Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Vĩnh Phúc : Luận văn ThS. Tài chính và ngân hàng : 60 34 20

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 120 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o-------

ĐỖ THỊ VÂN DUNG

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG
VIỆT NAM - CHI NHÁNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội - Năm 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o--------

ĐỖ THỊ VÂN DUNG

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 20

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: Đinh Thị Thanh Vân


Hà Nội - Năm 2014


MỤC LỤC

DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT...................................................................... i
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ............................................................................ iii
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài: ........................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu ........................................................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: .......................................................... 4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: ........................................................... 4
5. Phƣơng pháp nghiên cƣ́u đề tài. ............................................................... 4
6. Những đống góp mới của luận văn……………………………………....5
7. Kết cấu luâ ̣n văn. ........................................................................................ 5
CHƢƠNG 1: NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN DỊCH
VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ......... 7
1.1 Tổng quan về ngân hàng và dịch vụ ngân hàng .................................... 7
1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thƣơng mại ............................................7
1.1.2. Dịch vụ ngân hàng ..............................................................................8
1.2. Dịch vụ ngân hàng bán lẻ của Ngân hàng thƣơng mại ...................... 14
1.2.1. Khái niệm dịch vụ ngân hàng bán lẻ ........................................ 14
1.2.2. Đặc điểm của dịch vụ ngân hàng bán lẻ ......................................15
1.2.3. Vai trò của dịch vụ ngân hàng bán lẻ trong nền kinh tế ..........17
1.2.4. Các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng bán lẻ ................................19
1.3. Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ ........................................................27
1.3.1. Quan niệm về phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ ………..…...27
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ …28
1.3.3. Vai trò của phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ……………….. 34

1.3.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển dịch vụ ngân hàng
bán lẻ ………………………………………………………………………...35


1.4 Kinh nghiệm phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ của một số NHTM
nƣớc ngoài tại Việt Nam .................................................................................. 39
1.4.1. Ngân hàng Hồng Kông và Thƣợng Hải (HSBC) .......................39
1.4.2. Autralia and Newzealand (ANZ) .............................................. 39
1.4.3 Ngân hàng CitiBank.................................................................... 40
1.4.4 Bài học kinh nghiệm cho ngân hàng thƣơng mại Việt Nam ....41
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM –
CHI NHÁNH VĨNH PHÚC ...............................................................................44
2.1. Giới thiệu chung về ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam – CN
Vĩnh Phúc ..............................................................................................................44
2.1.1. Giới thiệu chung ...............................................................................44
2.1.2. Khái quát về hoạt động kinh doanh ............................................45
2.2. Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng TMCP
Công thƣơng Việt Nam – CN Vĩnh Phúc ........................................................47
2.2.1. Quy mô của các kênh phân phối ...................................................47
2.2.2. Số lƣợng sản phẩm và dịch vụ bán lẻ ....................................... 48
2.2.3. Kết quả kinh doanh một số dịch vụ ngân hàng bán lẻ .............51
2.2.4. Thị phần………………………………………………………….63
2.2.5. Thu nhập từ hoạt động dịch vụ bán lẻ…………………………..68
2.3. Đánh giá sự phát triển dịch vụ NHBL tại ngân hàng TMCP Công
thƣơng Việt Nam – CN Vĩnh Phúc ............................................................. 69
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc .................................................................69
2.3.2. Những mặt hạn chế……………….……………………………...71
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại ………………………………....73
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN

LẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM - CHI
NHÁNH VĨNH PHÚC ........................................................................................79


3.1 Định hƣớng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ của ngân hàng
TMCP công thƣơng Việt Nam – CN Vĩnh Phúc ...........................................79
3.1.1. Định hƣớng phát triển của Ngân hàng TMCP Công thƣơng
Việt Nam........................................................................................................ 79
3.1.2. Chiến lƣợc phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ của Ngân hàng
TMCP Công thƣơng Việt Nam……………………………………………...80
3.1.3. Tiềm năng phát triển dịch vụ NHBL tại Vĩnh Phúc………….....81
3.1.4. Mục tiêu phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ của Ngân hàng
TMCP Công thƣơng Việt Nam – CN Vĩnh Phúc............................................. 82
3.2 Một số giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng
TMCP Công Thƣơng Việt Nam – CN Vĩnh Phúc………………………..84
3.2.1. Xây dựng chiến lƣợc phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ……...85
3.2.2. Đa dạng hóa các kênh phân phối ………………………………..88
3.2.3. Đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ……………………………..89
3.2.4. Tăng cƣờng hoạt động tuyên truyền tiếp thị và chăm sóc khách
hàng…………………………………………………………………………...99
3.2.5. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực…………………………..101
3.2.6. Phân loại khách hàng để phát triển các sản phẩm phù hợp…..103
3.2.7. Hoàn thiện công nghệ thông tin và cơ sở vật chất …………….104
3.3 Một số kiến nghị ................................................................................... 105
3.3.1. Đối với Chính phủ………………………………………………105
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc…………………………………..106
3.3.3. Đối với Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam…………...107
KẾT LUẬN .........................................................................................................109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................111



DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

BĐS

Bất động sản

2

CN

Chi nhánh

3

CNTT

4

CBCNV

5


DN

6

DVNH

7

DVNHBB

8

KCN

Khu công nghiệp

9

HĐV

Huy động vốn

10

NHBL

Ngân hàng bán lẻ

11


NHNN

Ngân hàng Nhà nước

12

NH

13

NHBB

14

PGD

Phòng giao dịch

15

SPDV

Sản phẩm dịch vụ

16

SP

17


SXKD

Sản xuất kinh doanh

18

TMCP

Thương mại cổ phần

19

TDQT

Tín dụng quốc tế

20

TDTW

Tín dụng Trung Ương

21

TCTD

Tổ chức tín dụng

22


TC

23

WTO

Công nghệ thông tin
Cán bộ công nhân viên
Doanh nghiệp
Dịch vụ ngân hàng
Dịch vụ ngân hàng bán buôn

Ngân hàng
Ngân hàng bán buôn

Sản Phẩm

Tài chính
Tổ chức thương mại quốc tế

i


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam –
CN Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2013 ......................................................................... 46
Bảng 2.2. Danh mục sản phẩm dịch vụ bán lẻ của Vietinbank ..............................49
Bảng 2.3. Nguồn vốn huy động tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam –
CN Vĩnh Phúc ............................................................................................................. 52
Bảng 2.4. Huy động vốn từ dân cư theo kỳ hạn tại Ngân hàng TMCP Công

thương Việt Nam – CN Vĩnh Phúc ........................................................................... 52
Bảng 2.5. Số lượng và số dư trung bình của tài khoản cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – CN Vĩnh Phúc ....................................................54
Bảng 2.6. Đầu tư tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam ...........56
– CN Vĩnh Phúc từ năm 2011-2013 ..........................................................................56
Bảng 2.7. Dư nợ cho vay cá nhân và cơ cấu dư nợ .................................................56
Bảng 2.8. Dư nợ cho vay cá nhân phân theo sản phẩm cho vay ............................57
Bảng 2.9. Kết quả thực hiện dịch vụ thẻ ................................................................... 59
Bảng 2.10. Doanh số chuyển tiền kiều hối ...............................................................61
Bảng 2.11. Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ trả lương qua tài khoản .......... 64
Bảng 2.12: Thị phần tín dụng cá nhân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ....................65
Bảng 2.13: Thị phần tiết kiệm dân cư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ...................... 67

ii


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Biểu đồ 2.1: Thị phần TD cá nhân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc năm 2013....64
Biểu đồ 2.2: Thị phần Tiết kiệm dân cư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc năm
2013..............................................................................................................68

iii


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt nam thực hiện lộ trình hội nhập vào nền
kinh tế quốc tế đã đặt ra những thách thức cho các Ngân hàng Thương mại, đó
là sự tham gia của các tập đoàn tài chính đa quốc gia có thế mạnh về tài chính,
kỹ thuật và công nghệ. Trước tình hình đó bắt buộc các ngân hàng thương mại

có những bước cải cách trong định hướng phát triển chiến lược kinh doanh của
mình. Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986, với đường lối mở
cửa nền kinh tế, Việt Nam đã từng bước đưa nền kinh tế, văn hóa, xã hội hội
nhập thế giới. Một mốc son đánh dấu sự phát triển của đất nước là Việt Nam
đã chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới (WTO)
vào năm 2006. Trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới và thực hiện các cam
kết WTO, Việt Nam sẽ mở cửa lĩnh vực tài chính ngân hàng theo lộ trình và
các ngân hàng nước ngoài sẽ được đối xử quốc gia đầy đủ. Do đó, áp lực cạnh
tranh sẽ gia tăng bởi sự đổ bộ của các ngân hàng danh tiếng trên thế giới với
tiềm lực tài chính hùng mạnh, công nghệ ngân hàng tiên tiến, trong đó lĩnh
vực dịch vụ ngân hàng bán lẻ hứa hẹn sự cạnh tranh quyết liệt.
Trong những năm gần đây, Việt nam có tốc độ tăng trưởng kinh tế liên
tục qua các năm, chính sách luật pháp luôn luôn có những thay đổi tích cực để
phù hợp với nền kinh tế hội nhập; tình hình an ninh chính trị ổn định; đây là tiền
đề cho sự phát triển thị trường ngân hàng ở Việt nam. Thực tiễn cho thấy, cùng
với sự phát triển kinh tế, lượng người tiếp cận và sử dụng dịch vụ ngân hàng
ngày càng gia tăng. Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ là một xu thế tất yếu
đối với ngân hàng muốn tồn tại và phát triển với điều kiện cạnh tranh ngày
càng gắt gao trong lĩnh vực tài chính – tiền tệ hiện nay. Phát triển dich vụ
ngân hàng bán lẻ đã và đang được nhiều ngân hàng thương mại quan tâm và
đây được xem như một trong những xu hướng lựa chọn đầu tư lâu dài nếu

1


như các ngân hàng muốn tiếp tục giữ vững và mở rộng thị phần trong tương
lai. Thực tế cho thấy, ngân hàng nào nắm bắt được cơ hội trong việc mở rộng
cung cấp dịch vụ bán lẻ đến đông đảo đối tượng khách hàng là các cá nhân,
các hộ gia đình và các doanh nghiệp vừa và nhỏ vốn đang rất thiếu các dịch
vụ tài chính thì sẽ dễ dàng chiếm lĩnh thị trường. Mở rộng sang hoạt động bán

lẻ, các ngân hàng không chỉ có thị trường lớn hơn mà hiệu quả kinh tế mang
lại cũng cao hơn nhờ sản phẩm được cung cấp với khối lượng lớn, doanh thu
cao, phân tán được rủi ro kinh doanh đồng thời mang lại cho ngân hàng khả
năng phát triển nhờ liên tục đổi mới và đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ của
mình. Đây là một bước đi đúng đắn và sáng suốt, tuy sẽ phải bỏ ra nhiều chi
phí bước đầu để cải tiến, đổi mới công nghệ, cũng như quảng bá thương hiệu,
sản phẩm, nhưng về lâu dài sẽ hứa hẹn đem lại nguồn thu lớn, chia sẻ và giảm
thiểu rủi ro cho các ngân hàng và ngân hàng thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam cũng không thể nằm ngoài xu thế đó.
Xuất phát từ thực tiễn đó, học viên đã lựa chọn đề tài “Phát triển dịch vụ
ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi
nhánh Vĩnh Phúc” làm đề tài cho luận văn thạc sỹ của mình với hy vọng
góp một phần nhỏ trong công tác hoạch định chiến lược tại đơn vị.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong những năm gần đây, mặc dù hoạt động dịch vụ được các ngân
hàng chú trọng phát triển nhưng chiều rộng và chiều sâu của những dịch vụ
đó còn hạn chế. Do đó, việc tìm ra giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán
lẻ là vấn đề có ý nghĩa quan trọng mang tính chiến lược đối với hoạt động của
các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam nói riêng.
Hoạt động ngân hàng bán lẻ đã được một số tác giả nghiên cứu với một
số đề tài như: “Cho vay tín dụng tiêu dùng tại Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và

2


Phát triển Quang Trung - Thực trạng và giải pháp” của Trần Mạnh Hà; “Phát
triển dịch vụ thẻ ngân hàng tại ngân hàng Công thương Việt Nam” của Vũ
Thị Vân Anh; “Giải pháp đẩy mạnh huy động vốn dân cư tại ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Thành” của Nguyễn Thị Liên

Hương… Các đề tài trên chỉ đi vào một phần nhỏ trong hoạt động bán lẻ tại
ngân hàng như tín dụng bán lẻ, huy động vốn dân cư, dịch vụ mà chưa tổng
quan được toàn bộ hoạt động bán lẻ tại ngân hàng, mối quan hệ giữa các loại
hình bán lẻ với nhau.
Đề tài “Năng lực cạnh tranh của ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” (luận văn thạc sỹ của tác giả
Phạm Văn Vũ) với nội dung nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của hệ thống
ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc.
Lê Thị Hồng Hoa, đề tài “ Phương hướng phát triển phát triển hệ thống
Ngân hàng Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tê” , 2006 và đề tài “Đa
dạng hoá sản phẩm kinh doanh của Ngân hàng thương mại Việt Nam trong
điều kiện hội nhập quốc tế”, 2011 của Nguyễn Thanh Phong. Nội dung của
luận văn tập trung nghiên cứu: (1) Chỉ ra vấn đề cần giải quyết trong quá trình
hội nhập quốc tế của hệ thống Ngân hàng Việt Nam là phải đa dạng hoá sản
phẩm kinh doanh của ngân hàng bởi vì những lợi thế so sánh vốn có của
NHTM Việt Nam đnag mất dần trong quá trình hội nhập. (2) Đi vào phân tích
các nhân tố ảnh hưởng và các yếu tố cần thiết cho đa dạng hoá sản phẩm kinh
doanh. Từ đó cho thấy yếu tố quan trọng hàng đầu cho đa dạng hoá sản phẩm
kinh doanh của NHTM Việt Nam là: môi trường pháp lý, quy mô vốn, công
nghệ, nhân lực, quản lý rủi ro và quản trị điều hành. (3) Đưa ra giải pháp cần
thiết cho quá trình đa dạng háo sản phẩm kinh doanh của NHTM Việt Nam
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, trong đó tập trung nhất là những giải
pháp ổn định môi trường pháp lý, tăng cường năng lực tài chính, hiện đại hoá

3


công nghệ ngân hàng, đổi mới cách thức quản trị rủi ro và quản trị điều hành
NHTM. Tuy nhiên đề tài nghiên cứu chung về tất cả các mảng hoạt động của
ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế

quốc tế chứ không đi sâu vào mảng dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
Do đó, tác giả tiến hành nghiên cứu một cách khoa học đề tài về hoạt
động bán lẻ của ngân hàng để từ đó có những giải pháp đẩy mạnh hoạt động
bán lẻ tại ngân hàng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu một số lý luận cơ bản về dịch vụ ngân hàng bán lẻ và phát
triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ của ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Vĩnh Phúc.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển dịch vụ ngân hàng
bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Vĩnh Phúc.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về dịch vụ ngân hàng bán lẻ của
ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Vĩnh Phúc
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu một số loại hình dịch vụ ngân hàng
bán lẻ từ năm 2011 đến năm 2013 tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam – Chi nhánh Vĩnh Phúc.
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài.
Để thực hiện mục đích nghiên cứu, luận văn sử dụng phương pháp luận
chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp với các phương pháp phổ
biến trong nghiên cứu kinh tế như phương pháp phân tích, tổng hợp, tư duy logic,
các phương pháp kỹ thuật thống kê, so sánh đánh giá… Cụ thể như sau:
Phương pháp thống kê: Số liệu được thu thập từ các báo cáo thường niên
của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Vĩnh Phúc, báo

4


cáo tài chính, bản công bố thông tin, cơ quan thống kê, báo cáo thường niên
của ngân hàng nhà nước và một số ngân hàng thương mại, tạp chí chuyên

ngành kinh tế, tài chính ngân hàng và xử lý thông tin về thực trạng phát triển
dịch vụ bán lẻ tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh
Vĩnh Phúc
Phương pháp điều tra, khảo sát: Tiến hành khảo sát để thăm dò ý kiến
khách hàng và tổ chức tại NHTMCP Công Thương Việt Nam, thông qua
phiếu điều tra có thể rút ra điểm mạnh, điểm yếu của chất lượng dịch vụ
NHBL do NH TMCP Công Thương cung cấp.
Phương pháp xử lý số liệu: Phân tích các số liệu thực tế thông qua các
báo cáo, tài liệu của ngân hàng. So sánh, phân tích và tổng hợp các con số
biến động qua các năm qua đó có thể thấy được thực trạng bán lẻ của ngân
hàng trong những năm qua, trong hiện tại và cả những định hướng trong
tương lai.
Phương pháp tổng hợp: Sàng lọc và đúc kết từ thực tiễn và lý luận để đề
ra giải pháp và bước đi nhằm thực hiện mục tiêu nghiên cứu.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Đánh giá sự phát triển của hoạt động dịch vụ ngân hàng bán lẻ của ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam – CN Vĩnh Phúctrong thời gian qua, làm
rõ những bất cập và nguyên nhân của những bất cập trong hoạt động dịch vụ
NHBL tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – CN Vĩnh Phúc.
Đề xuất các giải pháp phát triển hoạt động dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại
ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam nhằm đáp ứng nhu cầu mới trong
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
7. Kết cấu luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, nô ̣i
dung chính của Luâ ̣n văn gồ m ba chương:

5


Chương 1: Ngân hàng thương mại và dịch vụ bán lẻ của ngân hàng

thương mại
Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Vĩnh Phúc
Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Vĩnh Phúc

6


CHƢƠNG 1
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
BÁN LẺ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1 Tổng quan về ngân hàng và dịch vụ ngân hàng
1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thƣơng mại
Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức có vai trò quan trọng
nhất đối với nền kinh tế. Sự phát triển hệ thống Ngân hàng thương mại đã có
tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng
hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là
nền kinh tế thị trường thì Ngân hàng thương mại cũng ngày càng được hoàn
thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu được. Ngân hàng
thương mại có thể được định nghĩa thông qua chức năng, các dịch vụ hoặc vai
trò của chúng. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, chức năng của
ngân hàng cũng như của các đối thủ cạnh tranh cũng từng bước được thay đổi.
Ngày nay, các tổ chức tài chính phi ngân hàng đang cung cấp các dịch vụ của
ngân hàng như nhận tiền gửi, cho vay... Ngược lại, ngân hàng cũng cố gắng mở
rộng phạm vi cung cấp các dịch vụ phi ngân hàng như: bảo hiểm, môi giới
chứng khoán, bất động sản... Sự thay đổi đó có thể gây ra sự nhầm lẫn giữa
ngân hàng với các tổ chức tài chính phi ngân hàng. Để phân biệt rõ ràng ta phải
xem xét các loại hình dịch vụ mà tổ chức đó cung cấp. Theo đó, NHTM là loại

hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng
nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều
chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền
kinh tế.
Ở Việt Nam, khái niệm về ngân hàng thương mại được quy định trong
Luật các tổ chức tín dụng (năm 2010) như sau: “Ngân hàng thương mại là loại
hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt

7


động kinh doanh khác theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng nhằm mục
tiêu lợi nhuận”.
1.1.2. Dịch vụ ngân hàng
a. Khái niệm dịch vụ ngân hàng
Dịch vụ ngân hàng là một bộ phận của dịch vụ tài chính, là các dịch vụ
tài chính gắn liền với hoạt động kinh doanh của ngân hàng, được ngân hàng
thực hiện nhằm tìm kiếm lợi nhuận, và chỉ có các ngân hàng với ưu thế của nó
mới có thể cung cấp dịch vụ này một cách tốt nhất. Dịch vụ ngân hàng bao gồm:
- Nhận tiền gửi, tiền đặt cọc và các khoản tiền có thể thanh toán khác của
công chúng
- Cho vay dưới các hình thức bao gồm: tín dụng tiêu dùng, tín dụng thế
chấp, bao thanh toán và tài trợ các giao dịch thương mại
- Thuê tài chính
- Mọi dịch vụ thanh toán và chuyển tiền bao gồm: Thẻ tín dụng, thẻ
thanh toán và báo nợ, séc du lịch và hối phiếu ngân hàng
- Bảo lãnh và cam kết
- Kinh doanh tài khoản của mình hoặc khách hàng, dù tại sở giao dịch
hoặc ở thị trường không chính thức, hoặc các giao dịch khác về công cụ thị
trường tiền tệ, ngoại hối, các sản phẩm tài chính phái sinh, các hợp đồng kỳ

hạn và quyền chọn, các sản phẩm dựa trên tỷ giá hối đoái và lãi suất.
- Tham gia vào việc phát hành mọi loại chứng khoán, kể cả bảo lãnh phát
hành hoặc chào bán đại lý và cung cấp các dịch vụ liên quan đến hoạt động
phát hành đó
- Môi giới tiền tệ
- Quản lý mọi tài sản như tiền, danh mục đầu tư, quỹ hưu trí, dịch vụ bảo
quản, lưu trữ và tín thác.

8


- Các dịch vụ thanh toán và quyết toán tài sản tài chính bao gồm: chứng
khoán, các sản phẩm tài chính phái sinh và các công cụ thanh toán khác.
- Cung cấp và chuyển thông tin tài cính, xử lý dữ liệu tài chính và phần
mềm liên quan đến các nhà cung cấp dịch vụ tài chính khác.
- Các dịch vụ tư vấn, trung gian môi giới và các dịch vụ tài chính phụ trợ
liên quan, kể cả tham khảo và phân tích tín dụng, nghiên cứu tư vấn đầu tư và
danh mục đầu tư, tư vấn hoạch định chiến lược doanh nghiệp.
Ƣu thế của NHTM đƣợc thể hiện qua các điểm sau đây:
- Có mạng lưới chi nhánh rộng khắp, không những ở trong nước mà còn
ở các nước
- Có quan hệ với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế… Do đó, nắm bắt
được tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của khách hàng một
cách cụ thể, biết được điểm mạnh và điểm yếu của từng khách hàng.
- Có trnag bị hệ thống thông tin hiện đại, đồng thời thu nhận và nắm bắt
được nhiều thông tin tình hình tài chính, kinh tế: giá cả, lãi suất, tỷ giá…
b. Đặc điểm dịch vụ ngân hàng
- Tính vô hình: Về bản chất, dịch vụ không có tính hữu hình về vật chất
hay nói cách khác, dịch vụ là một hành động, sự thi hành, một nỗ lực trong
khi hàng hóa là một vật thể, thiết bị, đồ đạc. Điều này gây khó khăn trong việc

đánh giá dịch vụ. Nhiều DVNH chứa đựng yếu tố hữu hình cho phép người ta
dựa vào đó phán đoán dịch vụ như: Để đánh giá chất lượng thẻ của một ngân
hàng người ta dựa vào số lượng máy ATM của ngân hàng đó để đưa ra nhận
định về dịch vụ thẻ của ngân hàng này. Tuy nhiên không chỉ dựa vào một yếu
tố số lượng máy ATM đó để đánh giá chất lượng dịch vụ thẻ của ngân hàng
nhưng đó cũng là một cơ sở để khách hàng có thể đánh giá dịch vụ thẻ.
- Tính không tách rời: Khác với hàng hoá có đặc điểm sản xuất tách rời
tiêu dùng, tính không tách rời hình thành từ việc dịch vụ đang được xử lý

9


hoặc trải nghiệm do đó DVNH trở thành một hành động xảy ra cùng lúc với
sự hợp tác giữa người tiêu dùng và nhà cung cấp – ngân hàng và định chế tài
chính. Ví dụ như dịch vụ thẻ tại một ngân hàng: khách hàng đăng ký sử dụng
dịch vụ thẻ tức là ngân hàng thực hiện việc bán dịch vụ thẻ cho khách hàng
rồi mới thực hiện làm thẻ và khách hàng mới sử dụng thẻ.
- Tính không đồng nhất: Đặc trưng về tính không đồng nhất trong sản
xuất và tiêu dùng đã làm cho các dịch vụ trở nên không ổn định về chất
lượng. Điều này dẫn đến hệ quả là phía những nhà cung cấp dịch vụ đã nảy
sinh vấn đề là làm thế nào để xử lý đối với sự không chuẩn hoá còn về người mua
khi có sự gia tăng của tính không chắc chắn về những gì họ thật sự mua được.
- Tính khó xác định: Đặc trưng về tính không đồng nhất đã dẫn đến việc
khó xác định chất lượng dịch vụ. Ngoài ra, chất lượng DVNH còn được cấu
thành từ nhiều yếu tố: uy tín, thương hiệu, quy mô hình ảnh, công nghệ của
ngân hàng và trình độ cán bộ... Những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng DVNH nhưng thường xuyên thay đổi nên DVNH khó có thể được
xác định một cách chính xác.
- Dòng thông tin hai chiều: DVNH không đơn giản là sự mua sắm một
lần rồi kết thúc mà liên quan đến một chuỗi giao dịch hai chiều thường xuyên

trong khoảng thời gian cụ thể. Kiểu tương tác như trên cung cấp cho các ngân
hàng những thông tin quý giá về khách hàng liên quan đến sở thích, nhu cầu,
yêu cầu của khách hàng... để từ đó ngân hàng có những điều chỉnh thích hợp
trong việc cung cấp DVNH.
- Tính đa dạng phong phú và không ngừng phát triển: Hiện nay trên thế
giới có từ vài chục đến hàng trăm loại DVNH khác nhau. Ngoài ra, nhiều
DVNH ra đời và phát triển với sự hỗ trợ đắc lực của công nghệ thông tin
không chỉ có các dịch vụ hiện đại mới sử dụng các phương tiện kỹ thuật hiện

10


đại mà các dịch vụ truyền thống cũng đang được cải tiến với hàm lượng công
nghệ thông tin cao.
c. Phân loại dịch vụ ngân hàng bán buôn và dịch vụ ngân hàng bán lẻ
Thực hiện chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán vốn đã
mang lại những hiệu quả to lớn cho nền kinh tế - xã hội nhưng nếu chỉ dừng
lại ở đó thì chưa đủ, các NHTM cần đáp ứng tất cả các nhu cầu của khách
hàng có liên quan đến hoạt động ngân hàng. Đó chính là việc cung ứng DVNH.
Theo cách thức cung cấp dịch vụ thì DVNH được chia thành 2 hình thức:
- Dịch vụ ngân hàng bán buôn
- Dịch vụ ngân hàng bán lẻ
Phân biệt dịch vụ NHBB và NHBL đƣợc thể hiện theo một số tiêu chí sau:
Tiêu

Dịch vụ ngân hàng bán lẻ

Dịch vụ ngân hàng bán buôn

chí

Khách hàng của DVNHBL bao Khách hàng của DVNH bán buôn là

Đối

gồm các đối tượng sau:

khách hàng lớn nhằm vào các đối

- Các DN nhỏ và vừa

tượng sau:

- Các khách hàng cá nhân

- Các NHTM có quy mô vừa và nhỏ

tượng

- Các TCTD khác như công ty TC,
công ty thuê TC
- Các tập đoàn kinh tế, các tổng
công ty có quy mô lớn
Dịch vụ NHBL được cung cấp bởi Dịch vụ NHBB được cung cấp bởi
những NH có quy mô nhỏ và vừa, những NH có quy mô lớn, hoặc rất

Quy

những NH này sẽ cung cấp các SP lớn




HĐV, cho vay, dịch vụ thanh toán, Các tiêu chí để xác định NH quy mô

ngân

ngân quỹ và dịch vụ khác. Sự thoả lớn: vốn, tổng TS, hệ thống chi

hàng

mãn của khách hàng về việc cung nhánh và số lượng lao động. Tuỳ

cung

cấp SPDV ngân hàng là thước đo vào đặc điểm của hệ thống NH của

11


cấp

để đánh giá quy mô, mức độ hoạt từng nước mà xây dựng tiêu chí để

dịch

động của NHBL

xác định quy mô.

vụ
Đưa sản phẩm DVNH đến mọi đối Thông qua trung gian tài chính (các

tượng, mọi tầng lớp trong XH với NHTM, các quỹ TD…) hoặc thông
Cách

sự đa dạng, phong phú và tiện ích. qua thị trường tài chính (thị trường

thức

Trong đó, phát triển sản phẩm NH tiền tệ ngân hàng …)

phân

điện tử sẽ là bước đột phá có ý

phối

nghĩa quyết định đén sự phát triển

sản

của ngân hàng

phẩm
- Sản phẩm đa dạng, phong phú

- NHBB là ngân hàng có tính

- Với vô vàn sản phẩm dịch của chuyên môn hoá cao và NHBB là
Tính

NHBL mà hoạt động của nó không ngân hàng đa năng, hoạt động của


chất

bị bó hẹp trong một ngành nghề, nó không bó hẹp trong một ngành

sản

một lĩnh vực nào mà lan toả trong nghề, một không gian nhất định mà

phẩm

nhiều ngành nghề và lĩnh vực khác lan rộng và bao quát toàn bộ nền
nhau của xã hội.

kinh tế với nhiều ngành nghề khác
nhau.
- Các dịch vụ và quy trình thực hiện
thường phức tạp và mất nhiều thời
gian

Hoạt động NHBL là hoạt động liên Hoạt động NHBB cho phép tài trợ
Tính

quan đến nhiều đối tượng trong các hoạt động kinh tế thuộc hầu hết

chất

XH, liên quan đến những tiện ích các ngành, các lĩnh vực. Các khoản

hoạt


mà hệ thống NH cung cấp cho XH tín dụng có giá trị lớn được thực

động

từ khâu SX đến lưu thông đến tiêu hiện thông qua thị trường liên ngân
dùng

hàng, hoặc được thực hiện trực tiếp

Hoạt động NHBL phản ánh khả giữa NHBB với các TCTD, hoặc

12


năng xâm nhập sâu rộng vào các được thực hiện theo hợp đồng tín
lĩnh vực đời sống KT - XH. Mức dụng giữa NHBB với tập đoàn kinh
độ phát triển hoạt động NHBL thể tế, các tổng công ty.
hiện sự phát triển chiều rộng của hệ
thống NH
Số lượng giao dịch nhiều nhưng giá Số lượng giao dịch ít nhưng giá trị
Tính

trị mỗi giao dịch nhỏ nên chi phí mỗi giao dịch lớn và chi phí bình

chất

bình quân mỗi giao dịch khá cao. quân mỗi giao dịch nhỏ. Do vậy

giao


Để phục vụ mỗi đối tượng của giao dịch với khách hàng của

dịch

NHBL, ngân hàng phải tốn nhiều NHBB, ngân hàng có thể tiết kiệm
chi phí hơn.

được chi phí giao dịch dựa vào lợi
thế nhờ quy mô giao dịch

Với số lượng khách hàng cá nhân Xuất phát từ đặc điểm của đối tượng
lớn nên rủi ro được phân tán. phục vụ là các tổ chức tham gia
DVNHBL là một trong những nhiều hoạt động kinh tế khác nhau,
mảng mang lại doanh thu ổn định có mối liên hệ với nhiều thành phần
Mức

và an toàn cho các NHTM

của nền kinh tế nên tạo ra khó khăn

độ rủi

cho các NHTM khi xác thực các

ro

hoạt động của khách hàng. Do các
giao dịch có giá trị cao nên sự thay
đổi NHTM cung cấp dịch vụ này sẽ

ảnh hưởng tới hoạt động của các
NHTM, khiến các NHTM khó chủ
động trong hoạt động kinh doanh
của mình

Quy

Mục tiêu phát triển DVNHBL là Vơi đặc điểm khách hàng là tổ chức



gia tăng đối tượng khách hàng cá kinh tế đa dạng, hoạt động trên

giao

nhân, hộ gia đình nên các giao dịch nhiều lĩnh vực khác nhau nên nhu

dịch

thường đơn giản, dễ thực hiện và cầu rất lớn, giá trị giao dịch cao,

13


thường xuyên, tập trung vào những phức tạp đòi hỏi sự an toàn cũng
dịch vụ tiền gửi, tài khoản, vay như thận trọng trong các giao dịch
vốn, làm thẻ tín dụng…
Đối

tượng


khách

hàng

của Do đối tượng là các DN và tổ chức

DVNHBL là các cá nhân, hộ gia lớn nên thị trường của dịch vụ
Thị

đình khá nhạy cảm với chính sách NHBB ít biến động. Tuy nhiên các

trường marketing nên họ dễ dàng thay đổi NHTM phải mở rộng các thị trường
nhà cung cấp dịch vụ nếu sản phẩm tiềm năng khác cũng như nâng cao
cung cấp không có sự khác biệt và chất lượng dịch vụ NHBB nhằm giữ
tính cạnh tranh cao.

chân các khách hàng truyền thống
của dịch vụ NHBB.

1.2. Dịch vụ ngân hàng bán lẻ của Ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm dịch vụ ngân hàng bán lẻ
Hiện nay có nhiều khái niệm về dịch vụ NHBL theo nhiều cách tiếp
cận khác nhau.
Có quan điểm cho rằng, dịch vụ NHBL là dịch vụ ngân hàng phục vụ
cho các khách hàng cá nhân được cung cấp dịch vụ qua mạng lưới chi nhánh
của ngân hàng để thực hiện các dịch vụ như: tiền gửi tiết kiệm, thế chấp vay
vốn, dịch vụ thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ và một số dịch vụ khác.
Cũng có nhiều quan điểm cho rằng, dịch vụ NHBL cung cấp các dịch vụ
cho các doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân với các khoản tín dụng nhỏ. Dịch

vụ NHBL thường kết hợp đa tiện ích, được xây dựng trên cơ sở công nghệ hiện
đại. Xuất phát từ thực tế nghiên cứu dịch vụ NHBL thì khái niệm dịch vụ
NHBL như sau “Dịch vụ ngân hàng bán lẻ là toàn bộ dịch vụ ngân hàng cung
cấp tới từng khách hàng cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Khách hàng có thể
tiếp cận với dịch vụ ngân hàng bán lẻ qua nhiều kênh: mạng lưới chi nhánh,
phương tiện điện tử viễn thông, công nghệ thông tin”.

14


Để xác định mức độ thực hiện dịch vụ NHBL của một NHTM, các tổ
chức tài chính lớn trên thế giới dựa vào một số tiêu chí sau: giá trị thương
hiệu, hiệu lực tài chính, tính bền vững của nguồn thu, tính rõ ràng trong chiến
lược, năng lực bán hàng, năng lực quản lý rủi ro, khả năng tạo sản phẩm, thâm
nhập thị trường, đầu tư vào nguồn nhân lực.
Trong hoạt động NHBL có 3 vấn đề mà các ngân hàng cần quan tâm:
- Xây dựng kênh phân phối là mối quan tâm lớn nhất của dịch vụ NHBL,
mà đặc trưng là hệ thống công nghệ thông qua các phương tiện, kênh phân phối.
- Xác định khách hàng và nhu cầu khách hàng thông qua việc tìm kiếm
khe hở thị trường, từ đó xây dựng mối liên kết và cơ chế tạo thuận lợi cho
giao dịch tài chính. Việc tìm kiếm thị trường chưa khai phá là điều quan
trọng, bao gồm khách hàng, loại sản phẩm mà họ cần và kênh phân phối. Vì
vậy, đối với những thị trường mới nổi hoặc đang phát triển, khi mà người dân
chưa làm quen nhiều với các DVNH thì tiềm năng của NHBL là vô cùng lớn.
- Kết hợp thương mại và tài chính, các hoạt động tài chính với nhau
trong mối liên hệ chung, chú trọng vào các mối liên kết mới như ngân hàngchứng khoán…
1.2.2. Đặc điểm của dịch vụ ngân hàng bán lẻ
a. Đối tượng của dịch vụ ngân hàng bán lẻ lớn
Dịch vụ NHBL là những dịch vụ cung ứng tiện ích và sản phẩm đến tận
tay người tiêu dùng ( tiêu dung fhco sản xuất, tiêu dùng cho sinh hoạt). Do đó

khách hàng của dịch vụ NHBL bao gồm là các cá nhân, các doanh nghiệp vừa
và nhỏ và đa dạng về hình thức phục vụ.
b. Dịch vụ ngân hàng bán lẻ bao gồm nhiều món giao dịch với giá trị
của mỗi giao dịch không lớn nên chi phí bình quân cho mỗi giao dịch khá cao
Dịch vụ NHBL phục vụ cho các nhu cầu giao dịch và thanh toán thường
xuyên của người dân như thanh toán tiền hàng, chuyển khoản , chuyển vốn.

15


Do đó, để phục vụ mỗi đối tượng khách hàng của NHBL, ngân hàng cũng
phải tốn kém chi phí nên chi phí bình quân trên mỗi giao dịch của NHBL
thường là lớn. Số lượng giao dịch lớn, lợi nhuận thu được từ mỗi giao dịch là
nhỏ nhưng lợi nhuận đạt được trên số lượng lớn giao dịch là đáng kể và đã
đáp ứng nhu cầu số đông của khách hàng.
c. Dịch vụ ngân hàng bán lẻ luôn cải tiến cho phù hợp với nhu cầu đa
dạng và gia tăng của khách hàng với tiến bộ của khoa học công nghệ
Đối tượng chủ yếu của dịch vụ NHBL là cá nhân khác nhau về thu nhập,
trình độ dân trí, hiểu biết, tính cách, sở thích, độ tuổi, nghề nghiệp nên nhu
cầu của khách hàng rất đa dạng chính vì vậy mà dịch vụ NHBL cũng phải đa
dạng và thay đổi liên tục để thoả mãn nhu cầu của khách hàng
d. Dịch vụ ngân hàng bán lẻ phát triển đòi hỏi hạ tầng kỹ thuật công
nghệ hiện đại
Do đặc trưng đối tựng khách hàng cá nhân nhạy cảm với chính sách
marketing nên họ dễ dàng thay đổi nhà cung cấp dịch vụ khi các sản phẩm đang
sử dụng không tạo ra sự khác biệt và tính cạnh tranh cao. Đặc biệt hiện nay do sự
phát triển không ngừng của công nghệ thông tin và yêu cầu ngày càng đa dạng
của khối khách hàng này, gia tăng lượng công nghệ là một trong những phương
thức tạo giá trị gia tăng và nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm cung cấp. Do
đó, có thể nhận thấy vai trò quan trọng của CNTT trong NHBL.

CNTT là tiền đề quan trọng để lưu giũ và xử lý cơ sở dữ liệu tập trung,
cho phép các giao dịch trực tuyến được thực hiện.
CNTT hỗ trợ triển khai các sản phẩm dịch vụ NHBL như chuyển tiền tự
động, huy động vốn và cho vay dân cư với nhiều hình thức khác nhau.
e. Nhu cầu mang tính thời điểm
Các dịch vụ mà mọi cá nhân mong muốn ngân hàng cung cấp cho mình
chỉ có giá trị trong một thời điểm nhất định. Cùng với sự thay đổi của các điều

16


kiện xung quanh cuộc sống của họ, nhu cầu của họ cũng sẽ thay đổi. Nếu ngân
hàng nào nhanh nhạy trong việc nắm bắt trước nhu cầu của khách hàng để từ đó
thoả mãn nhu cầu khách hàng và tạo ra được lợi thế cạnh tranh cho mình.
f. Dịch vụ NHBL là ngành có lợi thế kinh tế theo quy mô và lợi thế kinh
tế theo phạm vi
Với dịch vụ NHBL, quy mô càng lớn, số người tham gia càng đông, thì
chi phí càng thấp và càng thuận tiện.
g. Dịch vụ đơn giản, dễ thực hiện
Mục tiêu của dịch vụ NHBL là khách hàng cá nhân nên các dịch vụ
thường tập trung vào dịch vụ tiền gửi vào tài khoản, mở thẻ tín dụng, vay vốn…
h. Độ rủi ro thấp
Đây là đặc điểm khác biệt so với dịch vụ ngân hàng bán buôn. Trong
khi các dịch vụ bán buôn tập trung vào đối tượng khách hàng là tổ chức kinh
tế, trung gian tài chính với giá trị giao dịch lớn, độ rủi ro cao thì dịch vụ
NHBL với khối lượng khách hàng cá nhân lớn, rủi ro phân tán và rất thấp là
một trong những mảng đem lại doanh thu ổn định và an toàn cho các NHTM.
1.2.3. Vai trò của dịch vụ ngân hàng bán lẻ trong nền kinh tế
Dịch vụ NHBL mang lại rất nhiều lợi ích cho cả phía nhà cung cấp dịch
vụ và cho cả phía khách hàng. Nói cách khác, dịch vụ NHBL đã mang lại lợi

ích cho toàn xã hội và cho cả nền kinh tế. Nền kinh tế tăng trưởng, có phần
đóng góp của ngành tài chính – ngân hàng mà trong đó dịch vụ NHBL là một
trong những thành tố quan trọng.
a. Đối với khách hàng và nền kinh tế:
- Thông qua hoạt động dịch vụ ngân hàng bán lẻ, tăng quá trình chu
chuyển tiền tệ trong nền kinh tế, khai thác và sử dụng các nguồn vốn trong nền
kinh tế thêm hiệu quả, làm tăng luân chuyển tiền tệ trong không gian và thời
gian đáp ứng các nhu cầu cho hoạt động kinh tế xã hội. Góp phần thúc đẩy

17


×