Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Nâng cao chất lượng công bố thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam : Luận văn ThS. Kinh doanh và quản lý: 60 34 02 01

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 95 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN HỊA QUN

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
CƠNG BỐ THƠNG TIN
TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHỐN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG


Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN HỊA QUN

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
CƠNG BỐ THƠNG TIN
TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHỐN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Chuyên ngành: Tài Chính và Ngân Hàng
Mã số
: 60 34 02 01


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. QUÁCH MẠNH HÀO

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là cơng trình
nghiên cứu của bản thân tơi, các số liệu nêu trong Luận
văn là trung thực. Những kiến nghị đề xuất trong
Luận văn không sao chép của bất kỳ tác giả nào.
Tác giả Luận văn

Nguyễn Hòa Quyên


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu ................................................................................ 2
2.1. Tình hình nghiên cứu nƣớc ngồi
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................ 4
3.1. Mục đích nghiên cứu .............................................................................. 4
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................. 4
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ................................................................. 5
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 5
6. Những đóng góp mới của luận văn ............................................................ 5
7. Bố cục luận văn.......................................................................................... 6
PHẦN NỘI DUNG .......................................................................................... 7
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THÔNG TIN VÀ CÔNG

BỐ THÔNG TIN TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 7
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA THÔNG TIN VÀ CÔNG BỐ
THÔNG TIN TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHỐN.............................. 7
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thơng tin trên thị trƣờng chứng khoán .... 7
1.1.2. Hoạt động cơng bố thơng tin trên thị trƣờng chứng khốn .............. 8
1.2. NGUỒN THÔNG TIN VÀ CHẤT LƢỢNG THÔNG TIN TRÊN THỊ
TRƢỜNG CHỨNG KHỐN........................................................................ 9
1.2.1. Nguồn thơng tin trên thị trƣờng chứng khốn .............................. 12
1.2.2. Chất lƣợng cơng bố thơng tin……………………………………12
A, Vai trị của thơng tin trên thị trường chứng khốn ............................ 12
B, Tác động cụ thể của thông tin ............................................................ 15


1.2.3. Các tiêu chí đánh giá chất lƣợng cơng bố thông tin ..................... 16
1.2.4. Các nhân tố tác động hoạt động công bố thông tin……………...19
1.3. KINH NGHIỆM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CÔNG BỐ THÔNG
TIN TẠI MỘT SỐ NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI ......................................... 19
1.3.1. Thị trƣờng chứng khoán Thái Lan ................................................ 19
1.3.2. Thị trƣờng chứng khoán Mỹ ......................................................... 21
1.3.3. Thị trƣờng chứng khoán Nhật ....................................................... 22
1.3.4. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam ........................................ 22
Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 24
CHƢƠNG 2: CHẤT LƢỢNG CÔNG BỐ THÔNG TIN TRÊN THỊ
TRƢỜNG CHỨNG KHỐN VIỆT NAM ................................................. 25
2.1. CÁC QUY ĐỊNH VỀ CƠNG BỐ THƠNG TIN TRÊN THỊ TRƢỜNG
CHỨNG KHỐN VIỆT NAM .................................................................. 25
2.1.1. Công bố thông tin của tổ chức niêm yết và công ty đại chúng quy
mô lớn……………………………………………………………………….25
2.1.2. Công bố thông tin của cơng ty chứng khốn, cơng ty quản lý quỹ29
2.1.3. Công bố thông tin của Sở Giao dịch chứng khốn………………32

2.1.4. Cơng bố thơng tin của trung tâm lƣu ký chứng khốn…………...37
2.2. CHẤT LƢỢNG CƠNG BỐ THƠNG TIN TRÊN THỊ TRƢỜNG
CHỨNG KHỐN VIỆT NAM .................................................................. 38
2.2.1. Thực trạng cơng bố thông tin của các công ty niêm yết ............... 38
2.2.2. Thực trạng của bên thứ 3 trên TTCK Việt Nam ........................... 50
2.2.3. Điều tra ảnh hƣởng của thông tin đến quyết định đầu tƣ chứng
khoán của nhà đầu tƣ ................................................................................... 50
2.3. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG THÔNG TIN TRÊN THỊ TRƢỜNG
CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM ............................................................... 58
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc ................................................................ 58


2.3.2. Những mặt còn hạn chế ................................................................ 59
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ................................................. 61
Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 63
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG THÔNG TIN
TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM............................. 65
3.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM .................................................................................................. 65
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG THƠNG TIN TRÊN THỊ
TRƢỜNG CHỨNG KHỐN VIỆT NAM ................................................. 67
3.2.1. Đối với các cơ quan quản lý ......................................................... 67
3.2.2. Đối với các tổ chức niêm yết ........................................................ 74
3.2.3. Đối với các cơng ty chứng khốn ................................................. 76
3.2.4. Các giải pháp hỗ trợ khác ............................................................. 78
Kết luận chƣơng 3 ......................................................................................... 80
PHẦN KẾT LUẬN ........................................................................................ 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 82
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 83



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ tắt

Tiếng Việt

Tiếng anh (nếu có )

Hệ thống giao dịch chứng khốn Automated System for
ASSET

tự động

Stock Exchange of
Thailand

BCTC

Báo cáo tài chính

BTC

Bộ tài chính

CBTT

Cơng bố thơng tin

CĐKT


Cân đối kế tốn

CTCK

Cơng ty chứng khốn

CTNY

Cơng ty niêm yết

CTKT

Cơng ty kiểm toán

KQKD

Kết quả kinh doanh

SET
SETINFO

Sở giao dịch chứng khoán

Securities and Exchange

Thái Lan

Thailand

Hệ thống dịch vụ thông tin


SET Information
Services

SGDCK

Sở giao dịch chứng khoán

TTCK

Thị trƣờng chứng khoán

UBCKNN

Ủy ban chứng khoán nhà nƣớc

Vn-index

Chỉ số giá tồn thị trƣờng chứng VietNam index
khốn Việt Nam

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên bảng biểu
Sơ đồ 1.1

Nội dung
Mơ hình cơng bố thơng tin trên sở giao dịch


Trang
20

chứng khốn Thái Lan
Hình 2.1
Hình 2.2
Hình 2.3
Hình 2.4
Hình 2.5
Hình 2.6

Đồ thị biểu diễn khả năng hiểu biết thông tin của

51

nhà đầu tƣ
Đồ thị biểu diễn số vốn khách hàng đầu tƣ

51

Đồ thị biểu diễn tần suất đặt lệnh của khách

52

hàng
Đồ thị biểu diễn mục đích đầu tƣ chứng khốn

53


Đồ thị biểu diễn thơng tin quan tâm của nhà

54

đầu tƣ
Đồ thị biểu hiện mức độ quan tâm báo cáo

55

tài chính

Hình 2.7

Đồ thị biểu hiện thơng tin ra quyết định đầu tƣ

56

Hình 2.8

Đồ thị biểu hiện ảnh hƣởng của thơng tin

56

Hình 2.9

Đồ thị biểu hiện mức độ hài lịng về thơng tin

57

ii



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nƣớc thì Thị trƣờng chứng
khoán Việt Nam đang trên đà phát triển.. Trong tất cả các hoạt động nói
chung thì thơng tin luôn là những yếu tố không thể thiếu khi thực hiện các
hoạt động đầu tƣ. Thông tin lại càng quan trọng hơn đối với nhà đầu tƣ khi họ
tham gia trên thị trƣờng chứng khốn và là nhân tố chính tác động đến quyết
định của nhà đầu tƣ.
Thực tế kinh nghiệm trên thế giới và thực tiễn Việt Nam vừa qua cho
thấy thông tin và công bố thông tin càng kịp thời và hiệu quả bao nhiêu, niềm
tin của nhà đầu tƣ với hoạt động của thị trƣờng chứng khoán càng lớn. TTCK
Việt Nam là thị trƣờng mới nổi, mặc dù đã hoạt động đƣợc gần 15 năm nhƣng
nó chỉ thật sự sơi động trong vịng hơn 9 năm trở lại đây. Do vậy, thơng tin
trên thị trƣờng chứng khốn đƣợc công bố nhƣ thế nào, mức độ công bố ra
làm sao? Liệu đã đáp ứng đƣợc nhu cầu của nhà đầu tƣ hay chƣa? thì cịn
đang là vấn đề cần tranh luận và đƣa ra hƣớng giải pháp tốt hơn.
Cùng với sự phát triển ngày càng cao của thị trƣờng chứng khoán Việt
Nam, yêu cầu về hoạt động CBTT nói chung càng cao và cần đƣợc hồn
thiện. Thơng qua việc tìm hiểu q trình cơng bố thơng tin của thị trƣờng qua
những cuộc khảo sát nhỏ; đề tài sẽ thực hiện nghiên cứu và tìm ra giải pháp
nhằm hồn thiện hoạt động công bố thông tin với tên gọi:
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CÔNG BỐ THÔNG TIN
TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHỐN VIỆT NAM
Với việc nghiên cứu về thơng tin và cơng bố thơng tin để tìm ra giải pháp
tăng cƣờng chất lƣợng của hoạt động công bố thông tin trên TTCK Việt Nam là
một vấn đề có ý nghĩa thiết thực và cần thiết. Kết quả nghiên cứu của đề tài có ý
nghĩa rất quan trọng đối với các chủ thể tham gia trên TTCK. Nó cung cấp thơng


1


tin cho các chủ thể tham gia trên thị trƣờng để họ đƣa ra cách hành xử phù hợp với
mục tiêu làm cho thị trƣờng chứng khoán phát triển bền vững.
2. Tình hình nghiên cứu
2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi
Ở nƣớc ngồi đã có một số cơng trình, bài viết phân tích vấn đề nâng cao
chất lƣợng cơng bố thơng tin dƣới nhiều góc độ. Tiêu biểu trong số đó là cơng
trình nghiên cứu có tên: “Towards transparency in finance and governance”
(WB, 1999) của các tác giả Tara Vishwana và Daniel Kaufmann, trong đó khái
quát các vấn đề lý luận về sự minh bạch hóa thơng tin, về các tiêu chí đánh giá
mức độ minh bạch hóa thơng tin. Cơng trình nghiên cứu với tên gọi:
“Transparency, Specialization and FDI” đang tải trên CESIFO Working paper
No. 1161 của các tác giả Assaf Razin, Efraim Sadka. Cơng trình này đã phân
tích mối quan hệ giữa minh bạch hóa thơng tin và sự phát triển của đầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngoài. Một cơng trình khác nghiên cứu về tình trạng bất cân xứng
thông tin, tác giả Ricardo N. Bebezuk đã công bố cơng trình có tên gọi
“Asymmetric Information in financial Markets: Introduction and application”
do nhà sản xuất Cambridge University Press ấn hành. Cơng trình này nghiên
cứu về lý thuyết thơng tin bất cân xứng và cơ chế tác động của thông tin bất
cân xứng trên TTCK…Kết luận của cơng trình này khẳng định rằng để thị
trƣờng chứng khốn phát triển thì thơng tin cẩn phải có chất lƣợng và một
trong những sự thiếu minh bạch trong cung cấp thông tin khiến cho các thị
trƣờng vốn không thể hoạt động hiệu quả là thơng tin bất cân xứng.
2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Tại Việt Nam vấn đề chất lƣợng công bố thơng tin là vấn đề cịn mới.
Mặc dù vậy cũng có những nghiên cứu đề cập đến trong các báo cáo tài chính,
trong hoạt động quản trị doanh nghiệp…Tiêu biểu trong số đó là:
Đề tài nghiên cứu khoa học: “ Hồn thiện hệ thống cơng bố thơng tin


2


thị trƣờng tại Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội” (mã số UB.06.17)
của UBCK NN năm 2007 chỉ phân tích hệ thống cơng bố thơng tin, chủ yếu là
thơng tin thị trƣờng của TT GD CK Hà Nội, chƣa phân tích sâu nội dung cơng
bố thơng tin cũng nhƣ vấn đề chất lƣợng thông tin trên TTCK.
Năm 2008, tác giả Nguyễn Thị Hồng Oanh trong luận văn thạc sỹ kinh
tế với đề tài “ Hồn thiện việc trình bầy và cơng bố thơng tin báo cáo tài chính
các cơng ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh”
đã đánh giá thực trạng việc cơng bố thơng tin báo cáo tài chính của các cơng
ty niêm yết đến năm 2007 và đƣa ra một số giải pháp nhằm khắc phục sự
thiếu minh bạch trong việc cơng bố thơng tin báo cáo tài chính. Cũng trong
năm 2008, tác giả Lê An Khang trong luận văn thạc sỹ kinh tế với đề tài:
“Ảnh hƣởng của thông tin bất cân xứng đối với nhà đầu tƣ trên TTCK Hồ Chí
Minh” đã đánh giá chất lƣợng thơng tin trên TTCK Hồ Chí Minh bằng cách
đo lƣờng mức độ bất cân xứng của thông tin trên TTCKvà kết luận rằng
thông tin trên thị trƣờng chứng khốn Việt Nam cịn thiếu chất lƣợng.
Năm 2010, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ do GS-TS Đinh Văn Sơn
làm chủ nhiệm với tên gọi: “Minh bạch trong công bố thông tin của các công
ty niêm yết trên TTCK Việt Nam” (mã số B2010-07-95) đề cập khá toàn diện
đến vấn đề về minh bạch hóa các hoạt động cơng bố thơng tin của các công ty
niêm yết. Tuy nhiên đề tài này không đề cập đến việc minh bạch hóa thơng tin
nói chung trên thị trƣờng chứng khốn.
Những phân tích nêu trên cho thấy Việt Nam hay nƣớc ngồi chƣa có
cơng trình hay luận án nào phân tích về vấn đề: Nâng cao chất lƣợng cơng bố
thơng tin trên thị trƣờng chứng khốn Việt Nam. Mặc dù vậy các cơng trình
và các bài viết trong và ngoài nƣớc của các tác giả nêu trên đều có ý nghĩa
thực tiễn và là những đóng góp quý báu cho tác giả của luận văn này.


3


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở tìm hiểu những cơ sở lý thuyết về ảnh hƣởng của thông tin
đến quyết định đầu tƣ trên thị trƣờng, đề tài đƣa ra giải pháp nhằm nâng cao
chất lƣợng của hoạt động công bố thông tin trên TTCK, góp phần quan trọng
vào q trình hoạt động của TTCK nhằm giúp cho sự vận hành của TTCK
diễn ra an toàn, hiệu quả, minh bạch để TTCK Việt Nam ngày càng phát triển
bền vững.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích nêu trên luận văn có nhiệm vụ:
Làm rõ khái niệm, đặc điểm của thông tin và hoạt động công bố thông
tin trên thị trƣờng chứng khốn.
Phân tích thế nào là thơng tin và cơng bố thơng tin có chất lƣợng qua
việc phân tích vai trị của thông tin và tác động cụ thể của thông tin trên thị
trƣờng chứng khốn. Ngồi ra, đề tài cũng nghiên cứu mơ hình và các quy
định về cơng bố thơng tin của một số thị trƣờng chứng khốn nƣớc ngoài và
kết hợp với các nghiên cứu khác để rút ra bài học kinh nghiệm cho thị trƣờng
chứng khoán Việt Nam.
Nhiệm vụ tiếp theo của đề tài là xem xét thực tiễn về chất lƣợng thơng
tin và q trình cơng bố thông tin của các công ty niêm yết diễn ra nhƣ thế
nào?.
Trên cơ sở những vấn đề đƣợc nghiên cứu ở hai phần trên, luận văn sẽ
đƣa ra các giải pháp nhằm hồn thiện tình hình thơng tin và q trình cơng bố
thơng tin của các cơng ty niêm yết nói riêng, các chủ thể khác có liên quan
khác nói chung.


4


4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là: Chất lƣợng công bố thông tin trên TTCK,
phạm vi nghiên cứu về nội dung khoa học là: Công bố thông tin ảnh hƣởng
đến thị trƣờng niêm yết. Phạm vi về mặt thời gian là số liệu thực trạng từ năm
2013 đến nay. Các giải pháp đƣa ra trong luận văn đƣợc đề xuất để thực hiện
đến năm 2020 theo nhƣ chiến lƣợc phát triển thị trƣờng chứng khoán Việt
Nam giai đoạn 2011-2020 đã đƣợc Thủ tƣớng chính phủ phê duyệt.
Do hạn chế về thời gian và khả năng nghiên cứu cũng nhƣ một số khó
khăn khách quan khác, đề tài chỉ đề cập đến thông tin và công bố thông tin
ảnh hƣởng đến thị trƣờng niêm yết, đồng thời chỉ thực hiện nghiên cứu và
khảo sát trên thị trƣờng niêm yết. Trong đó các thơng tin chỉ đƣợc đề cập dƣới
góc độ ảnh hƣởng đến hoạt động đầu tƣ chứng khốn của nhà đầu tƣ. Việc
nghiên cứu cịn dựa nhiều trên cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý và thực tiễn hoạt
động của hệ thống công bố thị thơng tin trên thị trƣờng chứng khốn Việt
Nam hiện nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cơ bản nhƣ thống kê mô tả, điều
tra kết hợp với phân tích, tổng hợp. Phƣơng pháp nghiên cứu duy vật biện
chứng và duy vật lich sử của chủ nghĩa Mác – Lê Nin. Đồng thời luận văn
cũng khảo sát thực trạng, phỏng vấn trực tiếp và gián tiếp, sử dụng dữ liệu
quá khứ kết hợp với hiện tại thông qua biểu đồ, hình ảnh để đƣa ra đánh giá
và đề xuất giải pháp cho vấn đề nghiên cứu trên cơ sở tuân thủ nguyên tắc
thống nhất nhƣ đảm bảo tính khoa học, thực tiễn và khách quan của các nội
dung đƣợc trình bày.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Về mặt khoa học: Đề tài có ý nghĩa nghiên cứu tầm quan trọng của
thơng tin và q trình cơng bố thông tin, đồng thời giúp hiểu rõ hơn thực


5


trạng về tình hình cơng bố thơng tin đã và đang diễn ra trên thị trƣờng chứng
khốn Việt Nam. Ngồi ra, đề tài cũng thiết lập quan hệ giữa thông tin va
quyết định đầu tƣ nhằm bổ sung thông tin cho các cơng ty niêm yết nói chung
và các chủ thể tham gia thị trƣờng nói riêng.
Về mặt thực tiễn: Đề tài đƣa ra phƣơng hƣớng và một số giải pháp hồn
thiện q trình cơng bố thơng tin, giúp cho các nhà quản lý, công ty niêm yết
và các công ty chứng khốn có cơ hội nhìn lại mình và hồn thiện hơn vai trị
của mình khi tham gia trên thị trƣờng chứng khốn. Đồng thời giúp nhà đầu
tƣ có cái nhìn rõ hơn về tầm quan trọng của thơng tin khi thực hiện quyết định
đầu tƣ. Việc nghiên cứu thành cơng đề tài sẽ góp phần cho TTCK Việt Nam
hoạt động hiệu quả hơn và ngày càng phát triển một cách bền vững.
7. Bố cục luận văn
Bố cục luận văn bao gồm các phần nhƣ sau:
- Phần mở đầu
- Phần nội dung: bao gồm 03 chƣơng:
Chƣơng 1: Một số vấn đề cơ bản về thông tin và công bố thơng tin trên
thị trƣờng chứng khốn Việt Nam.
Chƣơng 2: Chất lƣợng của cơng bố thơng tin trên thị trƣờng chứng
khốn Việt Nam.
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao chất lƣợng công bố thơng tin trên thị
trƣờng chứng khốn Việt Nam
- Phần kết luận
Danh mục các tài liệu tham khảo.
Phụ lục

6



PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THÔNG TIN VÀ CÔNG
BỐ THÔNG TIN TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHỐN VIỆT NAM
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA THƠNG TIN VÀ CƠNG BỐ
THƠNG TIN TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHỐN
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thông tin trên thị trƣờng chứng khốn:
a) Khái niệm thơng tin trên thị trường chứng khốn:
Thơng tin trên thị trường chứng khốn là hệ thống các dữ liệu liên
quan đến thị trường chứng khoán bao gồm các thơng tin về tình hình kinh tế,
thơng tin về ngành kinh doanh, thông tin về các chủ thể tham gia thị trường
chứng khoán như các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức niêm yết, tổ chức
phát hành, cơng ty chứng khốn, cơng ty quản lý quỹ , cơng ty đầu tư chứng
khốn thơng qua các kênh thơng tin cung cấp theo quy định của pháp luật.
Các thông tin trên TTCK nhƣ các chỉ số kinh tế vĩ mô: GDP, CPI, IPI,
chỉ số lạm phát, tỷ giá hối đối.., thơng tin về chỉ số thị trƣờng chứng khốn
VNI, HNI..,thông tin về diễn biến các giao dịch trên thị trƣờng... phản ánh
quy mô, mức độ phát triển của TTCK. Các thơng tin về tình hình tài chính
doanh nghiệp đƣợc phản ánh thơng qua các báo cáo tài chính kế toán, báo cáo
kết quả kinh doanh, báo cáo lƣu chuyển tiền tệ, bảng kê chi tiết tài sản, báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, chiến lƣợc phát triển của
doanh nghiệp trong tƣơng lai... và nhƣ vậy, khi nhìn vào những tài liệu này
chúng ta có thể thấy đƣợc độ “lành mạnh” của tình hình tài chính của doanh
nghiệp, cũng nhƣ tiềm năng, khả năng sinh lợi của doanh nghiệp ở hiện tại và
tƣơng lai .v.v..

7



b) Đặc điểm của thông tin trên thị trường chứng khốn
Thứ nhất, thơng tin trên thị trƣờng chứng khốn là hệ thống các dữ
kiện liên quan đến hoạt động của các chủ thể tham gia trên thị trƣờng chứng
khoán.
Thứ hai, thông tin trên TTCK là một bộ phận cấu thành nên thị trƣờng.
Thông qua kênh thông tin, nhà đầu tƣ, cơ quan quản lý nhà nƣớc có thẩm
quyền, các chuyên gia tài chính có thể nhận biết đƣợc xu hƣớng phát triển của
thị trƣờng từ đó đƣa ra đƣợc những quyết định, cảnh báo hoặc định hƣớng
phát triển.
Thứ ba, thông tin trên TTCK là cơ sở để các nhà đầu tƣ phân tích,
đánh giá, thƣơng lƣợng với nhau. Thơng tin là thƣớc đo phản ánh giá trị của
doanh nghiệp. Thông qua hệ thống các chỉ số về vốn, về lợi nhuận, về chiến
lƣợc kinh doanh… nhà đầu tƣ có thể thấy đƣợc tiềm năng phát triển của tổ
chức phát hành.
Thứ tƣ, thông tin trên TTCK là một trong những biểu hiện và làm gia
tăng giá trị của công ty niêm yết, song nó cũng có thể gây bất lợi cho cơng ty.
Thứ năm, thơng tin trên TTCK có tác động rất lớn đối với thị trƣờng
cũng nhƣ cơ quan quản lý nhà nƣớc trong việc kiện toàn hoạt động của thị
trƣờng và việc hoạt định chính sách phát triển TTCK.
1.1.2. Hoạt động công bố thông tin trên thị trƣờng chứng khốn
a) Khái niệm cơng bố thơng tin trên thị trường chứng khốn
Cơng bố thơng tin trên thị trường chứng khốn là việc cung cấp thơng tin
liên quan đến chứng khốn và TTCK , phản ánh tình hình kinh tế, chính trị,
TTCK …tại từng thời kỳ hoặc thời điểm khác nhau ở từng quốc gia, từng
ngành…của các chủ thể có thẩm quyền trên thị trường chứng khốn thơng qua
các kênh thơng tin được quy định.
Hệ thống thông tin thị trƣờng bao gồm tất cả các thông tin liên quan đến hoạt

8



động kinh doanh của công ty niêm yết, cơ chế, chính sách của cơ quan quản lý,
thơng tin giao dịch hàng ngày và các thơng tin kinh tế , chính trị khác…
Thông tin giao dịch cung cấp cho NĐT cơ sở bổ ích để quyết định đầu
tƣ, bao gồm hai loại thông tin :
- Dữ liệu thông tin gốc : bao gồm các dữ liệu liên quan đến lệnh và đối
chiếu lệnh. Các dữ liệu liên quan đến lệnh gồm số tài khoản, niêm yết giá, mã
số phát hành …Các dữ liệu liên quan đến đối chiếu lệnh nhƣ giá cao, giá thấp,
giá kết thúc, số đối chiếu …
- Dữ liệu tái sinh : cho thấy xu hƣớng vận động của TTCK. Nó bao gồm
các chỉ số chứng khốn và tỷ trọng giữa giá và thu nhập…
b) Đặc điểm của hoạt động công bố thông tin trên thị trường chứng khoán
Một là, CBTT trên TTCK là hoạt động thƣờng xuyên của các chủ thể.
Hai là, hoạt động CBTT trên TTCK gắn liền với diễn biến của tổ chức
phát hành và của thị trƣờng.
Ba là, hoạt động CBTT gắn liền với thẩm quyền của các chủ thể nhất định.
c) Vai trò của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc kiểm sốt
cơng bố thơng tin trên thị trường chứng khốn
Thứ nhất, các cơ quan quản lý nhà nƣớc có thẩm quyền xây dựng hệ
thống thông tin cần công bố qua các thời kỳ phù hợp với đặc điểm phát triển
của thị trƣờng và tuân theo các quy luật đặc thù của thị trƣờng.
Thứ hai, các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền cùng với các doanh
nghiệp xây dựng hệ thống cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động CBTT.
Thứ ba, thực hiện giám sát thị trƣờng thông qua việc xây dựng cơ chế,
chính sách, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về CBTT trên TTCK.
1.2. NGUỒN THÔNG TIN VÀ CHẤT LƢỢNG THÔNG TIN TRÊN
THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHỐN
1.2.1. Nguồn thơng tin trên thị trƣờng chứng khốn

9



Hệ thống thông tin của TTCK là những chỉ tiêu, tƣ liệu phản ánh bức
tranh của TTCK và tình hình kinh tế, chính trị, xã hội liên quan tại những thời
điểm hoặc thời kỳ khác nhau. Hệ thống thông tin của TTCK rất đa dạng,
phong phú và có nhiều cách thức khác nhau để phân loại nguồn thông tin trên
TTCK. Thông tin trên TTCK rất đa dạng, do nhiều chủ thể khác nhau công
bố. Mỗi loại thông tin do các chủ thể cơng bố có những ƣu điểm, nhƣợc điểm
khác nhau.
a) Thông tin từ tổ chức niêm yết
Đây là nguồn thông tin cơ bản, quan trọng nhất đối với TTCK. Thơng
tin của tổ chức niêm yết có những ƣu điểm cơ bản sau đây:
Một là, những thông tin này phản ánh chính xác diễn biến tình hình
hoạt động của tổ chức niêm yết, nhất là các thông tin liên quan đến tình hình
tài chính của tổ chức này;
Hai là, thơng tin của tổ chức niêm yết rõ ràng, chi tiết và có độ tin cậy cao;
Ba là, thơng tin của tổ chức niêm yết có thể cập nhật nhanh các diễn
biến của tổ chức niêm yết, nhất là các diễn biến liên quan đến hoạt động của
tổ chức này.
Tuy nhiên, nguồn thơng tin từ tổ chức niêm yết có hạn chế là:
- Nhà đầu tƣ khó tiếp cận đƣợc ngay các thơng tin;
- Dễ làm lộ bí mật kinh doanh của tổ chức niêm yết;
- Nhà quản trị thƣờng lạm dụng quyền của mình để cản trở việc CBTT
ra các phƣơng tiện thông tin đại chúng.
b) Thông tin từ tổ chức kinh doanh chứng khốn
Ƣu điểm của thơng tin do tổ chức kinh doanh chứng khoán cung cấp là:
- Giúp cho những ngƣời có liên quan thấy đƣợc diễn biến trên TTCK
qua các giai đoạn, phục vụ tốt cho việc quản lý, phân tích đánh giá và đầu tƣ
chứng khốn;


10


- Thông tin do các tổ chức này cung cấp có tính hệ thống, logic và có
thể tiếp cận theo từng nội dung mà mình quan tâm, và trong những trƣờng
hợp cần thiết có thể đƣợc cung cấp dịch vụ tƣ vấn theo yêu cầu;
- Thông qua hệ thống thông tin của các tổ chức kinh doanh chứng
khoán, chúng ta có thể thấy đƣợc số lƣợng nhà đầu tƣ tham gia kinh doanh
chứng khốn và tình hình thực hiện các GDCK. Điều này có ý nghĩa rất quan
trọng đối với các nhà quản lý nhằm kiểm soát các giao dịch của các chủ thể
tham gia TTCK.
Mặc dù vậy, thông tin của tổ chức kinh doanh chứng khốn có hạn chế là:
- Việc cung cấp thông tin bị chi phối bởi yếu tố lợi ích là rất lớn. Nếu
cung cấp thơng tin đầy đủ thì có nguy cơ xâm phạm đến quyền lợi của nhà
đầu tƣ và quyền lợi khách hàng;
- u cầu giữ bí mật về các thơng tin liên đến nhà đầu tƣ (trừ các thông
tin phải công bố theo yêu cầu của các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền) nên
các tổ chức này thƣờng rất thận trọng trong việc CBTT, nhất là các thông tin
về khối lƣợng giao dịch của khách hàng.
c) Thông tin từ thực tiễn giao dịch trên thị trường
Các thông tin này theo sát diễn biến hoạt động của thị trƣờng, đây là
nguồn đáng tin cậy cho các nhà đầu tƣ chứng khoán. Các công ty niêm yết trƣớc
khi đƣợc niêm yết trên Trung tâm/Sở GDCK phải đáp ứng các điều kiện về minh
bạch thơng tin và nhƣ vậy, Trung tâm/Sở GDCK có thể phát hiện, ngăn chặn các
hành vi vi phạm chế độ CBTT của các công ty niêm yết trên TTCK.
d) Thông tin từ cơ quan quản lý nhà nước về chứng khốn và thị trường
chứng khốn
Thơng tin từ phía cơ quan quản lý nhà nƣớc về chứng khoán và TTCK
thƣờng là các thơng tin liên quan đến cơ chế, chính sách, pháp luật trong từng
giai đoạn phát triển phù hợp với yêu cầu của thị trƣờng. Đây là các thông tin


11


“chuẩn” có tác động rất lớn đến việc điều chỉnh diễn biến thị trƣờng và hoạt
động đầu tƣ của các chủ thể.
1.2.2. Chất lƣợng công bố thông tin
Vấn đề chất lƣợng thông tin công bố là hết sức quan trọng đối với
TTCK. Là thị trƣờng của thông tin, nên các thơng tin cung cấp ra thị trƣờng,
ngồi việc bảo đảm về tính khách quan, cơng bằng, chính xác, kịp thời thì lợi
ích mang lại từ những thơng tin cơng bố cũng rất quan trọng vậy: Chất lượng
thông tin trên TTCK là các chỉ tiêu đánh giá độ tin cậy, chính xác, khách quan,
công bằng của các thông tin do các các chủ thể có liên quan cơng bố theo quy
định của pháp luật về CBTT. Những thông tin công bố đem lại những lợi ích
nhất định giúp cho thị trường chứng khoán vận hành trơn chu và hiệu quả.
A, Vai trị của thơng tin trên thị trường chứng khốn
Thơng tin đóng một vai trị quan trọng trong q trình hoạt động và phát
triển của thị trƣờng chứng khốn và cơng khai thơng tin chính là nghĩa vụ của
các bên đóng góp vào sự phát triển đó của thị trƣờng . Trên thị trƣờng này
ngƣời đầu tƣ chứng khốn khơng những chỉ quan tâm đến các thị trƣờng về tổ
chức niêm yết , tình hình giao dịch trên thị trƣờng mà cịn cả những thơng tin
ngành , thơng tin về tình hình kinh tế – chính trị , xã hội, pháp luật …Thơng
tin khơng chỉ có tác động đến đối tƣợng đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khốn
mà cịn ảnh hƣởng trở lại đối tƣợng thực hiện công bố thông tin (tổ chức niêm
yết ) và cơ quan quản lý (Uỷ ban chứng khốn hay sở giao dịch…).
Chính vì vậy, việc công khai thông tin sẽ quyết định sự tồn tại và phát triển
của thị trƣờng. Một thị trƣờng chứng khoán mà thông tin không đƣợc công khai
hay thiếu minh bạch sẽ làm cho nhà đầu tƣ rơi vào tình trạng mất lịng tin.
Việc thực hiện cơng bố thơng tin đóng góp khơng nhỏ cho mục tiêu phát
triển thị trƣờng. Do vậy, việc xây dựng và thiết lập một hệ thống phục vụ hoạt

động công bố thông tin, đáp ứng thông tin trên thị trƣờng chứng khoán là một

12


trong những khâu quan trọng của việc hình thành thị trƣờng. Hệ thống công
bố thông tin trong sự vận hành của thị trƣờng chứng khốn đóng vai trị nhƣ
chiếc cầu nối về thông tin giữa các tổ chức phát hành với công chúng đầu tƣ,
giúp nhà đầu tƣ đề ra và thực hiện đƣợc các quyết sách đầu tƣ của mình.
Đối với NĐT, thơng tin chính là cơ sở hình thành nên quyết định đầu tƣ.
Từ những thông tin thu thập trên thị trƣờng NĐT buộc phải có sự theo dõi,
nhận định và phân tích thơng tin để đi đến quyết định đầu tƣ cho riêng mình.
Một thị trƣờng với hệ thống công bố thông tin từ tổ chức niêm yết đƣợc tổ
chức chặt chẽ và hiệu quả sẽ thu hút đƣợc nhiều NĐT , nhất là các NĐT nƣớc
ngoài. Điều này cho thấy, hệ thống công bố thông tin từ tổ chức niêm yết và
thông tin thị trƣờng từ trung tâm giao dịch là một trong những yếu tố quan
trọng để đánh giá tính cạnh tranh của thị trƣờng .
Nhƣ vậy, sự phát triển của thị trƣờng chứng khoán phụ thuộc rất lớn vào
yếu tố thông tin và vấn đề tuân thủ nghĩa vụ công bố thông tin của các đối
tƣợng liên quan. Một thị trƣờng yếu chắc chắn không thể là một thị trƣờng
phát triển lành mạnh. Điều đó cho thấy tầm quan trọng của việc cơng bố
thơng tin trên thị trƣờng chứng khoán.
Đối với các tổ chức niêm yết, việc cơng bố thơng tin một cách chính xác,
đầy đủ và kịp thời về tình hình hoạt động của cơng ty là khẳng định tính minh
bạch của cơng ty, giúp nhà đầu tƣ tin tƣởng hơn vào công ty. Các thông tin
đƣợc cung cấp trên sẽ giúp bảo vệ NĐT , duy trì một thị trƣờng cơng bằng và
trật tự.
Thông qua hoạt động công bố thông tin , các cơ quan quản lý và điều
hành thị trƣờng có thể đảm bảo đƣợc tính cơng khai, cơng bằng và hiệu quả
các hoạt động giao dịch. Ngồi ra thơng qua các tác động của thị trƣờng , các

tổ chức niêm yết buộc phải nâng cao trách nhiệm và hoạt động của mình.
Ở nhiều nƣớc trên thế giới, việc cơng bố thông tin đã trở thành một thứ

13


văn hóa kinh doanh, vì cổ đơng và những ngƣời có quyền lợi liên quan đến
cơng ty cần đƣợc thơng tin kịp thời và chính xác về tình hình tài chính , hoạt
động sản xuất kinh doanh và tình hình quản lý, điều hành công ty. Những
thông tin này phải đáng tin cậy và đƣợc phổ biến rộng rãi cho công chúng đầu
tƣ một cách kịp thời và công bằng. Đó là điều kiện để những ngƣời sử dụng
thơng tin ra quyết định đúng đắn về cơng ty, trong đó có việc mua, bán chứng
khốn. Thực vậy, thị trƣờng chứng khoán là nơi thực hiện sự đánh giá của xã
hội đối với giá trị công ty, nên chất lƣợng công bố thơng tin sẽ ảnh hƣởng đến
sự hình thành giá cả chứng khốn một cách hợp lý hay lệch lạc.
Có thể khẳng định vai trị của thơng tin đối với thị trƣờng chứng khoán
dựa trên một số ý nghĩa quan trọng nhƣ:
Một là, nguồn thông tin trên thị trƣờng chứng khoán là cơ sở cho quản
lý nhà nƣớc về chứng khốn và TTCK nhìn nhận những phản ứng của thị
trƣờng với cơ chế, chính sách, pháp luật hiện hành về chứng khốn và TTCK.
Hai là, nguồn thơng tin trên TTCK là căn cứ quan trọng để nhà nƣớc
đánh giá tính hợp pháp hay không hợp pháp của các chủ thể tham gia thị
trƣờng, đồng thời cũng là cơ sở để nhà nƣớc ngăn chặn các hành vi vi phạm
pháp luật về chứng khốn và TTCK.
Ba là, thơng tin trên TTCK là cơ sở để các nhà đầu tƣ ra quyết định, điều
chỉnh danh mục đầu tƣ và lựa chọn những mã chứng khốn có khả năng sinh
lời cao.
Bốn là, nguồn thơng tin góp phần tạo nên cơ sở dữ liệu của thị trƣờng, là
căn cứ giúp các nhà đầu tƣ có cái nhìn tổng thể về thị trƣờng. Do đó, rủi ro
trong quá trình đầu tƣ sẽ đƣợc hạn chế thấp nhất.

Thơng tin trên thị trƣờng chứng khốn có thể đƣợc tập hợp, phân tích từ
rất nhiều nguồn dữ liệu khác nhau. Hệ thống này đƣợc ví nhƣ hệ thống mạch
máu trong cơ thể ngƣời, giúp cho thị trƣờng vận hành liên tục và thông suốt,

14


đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin cho nhà đầu tƣ, cơ quan quản lý điều hành
và các tổ chức nghiên cứu.
Từ đó, có thể thấy thơng tin càng nhanh nhạy , trung thực càng thúc đẩy
thị trƣờng hoạt động có hiệu quả , giảm thiểu rủi ro do sự sai lệch thơng tin
gây nên. Chính vì vậy , hiện nay hầu hết các thị trƣờng chứng khoán trên thế
giới đều chú trọng đến việc công bố thông tin thị trƣờng . Ngoài việc xây
dựng các chuẩn mực trong hoạt động công bố thông tin đƣa ra hàng lọat các
dữ liệu thống kê, các chỉ số quan trọng…thì mỗi thị trƣờng chứng khốn đều
có một hệ thống cơng bố thơng tin thị trƣờng tƣơng xứng đi kèm. Tuy nhiên
nó phải đảm bảo việc cung cấp thông tin một cách công bằng và hiệu quả
cho NĐT , đáp ứng nhu cầu thơng tin cho tồn thị trƣờng và phải phù hợp
với đặc trƣng của từng giai đoạn phát triển cụ thể của thị trƣờng chứng
khốn nói riêng cũng nhƣ tồn bộ nền kinh tế nói chung.
B, Tác động cụ thể của thơng tin
Ảnh hưởng đến giá chứng khốn
Liệu có một cơng thức chính xác để xác định khả năng thay đổi giá
cổ phiếu trên thị trƣờng hay không ?câu trả lời là khơng. Xét ở khía cạnh
thơng tin chứng khốn, có thể nói thơng tin ảnh hƣởng trực tiếp đến giá
chứng khốn. Từ một thơng tin cụ thể, tùy mức độ phản ứng của thị trƣờng
sẽ có ảnh hƣởng đến giá chứng khốn khác nhau. Có hai hƣớng tác động
của thông tin bao gồm hƣớng thuận và hƣớng nghịch.
Tác động thuận chiều của thông tin: Khi một thông tin đƣợc coi là tốt
đối với thị trƣờng, hay một thông tin là tốt đối với một mã chứng khốn cụ

thể thì giá chứng khoán sẽ tăng và ngƣợc lại.
Tác động nghịch chiều của thông tin: Một thông tin công bố đƣợc coi
là tốt đối với thị trƣờng nhƣng lại không làm biến động đến giá chứng
khoán hoặc giá chứng khoán vẫn giảm và ngƣợc lại khi một thông tin đƣợc

15


coi là xấu đối với thị trƣờng nhƣng giá chứng khốn vẫn tăng.
Nhƣ vậy có thể nói thơng tin ảnh hƣởng đến giá chứng khoán. Tuy
nhiên, mức độ ảnh hƣởng nhƣ thế nào, tần xuất ảnh hƣởng và tác động cụ
thể của thơng tin đó đến giá chứng khốn thì phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố
nhƣ bản chất của thơng tin, tình hình thị trƣờng, độ nhạy cảm của thông tin….
Ảnh hưởng đến các quyết định đầu tư
Ngày nay có rất nhiều các nhà đầu tƣ chứng khốn bao gồm các nhà
đầu tƣ chuyên nghiệp và không chuyên nghiệp. Đối với các nhà đầu tƣ
tham gia vào thị trƣờng chứng khốn thì sự chính xác và trung thực của các
thông tin đƣợc công bố từ mọi nguồn rất quan trọng và đóng vai trị quyết
định đến lợi ích của họ. Mỗi nhà đầu tƣ khi quyết định đầu tƣ một cơng ty
hay ngành nào đó thì thơng tin về lĩnh vực đó là yếu tố cơ bản cho quyết
định của họ.
Một trong những trở ngại lớn nhất để có một thị trƣờng chứng khoán
nhộn nhịp là sự thiếu “niềm tin của các nhà đầu tƣ”. Khái niệm vơ hình này
chỉ có đƣợc khi có sự kết hợp của nhiều nhân tố, một trong số các nhân tố đó
là các thông tin cung cấp cho nhà đầu tƣ kém hiệu quả. Các thông tin đến
với nhà đầu tƣ về mặt số lƣợng và chất lƣợng đều chƣa đƣợc tốt, chƣa góp
phần tích cực để nhà đầu tƣ có thể căn cứ vào đó ra quyết định chính xác.
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá chất lƣợng cơng bố thơng tin
Để đánh giá chất lƣợng công bố thông tin, chúng ta căn cứ dựa trên các
nguyên tắc công bố thông tin để đánh giá.

Công bố thông tin là công cụ cực kỳ quan trọng , xuyên suốt trong hoạt
động của TTCK nhằm góp phần đạt đƣợc những mục tiêu cơ bản nhƣ
- Bảo vệ NĐT
- Bảo đảm thị trƣờng trung thực, hiệu quả và minh bạch
- Giảm thiểu rủi ro hệ thống

16


Các mục tiêu trên có quan hệ mật thiết với nhau, đơi khi có sự ảnh
hƣởng lẫn nhau. Nhiều u cầu nhằm tăng cƣờng sự trung thực, hiệu quả và
minh bạch của thị trƣờng đồng thời góp phần bảo vệ NĐT và giảm thiểu rủi
ro. Để đạt đƣợc điều đó cần tuân thủ triệt để các nguyên tắc trong CBTT , đó
là thơng tin phải đƣợc cung cấp một cách chính xác, trung thực , đầy đủ , kịp
thời, liên tục và cơng bằng dễ sử dụng:
- Tính chính xác và đầy đủ của thơng tin: Thơng tin chính xác đƣợc thể
hiện trƣớc hết ở tính chính thức của thơng tin, nghĩa là thông tin đƣợc công bố
bởi những ngƣời có thẩm quyền và đã đƣợc kiểm định, phê duyệt. Những
thông tin này khi đã đƣợc kiểm định hoặc phê duyệt sẽ khơng cịn là thơng tin
“vỉa hè”. Bên cạnh đó, thơng tin chỉ chính xác khi phản ánh đúng tình hình
hoạt động của các cơng ty trên thị trƣờng chứng khốn. Do đó, thơng tin
khơng đƣợc bóp méo, xun tạc, cố ý gây sai lệch; Thông tin đầy đủ sẽ đem
lại tính chính xác cao hơn cho thơng tin. Thông tin đầy đủ sẽ là công cụ đắc
lực cho các nhà đầu tƣ có cái nhìn tồn diện về thị trƣờng, từ đó đƣa ra quyết
định đúng đắn, đảm bảo sự cơng bằng và minh bạch trên thị trƣờng.
Tính kịp thời và liên tục của thông tin: Các thông tin đƣợc đƣa ra phải
đảm bảo trong một thời gian hợp lý và nhất định kể từ khi thông tin phát sinh.
Điều này nhằm hạn chế tối đa những sai lệch về giá hay giao dịch nội gián có
thể xảy ra. Thơng tin bị rị rỉ trƣớc sẽ dẫn đến những thiệt hại cho nhà đầu tƣ,
ảnh hƣởng đến tính cơng khai và minh bạch của thị trƣờng chứng khốn.

Trong những năm gần đây, nguyên tắc công bố thông tin liên tục đƣợc đặc
biệt chú trọng. Điều này có nghĩa là thông tin phải đƣợc công bố trên cơ sở
một cách liên tục, không ngừng, bao hàm cả những thông tin tức thời, thông
tin định kỳ liên quan đến tổ chức niêm yết và tình hình thị trƣờng. Điều này
có nghĩa là :
- Công bố thông tin ngay lập tức khi có các tài liệu đƣợc cơng bố, tức

17


×