Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Quản lý nhà nước về xây dựng kết cấu hạ tầng theo chương trình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Bắc Ninh : Luận văn ThS. Quản lý kinh tế : 60 34 01

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGÔ TUẤN HẢI

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG
THEO CHƢƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở
TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - Năm 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGÔ TUẤN HẢI

Quản lý nhà nƣớc về xây dựng kết cấu hạ tầng theo chƣơng
trình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Bắc Ninh

Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số

: 60 34 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ


CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN THỊ LAN HƢƠNG

Hà Nội - Năm 2014

2


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. 6
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ......................................................................... 6
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 7
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................... 7
2. Tình hình nghiên cứu ........................................................................ 8
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................ 11
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................. 12
4.1 Đối tƣợng nghiên cứu ........................................................... 12
4.2 Phạm vi nghiên cứu .............................................................. 12
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................... 12
6. Những đóng góp mới của luận văn................................................ 13
7. Kết cấu của luận văn....................................................................... 13
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG THEO CHƯƠNG TRÌNH XÂY
DỰNG NỒNG THÔN MỚI ......................................................................... 14
1.1 Kết cấu hạ tầng nông thôn theo chƣơng trình xây dựng nông
thôn mới ............................................................................................... 14
1.1.1 Khái niệm kết cấu hạ tầng nông thôn ................................ 14

1.1.2 Sự cần thiết phải phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn ...... 18
1.1.3 Khái niệm và mục tiêu chƣơng trình xây dựng nông thôn
mới .............................................................................................. 20
1.1.4 Mối quan hệ giữa phát triển hạ tầng nông thôn và phát triển
kinh tế nông thôn ........................................................................ 23
1.2. Quản lý nhà nƣớc trong xây dựng kết cấu hạ tầng theo chƣơng
trình xây dựng nông thôn mới ........................................................... 27

3


1.2.1 Khái niệm và sự cần thiết phải quản lý nhà nƣớc về xây
dựng kết cấu hạ tầng nông thôn .................................................. 27
1.2.2 Tiêu chí đánh giá quản lý nhà nƣớc về xây dựng kết cấu hạ
tầng nông thôn ............................................................................ 30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG
KẾT CẤU HẠ TẦNG THEO CHƯƠNG TRÌNH XD NTM Ở TỈNH BẮC
NINH .............................................................................................................. 36
2.1. Khái quát về khu vực nông thôn Bắc Ninh ............................... 36
2.1.1 Nông nghiệp ....................................................................... 36
2.1.2 Nông thôn .......................................................................... 38
2.1.3 Nông dân ............................................................................ 41
2.2. Thực trạng xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn theo chƣơng
trình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Bắc Ninh ............................... 42
2.3. Thực trạng quản lý phát triển kết cấu hạ tầng nông theo
chƣơng trình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Bắc Ninh ................. 50
2.3.1 Phân cấp quản lý ................................................................ 50
2.3.2 Chức năng từng cấp ........................................................... 51
2.3.3 Thực trạng quản lý ............................................................. 54
2.4. Đánh giá công tác quản lý xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn

ở tỉnh Bắc Ninh .................................................................................... 65
2.4.1 Thành công ........................................................................ 65
2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân .................................................... 67
2.4.3 Những vấn đề đặt ra về phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn
tỉnh Bắc Ninh .............................................................................. 72
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỀ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG THEO
CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở TỈNH BẮC
NINH .............................................................................................................. 75

4


3.1 Quan điểm, định hƣớng, mục tiêu phát triển kết cấu hạ tầng
nông thôn ở tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020 ........................................ 75
3.1.1 Quan điểm phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Bắc Ninh .... 75
3.1.2 Định hƣớng và mục tiêu phát triển kết cấu hạ tầng nông
thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh .................................................. 78
3.2 Các giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn và tăng cƣờng
quản lý xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn tại tỉnh Bắc Ninh ..... 81
3.2.1 Các giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn ............... 81
3.2.2 Một số giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý xây dựng kết
cấu hạ tầng nông thôn ................................................................. 91
KẾT LUẬN .................................................................................................... 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 100
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 103

5



DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất………………………………………....…37
Bảng 2.2: Dân số Bắc Ninh………………………………………………..41
Bảng 2.3: Kế hoạch xây dựng NTM giai đoạn 2010 – 2015 và giai đoạn 2016
– 2020........................................................................................................42
Bảng 2.4: Vốn đầu tƣ xây dựng hạ tầng nông thôn giai đoạn 2010 – 2020..
Bảng 2.5: Kết quả thực hiện các tiêu chí về hạ tầng kinh tế - xã hội………..
Tổng hợp nguồn vốn ngân sách các cấp hỗ trợ phát triển hạ tầng kinh tế - xã
hội nông thôn………………………………………….
Bảng 2.6:
Tổng hợp nguồn vốn huy động hỗ trợ phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội nông
thôn…………………………………………………………….
Bảng 3.1: Số xã đạt tiêu chí về hạ tầng kinh tế- xã hội năm 2013………….
Bảng 3.2: Kế hoạch vốn đầu tƣ hỗ trợ xây dựng hạ tầng cho các xã đạt chuẩn
NTM giai đoạn 2013-2015……………………………………………….
Bảng 3.3: Vốn đầu tƣ xây dựng hạ tầng nông thôn giai đoạn 2010-2020
Bảng 3.4: Nguồn vốn ngân sách tỉnh và cộng đồng dân cƣ đóng góp đầu tƣ
xây dựng NTM giai đoạn 2010-2015…………………….
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 1.1: Quan hệ giữa kết cấu hạ tầng đối với hoạt động của nền kinh tế
quốc dân………………………………………………..........................……16
Hình 2.1: Cơ cấu hộ nông thôn theo ngành sản xuất chính qua hai kỳ tổng
điều tra năm 2006 và năm 2011………………………......………………39
Hình 2.2: Cơ cấu hộ nông thôn theo nguồn thu nhập chính qua hai kỳ tổng
điều tra năm 2006 và năm 2011……………………………………….....40

6



MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Bắc Ninh là tỉnh có vị trí địa lý thuận lợi, là tỉnh tiếp giáp và cách Thủ
đô Hà Nội 30km: Cách sân bay Quốc tế Nội Bài 45km; cách cảng biển Hải
Phòng 110km. Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm - tam giác tăng trƣởng: Hà
Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh; gần các khu, cụm công nghiệp lớn của vùng
trọng điểm Bắc bộ. Bắc Ninh có các tuyến trục giao thông lớn, quan trọng
chạy qua; nối liền tỉnh với các trung tâm kinh tế, văn hoá và thƣơng mại của
phía Bắc: đƣờng quốc lộ 1A-1B, quốc lộ 18 (Thành phố Hạ Long - sây bay
Quốc tế Nội Bài), quốc lộ 38, đƣờng sắt xuyên Việt đi Trung Quốc. Trong
tỉnh có nhiều sông lớn nối Bắc Ninh với các tỉnh lân cận và cảng Hải Phòng,
cảng Cái Lân. Vị trí địa lý của tỉnh Bắc Ninh là một trong những thuận lợi để
giao lƣu, trao đổi với bên ngoài, tạo ra nhiều cơ hội to lớn cho việc phát triển
kinh tế - xã hội và khai thác các tiềm năng hiện có của tỉnh.
Trải qua chặng đƣờng 16 năm xây dựng sau khi tái lập tỉnh, Bắc Ninh
đã đạt đƣợc những thành tựu to lớn, đã khẳng định thế và lực mới của tỉnh
Bắc Ninh, đồng thời tạo nền tảng vững chắc “phấn đấu đến năm 2015 cơ bản
trở thành tỉnh công nghiệp theo hƣớng hiện đại và thành phố trực thuộc Trung
ƣơng vào những năm 2020”.
Việc xây dựng và phát triển hạ tầng KT-XH nông thôn luôn là một
trong những vấn đề đƣợc Đảng và Nhà nƣớc và các cấp chính quyền chú
trọng và luôn đƣợc gắn với các chƣơng trình phát triển nông nghiệp, nông
thôn. Sự gia tăng đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc cùng với ban hành các chính

7


sách huy động các nguồn lực đa dạng trong xã hội cho đầu tƣ phát triển hạ

tầng KT-XH nông thôn đã mang lại những kết quả tích cực. Sau ba năm triển
khai thực hiện chƣơng trình xây dựng NTM, đến nay tại 20 xã có kế hoạch
đạt chuẩn NTM giai đoạn 2013-2015 đã có 343/549 dự án đầu tƣ xây dựng hạ
tầng đã và đang đƣợc thực hiện với tổng giá trị 1.177 tỷ đồng. Tuy nhiên, việc
quản lý đầu tƣ xây dựng hạ tầng theo chƣơng trình xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh còn bộc lộ nhiều yếu kém, bất cập ảnh hƣởng đến
sự phát triển KT-XH nông thôn của tỉnh. Do vậy, việc nghiên cứu, đánh giá
thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về xây dựng kết cấu hạ tầng theo
chƣơng trình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Bắc Ninh trong thời gian từ 2010
đến 2013 để rút ra những bài học và đề xuất những giải pháp sẽ có ý nghĩa
thực tiễn quan trọng góp phần thực hiện các mục tiêu KT-XH của tỉnh.
2. Tình hình nghiên cứu
Đến nay, Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2010 – 2020 với mục tiêu chung là “Xây dựng nông thôn mới có kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bƣớc hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình
thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội
nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trƣờng sinh
thái đƣợc bảo vệ; an ninh trật tự đƣợc giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần
của ngƣời dân ngày càng đƣợc nâng cao; theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa”
đã trải qua 3 năm thực hiện với nhiều thành tựu toàn diện, đồng thời cũng bộc
lộ không ít những khó khăn, hạn chế. Đặc biệt về xây dựng kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội nông thôn đã có nhiều báo cáo, các bài báo nghiên cứu ở
nhiều góc độ, nội dung khác nhau nhƣ:
Thứ nhất, những bài viết về quan điểm chủ trƣơng của Đảng trong xây
dựng nông thôn mới, có những bài sau đây:

8



- Bài viết “Quan điểm của Đảng ta về xây dựng nông thôn mới” trên
trang báo điện tử ngày 14/01/2013 của Th.S Nguyễn Thị
Hồng Ninh. Bài viết đã phân tích một cách hệ thống và toàn diện quan điểm
của Đảng về xây dựng nông thôn mới.
- Kết quả làm việc tại “Hội nghị tổng kết thí điểm mô hình nông thôn
mới giai đoạn 2009-2011” tại cuộc họp ngày 13-01-2012 trên trang báo điện
tử . Hội nghị đã khẳng định những kết quả đã đạt
đƣợc, đồng thời cũng chỉ rõ những hạn chế trong quá trình thực hiện Chƣơng
trình xây dựng nông thôn mới tại 11 xã chỉ đạo điểm.
Thứ hai, những bài nghiên cứu thực trạng xây dựng nông thôn mới của
cả nƣớc, có những bài sau đây:
- Bài viết “Xây dựng nông thôn mới-kinh nghiệm từ một xã điểm” của
TS Nguyễn Thành Vinh trên tạp chí Tuyên Giáo số 6/2013 viết về kinh
nghiệm thực hiện thành công xây dựng xã nông thôn mới tại xã Quý Lộc, Yên
Định, Thanh Hóa.
- Bài viết “Một số vấn đề cần quan tâm khi thực hiện xây dựng nông
thôn mới ở nƣớc ta” của Thứ trƣởng Bộ NN-PTNT Hồ Xuân Hùng trên trang
báo điện tử ngày 24/5/2010. Bài viết làm sáng tỏ một số
vấn đề xung quanh quan niệm, nội dung và biện pháp tổ chức thực hiện và
xây dựng nông thôn mới - Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia đến 2020, tầm
nhìn 2030.
- Bài viết “Giao thông nông thôn trong công cuộc xây dựng nông thôn
mới và hiện đại hóa nông thôn” của Thứ trƣởng Bộ GTVT Nguyễn Ngọc
Đông trên trang báo điện tử ngày 06/3/2013. Bài viết đã
nêu những đánh giá về vị trí vai trò cũng nhƣ thực trạng phát triển giao thông
nông thôn và đƣa ra những vấn đề cần phải đƣợc chú trọng trong giai đoạn
2011-2020.

9



- Bài viết “Phát triển kết cầu hạ tầng nông thôn và vấn đề đặt ra” của
nhóm tác giả trên trang báo điện tử ngày 20/4/2012.
Bài viết đã phân tích một số kết quả tích cực, đồng thời cũng nêu một số tồn
tại và có đề xuất một số giải pháp để xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng
nông thôn.
- Bài viết “Thủy lợi trong sự nghiệp phát triển nông nghiệp nông thôn
thời kỳ mới” của TS Nguyễn Đình Ninh trên trang báo điện tử
ngày 06/3/2013. Bài viết đã nêu hiện trạng thủy lợi
phục vụ sản xuất nông nghiệp và nông thôn, những yêu cầu mới và thách thức
đồng thời cũng nêu một số giải pháp chủ yếu để phát triển công tác thủy lợi
trong sự nghiệp phát triển nông nghiệp và nông thôn trong thời kỳ mới.
Thứ ba, những bài viết, nghiên cứu về thực trạng xây dựng kết cấu hạ
tầng của Bắc Ninh, có những bài sau đây:
- Bài viết “Những vấn đề rút ra từ xây dựng nông thôn mới ở Bắc
Ninh” của Hồng Minh trên trang báo điện tử
ngày 04/5/2013. Bài viết đã nêu một số kết quả đạt đƣợc và những kinh
nghiệm qua quá trình thực hiện chƣơng trình xây dựng nông thôn mới của
tỉnh Bắc Ninh.
- Luận án tiến sĩ kinh tế của Nguyễn Lƣơng Thành “Tăng cƣờng vốn
đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng KT-XH tỉnh Bắc Ninh trong
thời kỳ đổi mới” năm 2006 Trƣờng đại học Kinh tế quốc dân. Luận án đã đƣa
ra cơ sở lý luận và những giải pháp huy động vốn phát triển kết cấu hạ tầng
nói chung trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Luận án tiến sĩ kinh tế của Nguyễn Đức Tuyên “Phát triển hạ tầng
kinh tế - xã hội ở nông thôn tỉnh Bắc Ninh kinh nghiệm và giải pháp” năm
2009 Trƣờng đại học Kinh tế quốc dân. Luận án đã đi sâu đánh giá thực trạng
phát triển hạ tầng KT - XH ở nông thôn thời gian 2000-2007, những tác động

10



của nó, đề xuất các chính sách và giải pháp tiếp tục thúc đẩy sự phát triển KT
- XH nông thôn tỉnh Bắc Ninh.
Những nội dung nghiên cứu trên đã góp phần quan trọng vào việc phân
tích lý luận và thực tiễn về chƣơng trình xây dựng nông thôn mới nói chung
và xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn nói riêng. Tuy nhiên, qua nghiên cứu
những bài viết, nghiên cứu trên, nhất là những bài viết, nghiên cứu về xây
dựng kết cấu hạ tầng của Bắc Ninh tôi nhận thấy những nội dung đã đƣợc
phân tích hoặc là chƣa đầy đủ hoặc là dựa trên thực trạng trƣớc năm 2007. Do
đó Luận văn có nhiề u điểm mới , đó là Luận văn làm rõ những vấn đề lý luận
và thực tiễn của công tác quản lý nhà nƣớc về xây dựng kết cấu hạ tầng KTXH nông thôn trong bối cảnh và tình hình mới, những thách thức và cơ hội
mới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục tiêu chung: Nghiên cứu, đánh giá thực trạng xây dựng kết cấu hạ
tầng nông thôn theo chƣơng trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh và đề xuất những giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý về xây
dựng kết cấu hạ tầng nông thôn trong những năm tiếp theo.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý nhà nƣớc về xây
dựng kết cấu hạ tầng theo chƣơng trình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Bắc
Ninh;
+ Phân tích và đánh giá thực trạng của quản lý nhà nƣớc về xây dựng
kết cấu hạ tầng nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh;
+ Từ mục tiêu và yêu cầu phát triển KT-XH nông thôn Bắc Ninh thời
gian tới luận văn đề xuất một số giải pháp, kiến nghị để hoàn thiện công tác
quản lý nhà nƣớc về xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh trong những năm tiếp theo.

11



4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Thực trạng quản lý nhà nƣớc về xây dựng kết cấu hạ tầng theo chƣơng
trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
+ Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo tiêu chí xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
+ Thời gian nghiên cứu: 2010-2013
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu:
- Thực trạng công tác Quản lý nhà nƣớc về xây dựng kết cấu hạ tầng
theo chƣơng trình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Bắc Ninh?
- Giải pháp nào nhằm tăng cƣờng công tác Quản lý nhà nƣớc về xây
dựng kết cấu hạ tầng theo chƣơng trình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Bắc
Ninh?
Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử. Luận văn đã kết hợp các phƣơng pháp lịch sử, phƣơng
pháp logic để tiếp cận nghiên cứu từ lý luận đến đánh giá thực trạng của từng
loại hạ tầng kinh tế - kỹ thuật, hạ tầng văn hóa - xã hội trên địa bàn.
Đồng thời, ngoài các phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin áp dụng
trong nghiên cứu chính sách kinh tế, đề tài đƣợc tiếp cận và sử dụng các
phƣơng pháp nghiên cứu cơ bản sau:
- Nghiên cứu liên ngành: Nội dung nghiên cứu của đề tài liên quan đến
nhiều lĩnh vực khoa học chuyên ngành nhƣ luật học, khoa học quản lý, kinh
tế, xã hội học,…nên trong quá trình triển khai, phƣơng pháp nghiên cứu của
các chuyên ngành trên đều đƣợc áp dụng.


12


- Phân tích, tổng hợp: Phân tích những số liệu, tài liệu thu thập, tài liệu
tham khảo để làm rõ những nội dung nghiên cứu, đúc rút đƣợc kinh nghiệm
từ thực tiễn.
- Phân tích, so sánh: Một số chính sách cải cách kinh tế có thể bị thay
đổi hoặc bổ sung trong quá trình cải cách kinh tế, do đó cần phải phân tích tại
sao lại thay đổi và so sánh với các lần điều chỉnh trƣớc để làm rõ chính sách
đã thay đổi nhƣ thế nào hoặc những chính sách đƣợc bổ sung có điểm gì khác
so với các chính sách trƣớc đó.
- Nghiên cứu trƣờng hợp điển hình (case study): Nghiên cứu một số dự
án, địa phƣơng điển hình.
6. Nhƣ̃ng đóng góp mới của luận văn
Trong phạm vi của luận văn , đề tài đã giới hạn và chỉ tập trung phân
tích, đánh giá công tác quản lý xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn theo
chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Trong đó làm rõ
những thành công đã đạt đƣợc, đồng thời chỉ ra một số hạn chế và nguyên
nhân trong quản lý xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn ở tỉnh Bắc Ninh.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý xây dựng kết
cấu hạ tầng nông thôn theo chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới, luận văn đã dự báo khả năng huy động vốn ngân sách nhà nƣớc để
phát triển kết cấu hạ tầng và đề xuất các giải pháp nâng cao khả năng huy
động vốn và tăng cƣờng quản lý xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn theo
chƣơng trình xây dựng NTM tại tỉnh Bắc Ninh giai đoạn tiếp theo.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, nội dung luâ ̣n văn
đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Những vấn đề chung của quản lý nhà nƣớc về xây dựng kết
cấu hạ tầng theo chƣơng trình xây dựng nông thôn mới


13


Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về xây dựng kết cấu hạ tầng
theo chƣơng trình XD NTM ở tỉnh Bắc Ninh
Chƣơng 3: Một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác quản lý
về xây dựng kết cấu hạ tầng theo chƣơng trình XD NTM ở tỉnh Bắc Ninh

CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG THEO CHƢƠNG TRÌNH XÂY DỰNG
NỒNG THÔN MỚI

1.1 Kết cấu hạ tầng nông thôn theo chƣơng trình xây dựng nông
thôn mới
1.1.1 Khái niệm kết cấu hạ tầng nông thôn
Theo nghĩa hẹp, kết cấu hạ tầng đƣợc hiểu là tập hợp các ngành phi
sản xuất thuộc lĩnh vực lƣu thông, tức là bao gồm các công trình vật chất
kỹ thuật phi sản xuất và các tổ chức dịch vụ có chức năng bảo đảm những
điều kiện chung cho sản xuất, phục vụ những nhu cầu phổ biến của sản
xuất và đời sống xã hội. Theo cách hiểu này kết cấu hạ tầng chỉ bao gồm
các công trình giao thông, cấp thoát nƣớc, cung ứng điện, hệ thống thông
tin liên lạc... và các đơn vị bảo đảm duy trì các công trình này. Cách hiểu
nhƣ vậy có tác dụng giúp phân biệt khu vực "kết cấu hạ tầng" với chức
năng bảo đảm lƣu thông, phục vụ cho khu vực sản xuất và các khu vực
khác và về nguyên tắc khu vực kết cấu hạ tầng khác hẳn với các khu vực
khác của nền kinh tế quốc dân nhƣ tài chính, giáo dục, y tế, văn hoá, xã
hội... Tuy nhiên quan niệm kết cấu hạ tầng theo nghĩa hẹp không phản ánh

14



đƣợc mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận có mối liên quan mật thiết với
nhau trong một hệ thống thống nhất.
Theo nghĩa rộng, kết cấu hạ tầng đƣợc hiểu là tổng thể các công
trình đảm bảo những điều kiện "bên ngoài" cho sản xuất và sinh hoạt của
dân cƣ. Kết cấu hạ tầng là một phạm trù rộng gần nghĩa với "môi trƣờng
kinh tế", bao gồm các phân hệ: phân hệ kỹ thuật (đƣờng, giao thông, cầu,
cảng, sân bay, năng lƣợng, bƣu chính viễn thông...) và phân hệ xã hội
(giáo dục, y tế, khoa học kỹ thuật...), hay phân tích cụ thể hơn còn có
phân hệ tài chính (hệ thống tài chính - tín dụng), phân hệ thiết chế (hệ
thống quản lý nhà nƣớc và luật pháp). Cách hiểu này rõ ràng là rất rộng,
bao hàm hầu nhƣ toàn bộ khu vực dịch vụ. Tuy nhiên, kết cấu hạ tầng
hiểu theo nghĩa rộng không đồng nghĩa và lẫn lộn với các phạm trù "khu
vực dịch vụ" hoặc "môi trƣờng kinh tế" ở chỗ kết cấu hạ tầng là một phạm
trù bao hàm tất cả những công trình cơ sở vật chất kỹ thuật, trong mối
quan hệ chặt chẽ với chức năng của chúng là tạo điều kiện cho các khu
vực kinh tế khác nhau phát triển.
Nhƣ vậy, hệ thống kết cấu hạ tầng là toàn bộ cơ sở vật chất, kỹ thuật,
tạo nền tảng cho sự phát triển toàn diện của một quốc gia từ kinh tế - xã hội
cho đến bảo đảm quốc phòng, an ninh, góp phần bảo vệ môi trƣờng và phục
vụ đời sống nhân dân... nhƣng cần phải chú ý là kết cấu hạ tầng không phải là
tổng thể cơ học của tất cả các lĩnh vực đó mà nó chỉ xét đến mối quan hệ
"phục vụ", quan hệ "đảm bảo điều kiện" của các lĩnh vực đó cho nền kinh tế
quốc dân (xem hình 1.1).
Trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng nhiều thành phần có sự quản lý
của Nhà nƣớc nên quan niệm kết cấu hạ tầng theo nghĩa rộng vì nhƣ vậy sẽ
thấy rõ tính hệ thống của toàn bộ các lĩnh vực có tác dụng hỗ trợ cho sản xuất
và đời sống xã hội. Các bộ phận của kết cấu hạ tầng không đứng độc lập riêng
rẽ mà có quan hệ hữu cơ với nhau. Cách nhìn hệ thống đối với kết cấu hạ tầng


15


theo ngha rng cho phộp thy c v trớ, vai trũ tng th ca kt cu h tng,
thy c mi quan h hu c gia cỏc b phn b ngoai cú v nh c lp
v khụng cú liờn quan vi nhau, t ú quan im, chớnh sỏch gii phỏp qun
ly khu vc nay sao cho cú li nht cho nn kinh t quc dõn.

Nền kinh tế quốc dân

Hoạt động sản xuất

Yêu cầu
cung cấp
về máy
móc thiết
bị, về
nguyên
nhiên vật
liệu đặc
thù

Yêu cầu
về đào
tạo con
ng-ời có
trình độ
kỹ thuật,
có sức

khỏe, kỹ
năng...

Hoạt động tiêu dùng

Yêu cầu
về giao
thông,
điện,
thông
tin, đảm
bảo an
toàn...

Nhu cầu
về ăn,
mặc, ở,
y tế...
nhằm tái
sản xuất
sức lao
động

Nhu cầu
đi lại,
học tập,
thông tin,
vui chơi
giải trí
nhằm

phát triển
toàn diện

Kết cấu hạ tầng

16


Hình 1.1: Quan hệ giữa kết cấu hạ tầng đối với hoạt động
của nền kinh tế quốc dân
Cần phân biệt “Kết cấu hạ tầng” với “Cơ sở hạ tầng” của xã hội. Kết
cấu hạ tầng của xã hội là khái niệm nhằm chỉ lĩnh vực sản xuất vật chất của xã
hội, là một trong hai mặt cơ bản của xã hội gồm cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thƣợng tầng. Kết cấu hạ tầng chỉ là một bộ phận của cơ sở hạ tầng.
Hệ thống kết cấu hạ tầng có thể đƣợc phân chia thành nhiều loại khác
nhau dựa trên các tiêu chí khác nhau:
- Theo lĩnh vực kinh tế - xã hội, kết cấu hạ tầng đƣợc phân thành: Kết
cấu hạ tầng kinh tế, kết cấu hạ tầng xã hội, kết cấu hạ tầng an ninh – quốc
phòng. Tuy nhiên, trên thực tế không có loại kết cấu hạ tầng nào hoàn toàn
chỉ phục vụ kinh tế mà không phục vụ hoạt động xã hội và ngƣợc lại.
- Theo sự phân ngành của nền kinh tế quốc dân: Kết cấu hạ tầng trong
công nghiệp, trong nông nghiệp, giao thông vận tải, bƣu chính – viễn thông,
xây dựng, hoạt động tài chính, ngân hàng, y tế, giáo dục, văn hóa – xã hội….
- Theo khu vực dân cƣ, vùng lãnh thổ: Kết cấu hạ tầng đô thị, kết cấu
hạ tầng nông thôn, kết cấu hạ tầng kinh tế biển, kết cấu hạ tầng đồng bằng,
trung du, miền núi, vùng trọng điểm phát triển, các thành phố lớn… Kết cấu
hạ tầng trong mỗi lĩnh vực, mỗi ngành, mỗi khu vực bao gồm những công
trình đặc trƣng cho hoạt động của lĩnh vực, ngành, khu vực và những công
trình liên ngành bảo đảm cho hoạt động đồng bộ của toàn hệ thống.
Theo Luật Xây dựng năm 2003, hệ thống kết cấu hạ tầng đƣợc phân

chia thành hai loại: Kết cấu hạ tầng kỹ thuật và kết cấu hạ tầng xã hội:
+ Kết cấu hạ tầng kỹ thuật bao gồm hệ thống giao thông, thông tin liên
lạc, cung cấp năng lƣợng, chiếu sáng công cộng, cấp nƣớc, thoát nƣớc, xử lý
các chất thải…

17


+ Kết cấu hạ tầng xã hội bao gồm các công trình y tế, văn hoá, giáo
dục, thể thao, thƣơng mại, dịch vụ công cộng, cây xanh, công viên, mặt
nƣớc…
- Kết cấu hạ tầng nông thôn là một trong các loại kết cấu hạ tầng đƣợc
phân loại theo tiêu chí khu vực dân cƣ, vùng lãnh thổ, đó là hệ thống kết cấu
hạ tầng ở khu vực nông thôn.
- Kết cấu hạ tầng nông thôn Theo Chƣơng trình xây dựng Nông thôn
mới: là hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn đáp ứng theo các tiêu chí:
+ Hệ thống công trình giao thông nông thôn;
+ Hệ thống công trình thủy lợi nông thôn ;
+ Hệ thống công trình cung cấp điện nông thôn;
+ Hệ thống công trình giáo dục – đào tạo nông thôn.
+ Hệ thống công trình văn hóa nông thôn.
+ Hệ thống công trình mạng lƣới chợ, cửa hàng, kho bãi
+ Hệ thống công trình cung cấp viễn thông – thông tin nông thôn.
+ Hệ thống nhà ở dân cƣ nông thôn.
[Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tƣớng Chính phủ

về việc Ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới ].
1.1.2 Sự cần thiết phải phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn
Đối với Việt Nam, là một nƣớc với gần 70% dân số làm nghề nông, để
đạt đƣợc mục tiêu “Việt Nam trở thành nƣớc mạnh trong một số lĩnh vực

khoa học và công nghệ vào năm 2020 phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa và
hiện đại hóa đất nƣớc, rút ngắn khoảng cách về trình độ khoa học và công
nghệ của nƣớc ta với khu vực và thế giới” [Đề án hội nhập quốc tế về khoa
học và công nghệ đến năm 2020 đã đƣợc thủ tƣớng phê duyệt] thì nhất thiết
phải có sự đầu tƣ vào nông nghiệp, nông thôn mà nhất là phát triển kết cấu hạ
tầng nông thôn. Trong điều kiện nông nghiệp nƣớc ta hiện nay, kết cấu hạ
tầng nội thôn (điện, đƣờng, trƣờng, trạm, chợ, thủy lợi… còn nhiều yếu kém,

18


vừa thiếu, vừa không đồng bộ); nhiều hạng mục công trình đã xuống cấp; giao
thông nội đồng ít đƣợc quan tâm đầu tƣ; hệ thống thuỷ lợi cần đƣợc đầu tƣ
nâng cấp; chất lƣợng lƣới điện nông thôn chƣa thực sự an toàn; cơ sở vật chất
về giáo dục, y tế, văn hoá còn rất hạn chế, mạng lƣới chợ nông thôn chƣa
đƣợc đầu tƣ đồng bộ; trụ sở xã nhiều nơi xuống cấp. Mặt bằng để xây dựng
kết cấu hạ tầng nông thôn đạt chuẩn quốc gia rất khó khăn, dân cƣ phân bố rải
rác, kinh tế hộ kém phát triển. Mặt khác, mục tiêu đến năm 2020 nƣớc ta cơ
bản trở thành nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại [Chiến lƣợc phát triển
kinh tế - xã hội 2011-2020]. Vì vậy, một nƣớc công nghiệp không thể để nông
nghiệp, nông thôn lạc hậu, nông dân nghèo khó. Trong các Đại hội đại biểu
toàn quốc cũng nhƣ các hội nghị phát triển nông nghiệp nông thôn đều đã
nhận định đầu tƣ phát triển CSHT ở nông thôn là vô cùng cần thiết trong điều
kiện hiện nay.
Kết cấu hạ tầng nông thôn phát triển sẽ tác động đến sự tăng trƣởng và
phát triển kinh tế nhanh của khu vực nông thôn, tạo điều kiện cạnh tranh lành
mạnh, tăng sức thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài và sức huy động nguồn vốn
trong nƣớc vào thị trƣờng nông nghiệp, nông thôn. Những vùng có kết cấu hạ
tầng đảm bảo, đặc biệt là mạng lƣới giao thông sẽ là nhân tố thu hút nguồn
lao động và mở rộng thị trƣờng nông thôn. Kết cấu hạ tầng nông thôn tốt (hệ

thống đƣờng giao thông, hệ thống thủy lợi, các công trình điện…) sẽ giúp
giảm giá thành sản xuất nông sản, giảm rủi ro, thúc đẩy lƣu thông hàng hóa
trong sản xuất kinh doanh nông nghiệp và các ngành liên quan trực tiếp đến
nông nghiệp - khu vực phụ thuộc nhiều vào tự nhiên. Kết cấu hạ tầng ở nông
thôn tốt sẽ tăng khả năng giao lƣu hàng hoá, thị trƣờng nông thôn đƣợc mở
rộng, kích thích kinh tế hộ nông dân tăng gia sản xuất.
Nhiều chƣơng trình mục tiêu quốc gia về giáo dục, y tế đã đƣợc triển
khai rộng khắp và đạt hiệu quả đáng khích lệ, nhƣ phổ cập giáo dục mầm non,
củng cố kết quả xóa mù chữ và chống tái mù chữ, tiêm chủng mở rộng, phòng

19


chống lao, sốt rét, phòng chống suy dinh dƣỡng, chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em, phòng chống các dịch bệnh... Xây dựng kết cấu hạ tầng là điều kiện
cần thiết để ngành giáo dục thực hiện các nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ
về giáo dục và đào tạo và hoàn thành những nhiệm vụ đề ra trong chiến lƣợc
phát triển giáo dục 2011 - 2020, góp phần đào tạo nguồn nhân lực có chất
lƣợng phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phƣơng và
của cả nƣớc. Xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn tạo tiền đề để các dịch vụ
chăm sóc sức khỏe ban đầu đã đƣợc cung cấp đến mọi ngƣời dân khu vực
nông thôn. Hoạt động bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe tại cộng đồng
sẽ thu hút ngƣời dân vào cuộc tích cực và chủ động hơn.
Kết cấu hạ tầng ở nông thôn sẽ làm thay đổi bộ mặt nông thôn, tạo điều
kiện để thu nhập của các hộ nông dân tăng, đời sống nông dân đƣợc nâng lên,
thực hiện mục tiêu xoá đói, giảm nghèo ở nông thôn. Kết cấu hạ tầng giao
thông nông thôn phát triển sẽ tạo điều kiện tổ chức đời sống xã hội trên địa
bàn, tạo một cuộc sống tốt hơn cho nông dân, nhờ đó mà tạo đƣợc sự phát
triển bền vững cho khu vực nông thôn.
Nói tóm lại, phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn là nhân tố đặc biệt
quan trọng, là khâu then chốt để thực hiện chƣơng trình phát triển kinh tế- xã

hội nói chung và để thực hiện chƣơng trình phát triển nông nghiệp nông thôn
mới nói riêng. Vì vậy, trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển nhƣ vũ
bão, cấu trúc nền kinh tế thế giới thay đổi đã đặt ra nhu cầu: Kết cấu hạ tầng
phải đi trƣớc một bƣớc để tạo điều kiện thuận lợi chi các ngành, các vùng
phát triển.
1.1.3 Khái niệm và mục tiêu chƣơng trình xây dựng nông thôn mới
1.1.3.1 Khái niệm
Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để
cộng đồng dân cƣ ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của
mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công

20


nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hoá, môi trƣờng và an ninh nông thôn đƣợc
đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của ngƣời dân đƣợc nâng cao.
Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân,
của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội,
mà là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp.
Xây dựng nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích
cực, chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp,
dân chủ, văn minh.

Mục tiêu
Với khoảng 70 % dân số là nông dân, Việt Nam luôn coi trọng những
vấn đề liên quan đến nông dân, nông nghiệp và nông thôn. Thực tiễn xây
dựng, bảo vệ Tổ quốc cũng nhƣ quá trình CNH-HĐH đất nƣớc theo định
hƣớng XHCN đều khẳng định tầm vóc chiến lƣợc của vấn đề nông nghiệp,
nông dân, nông thôn. Chính vì vậy, Đảng ta luôn đặt nông nghiệp, nông dân,
nông thôn ở vị trí chiến lƣợc quan trọng, coi đó là cơ sở và lực lƣợng để phát

triển kinh tế-xã hội bền vững, ổn định chính trị, bảo đảm an ninh, quốc phòng;
giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc và bảo vệ môi trƣờng sinh thái.
Trƣớc tình hình đó, Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy BCHTƢ Đảng
Cộng sản Việt Nam khoá X tháng 7/2007 đã cụ thể hoá mục tiêu giải quyết tốt
hơn những vấn đề này và là bƣớc phát triển mới đƣờng lối của Đảng về nông
nghiệp, nông dân và nông thôn.
Nghị quyết đã nêu rõ ba mục tiêu tổng quát:
Thứ nhất, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của cƣ dân nông thôn,
hài hoà giữa các vùng, đặc biệt tạo sự chuyển biến nhanh hơn ở các vùng còn
nhiều khó khăn; nông dân có trình độ sản xuất ngang bằng với các nƣớc tiên
tiến trong khu vực và đủ bản lĩnh chính trị giữ vai trò làm chủ nông thôn mới.

21


Thứ hai, xây dựng nền nông nghiệp toàn diện theo hƣớng hiện đại hoá,
bền vững, sản xuất hàng hoá lớn, có năng suất, chất lƣợng, hiệu quả và khả
năng cạnh tranh cao, bảo đảm vững chắc an ninh lƣơng thực quốc gia cả trƣớc
mắt và lâu dài.
Thứ ba, xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội hiện
đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý gắn nông nghiệp
với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông
thôn ổn định, giàu bản sắc dân tộc; môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ; nâng
cao sức mạnh của cả hệ thống chính trị dƣới sự lãnh đạo của Đảng; xây dựng
giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nông và đội ngũ trí thức thành nền
tảng bền vững bảo đảm thực hiện thành công sự nghiệp CNH-HĐH theo định
hƣớng XHCN.
Mục tiêu cụ thể đến năm 2020:
- Tốc độ tăng trƣởng nông lâm thuỷ sản đạt 3,5-4%/ năm, duy trì diện
tích đất trồng lúa đủ bảo đảm vững chắc an ninh lƣơng thực quốc gia trƣớc

mắt và lâu dài; kết hợp nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề
nông thôn, giải quyết cơ bản việc làm, nâng cao thu nhập của cƣ dân nông
thôn gấp 2,5 lần so với hiện nay. Lao động nông nghiệp còn khoảng 30%
trong tổng lực lƣợng lao động, tỷ lệ nông động nông thôn qua đào tạo đạt trên
50%, số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới khoảng 50%.
- Nâng cao chất lƣợng cuộc sống của cƣ dân nông thôn; đẩy mạnh giảm
nghèo; nâng cao trình độ giác ngộ và vị thế chính trị của giai cấp nông dân,
tạo điều kiện để nông dân tham gia đóng góp và hƣởng lợi nhiều hơn trong
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc.
Nguồn: Phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn ở Việt Nam Báo Nông thôn ngày nay ngày 19 và ngày 25/8/2008.

22


1.1.4 Mối quan hệ giữa phát triển hạ tầng nông thôn và phát triển
kinh tế nông thôn
1.1.4.1 Vai trò của kết cấu hạ tầng với sự phát triển kinh tế - xã hội
nông thôn
- Tạo điều kiện phát triển nền nông nghiệp hàng hóa
Với Bắc Ninh, nông nghiệp vẫn là bộ phận đóng vai trò rất quan trọng
trong cơ cấu kinh tế nông thôn, đồng thời cũng là khu vực thu hút đại bộ phận
lao động nông thôn và lao động xã hội, cung cấp những sản phẩm thiết yếu
cho dân cƣ và cho xuất khẩu, là nguồn thu nhập chủ yếu của nông dân. Do
vậy, việc đầu tƣ xây dựng các công trình hạ tầng nông thôn đã mang lại hiệu
quả kinh tế thiết thực trong sản xuất nông nghiệp. Đây cũng chính là cơ sở để
thực hiện chƣơng trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, tạo điều kiện
nâng cao và ổn định đời sống của nông dân, phát triển nông nghiệp và xây
dựng nông thôn mới.
- Thúc đẩy giao lƣu hàng hoá, phát triển thƣơng mại nông thôn
Việc phát triển mạng lƣới GTNT cùng với việc xây mới, nâng cấp cải

tạo các chợ nông thôn đã tạo điều kiện thuận lợi cho lƣu thông hàng hoá giữa
cỏc vựng nông thôn và giữa thành thị và nông thôn. Hệ thống chợ nông thôn
phát triển nhanh chóng, với hệ thống chợ ở nông thôn đi vào hoạt động sẽ đáp
ứng đƣợc nhu cầu trao đổi hàng hoá của các tầng lớp dân cƣ, nhất là các vùng
quê thuần nông. Nhờ đó, hoạt động dịch vụ thƣơng mại diễn ra trên thị trƣờng
có nhiều chuyển biến, hàng hoá kinh doanh có khối lƣợng dồi dào, cơ cấu,
chủng loại phong phú, quy cách mẫu mã ngày càng đƣợc cải tiến, cung ứng
dịch vụ dần dần đƣợc nâng cao, đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng xã hội. Các
hoạt động dịch vụ, thƣơng mại trên địa bàn tỉnh đã đƣợc đa dạng hoá bao gồm
cả việc thu gom nông sản, làm đại lý cho các đại lý tiêu thụ lớn ở đô thị, kết
hợp với thu gom và sơ chế. Các dịch vụ nông nghiệp (trƣớc hết là cung ứng
vật tƣ nông nghiệp, giống, phân bón bảo vệ thực vật, động vật…) đã đƣợc

23


tăng cƣờng cả về số lƣợng và chất lƣợng. Ngoài ra các hoạt động dịch vụ,
kinh doanh, chuyển giao công nghệ, đào tạo dạy nghề, vận chuyển hàng hóa,
bƣu chính viễn thông, bảo hiểm, tín dụng, thăm quan du lịch trong nông thôn
ngày càng phát triển. Điều đó đã góp phần thúc đẩy nền sản xuất hàng hoá
phát triển và đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nông thôn.
- Góp phần nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, giải quyết vấn đề việc
làm, xóa đói giảm nghèo và nâng cao mức sống dân cƣ vùng nông thôn
Với hệ thống hạ tầng giáo dục - đào tạo nông thôn đƣợc cải tạo, nâng
cấp và xây dựng mới sẽ tạo điều kiện thực hiện các mục tiêu quốc gia về giáo
dục và đào tạo. Số học sinh từ nhà trẻ đến phổ thông đi học ngày càng tăng,
đặc biệt là THPT và THCS. Những kết quả đạt đƣợc trong ngành giáo dục đào tạo đã góp phần từng bƣớc nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực cung cấp
cho sự phát triển KT - XH trên địa bàn cũng nhƣ trong phạm vi toàn tỉnh.
Đồng thời, sự phát triển của hệ thống giáo dục - đào tạo cùng sự phát triển của
các ngành công nghiệp, dịch vụ nông thôn đã góp phần quan trọng vào giải

quyết việc làm và tăng thu nhập cho cƣ dân nông thôn. Thực tế, giải quyết
việc làm là một trong những vấn đề xã hội bức xúc là mối quan tâm của các
cấp, các ngành và toàn xã hội. Đây còn là yếu tố quyết định đến thu nhập của
mỗi hộ gia đình và sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội. Chính sự phát triển
hạ tầng KT - XH ở nông thôn đã góp phần thúc đẩy sự phát triển của các hoạt
động phi nông nghiệp, qua đó góp phần giải quyết việc làm, thu nhập cho cƣ
dân nông thôn và thực hiện công tác xóa đói, giảm nghèo. Đời sống nông dân
các vùng nông thôn đƣợc cải thiện rõ rệt. Hệ thống kết cấu hạ tầng nu tƣ và vận hành dự án.
+ Theo dõi, phát hiện những việc làm sai trái gây thất thóat, lãng phí
vốn, tài sản thuộc dự án.

KẾT LUẬN

Phát triển kết cấu hạ tầng ở nông thôn có vai trò đặc biệt quan trọng
đối với quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, góp
phần thực hiện thành công Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2010 – 2020. Đề tài luận văn:“Quản lý nhà nƣớc về xây
dựng kết cấu hạ tầng theo chƣơng trình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Bắc
Ninh” Với mục tiêu đặt ra, trong quá trình nghiên cứu tổng thể, bao quát, đề
tài đã đạt đƣợc những kết quả nhất định thể hiện qua một số nội dung sau:
Thứ nhất, luận văn đã khái quát những vấn đề lý luận, nhận thức về kết
cấu hạ tầng nông thôn trong chƣơng trình xây dựng nông thôn mới với nội
dung: Khái niệm, sự cần thiết phải phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn; khái
niệm quản lý nhà nƣớc và sự cần thiết phải quản lý nhà nƣớc trong xây dựng
kết cấu hạ tầng nông thôn. Luận văn cũng phân tích những tiêu chí quản lý
nhà nƣớc trong xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn.

99



Thứ hai, trên cơ sở phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về xây dựng
kết cấu hạ tầng nông thôn mới, luận văn đánh giá hiệu quả quản lý xây dựng
kết cấu hạ tầng nông thôn mới ở tỉnh Bắc Ninh. Trong đó làm rõ những thành
công đã đạt đƣợc, đồng thời chỉ ra một số hạn chế và nguyên nhân trong quản
lý xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn ở tỉnh Bắc Ninh.
Thứ ba, trên cơ sở làm rõ phƣơng hƣớng quản lý phát triển kết cấu hạ
tầng nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, luận văn đã dự báo khả năng huy
động vốn ngân sách nhà nƣớc để phát triển kết cấu hạ tầng và đề xuất các giải
pháp nâng cao khả năng huy động vốn và tăng cƣờng quản lý xây dựng kết
cấu hạ tầng nông thôn theo chƣơng trình xây dựng NTM tại tỉnh Bắc Ninh
giai đoạn tiếp theo.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Chính trị (1998), Nghị quyết số 06/NQ-TƯ ngày 10/11/1998 về một số
vấn đề phát triển nông nghiệp và nông thôn;
2. Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa X (2008), Nghị quyết số 26 NQ/T.Ư ngày 05/8/2008 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
3. Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa IX (2002), Nghị quyết Hội nghị lần
thứ năm ngày 18 tháng 3 năm 2002 về đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn thời kỳ 2001 - 2010;
4. Ngô Đức Cát, Vũ Đình Thắng (2008), Giáo trình Phân tích chính sách
nông nghiệp, nông thôn, Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân, Khoa Kinh tế
nông nghiệp và phát triển nông thôn, Nhà xuất bản thống kê Hà Nội.
5. Chính phủ nƣớc CHXHCN Việt Nam (2009), Nghị định 12/2009/NĐ-CP
ngày 12/02/2009 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, Hà Nội;

100



×