Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

Hoàn thiện chính sách thuế nhập khẩu của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế: Luận văn ThS. Tài chính - Ngân hàng - Bảo hiểm : 60 34 02 01

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 138 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

HOÀNG NGỌC TÚ

HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH THUẾ NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM
TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------HOÀNG NGỌC TÚ

HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH THUẾ NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM
TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ BẤT
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ


CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2016`


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là luận văn của tôi, có sự giúp đỡ tận tình từ giáo
viên hƣớng dẫn PGS.TS. Nguyễn Thị Bất. Các nội dung nghiên cứu và kết quả
trong đề tài này là chính xác và hoàn toàn trung thực. Những số liệu trong các
bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá đƣợc chính tôi thu thập
từ các nguồn gốc rõ ràng và đƣợc ghi trong phần tài liệu tham khảo.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
trƣớc Hội đồng, cũng nhƣ kết quả luận văn của mình.
Hà Nội, ngày…. tháng… năm 20…
Tác giả

Hoàng Ngọc Tú


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tác giả còn
nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngoài
trƣờng.
Trƣớc hết tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Tài
chính – Ngân hàng và Khoa Sau đại học Trƣờng Đại học Kinh tế - ĐHQGHN đã
truyền đạt những kiến thức quý báu trong quá trình học tập tại trƣờng, đặc biệt
tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Thị Bất đã tận tình giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, những ngƣời thân, bạn
bè đã giúp đỡ và động viên trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Trong quá trình nghiên cứu luận văn, tác giả đã nghiêm túc tiếp thu kiến
thức từ nhà trƣờng và sự chỉ dẫn của PGS.TS. Nguyễn Thị Bất, tuy nhiên luận
văn có thể vẫn còn những thiếu sót. Kính mong nhận đƣợc sự góp ý từ thầy cô
giáo trong hội đồng bảo vệ cũng nhƣ toàn thể bạn đọc để luận văn đƣợc hoàn
thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày…. tháng… năm 20…
Tác giả

Hoàng Ngọc Tú


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU

i
ii
iii
1

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VÀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ NHẬP KHẨU VÀ
HỘI NHẬP QUỐC TẾ ................................................................................................5
1.1.

Tổng quan về đề tài nghiên cứu ........................................................................5

1.2.


Lý luận chung về thuế nhập khẩu vàhội nhập kinh tế quốc tế ..........................7

1.2.1.

Tổng quan về thuế nhập khẩu. ....................................................................7

1.2.2.

Nội dung của chính sách thuế nhập khẩu. ................................................16

1.2.3.
Hội nhập kinh tế quốc tế và những yêu cầu đặt ra đối với chính sách thuế
nhập khẩu ô tô............................................................................................................42
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................56
2.1.

Phƣơng pháp luận, cách tiếp cận và thiết kế nghiên cứu .............................56

2.2.

Các phƣơng pháp nghiên cứu ..........................................................................57

2.2.1.

Phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử ...................................57

2.2.2.

Phƣơng pháp chuyên gia: .............................................................................58


2.2.3.

Phƣơng pháp phân tích thống kê..................................................................59

2.2.4.

Phƣơng pháp phân tích tổng hợp .................................................................62

2.2.5.

Phƣơng pháp so sánh đối chiếu....................................................................64

CHƢƠNG 3 : THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH THUẾ NHẬP KHẨU VIỆT NAM ....
XÉT TRƢỜNG HỢP THUẾ NHẬP KHẨU Ô TÔ .................................................66
3.1. Khái quát về ngành công nghiệp ô tô ở Việt Nam .............................................66
3.2. Thực trạng chính sách thuế nhập khẩu Việt Nam trong điều kiện hội nhập xét
trƣờng hợp thuế nhập khẩu ô tô .................................................................................68
3.2.1. Cơ sở pháp lý của thuế nhập khẩu ô tô ở Việt Nam ........................................68
3.2.2. Nội dung chính sách thuế nhập khẩu ô tô ở Việt Nam hiện nay .....................69
3.2.3.
3.3.

Kết quả thực thi chính sách thuế nhập khẩu ô tô ở Việt Nam hiện nay ...84
Đánh giá chung về chính sách thuế nhập khẩu ô tô của Việt Nam ...........102

3.3.1.

Thành tựu ............................................................................................102


3.3.2.

Hạn chế ................................................................................................103

3.3.3.

Nguyên nhân của những hạn chế ........................................................107

CHƢƠNG 4: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH THUẾ NHẬP
KHẨU Ô TÔ CỦA VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ ...109
4.1.
nhập

Quan điểm chung về thuế nhập khẩu ô tô của Việt Nam trong điều kiện hội
109


4.2.
Một số kiến nghị hoàn thiện chính sách thuế nhập khẩu ô tô của Việt Nam
trong điều kiệnhội nhập kinh tế quốc tế ..................................................................111
4.2.1.

Hoàn thiện biểu thuế suất thuế nhập khẩu ô tô .......................................111

4.2.2.

Hoàn thiện công tác tổ chức thu thuế .....................................................119

4.2.3.


Tăng cƣờng sự phối hợp giữa các cơ quan trong quản lý thuế nhập khẩu ô tô
123

KẾT LUẬN

126

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

127


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
(Xếp theo A, B, C)
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

AFTA

2

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á


3

ATIGA

Hiệp định thƣơng mại hàng hóa ASEAN

4

CEPT

Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN

6

DN

Chƣơng trình ƣu đãi thuế quan có hiệu lực chung
Completely Knocked Down. Là xe đƣợc lắp ráp tại địa
phƣơng
Doanh nghiệp

7

FTA

Hiệp định thƣơng mại tự do

8

GATT


Hiệp định chung về thƣơng mại và thuế quan

9

GTGT

5

CKD

13

TTĐB

Giá trị gia tăng
Incompletely Knocked Down: nhập một phần linh kiện,
bộ phận về lắp ráp tại nhà máy địa phƣơng
Ngân sách nhà nƣớc
Hiệp định Đối tác Kinh tế Chiến lƣợc xuyên Thái Bình
Dƣơng
Tiêu thụ đặc biệt

14

VAMA

Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Việt Nam

15


WTO

Tổ chức Thƣơng mại Thế giới

16

XNK

Xuất nhập khẩu

10
11
12

IKD
NSNN
TPP

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

Bảng

Nội dung

Trang


1

1.1

Ví dụ về phƣơng pháp trị giá khấu trừ

27

2

3.1

Ví dụ về phƣơng pháp trị giá khấu trừ

75

3

3.2

4

3.3

5

3.4

6


3.5

7

3.6

8

3.7

9

3.8

Thuế suất thuế nhập khẩu ô tô cho khu vực ngoài
ASEAN
Thuế suất thuế nhập khẩu ô tô cho khu vực
ASEAN
Biểu thuế suất thuế nhập khẩu ƣu đãi khu vực
ASEAN giai đoạn 2015-2018
Biểu thuế suất thuế nhập khẩu tuyệt đối với xe ô
tô nguyên chiếc đã qua sử dụng
Biểu giá trị nhập khẩu ô tô nguyên chiếc và linh
kiện phụ tùng năm 2010 đến 8 tháng đầu năm
2015
Thuế nhập khẩu ô tô trong thu ngân sách nhà
nƣớc
Tăng trƣởng doanh số bán hàng


ii

78
80
81
82

85

87
96


DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT

Bảng

Nội dung

Ảnh hƣởng của thuế nhập khẩu đến giá hàng hóa
trong nƣớc
Cơ chế tác động của hạn ngạch thuế quan

Trang

1

1.1


2

1.2

3

2.1

Khung lý thuyết nghiên cứu
Tỷ lệ ô tô nhập khẩu và ô tô nội địa của VIệt Nam

57

4

3.1

và một số nƣớc Đông Nam Á

89

iii

14
40


LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là một trong những công cụ quản lý và điều tiết của nhà nƣớc về

tình hình sản xuất, kinh doanh và lƣu thông hàng hoá - dịch vụ trong nƣớc.
Ngoài ra chính sách thuế còn là một trong những công cụ để thực hiện các
chiến lƣợc kinh tế của đất nƣớc. Trong hoạt động kinh doanh thƣơng mại
quốc tế, các nƣớc thƣờng dùng các công cụ để quản lý nhƣ: hạn ngạch, tỷ giá,
giấy phép, thuế quan. Trong đó thuế xuất nhập khẩu thƣờng đƣợc các nƣớc sử
dụng cơ bản nhất bởi nó là cơ sở trong trao đổi buôn bán và là một nguồn thu
đối với ngân sách quốc gia. Ở Việt Nam, thuế xuất nhập khẩu đƣợc ban hành
thành luật vào tháng 12 năm 1987 với tên gọi là Luật thuế xuất nhập khẩu
hàng mậu dịch. Sau hai lần sửa đổi vào các năm 1991 và 1993 và đến năm
2005, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đƣợc ban hành (luật số
45/2005/QH11 ngày 14/06/2005) và gần đây có những nội dung thay đổi cơ
bản về thời hạn tính thuế, thuế xuất, về xử lý vi phạm nhƣ thông tƣ
59/2007/TT-BTC, thông tƣ 05/2009/TT-BTC, thông tƣ 39/2015/TT-BTC....
Tuy vậy trong quá trình thực hiện, thuế xuất nhập khẩu vẫn còn nhiều hạn chế
và có những điểm chƣa phù hợp với tình hình thực tế trong nƣớc, cần phải
tiếp tục sửa đổi, bổ sung. Mặt khác, trong thực tiễn phát triển kinh tế của đất
nƣớc cũng nhƣ bối cảnh quốc tế mới, cần làm cho luật thuế xuất nhập khẩu
vừa đáp ứng đƣợc nhu cầu quản lý kinh tế trong nƣớc, vừa phù hợp với luật lệ
và thông lệ quốc tế. Điều đó xuất phát từ các lý do:
- Do nhu cầu đòi hỏi cần phải có chính sách thuế xuất nhập khẩu phù hợp
để đảm bảo sự công bằng giữa các doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất
nhập khẩu; khuyến khích sản xuất và thúc đẩy xuất khẩu.
- Kể từ năm 1995 đến nay, Việt Nam đã và đang hội nhập kinh tế ngày
càng sâu rộng. Các hiệp định thƣơng mại tự do (FTA) đƣợc ký trong năm
1


2015 là các FTA thế hệ mới, có nhiều đặc điểm đòi hỏi hội nhập sâu hơn,
phạm vi rộng hơn và mức độ tự do hóa mạnh hơn. Tiến trình hội nhập đang
mở ra những cơ hội to lớn cũng nhƣ đang đặt ra những thách thức mới

buộcchúng ta thực sự phải nỗ lực thì mới đạt đƣợc những mục tiêu phát triển
mong muốn. Thách thức trƣớc mắt là chúng ta phải thực hiện những cắt giảm
thuế quan với nhiều mặt hàng theo yêu cầu của CEPT trong chƣơng trình của
AFTA. Chƣơng trình này đòi hỏi ta phải có những thay đổi về chính sách thuế
xuất nhập khẩu cho phù hợp.
- Quá trình quốc tế hoá đang phát triển mạnh mẽ, ở khắp các châu lục,
các khu vực của thế giới, kéo theo sự tham gia ngày càng mạnh mẽ thậm chí
của các nƣớc chậm tiến nhất. Sự hoà nhập quốc tế này đòi hỏi phải có sự
thống nhất ngày càng rộng rãi những luật lệ quốc tế trong hợp tác phát triển.
Sự hoà nhập tất yếu của Việt Nam vào hợp tác khu vực và quốc tế cũng đang
đặt ra nhiệm vụ thích hợp hoá các chính sách quản lý phát triển kinh tế, trong
đó đặc biệt nhấn mạnh chính sách thuế xuất nhập khẩu, đối với các điều kiện
và thông lệ chung của thế giới.
- Lộ trình giảm thuế ATIGA đã bắt đầu có tác động mạnh đến nhiều
ngành công nghiệp nƣớc nhà khi thuế nhập khẩu của nhiều mặt hàng cắt giảm
xuống còn 0%. Đặc biệt, sức ép từ hội nhập khu vực đã gõ cửa mạnh mẽ
ngành ô tô non trẻ của nƣớc nhà khi các dòng xe nhập khẩu từ ASEAN ồ ạt
tràn vào Việt Nam.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế trên,cùng với sự hƣớng dẫn của PGS.TS
Nguyễn Thị Bất, tôi mạnh dạn chọn đề tài "Hoàn thiện chính sách thuế nhập
khẩu của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế"làm đề tài
nghiên cứu thực hiện luận văn thạc sĩ để chính sách thuế xuất nhập khẩu của
nƣớc ta phù hợp với chính sách thuế của khu vực và thế giới.
2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
2


a) Mục tiêu nghiên cứu
Hoàn thiện chính sách thuế nhập khẩu ô tô ở Việt Nam đáp ứng điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế.

b) Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá những lý luận cơ bản liên quan đến chính sách thuế
nhập khẩu trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
- Đánh giá thực trạng chính sách thuế nhập khẩu ô tô ở Việt Nam thời
gian qua.
- Đƣa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách thuế nhập khẩu ô tô
ở Việt Nam đáp ứng điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
a) Đối tƣợng nghiên cứu là chính sách thuế nhập khẩu của Việt Nám
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
b) Phạm vi nghiên cứu
Do đề tài khá rộng lớn nên tác giả chú trọng phân tích chuyên sâu vào
chính sách thuế nhập khẩu trong lĩnh vực ô tô nhằm đƣa ra các giải pháp phù
hợp để hoàn thiện chính sách thuế nhập khẩu đối với mặt hàng ô tô ở Việt
Nam.
- Về mặt nội dung: đề tài nghiên cứu một số nội dung cơ bản về chính
sách thuế nhập khẩu ô tô
- Về mặt không gian: các nội dung đƣợc tiến hành trong phạm vinền
kinh tế Việt Nam

3


- Về mặt thời gian: các số liệu,tƣ liệu sử dụng trong luận văn là của 5
năm gần nhất, các giải pháp đƣợc đề xuất trong luận văn có ý nghĩa trong 5
năm đến.
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử,
Tác giả luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu thống kê, so sánh, phân
tích đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn hoạt động nhằm giải quyết và làm sáng

tỏ mục đích đặt ra trong luận văn.
5. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài phần mục lục, mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo và các phần
liên quan khác, đề tài đƣợc chia làm 4 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Tổng quan và lý luận chung về thuế nhập khẩu với hội nhập
kinh tế quốc tế
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng chính sách thuế nhập khẩu ở Việt Nam xét
trƣờng hợp thuế nhập khẩu ô tô
Chƣơng 4: Một số kiến nghị hoàn thiện chính sách thuế nhập khẩu ô tô
ở Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế

4


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VÀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ NHẬP
KHẨU VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
1.1.

Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Trong thời gian qua, các công trình nghiên cứu về thuế xuất nhập khẩu

ở Việt Nam khá đa dạng. Tuy nhiên những công trình sâu sắc về chính sách
thuế nhập khẩu trong điều kiện hội nhập sâu của nền kinh tế Việt Nam nhƣ
hiện nay còn rất hạn chế hoặc mới chỉ đề cập đƣợc một khía cạnh hẹp.
Luận văn Thạc sỹ kinh tế “Hoàn thiện chính sách thuế nhập khẩu của
Việt Nam hiện nay” do học viên Vũ Anh Tú của trƣờng Đại học Kinh tế Quốc
dân thực hiện đã trình bày đƣợc cơ sở lý luận cơ bản, phân tích thực trạng
đồng thời đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách thuế nhập khẩu của
Việt Nam phù hợp với thực tiễn. Tuy nhiên, nghiên cứu của đề tài mới chỉ

dừng lại ở mốc thời gian 2007.
Luận án Tiến sỹ kinh tế“Đổi mới quản lý thuế trong điều kiện hội nhập
kinh tế ở Việt Nam” của tác giả Lê Duy Thành, bảo vệ năm 2007. Bên cạnh
nhiều điểm thành công, luận án còn có những hạn chế nhƣ: Chƣa phân tích và
làm rõ đƣợc những tác động của gia nhập WTO và hội nhập kinh tế quốc tế
đối với quản lý thuế (vì luận án hoàn thành trƣớc thời điểm Việt Nam gia
nhập WTO); Các phân tích hoàn toàn mang tính định tính, chƣa có công cụ
phân tích định lƣợng hỗ trợ nên kết quả phân tích chƣa mang tính khách quan;
và chƣa đề cập đƣợc kinh nghiệm quản lý thuế hiện đại ở các nƣớc tiên tiến
trên thế giới.
Luận văn thạc sỹ Kinh tế “Quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
tại Cục Hải quan thành phố Hải Phòng” của Đặng Văn Dũng, Học viện
Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh năm 2011, cũng đƣa ra đƣợc

5


một số lý luận và thực trạng khái quát của chính sách thuế xuất nhập khẩu
trong tình hình mới.
Luận án Tiến sĩ kinh tế ―Tiếp tục cải cách và hiện đại hóa hải quan Việt
Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế” của tác giả Nguyễn Ngọc Túc
(2007) đã phân tích khá toàn diện thực trạng cải cách thủ tục hải quan, thực
trạng cải cách công tác thu thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, thực trạng
công tác chống buôn lậu, công tác cải cách tổ chức bộ máy của hải quan, công
tác phát triển nguồn nhân lực và thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin
phục vụ công tác hải quan. Ngoài ra luận án đã hệ thống các cam kết của Việt
Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế về lĩnh vực hải quan. Trên cơ sở
phân tích thực trạng và kinh nghiệm hiện đại hóa hải quan của các nƣớc trên
thế giới, đã xây dựng các giải pháp hợp lý để hiện đại hóa hải quan Việt Nam,
đáp ứng yêu cầu hội nhập. Tuy nhiên đây là luận án chuyên sâu nghiên cứu về

quản lý thuế trong lĩnh vực hải quan.
Đề tài ―Hoàn thiện chính sách thuế ở Việt Nam trong điều kiện gia
nhập WTO‖, Luận án Tiến sỹ Kinh tế của Vƣơng Thu Hiền, Học viện Tài
chính năm 2008 đã phân tích đánh giá những hạn chế của hệ thống chính sách
thuế hiện hành khi gia nhập WTO và đƣa ra các giải pháp khá phù hợp để
hoàn thiện chính sách thuế ở Việt Nam trong điều kiện gia nhập WTO. Luận
án chủ yếu đi sâu đến các vấn đề về chính sách thuế nói chung, không đi sâu
vào chính sách thuế nhập khẩu.
Đề tài “Quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu theo pháp luật Việt Nam”, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế của Trần Thu
Trang, Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2012, đã phân tích đánh giá khái quát
các quy định pháp luật về thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu cùng thực tiễn áp

6


dụng. Các quy định này đƣợc đánh giá trên cơ sở đánh giá sự thay đổi so với
các quy định pháp luật cũ kết hợp so sánh đối chiếu với pháp luật nƣớc ngoài.
Luận án Tiến sỹ Kinh tế “Quản lý thuế ở Việt Nam trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế”của Nguyễn Thị Thùy Dƣơng, Đại học Kinh tế Quốc
Dân năm 2009, đã phân tích khái quát những tác động của gia nhập WTO và
hội nhập kinh tế quốc tế đối với quản lý thuế và một số các giải pháp hoàn
thiện quản lý thuế trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên luận án
này không đi sâu vào thuế nhập khẩu.
Nhìn chung, các đề tài và tài liệu trên đều có đề cập ở những mức độ
nhất định về Thuế, chính sách thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của Việt Nam.
Tuy nhiên, chƣa có công trình khoa học nào dƣới dạng luận văn thạc sỹ và
luận án tiến sỹ nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện về đề tài chính sách
thuế nhập khẩu trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện nay.
Trong luận văn này, tác giả sẽ phân tích chuyên sâu về chính sách thuế

nhập khẩu ô tô ở Việt Nam nhằm đánh giá một cách khái quát các thành tựu
cũng nhƣ hạn chế của chính sách thuế nhập khẩu ở Việt Nam đồng thời rút ra
các bài học kinh nghiệm.
1.2.

Lý luận chung về Thuế nhập khẩu và hội nhập kinh tế quốc tế

1.2.1. Tổng quan về thuế nhập khẩu
1.2.1.1. Bản chất của thuế nhập khẩu
a.

Khái niệm.
Lịch sử phát triển của xã hội loài ngƣời đã chứng minh rằng, thuế ra đời

là đòi hỏi cần thiết khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của
Nhà nƣớc. Để có nguồn tài chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu (chi cho việc duy
trì và củng cố bộ máy cai trị từ trung ƣơng đến địa phƣơng thuộc phạm vi lãnh
thố mà Nhà nƣớc đó đang cai quản; chi cho các công việc thuộc chức năng

7


của Nhà nƣớc nhƣ: quốc phòng, an ninh, xây dựng và phát triển các cơ sở hạ
tầng; chi cho các vấn đề phúc lợi công cộng.v.v...), Nhà nƣớc sử dụng ba hình
thức động viên là: quyên góp của dân, vay dân và dùng quyền lực bắt dân phải
đóng góp. Trong đó, hình thức quyên góp và vay của dân là những hình thức
không mang tính ổn định lâu dài, thƣờng chỉ đƣợc sử dụng giới hạn trong
những trƣờng hợp đặc biệt.Để đáp ứng nhu cầu chi tiêu thƣờng xuyên, Nhà
nƣớc dùng quyền lực chính trị buộc dân phải đóng góp.Đây chính là hình thức
cơ bản nhất để huy động tập trung nguồn tài chính Nhà nƣớc.Hình thức này

gọi là Thuế.
Từ những nội dung trên, chúng ta có thể nêu một khái niệm tổng quát về
thuế nhƣ sau: Thuế là khoản đóng góp bắt buộc do Nhà nƣớc quy định đối với
các tổ chức và cá nhân trong xã hội nhằm sử dụng cho mục đích chung của
toàn xã hội.
Thuế nhập khẩu là một phần thu nhập đƣợc tạo ra từ các hoạt động nhập
khẩu mà các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động nhập khẩu có nghĩa vụ phải
đóng góp cho Nhà nƣớc theo quy định của pháp luật thuế nhập khẩu, nhằm
đáp ứng nhu cầu chi tiêu cũng nhƣ các chính sách của Nhà nƣớc.
Nói cách khác, thuế nhập khẩu là loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng
hoá từ nƣớc ngoài nhập khẩu vào lãnh thổ của quốc gia hoặc từ khu chế xuất
xuất vào thị trƣờng thuộc lãnh thổ của quốc gia đó.
b.

Bản chất của thuế nhập khẩu
Bản chất của thuế nhập khẩu là thuế gián thu nhƣng chỉ mang tính

tƣơng đối bởi nếu hàng hóa đƣợc nhập khẩu về nhằm sử dụng, tiêu dùng thì
khi ấy ngƣời tiêu dùng là ngƣời nộp thuế đồng thời là ngƣời chịu thuế có tính
chất là thuế trực thu. Còn nếu nhƣ nhà nhập khẩu đã nộp thuế hàng hóa và sau
đó kinh doanh với chính số hàng hóa đó thì số tiền thuế nhập khẩu đã nộp có
xu hƣớng chuyển sang cho ngƣời mua hàng và khi đó, khoản thuế nhập khẩu

8


này lại có tính chất gián thu.
Nghiên cứu bản chất của thuế nhập khẩu, chúng ta có thể rút ra một số
kết luận sau:
Thứ nhất, thuế nhập khẩu là phần thu nhập đƣợc tạo ra từ các hoạt động nhập

khẩu.
Thứ hai, việc xây dựng thuế suất thuế nhập khẩu phải đảm bảo giải quyết hài
hoà quan hệ lợi ích kinh tế giữa Nhà nƣớc với các doanh nghiệp tham gia hoạt
động nhập khẩu.
Thứ ba, thuế suất thuế nhập khẩu đƣợc xây dựng ở mức hợp lý.
Thứ tƣ, chính sách thuế nhập khẩu của Nhà nƣớc phải đảm bảo tính khả thi
và tính hiệu quả.
1.2.1.2. Những đặc điểm của thuế nhập khẩu
Thuế nhập khẩu là một loại thuế nên cũng mang các đặc điểm của thuế
nói chung:
Thứ nhất, mang tính quyền lực Nhà nước.
Đặc điểm này đƣợc thể chế hóa trong hiến pháp của mỗi quốc gia.Đối
với mỗi quốc gia, việc đóng thuế cho Nhà nƣớc đƣợc coi là một trong những
nghĩa vụ bắt buộc của các tổ chức kinh tế và của mỗi công dân cho Nhà nƣớc.
Các tổ chức kinh tế và công dân thực hiện nghĩa vụ thuế theo các luật thuế cụ
thể đƣợc cơ quan quyền lực tối cao ở quốc gia đó quy định phù hợp với các
hoạt động và thu nhập của từng tổ chức kinh tế và công dân. Tổ chức và cá
nhân nào không thực hiện đúng nghĩa vụ thuế của mình, tức là họ đã vi phạm
pháp luật của quốc gia đó.
Đặc điểm này phân biệt sự khác nhau giữa thuế với các khoản đóng góp
mang tính tự nguyện cho NSNN và thuế với các khoản vay muợn của Chính
phủ.
Thứ hai, thuế nhập khẩu là khoản đóng góp bắt buộc cho Nhà nước và

9


không mang tính hoàn trả trực tiếp.
Khác với các khoản vay, Nhà nƣớc thu thuế từ các tổ chức kinh tế và
các cá nhân nhƣng không phải hoàn trả lại trực tiếp cho ngƣời nộp thuế sau

một khoảng thời gian với một khoản tiền mà họ đã nộp vào NSNN. số tiền
thuế thu đƣợc, Nhà nƣớc sẽ sử dụng cho các chi tiêu công cộng, phục vụ cho
các nhu cầu của Nhà nƣớc và của mọi cá nhân trong xã hội. Mọi cá nhân,
ngƣời có nộp thuế cho Nhà nƣớc cũng nhƣ ngƣời không nộp thuế, ngƣời nộp
nhiều cũng nhƣ ngƣời nộp ít đều bình đẳng trong việc nhận đƣợc các phúc lợi
công cộng từ phía Nhà nƣớc, số tiền thuế mà các đối tƣợng phải nộp cho Nhà
nƣớc đƣợc tính toán không dựa trên khối lƣợng lợi ích công cộng họ nhận
đƣợc mà dựa trên những hoạt động cụ thể và thu nhập của họ.
Đặc điểm này giúp phân biệt thuế với phí và lệ phí.
Thứ ba, chứa đựng các yếu tố kinh tế - xã hội.
Tuy thuế đƣợc coi là biện pháp tài chính mang tính chất bắt buộc của
Nhà nƣớc, nhƣng sự bắt buộc đó luôn đƣợc xác lập dựa trên nền tảng của các
vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội trong nƣớc và quan hệ kinh tế thế giới. Nó thể
hiện ý chí chủ quan của Nhà nƣớc về việc muốn khuyến khích hay hạn chế sự
phát triển của bất cứ ngành nào hoặc lĩnh vực nào trong toàn bộ nền kinh tế.
Bên cạnh đó, thuế còn là công cụ để thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát các
hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn bộ nền kinh tế.
Ngoài ra, thuế nhập khẩu còn có các đặc điểm riêng của nó. Cụ thể là:
Thứ nhất, thuế nhập khẩu chỉ đánh vào hàng hoá và dịch vụ nhập khẩu.
Thuế nhập khẩu chỉ đánh vào hàng hoá nhập khẩu ở khâu nhập khẩu và
hàng hoá từ khu chế xuất đƣa vào thị trƣờng trong nƣớc, không thu vào hàng
hoá sản xuất hoặc lƣu thông khác ở trong nƣớc (khác với thuế nhập khẩu, thuế
giá trị gia tăng cũng là một loại thuế gián thu nhƣng thu cả vào hàng hoá nhập
khẩu, hàng hoá sản xuất hoặc lƣu thông trong nƣớc).

10


Mọi hàng hoá đƣợc phép nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới Việt Nam,
hàng hoá từ khu chế xuất đƣa vào thị trƣờng trong nƣớc đều là đối tƣợng chịu

thuế nhập khẩu.Ngoài những đối tƣợng nêu trên, số còn lại sẽ không chịu sự
tác động của loại thuế này.
Thứ hai, thuế nhập khẩu là loại thuế gián thu.
Thuế gián thu là loại thuế mà đối tƣợng nộp thuế có thể chuyển dịch số
thuế mình đã nộp cho Nhà nƣớc sang cho một đối tƣợng khác. Điều đó có
nghĩa là ngƣời tiêu dùng hàng hoá nhập khẩu phải gánh chịu loại thuế này.
Ngƣời nộp thuế nhập khẩu nếu không đồng thời là ngƣời tiêu dùng hàng hoá
nhập khẩu thì không phải gánh chịu mà chỉ nộp thuế thay cho ngƣời tiêu dùng
hàng hoá nhập khẩu đó.
Các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực nhập khẩu đã chuyển dịch
sổ thuế phải nộp sang cho ngƣời tiêu dùng chịu. Nói cách khác, ngƣời nộp
thuế và ngƣời chịu thuế không đồng thời là một.Ngƣời nộp thuế là ngƣời kinh
doanh trong lĩnh vực nhập khẩu, còn ngƣời chịu thuế là ngƣời tiêu dùng các
hàng hoá đó. Nhà kinh doanh trong lĩnh vực nhập khẩu đứng ra thu hộ thuế
cho Nhà nƣớc và nộp hộ ngƣời tiêu dùng số thuế thu đƣợc vào NSNN.
Thứ ba, thuế nhập khẩu chỉ do cơ quan Hải quan thu, cơ quan thuế các
cấp không thu (thuế GTGT, thuế TTĐB vừa do cơ quan hải quan thu vừa do
cơ quan thuế thu; thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế
môn bài... chỉ do cơ quan thuế các cấp thu), nhằm gắn công tác quản lý thu
thuế nhập khẩu với công tác quản lý Nhà nƣớc đối với các hoạt động nhập
khẩu.
1.2.1.3. Vai trò của thuế nhập khẩu
Thứ nhất, thuế nhập khẩu đóng vai trò là nguồn thu quan trọng của
ngân sách Nhà nƣớc.
Nhà nƣớc ra đời, dựa vào quyền lực chính trị của mình, Nhà nƣớc đã đặt

11


ra các thứ thuế để bắt buộc các thành viên trong xã hội đóng góp một phần thu

nhập của họ cho Nhà nƣớc. Nhờ có khoản đóng góp đó, bộ máy Nhà nƣớc
mới tồn tại và hoạt động đƣợc.
Lịch sử phát triến của ngành thuế qua các thời kỳ đã cho thấy: Tỷ trọng
thu bằng thuế chiếm phần lớn trong tống thu NSNN, tỷ trọng này thƣờng
chiếm tới trên 90% tổng số thu, trong đó, thuế nhập khẩu đóng vai trò là một
nguồn thu quan trọng.
Vai trò truyền thống của thuế quan là động viên một phần thu nhập cho
NSNN từ hoạt động ngoại thƣơng. Tuỳ thuộc vào sự phát triển kinh tế đối
ngoại và quan điểm sử dụng thuế quan của mỗi nƣớc mà thuế quan có vai trò
khác nhau trong việc tạo lập nguồn thu cho NSNN.
Đối với các nƣớc phát triển, số thu từ thuế nhập khẩu chiếm một tỷ lệ
không đáng kể trong tổng thu NSNN (l%-5%). Còn ở các nƣớc đang phát
triển thì thuế nhập khẩu luôn đóng vai trò quan trọng trong việc đem lại nguồn
thu cho NSNN. Đối với Việt Nam, nguồn thu từ thuế xuất, nhập khẩu chiếm
khoảng 19%-20% tổng số thu về thuế và phí của Nhà nƣớc; số thu này có xu
hƣớng giảm dần do việc Việt Nam thực hiện cắt giảm thuế suất thuế nhập
khẩu theo các cam kết quốc tế kể từ năm 1999.
Thứ hai, là công cụ quản lý kinh tế vĩ mô, kiểm soát và điều tiết đối với
hoạt động nhập khẩu hàng hóa.
Để quản lý hoạt động ngoại thƣơng, Nhà nƣớc đã sử dụng nhiều công cụ
khác nhau trong đó có thuế nhập khẩu.Đây đƣợc coi là một trong những công
cụ hữu hiệu nhất. Thông qua thuế nhập khẩu, Nhà nƣớc có thể tác động một
cách trực tiếp vào hoạt động nhập khẩu của quốc gia bằng cách thay đối mức
thuế suất đối với từng mặt hàng, từ đó có thể điều chỉnh cơ cấu nhập khẩu
theo định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội của mình trong từng giai đoạn phát
triển. Nhà nƣớc sử dụng thuế nhập khẩu để điều tiết hoạt động nhập khẩu, cân

12



bằng cán cân thƣơng mại quốc tế, tăng dự trữ ngoại tệ cho đất nƣớc, thực hiện
chiến lƣợc phát triển kinh đối ngoại.
Thứ ba, thuế nhập khẩu giữ vai trò bảo hộ sản xuất trong nƣớc.
Lịch sử phát triển kinh tế - xã hội thế giới đã chứng minh rằng: cho đến
nay, không một quốc gia nào là không sử dụng công cụ thuế quan để bảo hộ
sản xuất trong nƣớc, giữa các nƣớc chỉ khác nhau về mức độ bảo hộ mà thôi.
Ở các nƣớc phát triển, ngƣời ta hạ thấp hoặc xoá bỏ hàng rào thuế nhập khẩu;
còn ở các nƣớc đang phát triển thì hoàn toàn ngƣợc lại, thuế nhập khẩu lại
đƣợc sử dụng nhƣ một hàng rào đắc lực nhất che chắn cho sản xuất trong
nƣớc phát triển, chống lại sự cạnh tranh và thâm nhập của hàng hoá nhập khẩu
từ nƣớc ngoài tràn vào.
Thuế nhập khẩu là một bộ phận cấu thành trong giá cả hàng hoá nhập
khẩu.Vì vậy, việc quy định thuế suất thuế nhập khẩu cao hay thấp có ảnh
hƣởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh của hàng hoá sản xuất trong nƣớc.
Đồ thị dƣới đây sẽ minh hoạ rõ hơn cho những tác động ấy:
Giả sử một quốc gia A nào đó đứng trƣớc một mức giá quốc tế Pw của
sản phẩm X, theo đó quốc gia A có thể mua bao nhiêu sản phẩm X từ nƣớc
ngoài. Các đƣờng D, S biểu thị mức cầu của ngƣời tiêu dùng quốc gia A về
sản phẩm X và mức cung sản phẩm X của các nhà sản xuất ở quốc gia A. Ta
giả thiết rằng, sản phẩm X nội địa và sản phẩm X nƣớc ngoài hoàn toàn có thể
thay thế cho nhau, ngƣời tiêu dùng chắc chắn sẽ mua loại nào có giá bán rẻ
hơn.
Tại mức giá Pw, ngƣời tiêu dùng quốc gia A sẽ mua Qd sản phẩm X (họ
muốn ở điểm G trên đƣờng cầu D), trong khi các doanh nghiệp nội địa chỉ sản
xuất Qs sản phẩm X (họ muốn tại điểm C trên đƣờng cung S). Do vậy, sẽ có
sự chênh lệch giữa mức cung trong nƣớc Qs và mức cầu trong nƣớc Qd, mức
chênh lệch này đƣợc bù đắp thông qua nhập khẩu hàng hoá.

13



Bây giờ, chính phủ quốc gia A đánh thuế nhập khẩu đối với sản phẩm X
là t%. Sau khi có thuế, giá sản phẩm X sẽ là Pt: Pt = Pw (1+ t%) cao hơn
Pw.
Nhƣ vậy, ảnh hƣởng của thuế nhập khẩu là nâng giá hàng hoá nƣớc
ngoài nhập khẩu cao hơn mức giá quốc tế.
Đồ thị 1.1. Ảnh hưởng của thuế nhập khẩu đến giá hàng hóa trong nước

(Qx)
D: Cầu hàng hóa

S: Cung hàng hóa

Qd: Lượng cầu hàng hóa

Qs: Lượng cung hàng hóa

Pt: Giá trong nước

Pw: Giá thế giới

Bằng cách nâng giá nội địa, thuế nhập khẩu đã khuyến khích ngành sản
xuất sản phẩm X trong nƣớc. Các doanh nghiệp tăng mức sản xuất từ Qs lên
Qs’.Thuế nhập khẩu đã bảo hộ cho ngƣời sản xuất nội địa bằng cách nâng giá
nội địa lên mức mà tại đó hàng nhập khẩu trở nên kém cạnh tranh hơn. Khi
chuyển dịch trên đƣờng cung từ điểm C đến điểm E, những ngƣời sản xuất
14


trong nƣớc sẽ cảm thấy dễ thở hơn vì giá hàng nhập khẩu vào trong nƣớc đã

bị nâng lên do có thuế nhập khẩu.
Về phía cầu, việc tăng giá cả làm ngƣời tiêu dùng chuyển tiêu dùng của
họ trên đƣờng cầu từ điểm G đến điểm F. Lƣợng cầu đối với sản phẩm X
giảm từ Qd xuống Qd’.Ngƣời tiêu dùng phải trả nhiều tiền hơn để mua sản
phẩm X.
Đồ thị trên cho thấy ảnh hƣởng kết hợp của việc tăng cƣờng sản xuất nội
địa, đó là giảm nhập khẩu. Việc nhập khẩu giảm vừa do sản xuất nội địa tăng,
vừa do tiêu dùng nội địa giảm. Với bất kỳ mức thuế nhập khẩu cho trƣớc, mức
độ giảm nhập khẩu phụ thuộc vào hệ số góc của đƣờng cung và đƣờng cầu nội
địa. Các đƣờng này càng co giãn thì một mức tăng nhất định của giá nội địa
đã có thuế nhập khẩu sẽ càng làm giảm mức nhập khẩu. Trái lại, khi cả 2
đƣờng đều rất dốc thì mức tăng do thuế trong giá nội địa sẽ có ảnh hƣởng nhỏ
tới lƣợng cung và lƣợng cầu, do đó ảnh hƣởng ít đến số lƣợng nhập khẩu.
Bên cạnh việc sử dụng thuế nhập khẩu để bảo hộ sản xuất trong nƣớc,
các nƣớc còn sử dụng thuế nhập khẩu để khuyến khích xuất khẩu thông qua
việc không thu thuế hoặc áp dụng thuế suất 0% đối với hàng hoá xuất khẩu;
hạ thấp, không thu thuế, hoàn thuế thuế nhập khẩu đối với nguyên vật liệu
dùng để gia công, sản xuất hàng xuất khẩu.
Ngoài ra, bằng việc thay đổi mức thuế suất thuế nhập khẩu, Nhà nƣớc
cũng có thể áp đặt ý muốn chủ quan của mình về việc muốn khuyến khích
phát triển ngành nào hoặc hạn chế sự phát triển của ngành nào thông qua việc
giảm thuế suất hoặc tăng thuế suất đối với các ngành đó. Việc làm này đã gián
tiếp góp phần bảo hộ nền sản xuất trong nƣớc trƣớc sự thâm nhập của hàng
hoá quốc tế vào Việt Nam.
Thứ tƣ, khẳng định chủ quyền quốc gia và chống phân biệt đối xử

15


trong thƣơng mại quốc tế.

Hai đặc quyền cơ bản của việc thu thuế đối với mỗi quốc gia là: quyền
đối với đối tƣợng cƣ trú và quyền đối với thu nhập phát sinh từ quốc gia đó.
Một quốc gia có quyền đánh thuế vào hàng hoá đƣợc tiêu thụ ở chính quốc gia
của mình, hay nói một cách khác là có quyền đánh thuế vào nguồn thu nhập
phát sinh tại chính lãnh thổ mình quản lý; nếu từ bỏ quyền này cũng đồng
nghĩa với việc tự mình đánh mất đi chủ quyền quốc gia. Mặt khác, trƣớc xu
thế toàn cầu hoá thì sự khác nhau về chính sách thuế giữa các quốc gia phát
triến và các quốc gia đang phát triến càng trở nên rõ rệt. Bởi vậy, thuế nhập
khẩu sẽ là cầu nối quan trọng giúp cho các quốc gia đang phát triển chống lại
sự phân biệt đối xử trong thƣơng mại quốc tế.
Thứ năm, thuế nhập khẩu là công cụ thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài, góp
phần giải quyết việc làm và thực hiện chính sách hội nhập kinh tế quốc tế của
các quốc gia.
Với quan điểm cho rằng thuế nhập khẩu là một công cụ thu hút đầu tƣ
nƣớc ngoài, một số nhà kinh tế học đã cho rằng: bằng cách đánh thuế nhập
khẩu ở mức cao, nƣớc đánh thuế đã gửi thông điệp kêu gọi các nhà sản xuất ở
các quốc gia khác đến đầu tƣ sản xuất tại nƣớc mình. Thay vì xuất khẩu hàng
hoá, các nhà sản xuất có thểchuyển vốn, thiết bị, công nghệ tới nƣớc đánh
thuế nhập khẩu cao để sản xuất hàng hoá tại đó. Việc làm này đã làm tăng đầu
tƣ nƣớc ngoài vào quốc gia thực hiện việc đánh thuế.
Cùng với việc thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài, tạo việc làm cho ngƣời lao
động, ngƣời tiêu dùng của nƣớc đánh thuế nhập khẩu còn đƣợc mua hàng có
giá trị tƣơng đƣơng hàng nhập khẩu nhƣng giá rẻ hơn hàng nhập khẩu cùng
loại sản xuất ở chính quốc.
1.2.2. Nội dung của chính sách thuế nhập khẩu
Chính sách thuế nhập khẩu ở Việt Nam bao gồm các nội dung cơ bản

16



×