là tránh tốn kém về nhân lực, vật lực cho việc giải
quyết vấn đề thì chủ thể quản lý phải ban hành chính sách kịp thời, chủ động thực
hiện làm cho mục tiêu dự kiến của chính sách trở thành hiện thực.
Năm là, chính sách tốt phải đảm bảo tính hợp lý và hiệu quả
24


Tính hợp lý của chính sách đƣợc hiểu là sự cân đối, hài hòa giữa mục tiêu

chính sách với nguyện vọng của đối tƣợng thụ hƣởng trong hiện tại và tƣơng lai.
Mục tiêu mà chính sách hƣớng tới chính là tập hợp những nhu cầu của một hay
nhiều bộ phận trong xã hội, nên không thể cầu toàn rằng mọi nguyện vọng của cá
nhân trong các bộ phận đó đƣợc đáp ứng một cách đầy đủ. Mục tiêu đề ra của
chính sách đƣợc thực hiện mới chỉ đảm bảo tính khả thi của chính sách, nhƣng nếu
chi phí nguồn lực quá lớn cho mỗi mục tiêu thì chính sách lại đƣợc coi là không
hiệu quả. Để mang lại hiệu quả, cần có sự thống nhất cao độ giữa mục tiêu chính
sách với mục tiêu phát triển chung và đặc biệt là giữa mục tiêu và biện pháp chính
sách. Nếu mục tiêu chính sách phù hợp với mục tiêu chung sẽ cho phép rút ngắn
thời gian đến với mục tiêu quản lý và tiết kiệm đƣợc chi phí các nguồn lực trong
quá trình đó. Cả lý luận và thực tiễn đều cho thấy biện pháp mang lại hiệu quả cho
chính sách thƣờng mang tính cơ chế cao vì nó tác động đến các đối tƣợng thực thi
chính sách, tạo ra những xu thế vận động có sức cuốn hút các yếu tố và quá trình
vận động phát triển.
Tóm lại, những yêu cầu trên đây đƣợc coi là những tiêu chuẩn để đánh giá
về một chính sách xem có tốt hay không. Căn cứ vào những yêu cầu đó, các nhà
quản lý sẽ tìm kiếm đƣợc mục tiêu và giải pháp tốt trong quá trình hoạch định
chính sách, đồng thời cũng đánh giá đƣợc mức độ hoàn thiện của một chính sách
khi đƣợc ban hành.
1.2. Đặc điểm, yêu cầu về nội dung xây dựng chính sách bảo trì sản phẩm dự
án ứng dụng công nghệ thông tại cơ quan quản lý nhà nƣớc
1.2.1. Đặc điểm về sản phẩm dự án ứng dụng công nghệ thông tại cơ
quan quản lý nhà nƣớc
* Đặc điểm về dự án ứng dụng công nghệ thông tin
Theo Điều 2 Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Thủ
tƣớng Chính phủ: “Dự án ứng dụng công nghệ thông tin” là tập hợp những đề
xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để thiết lập mới, mở rộng hoặc nâng cấp cho hệ
thống hạ tầng kỹ thuật, phần mềm và cơ sở dữ liệu nhằm đạt đƣợc sự cải thiện về
tốc độ, hiệu quả vận hành, nâng cao chất lƣợng dịch vụ trong ít nhất một chu kỳ
25



×