Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Hoạt động cho vay của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn đối với nông hộ tỉnh Quảng Bình : Luận văn ThS. Kinh tế: 60 31 01

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 111 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

TRẦN THỊ LAN KIỀU

HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỐI
VỚI NÔNG HỘ TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

Hà Nội – 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

TRẦN THỊ LAN KIỀU

HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỐI
VỚI NÔNG HỘ TỈNH QUẢNG BÌNH
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60.31.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRỊNH THỊ HOA MAI
NGƢỜI HƢỚNG DẪN

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG CHẤM

KHOA HỌC

LUẬN VĂN

Hà Nội – 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn của cô giáo hướng dẫn khoa học. Các số liệu và trích dẫn được sử
dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và đáng tin cậy.
Tác giả luận văn

Trần Thị Lan Kiều


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chƣơng trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận đƣợc
sự hƣớng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô Trƣờng Đại học Kinh tế
- Đa ̣i ho ̣c Quố c gia Hà Nô ̣i.
Trƣớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô trƣờng Đại học Kinh tế,
đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Trịnh Thị Hoa Mai đã dành rất
nhiều thời gian và tâm huyết hƣớng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận
văn tốt nghiệp.

Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng nỗ lực, tìm tòi, nghiên cứu để hoàn thiện luận
văn, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc những
đóng góp tận tình của quý thầy cô và các bạn.
Hà Nội, tháng

năm 2014

Học viên

Trần Thị Lan Kiều


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Tên đề tài: Hoạt động cho vay của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn đối với nông hộ ở tỉnh Quảng Bình
Số trang: 108

trang

Trƣờng: Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội
Khoa: Kinh tế Chính trị
Thời gian: 2014/10

Bằng cấp: Thạc sỹ

Ngƣời nghiên cứu: Trầm Thị Lan Kiều
Giáo viên hƣớng dẫn: PGS.TS Trịnh Thị Hoa
Ở Việt Nam, với gần 80% dân số ở khu vực nông thôn, phát triển kinh tế hộ
nông dân đƣợc xem là yếu tố quan trọng nhất đảm bảo cho sự phát triển bền vững
của quốc gia, có vai trò, vị trí rất to lớn, là chủ thể quan trọng trong đổi mới nông

thôn trong giai đoạn hiện nay của đất nƣớc. Từ khi xác định vai trò kinh tế của hộ
nông dân, phong trào nông dân sản xuất giỏi đang đƣợc mở rộng, nhiều hộ bỏ vốn
đầu tƣ tăng cƣờng cơ sở vật chất kỹ thuật để phát triển sản xuất, góp phần không
nhỏ vào việc tăng trƣởng và phát triển nền kinh tế nói chung và sản xuất nông
nghiệp nói riêng, từng bƣớc nâng cao đời sống nông dân và bộ mặt nông thôn.
Với chức năng của mình, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
(NHNo&PTNT) Quảng Bình đã xác định lấy nông nghiệp, nông thôn làm thị
trƣờng hoạt động chủ yếu. Hộ sản xuất là khách hàng cơ bản và chủ yếu của
NHNo&PTNT Quảng Bình hiện tại và trong tƣơng lai, trong đó phần nhiều là nông
hộ (hộ sản xuất nông nghiệp). NHNo&PTNT Quảng Bình xác định rằng đƣợc phục
vụ hộ sản xuất nông nghiệp, lực lƣợng sản xuất kinh doanh đông đảo, tạo ra một
lƣợng sản phẩm hàng hoá lớn cho xã hội là nhiệm vụ có ý nghĩa cả về mặt kinh tế,
chính trị và xã hội.
Từ các yêu cầu đặt ra đối với hoạt động cho vay của NHNo&PTNT đối với nông
hộ ở Quảng Bình, dƣới góc độ tiếp cận với kiến thức kinh tế chính trị đã đƣợc học,


luận văn đã sử dụng phƣơng pháp thu thập, xử lý dữ liệu sơ cấp, thứ cấp, phƣơng
pháp chọn mẫu phỏng vấn. Dựa vào các phƣơng pháp trên cùng với các vấn đề
cơ sở lý luận đƣợc hệ thống hóa để tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng hoạt
động cho vay hỗ trợ phát triển kinh tế nông hộ tại Agribank Quảng Bình giai
đoạn 2010-2013. Theo đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt
động cho vay hỗ trợ phát triển kinh tế nông hộ tại Agribank Quảng Bình trong
giai đoạn tới.


MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt ......................................................................................... i
Danh mục các bảng .................................................................................................. ii
Danh mục các sơ đồ ................................................................................................ iii

MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI NÔNG HỘ .. 4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................... 4
1.1.1. Những công trình nghiên cứu trên thế giới ........................................... 4
1.1.2. Những công trình nghiên cứu trong nước ............................................. 5
1.1.3. Kết luận rút ra từ tổng quan các công trình nghiên cứu các công trình ..... 8
1.2. Những vấn đề chung về hoạt động cho vay của ngân hàng đối với nông hộ 8
1.2.1. Nông hộ và nhu cầu vốn trong quá trình phát triển .............................. 8
1.2.2. Hoạt động cho vay của Ngân hàng đối với nông hộ ........................... 15
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của Ngân hàng đối với
phát triển kinh tế nông hộ.............................................................................. 18
1.2.4. Kinh nghiệm cho vay Ngân hàng đối với kinh tế nông hộ của một số
địa phương trong nước .................................................................................. 25
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1....................................................................................... 31
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN .................... 32
2.1. Các phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng .............................................. 32
2.1.1. Thu thập dữ liệu thứ cấp ..................................................................... 32
2.1.2. Thu thập dữ liệu sơ cấp ....................................................................... 32
2.1.3. Chọn mẫu phỏng vấn ........................................................................... 33
2.1.4. Phân tích, xử lý số liệu ........................................................................ 35
2.2. Nguồn dữ liệu ............................................................................................. 36
2.3. Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu ............................................... 37
2.3.1. Địa điểm thực hiện nghiên cứu ........................................................... 37


2.3.2. Thời gian thực hiện nghiên cứu........................................................... 38
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2....................................................................................... 39
CHƢƠNG 3: HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÂT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỐI VỚI KINH TẾ NÔNG HỘ Ở QUẢNG

BÌNH ...................................................................................................................... 40
3.1. Khái quát tình hình phát triển kinh tế nông hộ ở Quảng Bình ................... 40
3.1.1. Thông tin cơ bản về kinh tế hộ ở Quảng Bình..................................... 40
3.1.2. Điều kiện sản xuất kinh doanh của các nông hộ đang điều tra .......... 45
3.1.3. Mức độ đầu tư chi phí sản xuất kinh doanh của các nông hộ............. 48
3.1.4. Kết quả sản xuất kinh doanh của các nông hộ tại tỉnh Quảng Bình ... 49
3.1.5. Đánh giá chung về tình hình phát triển kinh tế nông hộ tại địa bàn tỉnh
Quảng Bình .................................................................................................... 56
3.2. Hoạt động cho vay của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Quảng Bình đối với phát triển kinh tế nông hộ ................................................. 56
3.2.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Quảng Bình............................................................................................ 56
3.2.2. Hoạt động cho vay của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Quảng Bình đối với nông hộ ................................................................. 63
3.3. Đánh giá chung hoạt động cho vay của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn đối với nông hộ tại tỉnh Quảng Bình ....................................... 74
3.3.1. Mặt tích cực ......................................................................................... 74
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân .......................................................... 74
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3....................................................................................... 78
CHƢƠNG 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG
CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG HỘ Ở QUẢNG BÌNH .......................... 79
4.1. Mục tiêu, phƣơng hƣớng phát triển của tỉnh Quảng Bình đến năm 2015 .. 79
4.1.1 Phương hướng, mục tiêu phát triển chung của tỉnh ............................ 79
4.1.2. Phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế nông hộ ........................... 80


4.2. Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với phát triển kinh tế nông hộ
của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Bình................. 82
4.2.1. Đa dạng hóa các hình thức cho vay đối với kinh tế nông hộ .............. 82

4.2.2. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực và hoàn thiện bộ máy tổ chức .... 83
4.2.3. Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền ........................................... 85
4.2.4. Hoàn thiện quy trình cho vay .............................................................. 86
4.2.5. Một số giải pháp hỗ trợ khác .............................................................. 87
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4....................................................................................... 89
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 92
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

STT

Nguyên nghĩa

1

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

2

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

3


CV

Chevaux Vapeur – Mã lực

4

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

5

GVHD

Giáo viên hƣớng dẫn

6

KCN

Khu công nghiệp

7

KTXH

Kinh tế xã hội

8


NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc

9

NHNo&PTNT/Ag

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

ribank:

Việt Nam.

10

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

11

NQ-CP

Nghị Quyết – Chính Phủ

12

PPDP


Dự án “Tăng cƣờng sự tham gia phát triển kinh tế
xã hội giảm nghèo”

13



Quyết định

14

QĐ-TTg

Quyết định – Thủ tƣớng

15

16

SMNR-CV
UBDT

Dự án Quản lý bền vững nguồn tài nguyên thiên
nhiên miền Trung.
Ủy ban dân tộc

i



DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Bảng

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

5

6

Bảng 3.5

Bảng 3.6

Nội dung

Thông tin cơ bản của nhóm hộ điều tra
Tình hình sử dụng đất đai của các địa bàn điều
tra tính đến 31/12/2013
Tình hình lao động và nhân khẩu của nhóm
hộ điều tra
Chi phí sản xuất kinh doanh của các nông hộ
trong nhóm hộ điều tra năm 2013
Giá trị sản xuất của ngành Nông nghiệp theo
giá hiện hành phân theo ngành kinh tế giai
đoạn 2010-2013 tại tỉnh Quảng Bình
Giá trị sản xuất của ngành trồng trọt theo giá
hiện hành phân theo nhóm cây trồng giai

Trang
41
45

47

48

50

51

đoạn 2010-2013 tại tỉnh Quảng Bình

7

Bảng 3.7


Giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi theo giá
hiện hành phân theo nhóm vật nuôi và sản phẩm

52

giai đoạn 2010-2013 tại tỉnh Quảng Bình
8

9

Bảng 3.8

Bảng 3.9

Số trang trại phân theo huyện, thị xã, thành phố
giai đoạn 2011-2013 tại tỉnh Quảng Bình
Giá trị sản xuất Lâm nghiệp theo giá hiện hành
phân theo ngành hoạt động giai đoạn 2010-2013

53

54

tại tỉnh Quảng Bình

10

11


Bảng 3.10

Giá trị sản xuất thuỷ sản theo giá hiện hành phân
theo ngành hoạt động giai đoạn 2010-2013 tại
tỉnh Quảng Bình

55

Bảng 3.11

Cơ cấu dƣ nợ theo ngành kinh tế của
NHNo&PTNT tỉnh Quảng Bình giai đoạn 20102013

66

ii


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
STT

Sơ đồ

1

Sơ đồ 1.1

Nội dung
Tác dụng của hoạt động cho vay của các Ngân hàng đối
với kinh tế nông hộ


Trang
17

Nhân tố thuộc hộ sản xuất nông nghiệp ảnh hƣởng đến
2

Sơ đồ 1.2 hoạt động cho vay của các ngân hàng trong việc vay phát

19

triển kinh tế nông hộ
Nhân tố thuộc nội bộ các ngân hàng có ảnh hƣởng đến hiệu
3

Sơ đồ 1.3 quả hoạt động cho vay hỗ trợ phát triển kinh tế nông hộ

4

Sơ đồ 1.4

5

Sơ đồ 3.1 Cơ cấu tổ chức Agribank Quảng Bình

62

6

Sơ đồ 3.2 Quy trình cho vay tại Agribank Quảng Bình


65

7

Sơ đồ 4.1

Quy trình triển khai giải pháp đa dạng hóa hình thức cho vay
đối với phát triển kinh tế nông hộ tại Agribank Quảng Bình

83

8

Quy trình triển khai giải pháp đào tạo, phát triển nguồn
Sơ đồ 4.2 nhân lực và hoàn thiện bộ máy tổ chức tại Agribank
Quảng Bình

85

9

Sơ đồ 4.3

Quy trình triển khai giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
tuyên truyền tại Agribank Quảng Bình

86

10


Sơ đồ 4.4

11

Quy trình triển khai giải pháp hỗ trợ nhằm nâng cao hiệu
Sơ đồ 4.5 quả đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với phát triển kinh tế
nông hộ tại Agribank Quảng Bình

Các nhân tố về cơ chế chính sách của Nhà nƣớc đối với
hoạt động cho vay của ngân hàng và kinh tế nông hộ

Quy trình triển khai giải pháp hoàn thiện quy trình cho vay
tại Agribank Quảng Bình

iii

23

25

87

88


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ khi nƣớc ta chuyển nền kinh tế từ cơ chế quản lý tập trung, quan liêu bao
cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, theo tinh thần Nghị quyết Đại hội

Đảng toàn quốc lần thứ VI, nền kinh tế đã chuyển biến khởi sắc, trong đó hộ sản xuất
đƣợc xác định là đơn vị kinh tế tự chủ và là tế bào của nền kinh tế nông nghiệp nông
thôn. Từ khi xác định vai trò kinh tế của hộ nông dân, phong trào nông dân sản xuất
giỏi đang đƣợc mở rộng, nhiều hộ bỏ vốn đầu tƣ tăng cƣờng cơ sở vật chất kỹ thuật
để phát triển sản xuất, góp phần không nhỏ vào việc tăng trƣởng và phát triển nền
kinh tế nói chung và sản xuất nông nghiệp nói riêng, từng bƣớc nâng cao đời sống
nông dân và bộ mặt nông thôn.
Để có một nền nông nghiệp theo hƣớng CNH-HĐH, đẩy mạnh quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, nền nông nghiệp nói chung và kinh tế nông nghiệp nói
riêng đang rất cần những nguồn vốn lớn, do đó tác động của ngân hàng nông nghiệp
đối với nông nghiệp nói chung, hộ sản xuất nói riêng đang là một nhu cầu mang tính
cấp bách. Với chức năng của mình, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
(NHNo&PTNT) Quảng Bình đã xác định lấy nông nghiệp, nông thôn làm thị trƣờng
hoạt động chủ yếu. Hộ sản xuất là khách hàng cơ bản và chủ yếu của NHNo&PTNT
Quảng Bình hiện tại và trong tƣơng lai, trong đó phần nhiều là nông hộ (hộ sản xuất
nông nghiệp). NHNo&PTNT Quảng Bình xác định rằng đƣợc phục vụ hộ sản xuất
nông nghiệp, lực lƣợng sản xuất kinh doanh đông đảo, tạo ra một lƣợng sản phẩm
hàng hoá lớn cho xã hội là nhiệm vụ có ý nghĩa cả về mặt kinh tế, chính trị và xã hội.
Xuất phát từ những lí do trên, tác giả chọn đề tài: “Hoạt động cho vay của
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đối với nông hộ ở tỉnh Quảng
Bình” làm luận văn tốt nghiệp Cao học chuyên ngành Kinh tế - Chính trị.
Câu hỏi nghiên cứu của luận văn là:
Hoạt động cho vay của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn đối với
nông hộ tỉnh Quảng Bình đã đạt được những kết quả gì và còn gặp những khó khăn gì?
1


Làm thế nào để đẩy mạnh hơn nữa hoạt động cho vay của Ngân hàng NNo và
PTNT đối với nông hộ tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn tiếp theo?.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động cho vay của Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn đối với nông hộ tỉnh Quảng Bình, đề xuất một số
giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay của Ngân hàng NNo và PTNT đối
với nông hộ tỉnh Quảng Bình.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn bao gồm:
+ Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản của hoạt động cho vay của các ngân hàng,
vai trò, tác động của nó đến phát triển kinh tế nông hộ.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Quảng
Bình đối với nông hộ để phát triển sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất nông nghiệp,
đáp ứng sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội theo tinh thần Nghị quyết của Đại hội Đảng
các cấp.
+ Đề xuất giải pháp góp phần đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với phát triển
kinh tế nông hộ tại NHNo&PTNT Quảng Bình trong giai đoạn tiếp theo..
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động cho vay của NHNo&PTNT đối với nông hộ ở tỉnh Quảng Bình
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu về hoạt động cho vay của NHNo&PTNT
Quảng Bình đối với nông hộ.

2


- Phạm vi thời gian: Thời gian nghiên cứu từ năm 1991 nhƣng tập trung trong
giai đoạn 2010 – 2013.
5. Đóng góp của luận văn
Phân tích làm rõ thực trạng hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Quảng
Bình đối với nông hộ.

Đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay NHNo&PTNT đối
với nông hộ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và phụ lục, luận văn kết cấu gồm 4 chƣơng
nhƣ sau:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và những vấn đề chung về hoạt
động cho vay của ngân hàng đối với nông hộ.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Chƣơng 3: Hoạt động cho vay của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn đối với kinh tế nông hộ ở Quảng Bình
Chƣơng 4: Phƣơng hƣớng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay của
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đối với phát triển kinh tế nông
hộ ở Quảng Bình.

3


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI NÔNG HỘ
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Những công trình nghiên cứu trên thế giới
Đề tài về phát triển kinh tế nông nghiệp nói chung và xem xét đối với vai trò
của hoạt động cho vay của hệ thống các ngân hàng đối với phát triển kinh tế nông hộ
nói riêng là một đề tài nhận đƣợc sự quan tâm từ nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới,
vì vậy, đã có nhiều các công trình nghiên cứu trên thế giới về đề tài này, bao gồm các
sách, giáo trình, các luận văn, báo cáo và nhiều công trình nghiên cứu khác.
Trong phạm vi của đề tài, tác giả xin trích dẫn một số công trình liên quan đến
vai trò của ngân hàng đối với phát triển nông thôn:
- Cuốn sách “Role of Regional Rural Banks in Economic Development” của tác

giả Tasi Kaye xuất bản năm 2006. Đây là công trình nghiên cứu về đề tài phát triển
kinh tế và vai trò của hệ thống các ngân hàng nông nghiệp đối với sự phát triển kinh tế
của một quốc gia.
- Cuốn “Rural development through Islamic Banks” với độ dày 64 trang của tác
giả Muhammad Akram Khan đƣợc xuất bản bởi nhà xuất bản The Islamic
Foundation/kube vào năm 1994. Đây là cuốn sách ra đời từ khá lâu, đề cập đến vấn
đề phát triển nông thôn thông qua các hoạt động của hệ thống các ngân hàng Islamic.
- Cuốn “Role of commercial banks in rural development” xuất bản 1/1/1997
của tác giả Sawalia Bihari Verma từ Nhà xuất bản Mohit Publications. Đây là
công trình nghiên cứu đƣợc viết bằng tiếng Anh bao gồm 320 trang đề cập đến
vai trò của hệ thống các ngân hàng thƣơng mại đối với sự phát triển nông nghiệp,
nông thôn.
- Công trình nghiên cứu “Rural Development - Contemporary Issues and
Practices” đƣợc biên soạn bởi Rashid Solagberu Adisa và đƣợc Nhà xuất bản
InTech, Chapters xuất bản vào ngày 20 tháng 04 năm 2012. Đây là công trình
4


nghiên cứu đề cập đến vấn đề phát triển nông thôn với những hƣớng dẫn thực
hành cụ thể đối với nhiều khu vực.
1.1.2. Những công trình nghiên cứu trong nước
Là quốc gia chuyển dịch mạnh mẽ từ cơ cấu nông nghiệp làm chủ lên công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, tại Việt Nam đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về
đề tài phát triển kinh tế nông nghiệp nói chung, đặc biệt khi hệ thống ngân hàng
đƣợc hình thành và phát triển, việc áp dụng các hoạt động cho vay nhằm hỗ trợ
cho các hộ nông nghiệp sản xuất càng đƣợc chú trọng.
Nhìn nhận từ thực tiễn khách quan của đất nƣớc, đặc biệt là ở những địa
phƣơng định hƣớng phát triển kinh tế nông hộ làm nền tảng cho phát triển kinh tế
địa phƣơng, mong muốn góp phần tăng hiệu quả công tác phát triển kinh tế cho các
hộ làm nông nghiệp, nhiều công trình nghiên cứu nhƣ luận án tiến sĩ, luận văn thạc

sĩ, hay các báo cáo khoa học đã tập trung khai thác và nghiên cứu về đề tài này.
Trong phạm vi của đề tài nghiên cứu, tác giả xin trích dẫn một số công trình
nghiên cứu tiêu biểu trong nƣớc về đề tài hoạt động cho vay đối với phát triển
kinh tế nông hộ nhƣ sau:
* Đề tài phát triển hoạt động của ngân hàng hỗ trợ phát triển nông nghiệp,
nông thôn
- LATS Kinh tế số 5.02.09 của tác giả Đoàn Văn Thắng từ Đại học Kinh tế Quốc
dân năm 2003 với đề tài nghiên cứu “Giải pháp hoàn thiện hoạt động của ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nông nghiệp, nông thôn”.
Đây là công trình nghiên cứu tìm hiểu về hoạt động ngân hàng đối với công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam, thực trạng hoạt động
của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam phục vụ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn từ đó có các giải pháp hoàn thiện.

5


Xem xét với đề tài này, luận án tiến sĩ này cũng nghiên cứu về đề tài phát triển kinh
tế nông thôn và các chính sách cho vay hỗ trợ từ phía Agirbank.
* Đề tài phát triển kinh tế hộ gia đình hay phát triển kinh tế nông hộ
- Học viên Dƣơng Quang Huy từ Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn
trƣờng Đại học Nông Lâm tỉnh Thái Nguyên với báo cáo luận văn “Đánh giá hiệu
quả và đề xuất một số giải pháp phát triển kinh tế nông hộ tại phường Tích
Lương - Tỉnh Thái Nguyên” tháng 06 năm 2012 và hƣớng dẫn bởi Thạc sĩ Dƣơng
Thị Thu Hoài.
Thông qua quá trình thực tập tại địa phƣơng nghiên cứu, tác giả đã xây dựng
nội dung đề tài và đánh giá những thực trạng và tình hình phát triển kinh tế hộ nông
dân tại xã từ đó đƣa ra những giải pháp mang tính thiết thực nhằm giải quyết các vấn
đề khó khăn, thúc đẩy phát triển kinh tế nông hộ tại xã trong thời gian tới.

- Học viên Hoàng Thị Hiệp từ Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn trƣờng
Đại học Nông Lâm tỉnh Thái Nguyên với báo cáo luận văn “Thực trạng và giải
pháp phát triển kinh tế nông hộ tại phường Túc Duyên - thành phố Thái Nguyên,
tỉnh Thái Nguyên” tháng 05 năm 2012.
Báo cáo luận văn này cũng đã tập trung hệ thống hóa các vấn đề liên quan đến
nông hộ, phát triển kinh tế nông hộ, phân tích đánh giá thực trạng công tác này
nhƣng tại địa bàn phƣờng Túc Duyên, tỉnh Thái Nguyên, và cũng đã đề xuất một số
giải pháp nhằm phát triển hiệu quả hơn nữa kinh tế nông hộ tại địa bàn nghiên cứu.
- Chuyên đề số 5 – cho cộng đồng, theo quyết định số 04/2007/QÐ-UBDT
ngày 19/7/2007 của Bộ trƣởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc của Ủy Ban Dân Tộc
về chủ đề “ Phát triển kinh tế hộ gia đình”. Đây là chuyên đề ban hành bởi Ủy
ban dân tộc, đã đƣa ra những khái niệm liên quan đến phát triển kinh tế hộ gia
đình, vai trò và các bƣớc tiến hành.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Bình, (2008), Tài liệu
tập huấn “Phát triển kinh tế hộ gia đình”, Dự án Quản lý bền vững nguồn tài

6


nguyên thiên nhiên miền Trung (SMNR-CV), Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Quảng Bình.
Đây là tài liệu tập huấn gồm 8 quyển ở gia đoạn I, tiếp theo giao đoạn II, bộ
tài liệu bao gồm: - Hƣớng dẫn kỹ thuật thực hiện ICM - “3 giảm, 3 tăng” trên cây
lúa - Hƣớng dẫn kỹ thuật trồng tiêu - Kỹ thuật canh tác trên đất dốc - Phát triển
kinh tế hộ gia đình. Mục đích biên soạn và phát hành bộ tài liệu tiếp theo nhằm bổ
sung thêm các nguồn thông tin , thống nhất nội dung và phƣơng pháp tập huấn
chuyển giao kỹ thuật sản xuất trên địa bàn toàn tỉnh cho cán bộ khuyến nông viên
các cấp. Đây là công trình nghiên cứu có giá trị lý thuyết và thực tiễn cao tại địa
bàn mà tác giả đang nghiên cứu là tỉnh Quảng Bình.
* Đề tài phát triển hoạt động cho vay hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn

- Báo cáo khoa học của Tiến sĩ Nguyễn Minh Phong từ Viện nghiên cứu
phát triển KT – XH Hà Nội vào năm 2010 với đề tài “Thực tiễn phát triển tín
dụng nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam” đã tổng quan lại mối liên kết giữa hoạt
động cho vay với hoạt động phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn tại Việt
Nam. So với đề tài này, phạm vi nghiên cứu của báo cáo này rộng hơn và có tính
bao quát hơn.
- LATS Kinh tế số 62.62.01.15 của tác giả Nguyễn Ngọc Tuấn từ Trƣờng
Đại học Nông nghiệp Hà Nội, bảo vệ ngày 18/6/2013 với đề tài nghiên cứu là
“Nghiên cứu giải pháp tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tỉnh Đăk Nông đối với hộ sản xuất cà phê”.
Đề tài này đã nghiên cứu thực trạng giải pháp cho vay của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đăk Nông đối với hộ sản xuất cà phê từ đó đề
xuất hoàn thiện giải pháp cho vay của NHNo & PTNT Đăk Nông đối với hộ sản
xuất cà phê. Xem xét với đề tài mà tác giả đã nghiên cứu, cả hai đề tài cũng
nghiên cứu và các giải pháp cho vay hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn
nhƣng địa bàn nghiên cứu khác nhau.

7


- LATS Kinh tế số 5.02.09 của tác giả Nguyễn Thị Kim Nhung từ Đại học Kinh tế
Quốc dân với đề tài “Giải pháp mở rộng tín dụng của ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam góp phần phát triển nông nghiệp đồng bằng sông Hồng”.
Đề tài này đã hệ thống hóa lí luận mở rộng hoạt động cho vay ngân hàng đối
với nông nghiệp, phân tích thực trạng Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam và đề xuất giải pháp mở rộng hoạt động cho vay ngân hàng nông
nghiệp. Xem xét mối tƣơng quan giữa đề tài này và đề tài tác giả đang nghiên cứu
cho thấy cả hai đề tài cùng nghiên cứu về hoạt động cho vay hỗ trợ phát triển
nông thôn từ phía Agribank nhƣng địa bàn nghiên cứu khác nhau.
1.1.3. Kết luận rút ra từ tổng quan các công trình nghiên cứu các công trình

Nhƣ vậy, số lƣợng các công trình nghiên cứu về đề tài hoạt động cho vay hỗ
trợ phát triển kinh tế nông hộ từ các ngân hàng là khá nhiều. Hầu nhƣ các đề tài đều
đã đi vào hệ thống hóa lại các vấn đề cơ sở lý luận về nông hộ, phát triển kinh tế
nông hộ, vai trò của hoạt động cho vay đối với phát triển kinh tế nông hộ, từ đó đi
vào phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất những nhóm giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả hỗ trợ phát triển kinh tế nông hộ từ các hoạt động cho vay của ngân hàng.
Tuy nhiên, xét trong phạm vi tại các nông hộ từ tỉnh Quảng Bình và đối với các
hoạt động cho vay hỗ trợ phát triển kinh tế nông hộ tại địa bàn tỉnh thì hiện nay chƣa
có một công trình nghiên cứu nào đầy đủ và có tính thực tiễn, vì vậy, tác giả sẽ
không gặp khó khăn trong việc trùng lặp đề tài nghiên cứu với các tác giả trƣớc đây.
1.2. Những vấn đề chung về hoạt động cho vay của ngân hàng đối với nông hộ
1.2.1. Nông hộ và nhu cầu vốn trong quá trình phát triển
1.2.1.1. Đặc trưng của kinh tế nông hộ
- Khái niệm hộ
Về khái niệm “hộ”, đây là khái niệm đƣợc đề cập đến khá nhiều trong các
công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc, đặc biệt là các từ điển ngôn ngữ trong
lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn….

8


Trong phạm vi của đề tài, tác giả xin trích dẫn một số khái niệm cơ bản về
“hộ” nhƣ sau:
Theo Liên Hợp Quốc, khái niệm này đƣợc hiểu là:
“ Hộ là những người cùng sống chung dưới một mái nhà, cùng ăn chung và
có chung một ngân quỹ”. (Dƣơng Quang Huy, 2012, trang 24)
Theo Giáo sƣ T.G.Me Gee, Giám đốc Viện nghiên cứu Châu Á thuộc
trƣờng Đại học Tổng hợp Britial Columbia, vào năm 1989, khi khảo sát kinh tế
hộ trong quá trình phát triển ở một số nƣớc Châu Á, Giáo sƣ đã đƣa ra khái niệm
về “hộ” nhƣ sau:

“ Ở các nước Châu Á, hầu hết người ta quan niệm hộ là một nhóm người
cùng chung huyết tộc, hay không cùng chung huyết tộc ở chung một mái nhà, ăn
chung một mâm cơm và có chung một ngân quỹ”. (Vũ Tuấn Anh và Trần Thị Vân
Anh, 1997, trang 135)
Thông qua hai khái niệm trên đây và qua quá trình tìm hiểu tổng quan các
công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài, theo ý kiến của tác giả, tác giả cho
rằng “hộ” là khái niệm dùng để chỉ một nhóm ngƣời có các đặc điểm chung là
chung hoặc không chung huyết thống, cùng sống chung một gia đình, cùng chia
sẻ các vấn đề về tài chính và một số vấn đề liên quan khác.
-

Khái niệm nông hộ
Có nhiều học giả đã đề cập đến khái niệm nông hộ hay hộ nông dân, dƣới

đây là một số trích dẫn:
Theo tác giả Frank Ellis, một cựu giảng viên của một trƣờng đại học nổi
tiếng tại Nga, Ông cho rằng:
“ Hộ nông dân là các hộ gia đình làm nông nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai
trên những mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản
xuất, thường nằm trong hệ thống kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự

9


tham ga cục bộ vào các thị trường và có xu hướng hoạt động với mức độ không
hoàn hảo cao”.( Dƣơng Quang Huy, 2012, trang 24)
Theo V.I. Lê Nin, Ông cho rằng:
“ Cải tạo tiểu nông không phải là tước đoạt của họ mà phải tôn trọng sở hữu cá
nhân của họ, khuyến khích họ liên kết với nhau một cách tự nguyện để tạo điều kiện
thuận lợi cho sự phát triển của chính họ”.( Dƣơng Quang Huy, 2012, trang 30)

Theo tác giả, khái niệm nông hộ đƣợc hiểu theo sự kết hợp giữa hai từ
“nông” trong từ “nông dân” và khái niệm “hộ” nhƣ đã đề cập ở trên. “Nông hộ”
có thể đƣợc hiểu nhƣ một đơn vị kinh tế trong một xã hội, là một nhóm ngƣời
cùng hoặc không chung huyết thống nhƣng sống chung một mái nhà, chia sẻ với
nhau về tài chính, lao động và khai thác kinh doanh về lĩnh vực nông nghiệp.
-

Khái niệm kinh tế nông hộ
Về khái niệm “kinh tế nông hộ”, dƣới đây là một số trích dẫn tổng hợp từ

các tài liệu tác giả đã tham khảo.
Theo C.Mác, khái niệm “kinh tế nông hộ” đƣợc hiểu là:
“ Kinh tế nông hộ là nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa khác với nền kinh
tế tiểu nông tự cấp, tự túc”.
C.Mác đã phân biệt ngƣời chủ nông hộ với ngƣời tiểu nông, ngƣời chủ nông
hộ bán ra thị trƣờng toàn bộ sản phẩm làm ra, ngƣời tiểu nông tiêu dùng toàn bộ
sản phẩm làm ra và mua bán càng ít càng tốt.
Theo Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ban hành ngày 02/02/2000, tại Điểm 1,
mục II, khái niệm “kinh tế nông hộ” đƣợc đề cập nhƣ sau:
“ Kinh tế nông hộ là hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp,
nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu
quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, trồng rừng,
gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thủy, sản”. (Chính phủ, 2000)
Ngoài ra, khái niệm kinh tế nông hộ cũng đƣợc hiểu là:
10


“ Kinh tế nông hộ là đơn vị khai thác kinh doanh nông nghiệp của những người
cùng sống chung một mái nhà. Người chủ sản xuất là trưởng gia, là chủ hộ cùng
những thân nhân sử dụng tổng hợp những yếu tố lao động, đất, vốn, phương tiện sản

xuất tác động vào môi trường sinh thái để làm ra sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu
về đời sống vật chất của gia đình và cộng đồng xã hội”. (Dƣơng Quang Huy, 2012)
Qua quá trình tìm hiểu và tổng hợp các tài liệu, công trình nghiên cứu trƣớc
đây, tác giả thấy rằng kinh tế nông hộ là khái niệm đƣợc dùng để biểu hiện hình
thức tổ chức sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp với sự tham gia của các đối
tƣợng chủ yếu là các nông hộ nhƣ đã đề cập đến ở trên.
* Một số đặc trưng của kinh tế nông hộ
- Chuyên môn hóa, tập trung hóa sản xuất hàng hóa và dịch vụ theo nhu cầu
của thị trường, có lợi nhuận cao
Đây là đặc trƣng cơ bản đầu tiên của kinh tế nông hộ. Kinh tế nông hộ có
đặc trƣng chuyên môn hóa, tập trung hóa cao, thể hiện ở giá trị tổng sản phẩm và
sản phẩm hàng hóa là chỉ tiêu trực tiếp đánh giá về quy mô nông hộ nhỏ, vừa và
lớn. Ngoài ra, các chỉ tiêu về ruộng đất, vốn, lao động cũng đƣợc sử dụng để thể
hiện tính chuyên môn hóa hoặc tập trung hóa, tập trung liền vùng, liền khoảnh….
- Gắn với thị trường
Kinh tế nông hộ hay bất kỳ ngành nghề nào trong nền kinh tế đều cần quan
tâm tới nhân tố này vì nó quyết định chiến lƣợc phát triển các sản phẩm sản xuất
và xác định đƣợc cả về mặt số lƣợng, chất lƣợng sản phẩm cũng nhƣ hiệu quả
kinh doanh. Các thông tin về thị trƣờng trong kinh tế nông hộ rất quan trọng, giúp
các nông hộ tổ chức hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn.
- Có nhiều khả năng áp dụng thiết bị kỹ thuật nhiều hơn
Đặc trƣng thứ ba của kinh tế nông hộ là có nhiều khả năng áp dụng thiết bị
kỹ thuật nhiều hơn. Khác với giai đoạn trƣớc, hiện nay, các nông hộ đã trang bị

11


tốt hơn về vốn cũng nhƣ các trang thiết bị và các công nghệ mới, từ đó nâng cao
hiệu quả kinh tế của kinh tế nông hộ.
- Về quản lý phân công lao động

Về quản lý phân công lao động, kinh tế nông hộ sử dụng hai loại hình lao
động: Lao động từ chính hộ gia đình và lao động thuê mƣớn bên ngoài. Thông
thƣờng, số lao động thuê mƣớn thƣờng chiếm tỷ trọng chủ yếu so với lao động hộ
gia đình và thƣờng đƣợc phân công lao động theo thời vụ một năm trở lên.
- Về tài sản và tư liệu sản xuất
Về tài sản và tƣ liệu sản xuất, thông thƣờng kinh tế nông hộ xuất phát từ các
tài sản và tƣ liệu sản xuất đƣợc chuẩn bị từ chủ nông hộ. Chủ hộ kinh tế nông hộ
thƣờng là ngƣời có ý chí và nắm bắt các phƣơng pháp làm giàu hiệu quả, cũng
nhƣ có điều kiện nhất định để thiết lập nông hộ kinh doanh. Các tài sản và tƣ liệu
sản xuất thông thƣờng đều là những tài sản và tƣ liệu sản xuất sử dụng chung của
các thành viên trong nông hộ nên họ có ý thức bảo quản và sử dụng tốt, hiệu quả,
vì đó là yếu tố kinh tế thuộc về về hộ gia đình.
1.2.1.2. Nhu cầu vốn với sự phát triển kinh tế nông hộ
* Xu hướng phát triển kinh tế nông hộ
Kinh tế nông hộ xuất hiện lần đầu tiên tại một số nƣớc Tây Âu trong cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ nhất và đã đem lại một số hiệu quả kinh tế, xã hội
đáng kể. Ở châu Á, sau thế chiến thứ hai, một số nƣớc ở khu vực Đông Bắc Á
nhƣ Nhật Bản, Đài Loan và Hàn Quốc là những quốc gia phát triển đầu tiên về
kinh tế nông hộ và cũng đạt đƣợc nhiều kết quả khả quan.
Về xu hƣớng phát triển kinh tế nông hộ tại Việt Nam, có nhiều căn cứ để
phân tích về xu hƣớng, tuy nhiên, với phạm vi đề tài, tác giả sẽ phân tích xu
hƣớng theo căn cứ lợi thế nông hộ về vốn, lao động, đất đai…Căn cứ theo tiêu chí
này, xu hƣớng phát triển kinh tế nông hộ tại Việt Nam hiện nay bao gồm ba xu
hƣớng chính: (Vũ Tuấn Anh, Trần Thị Vân Anh, 1997)

12


Xu hƣớng phát triển kinh tế nông hộ thứ nhất tại Việt Nam là những nông
hộ sản xuất kinh doanh nhƣng không đủ tiêu dùng, không có khả năng tái sản

xuất giản đơn. Những nông hộ này thƣờng không có lợi thế về vốn, đất đai cũng
nhƣ không có khả năng thuê mƣớn thêm quá nhiều lao động để phục vụ cho quá
trình sản xuất kinh doanh. Khi đó, có hai xu hƣớng là họ sẽ trở thành lao động
làm thuê, làm mƣớn hoặc sẽ trở về là những lao động kiếm kế sinh tồn với đời
sống bình thƣờng của một nông hộ.
Xu hƣớng phát triển kinh tế nông hộ thứ ba tại Việt Nam bao gồm những
nông hộ có đủ khả năng sản xuất kinh doanh để đủ tiêu dùng nhƣng không đủ khả
năng để chuyển hàng hóa, sản phẩm theo quy mô lớn ra ngoài thị trƣờng. Quy mô
về vốn, đất đai và lao động của nhóm xu hƣớng này vẫn chƣa đủ để có thể phát
triển mạnh mẽ ra ngoài thị trƣờng và trở thành nhóm nông hộ chuyên sản xuất
hàng hóa nếu không có sự hỗ trợ từ phía bên ngoài.
Cuối cùng, xu hƣớng thứ tƣ phát triển kinh tế nông hộ tại Việt Nam bao
gồm các nông hộ có đủ khả năng và lợi thế về vốn, lao động, đất đai và có khả
năng tiếp thu khoa học, công nghệ cao để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh
doanh và là những nông hộ chuyên sản xuất hàng hóa cho thị trƣờng.
* Nhu cầu vốn và sự phát triển kinh tế nông hộ
Tại Việt Nam, diện mạo kinh tế nông hộ thay đổi từ khi Nhà nƣớc áp dụng
chủ trƣơng, chính sách về giao quyền sử dụng đất đai lâu dài cho kinh tế hộ, trong
đó đối với đất nông nghiệp là 20 năm và đất lâm nghiệp là 50 năm. Nhiều nông
hộ đã cải thiện tình hình sản xuất kinh doanh và trở thành những nhóm hộ chuyên
sản xuất hàng hóa phục vụ cho thị trƣờng. Tuy nhiên, đến nay, vấn đề phát triển
kinh tế nông hộ tại Việt Nam vẫn đặt ra nhiều vấn đề hạn chế, cần nhu cầu vốn hỗ
trợ nhiều hơn nữa để có thể phát triển kinh tế nông hộ một cách toàn diện hơn nữa
tại Việt Nam.
Theo tác giả Ngô Việt Hƣơng trong bài “Cần tăng cường vốn đầu tư cho
nông nghiệp, nông thôn” trên tạp chí Kinh tế và Dự báo số 17/2013, khu vực
13



×