Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Phát triển quan hệ kinh tế thương mại Việt Nam - Singapore. ThS. Kinh tế: 60 31 07

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 124 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN MINH ĐỨC

PHÁT TRIỂN QUAN HỆ KINH TẾ THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM - SINGAPORE

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI

s

Hà Nội - 2013


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN MINH ĐỨC

PHÁT TRIỂN QUAN HỆ KINH TẾ THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM - SINGAPORE

Chuyên ngành: Kinh tế Thế giới và Quan hệ Kinh tế Quốc tế
Mã số: 60 31 07

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ KIM CHI

Hà Nội - 2013




MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

i

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ

ii

LỜI MỞ ĐẦU

1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUAN
HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – SINGAPORE

7

1.1.

Cơ sở lý luận của quan hệ thương mại quốc tế

7

1.1.1.

Các vấn đề cơ bản của thương mại quốc tế


7

1.1.2.

Vai trò của thương mại quốc tế đối với nền kinh tế của mỗi
quốc gia

1.2.

Cơ sở thực tiễn của mối quan hệ thương mại Việt Nam –
Singapore

15
17

1.2.1.

Điều kiện quốc tế và chính sách kinh tế đối ngoại hai nước

17

1.2.2.

Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của Singapore

26

1.2.3.


Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ở Việt Nam

34

1.2.4.

Lợi ích của Việt Nam trong việc phát triển quan hệ thương
mại với Singapore

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT
NAM – SINGAPORE GIAI ĐOẠN 2005 - 2012
2.1.

Khái quát về quan hệ thương mại Việt Nam – Singapore
giai đoạn trước 2005

41
43
43

2.1.1.

Vị trí của kinh tế Singapore trong quan hệ với Việt Nam

43

2.1.2.

Về kim ngạch thương mại Việt Nam – Singapore


45

2.2.

Thực trạng quan hệ thương mại Việt Nam – Singapore
giai đoạn 2005 – 2012

49


2.2.1.

Về kim ngạch thương mại Việt Nam – Singapore giai đoạn
2005 – 2012

2.2.2.

Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam sang Singapore

2.2.3.

Cơ cấu hàng hóa nhập khẩu của Việt Nam từ thị trường
Singapore

2.3.

Đánh giá chung về quan hệ thương mại Việt Nam –
Singapore

49

52
67
82

2.3.1.

Những thành tựu đạt được

82

2.3.2.

Những tồn tại cần khắc phục

83

2.3.3.

Nguyên nhân của những tồn tại đó

85

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY QUAN
HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – SINGAPORE TRONG THỜI

87

GIAN TỚI
3.1.


Những khó khăn và thuận lợi trong quan hệ thương mại
Việt Nam – Singapore

87

3.1.1.

Thuận lợi

87

3.1.2.

Khó khăn

91

3.2.

Định hướng phát triển quan hệ thương mại hai nước

93

3.2.1.

Quan điểm phát triển xuất nhập khẩu của Việt Nam

93

3.2.2.


Định hướng phát triển xuất khẩu sang thị trường Singapore

95

3.2.3.

Định hướng nhập khẩu đối với thị trường Singapore

96

3.3.

Các giải pháp nhằm phát triển quan hệ thương mại hai
nước Việt Nam – Singapore

97

3.3.1.

Đối với chính phủ

97

3.3.2.

Đối với doanh nghiệp

105


KẾT LUẬN

111

TÀI LIỆU THAM KHẢO

113


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1

Chữ viết tắt
APEC

Tiếng Anh
Asia-Pacific Economic
Cooperation

Tiếng Việt
Diễn đàn Hợp tác
Kinh tế Châu Á –
Thái Bình Dương

Association of Southeast

Hiệp hội các nước

Asian Nations


Đông Nam Á

Asia-Europe Meeting

Hợp tác Á-Âu

2

ASEAN

3

ASEM

4

DN

5

EU

European Union

6

FTAs

Free Trade Agreements


7

GDP

Gross Domestic Product

8

NAFTA

9

Doanh nghiệp
Liên minh châu ÂU
Hiệp định Thương
mại Tự do
Tổng sản phẩm
quốc dân

North American Free

Hiệp định Thương

Trade Agreement

mại Tự do Bắc Mỹ

SGD


Singapore dollar

Đô la Singapore

10

USD

US dollar

Đô la Mỹ

11

TEUs

Twenty-Foot Equivalent

Đơn vị tương

Units

đương 20 foot

12

WTO

World Trade


Tổ chức Thương

Organization

mại Thế giới

13

XNK

Xuất nhập khẩu

i


DANH MỤC BẢNG

STT

1

2

3

4

5

6


7

8

9

SỐ
HIỆU
Bảng
1.1

NỘI DUNG

Trang

Lợi thế so sánh (Lợi thế tương đối)

11

Bảng

Thu nhập quốc dân và tỷ giá hối đoái của

1.2

Singapore qua một số năm

Bảng


10 thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam

1.3

năm 2010, 2011, 2012

Bảng

Ba nước ASEAN đầu tư lớn nhất tại Việt Nam

2.1

giai đoạn 1988 – 2004

Bảng
2.2

Singapore giai đoạn 1996 – 2005 và tỷ trọng của

44

45

nó so với toàn khối ASEAN
Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam với

2.3

Singapore giai đoạn 1996 – 2004


2.4

40

Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam với

Bảng

Bảng

30

47

Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam với
Singapore giai đoạn 2005 – 2012 và tỷ trọng của

49

nó so với toàn khối ASEAN

Bảng

Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam với

2.5

Singapore giai đoạn 2005 – 2012

Bảng


Giá trị mặt hàng xuất khẩu sang Singapore giai

2.6

đoạn 2005 – 2012
ii

51

54


10

11

12

13

14

15

16

17

18


19

20

Bảng

Giá trị xuất khẩu sản phẩm dầu thô sang

2.7

Singapore giai đoạn 2005 – 2012

Bảng
2.8

Giá trị sản phẩm máy vi tính, sản phẩm điện tử
và linh kiện xuất khẩu sang Singapore giai đoạn

Giá trị sản phẩm gạo xuất khẩu sang Singapore

2.9

giai đoạn 2005 – 2012

Bảng

Giá trị thủy sản xuất khẩu sang Singpore giai

2.10


đoạn 2005 – 2012

Bảng

Giá trị xuất khẩu hàng dệt may sang Singapore

2.11

giai đoạn 2005 – 2012

Bảng

Giá trị cà phê xuất khẩu sang Singapore giai

2.12

đoạn 2005 – 2012

Bảng

Tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam –

2.13

Singapore giai đoạn 2005 – 2012

Bảng

Giá trị xăng dầu các loại nhập khẩu từ Singapore


2.14

giai đoạn 2005 – 2012

2.15

58

2005 – 2012

Bảng

Bảng

57

60

61

64

65

68

70

Giá trị sản phẩm máy móc, thiết bị, dụng cụ và

phụ tùng khác nhập khẩu từ Singapore giai đoạn

71

2005 – 2012

Bảng

Giá trị máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

2.16

nhập khẩu từ Singapore giai đoạn 2005 - 2012

Bảng

Giá trị sản phẩm chất dẻo nguyên liệu nhập khẩu

2.17

từ Singapore giai đoạn 2005 - 2012
iii

73

74


21


22

23

24

25

26

Bảng

Giá trị các sản phẩm hóa chất nhập khẩu từ

2.18

Singapore giai đoạn 2005 – 2012

Bảng

Giá trị sản phẩm hóa chất nhập khẩu từ

2.19

Singapore giai đoạn 2005 – 2012

Bảng

Giá trị kim loại thường khác nhập khẩu từ


2.20

Singapore giai đoạn 2005 – 2012

Bảng

Giá trị giấy các loại nhập khẩu từ Singapore giai

2.21

đoạn 2005 – 2012

Bảng

Giá trị sắt thép các loại nhập khẩu từ Singapore

2.22

giai đoạn 2005 – 2012

Bảng

Các đối tác thương mại lớn nhất của Singapore

3.1

năm 2012

iv


76

77

78

79

80

91 + 92


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

STT

1

2

3

4

5

6

SỐ

HIỆU

NỘI DUNG

Biểu đồ

Tỷ trọng cơ cấu ngành theo GDP của Singapore

1.1

năm 2010

Biểu đồ

Tỷ trọng ngành trong cơ cấu GDP của Việt Nam

1.2

giai đoạn 2003 – 2011

Biểu đồ

Tăng trưởng GDP và tỷ lệ đầu tư/GDP giai đoạn

1.3

1996 – 2012

Biểu đồ


Giá trị xuất khẩu sang 10 thị trường lớn nhất của

2.1

Việt Nam năm 2010

Biểu đồ

Giá trị xuất khẩu của Việt Nam sang Singapore

2.2

giai đoạn 2005 – 2012

Biểu đồ

Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam

2.3

sang thị trường ASEAN 6 tháng năm 2012

v

Trang

29

37


39

53

54

55


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau công cuộc Đổi mới (1986), Đảng và Nhà nước ta đã lãnh đạo nhân
dân vượt qua mọi khó khăn, trở ngại đưa nước ta dần dần đi vào ổn định
chính trị, xã hội, phát triển kinh tế và hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
Về mặt đối ngoại, với phương châm “Việt Nam muốn làm bạn với tất
cả các quốc gia trên thế giới”, Đảng và Nhà nước ta thực hiện đường lối đối
ngoại độc lập tự chủ, đa dạng hóa, đa phương hóa, cho đến nay (tháng 03 năm
2013) Việt Nam đã có quan hệ ngoại giao với trên 180 nước thuộc tất cả các
châu lục và quan hệ bình thường với tất cả các nước lớn, nhỏ trong và ngoài
khu vực, đặc biệt là tăng cường quan hệ với các nước láng giềng trong khối
ASEAN trong đó có Singapore.
Trên thực tế, Singapore có quan hệ rất sớm với Việt Nam. Ngay từ đầu
những năm 1990, quan hệ giữa hai nước đã tiến triển đáng kể cùng với sự
phát triển chung của tình hình khu vực và thế giới. Từ đó tới nay, Singapore,
với tiềm lực kinh tế lớn mạnh đứng đầu trong khu vực Đông Nam Á, luôn là
một trong những bạn hàng lớn nhất của Việt Nam. Bản thân hai nước Việt
Nam và Singapore lại có những lợi thế nhất định tạo điều kiện cho việc phát
triển quan hệ thương mại giữa hai quốc gia, ví dụ như Việt Nam có lợi thế về
tài nguyên thiên nhiên, còn Singapore lại có thế mạnh về sản xuất máy tính và
linh kiện điện tử… Lợi ích của việc tham gia hoạt động thương mại với

Singapore là vô cùng to lớn, nhất khi Singapore lại là một đất nước có nền
kinh tế phát triển ở châu Á và bậc nhất khu vực Đông Nam Á với những chỉ
số vô cùng ấn tượng về cán cân thương mại, về thị trường tiềm năng, về chỉ
số GDP bình quân đầu người… Phát triển quan hệ thương mại với Singapore
là một trong những lựa chọn thông minh để Việt Nam có thể thu hút đầu tư từ
-1-


quốc đảo giàu có này, đồng thời mở rộng thương mại để tăng tốc độ phát triển
kinh tế một cách vững chắc và nhanh chóng.
Vậy, vấn đề đặt ra là khi tham gia vào quan hệ thương mại này hai
quốc gia Việt Nam và Singapore có ưu thế gì? Quan hệ thương mại giữa hai
nước đã và đang diễn ra như thế nào? Tác động của nó tới sự phát triển kinh
tế Việt Nam ra sao? Liệu rằng quan hệ thương mại giữa hai nước đã phát triển
xứng đáng với tiềm lực kinh tế của mỗi quốc gia chưa? Nếu chưa thì nguyên
nhân của nó là gì? Cần phải làm gì để thúc đẩy quan hệ thương mại hai nước
Việt Nam và Singapore trong thời gian tới? Đó là những câu hỏi cần có lời
giải.
Xuất phát từ những suy nghĩ trên đây, tác giả đã chọn đề tài: “Phát
triển quan hệ thương mại Việt Nam – Singapore” làm đề tài nghiên cứu cho
Luận văn Thạc sỹ của mình. Đây là đề tài cấp thiết, mang tính thực tiễn cao
và có ý nghĩa lớn đối với nước ta khi mà quan hệ Việt Nam – Singapore ngày
càng phát triển sâu rộng.
2. Tình hình nghiên cứu
Đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về quan hệ thương mại giữa
Việt Nam với một quốc gia khác nhưng nghiên cứu về quan hệ thương mại
giữa Việt Nam với Singapore hiện nay chưa nhiều.
Có thể kể đến một số nghiên cứu chuyên sâu về quan hệ thương mại
Việt Nam - Singapore như trong một số bài báo của tạp chí Nghiên cứu Đông
Nam Á. Ví dụ như trong bài “Quan hệ Việt Nam - Singapore giai đoạn 1991

– 1998” số 6 năm 1999, ở phạm vi là bài nghiên cứu gồm 13 trang, tác giả đã
khái quát được tình hình phát triển quan hệ ngoại giao hai nước tác động đến
quan hệ kinh tế hai quốc gia trong giai đoạn 1991 – 1999. Hay trong bài “Vị
thế mối quan hệ Việt - Singapore trong khối ASEAN từ năm 1995 đến nay” Số
năm 200 , là một bài nghiên cứu chỉ gồm có 5 trang đánh giá về mức độ
-2-


quan hệ của Việt Nam và Singapore trên các phương diện kinh tế, ngoại giao
so với các nước khác trong khối ASEAN giai đoạn 1995 - 2007, đã đưa ra
được một vài luận điểm kh ng định mối quan hệ này có chiều hướng phát
triển ngày càng sâu rộng.
cấp độ Luận văn Thạc sỹ chỉ có một bài viết về “Quan hệ thương
mại Việt Nam – Singapore: thực trạng và giải pháp” (200 ) của Phan Đặng
Xuân Quý, Khoa Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn này đã khái
quát được các nhân tố thúc đẩy quan hệ thương mại hai nước và c ng đã phác
họa ra được tình hình quan hệ thương mại giữa hai nước trong giai đoạn 1995
– 2004, đánh giá tác động của mối quan hệ này tới nền kinh tế Việt Nam, trên
cơ sở đó đưa ra một số giải pháp tăng cường quan hệ thương mại hai nước.
Tuy nhiên, trải qua gần một thập kỷ với những biến động của kinh tế thế giới
diễn ra hàng ngày, chính sách ngoại giao của hai nước từ năm 2005 đến nay
đã có nhiều bước phát triển mới, vì vậy đòi hỏi có một sự phân tích dựa trên
số liệu cập nhật để có được sự nhận định chuẩn xác hơn, nhằm đưa ra những
giải pháp có tính tức thời, phù hợp với bối cảnh mới.
Liên quan đến đề tài, c ng có một số khóa luận tốt nghiệp khác như:
Đề tài “ ối quan hệ kinh tế thương mại giữa Việt Nam và Singapore” (2003)
của sinh viên Phan Thị Toan, Đại học Ngoại thương Hà Nội, hay đề tài “ h c
đẩy quan hệ kinh tế thương mại Singapore (2002) của sinh viên Nguyễn thị
Hương Thủy – Đại học Ngoại thương Hà Nội. Các nghiên cứu trên tiếp cận
vấn đề trên diện rộng và chủ yếu tập trung vào các vấn đề kinh tế như đầu tư

trực tiếp nước ngoài của Singapore vào Việt Nam, cán cân thương mại hai
nước hay một số lĩnh vực khác… cho nên chưa có sự phân tích tổng quát,
toàn diện, cập nhật về tình hình phát triển thương mại hai nước.
Bên cạnh đó c ng có một số bài báo điện tử như thuộc các ebsite như:
đưa tin mang tính liệt kê về quan hệ Việt Nam -3-


Singapore trên nhiều phương diện như: quan hệ ngoại giao hai nước, quan hệ
chính trị, quan hệ thương mại hai nước trên cơ sở đưa thông tin một số văn
bản đã được hai bên ký kết, liệt kê đưa số liệu về kim ngạch buôn bán hàng
hóa của Singapore với Việt Nam trong vòng 3 năm trở lại đây, quan hệ đầu tư
và đánh giá triển vọng quan hệ thương mại của hai quốc gia này trong thời
gian

tới.

Các

eb

site

,

, c ng đã đưa tin và
cung cấp một số số liệu về tình hình thương mại hai nước. Tuy nhiên dưới
góc nhìn là một bài báo ngắn, nó chỉ có tính chất và nhiệm vụ là đưa thông tin
đến cho độc giả mà chưa hề có sự phân tích một cách toàn diện vấn đề.
Nhìn chung, những nghiên cứu trên chỉ tiếp cận trên các khía cạnh khác
nhau của vấn đề, chưa đưa ra được lý luận hoàn chỉnh về hoạt động thương

mại hai nước Việt Nam – Singapore c ng như chưa chỉ ra được thực trạng
tình hình thương mại hai nước trong thời gian gần đây diễn ra như thế nào
cho nên chưa đánh giá đúng mức được mức độ thương mại giữa hai nước.
Có thể nói, cho đến nay, chưa có một công trình nghiên cứu nào ở cấp
độ thạc sỹ nghiên cứu chuyên sâu về quan hệ thương mại Việt Nam Singapore giai đoạn 2005 - 2012. Chính vì vậy, có thể kh ng định đây là đề
tài đầu tiên nghiên cứu một cách hệ thống, tương đối đầy đủ và cập nhật về
quan hệ thương mại Việt Nam – Singapore từ năm 2005 tới năm 2012 – giai
đoạn khi mà quan hệ hai nước có những bước phát triển vượt bậc và mang
tầm chiến lược.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1.

ục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích, đánh giá tình hình thực tế quan hệ thương mại hai

nước Việt Nam – Singapore, chỉ ra những thành tựu, tồn tại và nguyên nhân
của những tồn tại của quan hệ này (giai đoạn 2005 – 2012). Trên cơ sở đó tìm
-4-


ra những giải pháp nhằm phát triển quan hệ thương mại giữa hai nước Việt
Nam – Singapore trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khái quát lý luận chung nhất về hoạt động thương mại và các nhân tố
tác động đến hoạt động thương mại giữa hai nước Việt Nam và Singapore.
- Phân tích tình hình phát triển quan hệ thương mại Việt Nam Singapore, chỉ ra những thành tựu đạt được, những tồn tại c ng như nguyên
nhân của những tồn tại đó.
- Đề xuất các giải pháp để thúc đẩy quan hệ thương mại Việt Nam Singapore trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quan hệ thương mại Việt Nam –
Singapore theo nghĩa hẹp, tức là chỉ nghiên cứu mối quan hệ thương mại hàng
hóa giữa hai quốc gia.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt không gian: Luận văn nghiên cứu hoạt động thương mại hàng
hóa giữa Việt Nam và Singapore đứng trên góc nhìn từ phía Việt Nam trong
quan hệ với Singapore.
- Về mặt thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu mối quan hệ thương
mại hàng hóa Việt Nam – Singapore từ năm 2005 đến năm 2012. (Mốc thời
gian năm 2005 đánh dấu quan hệ thương mại hai nước sau 10 năm Việt Nam
gia nhập vào khối ASEAN - tạo điều kiện cho thương mại Việt Nam –
Singapore phát triển sang một giai đoạn mới. Hơn nữa, cuối năm 200 diễn ra
sự kiện hai bên ký “ uyên bố chung về khuôn kh hợp tác toàn diện trong thế
k 21” đã tạo cơ sở pháp lý và điều kiện thuận lợi cho việc thúc đẩy quan hệ
hợp tác toàn diện giữa hai quốc gia, trong đó có quan hệ thương mại hai
-5-


nước). Việc chọn giai đoạn nghiên cứu từ năm 2005 đến năm 2012 nhằm
phản ánh đúng và cập nhật nhất về quan hệ thương mại hai nước, từ đó có thể
giúp cho việc đề xuất các giải pháp thúc đẩy quan hệ thương mại hai nước
Việt Nam – Singapore được chính xác và mang lại hiệu quả hơn.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp cơ bản của khoa học xã hội là duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử để phân tích sự hình thành và phát triển của
quan hệ thương mại Việt Nam - Singapore dựa trên việc phân tích số liệu theo
trình tự thời gian, để đánh giá, so sánh với các thời kỳ trước và có sự liên hệ
qua lại giữa các năm.
Luận văn còn sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp, diễn giải, quy
nạp, hệ thống, số liệu để làm r thực trạng quan hệ thương mại hai nước.

Các phương pháp như so sánh, thống kê c ng được sử dụng triệt để làm
nổi r và minh chứng đề tài nghiên cứu.
6. Đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận chung về quan hệ thương mại hai
nước Việt Nam - Singapore.
- Phân tích thực trạng quan hệ thương mại hai nước giai đoạn 2005 2012 thông qua qua kim ngạch thương mại hai nước, tình hình xuất khẩu của
Việt Nam sang Singapore và nhập khẩu hàng hóa từ Singapore vào Việt Nam.
Luận văn tổng hợp tình hình thương mại hai nước, từ đó đánh giá những
thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế này.
- Chỉ ra những thuận lợi và khó khăn của Việt Nam trong quan hệ
thương mại với Singapore trong bối cảnh hiện nay và định hướng phát triển
quan hệ thương mại hai nước.

-6-


- Đưa ra giải pháp nhằm phát triển quan hệ thương mại hai nước Việt
Nam - Singapore cho tương xứng với tiềm năng giữa hai quốc gia trong thời
gian tới.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của quan hệ thương mại Việt
Nam - Singapore.
Chương 2: Thực trạng quan hệ thương mại Việt Nam - Singapore
giai đoạn 2005 - 2012.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy quan hệ Việt Nam Singapore trong thời gian tới.

-7-



CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUAN HỆ THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM - SINGAPORE
1.1. Cơ sở lý luận của quan hệ thương mại quốc tế
1.1.1. Các vấn đề cơ bản của thương mại quốc tế
1.1.1.1. Khái niệm
hương mại quốc tế chính là sự trao đ i hàng hoá dịch vụ giữa các
nước thông qua mua bán. Sự trao đổi đó là một hình thức của mối quan hệ xã
hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những người sản xuất
hàng hoá riêng biệt của từng quốc gia.
Trong bối cảnh kinh tế quốc tế hiện đại, thương mại quốc tế được hiểu
là hoạt động trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa các đối tác có quốc tịch khác
nhau, ranh giới địa lý không còn là tiêu chí duy nhất để xác định hoạt động
thương mại quốc tế như trước đây. Đặc biệt trong thời đại ngày nay, thương
mại quốc tế có tính chất sống còn bởi nó không chỉ cho phép khai thác lợi thế
của nước xuất khẩu mà còn mở rộng khả năng tiêu dùng của nước nhập khẩu.
Thực tế cho thấy là mỗi quốc gia c ng như cá nhân không thể sống riêng rẽ
mà vẫn đầy đủ được. Thương mại quốc tế làm đa dạng hoá mặt hàng với số
lượng nhiều hơn, chất lượng cao hơn và vượt qua ranh giới khả năng sản xuất
của mỗi quốc gia nếu chỉ thực hiện tự cung tự cấp, không buôn bán với nước
ngoài.
Tiền đề xuất hiện sự trao đổi là sự phân công lao động xã hội. Với sự
tiến bộ của khoa học kỹ thuật, phạm vi chuyên môn hoá ngày càng tăng, số
sản phẩm và dịch vụ để thoả mãn con người càng đa dạng, phong phú thì sự
phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia ngày càng lớn.

-8-



Đối với nước ta c ng vậy, thương mại quốc tế sẽ cho phép giới thiệu,
thúc đẩy, khai thác tiềm năng và thế mạnh trong nước đối với nước ngoài một
cách có lợi nhất. Theo đó, phân công lao động ngày càng phát triển, mọi tiềm
năng để sản xuất nhiều hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu sẽ được khai thác một
cách ngày càng hiệu quả hơn.
1.1.1.2. Nguồn gốc và cơ sở lý luận về thương mại quốc tế
* Lý thuyết về lợi thế tuyệt đối
Lý thuyết về lợi thế tuyệt đối được phát triển bởi nhà kinh tế học cổ
điển Adam Smith (1 23 - 1 90). Lý thuyết này đã chỉ ra nguyên nhân của
mối quan hệ buôn bán giữa các quốc gia với nhau. Đó chính là sự khác nhau
về các nguồn tài nguyên của nó.
Theo quan niệm về lợi thế tuyệt đối, một nước chỉ sản xuất các hàng
hoá mà nó cho phép sử dụng tối ưu nhất các nguồn tài nguyên của nó. Đây
chính là cách giải thích đơn giản nhất về cách ứng xử trong buôn bán. R ràng
là việc tiến hành thương mại giữa các quốc gia phải đảm bảo cho họ đều có
lợi. Nếu một quốc gia có lợi và một quốc gia khác bị thiệt hại từ thương mại
thì họ từ chối ngay. Giả sử rằng thế giới chỉ có hai quốc gia và mỗi quốc gia
chỉ sản xuất hai mặt hàng giống nhau. Quốc gia thứ nhất có lợi thế tuyệt đối
trong việc sản xuất hàng hoá A so với quốc gia thứ hai và quốc gia thứ hai có
lợi thế tuyệt đối trong việc sản xuất hàng hoá B so với quốc gia thứ nhất. Nếu
mỗi quốc gia tiến hành chuyên môn hoá trong việc sản xuất một mặt hàng mà
họ có lợi thế tuyệt đối sau đó trao đổi cho nhau, thì cả hai quốc gia đều có lợi.
Trong quá trình này, các nguồn lực sản xuất của cả thế giới sẽ được sử dụng
một cách có hiệu quả nhất, và do đó, tổng sản phẩm của toàn thế giới sẽ gia
tăng. Sự tăng thêm của các sản phẩm của cả thế giới là nhờ vào sự chuyên
môn hoá và sẽ được phân bổ giữa hai quốc gia theo tỷ lệ trao đổi thông qua ngoại
thương.
-9-



Như vậy Adam Smith đã có niềm tin rằng tất cả các quốc gia đều có lợi
từ ngoại thương và ông ủng hộ mạnh mẽ chính sách tự do kinh doanh. Ngoại
thương tự do sẽ là nguyên nhân làm cho các nguồn tài nguyên của thế giới
được sử dụng một cách có hiệu quả nhất và tất nhiên phúc lợi của thế giới nói
chung sẽ được tạo ra ở mức tối đa.
Lý thuyết về lợi thế tuyệt đối giải thích được tại sao một nền kinh tế
phải phụ thuộc vào nguồn nguyên nhiên liệu từ bên ngoài như Nhật Bản lại có
thể phát triển thành một nền kinh tế hùng mạnh trên thế giới. Tuy nhiên tại
sao một cường quốc như Mỹ, một nước đứng đầu ngành công nghiệp ô tô thế
giới với những tên tuổi lừng danh như General Motors, Ford, Chrysler, ... lại
nhập xe Nissan, Toyota... từ Nhật Bản? Lý thuyết về lợi thế so sánh (hay lợi thế
tương đối) sẽ trả lời cho câu hỏi này.
* Lý thuyết về lợi thế so sánh
Năm 181 , nhà kinh tế học nổi tiếng người Anh là David Ricardo
(1772 – 1823) đã chứng minh rằng chuyên môn hoá quốc tế có lợi cho tất cả
các nước và ông gọi kết quả đó là quy luật lợi thế tương đối. Quy luật này
được nhấn mạnh sự khác nhau về chi phí sản xuất, coi đó là chìa khoá của các
phương thức thương mại. Lý thuyết này đã kh ng định rằng: Nếu một quốc
gia có hiệu quả thấp hơn so với các quốc gia khác trong sản xuất hầu hết các
loại sản phẩm, thì quốc gia đó vẫn có thể tham gia vào thương mại quốc tế để
tạo ra lợi ích cho mình. Nghĩa là, nếu quốc gia này tham gia vào thương mại
quốc tế thì nó có thể thu được lợi ích không nhỏ.
Khi tham gia thương mại quốc tế, quốc gia có hiệu quả thấp trong sản
xuất tất cả các loại hàng hoá sẽ chuyên môn hoá sản xuất và xuất khẩu các
loại hàng hoá mà việc sản xuất ch ng ít bất lợi nhất (Đó là những hàng hoá
có lợi thế tương đối) và nhập khẩu các loại hàng hoá mà việc sản xuất ch ng
bất lợi lớn nhất (Đó là loại hàng hoá không có lợi thế tương đối). Để chứng
- 10 -



minh lý thuyết của mình, David Ricardo đã đưa ra một mô hình giả định đơn
giản dựa trên các giả thiết như: Thế giới chỉ có hai quốc gia và chỉ sản xuất
hai mặt hàng, mỗi quốc gia có lợi thế về một mặt hàng, công nghệ sản xuất
của hai nước là cố định, chi phí sản xuất cố định, không có chi phí vận tải, lao
động là yếu tố sản xuất duy nhất có thể di chuyển trong mỗi nước nhưng
không thể di chuyển giữa các nước và thương mại hoàn toàn tự do giữa hai
nước.
Bảng 1.1: Lợi thế so sánh (Lợi thế tương đối)
Sản phẩm

Việt Nam

Singapore

Thép (kg /1 giờ công)

1

6

Vải (m /1 giờ công)

2

4
Nguồn: [6]

Từ bảng 1.1 ta thấy rằng, Singapore có lợi thế tuyệt đối so với Việt
Nam về cả hai loại hàng hoá. Nhưng khi năng suất lao động ở ngành thép của
Singapore gấp 6 lần của Việt Nam thì năng suất lao động ở ngành dệt của

Singapore chỉ gấp có 2 lần. Như vậy giữa thép và vải, Việt Nam có lợi thế
tương đối trong sản xuất vải, còn Singapore có lợi thế tuyệt đối trong sản xuất
cả hai loại hàng hoá so với Việt Nam nhưng chỉ có lợi thế tương đối trong sản xuất
thép.
Theo quy luật lợi thế tương đối thì cả hai quốc gia sẽ đều có lợi nếu
Singapore chuyên môn hoá sản xuất thép còn Việt Nam chuyên môn hoá sản
xuất vải, sau đó tiến hành trao đổi một phần thép lấy một phần vải cho nhau.
Bảng 1.1 minh hoạ giả định của Ricardo đã giải thích trong hoàn cảnh
của một mô hình kinh tế đơn giản, với nhiều giả định rằng dù một nước có
năng suất lao động sản xuất các loại hàng hoá cao hơn các nước khác nhưng
thông qua thương mại quốc tế vẫn có lợi nếu chuyên môn hoá vào sản xuất
những mặt hàng mà nước đó có chi phí cơ hội thấp hơn các nước khác để sản
- 11 -


xuất ra hàng hoá đó. Quan điểm này đã được phát triển một cách cụ thể và r
ràng hơn bởi các nhà kinh tế Tân cổ điển sau này.
Lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo giải thích một nguyên
nhân quan trọng dẫn đến sự hình thành, phát triển của thương mại quốc tế.
Trong thực tế, nhiều quốc gia có thể cùng sản xuất một mặt hàng, mỗi quốc
gia có cách kết hợp sử dụng các nguồn lực khác nhau để sản xuất hàng hoá đó
dẫn đến chi phí cơ hội để sản xuất ra nó ở những nước khác nhau c ng rất
khác nhau. Chi phí cơ hội của một mặt hàng là số lượng những mặt hàng khác
mà người ta phải từ bỏ để sản xuất hoặc kinh doanh thêm một đơn vị mặt
hàng đó. Tuy nhiên lý thuyết của Ricardo còn nhiều vấn đề chưa được thoả
đáng, đặc biệt là giả định về nguồn lực duy nhất có thể thay đổi được đó là lao
động.
Do đó mô hình Heckscher-Ohlin (hay còn gọi là Heckscher Ohlin
Samuelson) với cách nhìn thực tế hơn sẽ giải thích thoả đáng nguồn gốc của
thương mại quốc tế vẫn trên cơ sở lý thuyết lợi thế so sánh.

* Lý thuyết H-O (Heckscher-Ohlin)
Trong nền kinh tế hiện đại, lao động chỉ là một trong ba nhóm yếu tố
sản xuất cơ bản (bao gồm đất đai, lao động và tư bản). Trong phạm vi một
doanh nghiệp, đất đai có nghĩa là một vị trí mà doanh nghiệp đó xây dựng nên
nhà máy văn phòng của mình. Nhưng thực tế đất đai còn bao gồm cả tài
nguyên thiên nhiên là nguyên vật liệu, nhiên liệu cho quá trình sản xuất. Lao
động bao gồm lao động chân tay, lao động trí óc. Tư bản bao gồm tiền vốn và
các máy móc trang thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong
phạm vi toàn bộ nền kinh tế ba yếu tố trên c ng có thể hiểu một cách tương
tự. Và ở các góc độ khác nhau, trong ngắn hạn hay dài hạn, ba yếu tố này đều
có thể thay đổi được.

- 12 -


Định lý Heckscher-Ohlin phát biểu rằng, một nước sẽ xuất khẩu những
loại hàng hoá mà việc sản xuất ch ng cần sử dụng nhiều yếu tố rẻ và tương
đối sẵn có của nước đó, và nhập khẩu những hàng hoá mà việc sản xuất
ch ng cần nhiều yếu tố đắt và tương đối khan hiếm ở nước đó. Nói một cách
vắn tắt, một nước tương đối giàu lao động sẽ xuất khẩu hàng hoá sử dụng
nhiều lao động và nhập khẩu hàng hoá sử dụng nhiều vốn. Trong ví dụ trên
Singapore sẽ gặp lợi thế so sánh về thép còn Việt Nam về vải. Và chúng ta có
thể kết luận Singapore sẽ xuất khẩu thép sang Việt Nam để đổi lấy vải.
Nếu như các nhà kinh tế học cổ điển xuất phát từ sự khác biệt về năng
suất lao động trong một nền kinh tế giả định thì Heckscher và Ohlin lại cho
rằng lợi thế so sánh xuất phát từ sự khác biệt giữa các quốc gia về sở hữu các
nguồn lực và sự khác nhau về mức độ sử dụng các yếu tố này. Xuất phát điểm
của mô hình Heckscher - Ohlin là phù hợp với nền kinh tế hiện đại.
Có thể nói rằng, mô hình Heckscher - Ohlin đã phát triển một cách
hoàn thiện lý thuyết về lợi thế so sánh, giải thích nguồn gốc thương mại quốc

tế trong nền kinh tế hiện đại một cách thoả đáng nhất.
* Một số nguyên nhân khác của thương mại quốc tế
Lý thuyết về lợi thế so sánh đã giải thích được câu hỏi tại sao Mỹ
chiếm ưu thế trong ngành công nghiệp ô tô nhưng vẫn nhập khẩu linh kiện xe
hơi nguyên chiếc từ Nhật Bản. Như vậy, lợi thế tuyệt đối và lợi thế tương đối
là hai nguyên nhân của thương mại quốc tế. Tuy nhiên còn có một số nguyên
nhân khác nữa.
Một trong những nguyên nhân cơ bản khác dẫn đến sự hình thành của
thương mại quốc tế là hiệu quả kinh tế nhờ quy mô sản xuất, trong đó các chi
phí sản xuất thực tế, được đánh giá dưới hình thức nguồn lực được huy động,
sẽ giảm xuống khi quy mô tăng. Nói cách khác, hiệu quả kinh tế nhờ quy mô
(hay còn gọi là lợi suất tăng dần theo quy mô) có nghĩa là hầu hết các hàng
- 13 -


hoá được sản xuất ra sẽ đắt hơn theo những số lượng nhỏ và trở nên rẻ hơn
khi quy mô sản xuất tăng lên. Điều này xảy ra vì với nền sản xuất có quy mô
lớn, người ta có thể tiết kiệm được chi phí trong việc sử dụng máy móc và
thiết bị chuyên môn hoá, và thậm chí trong sự phân chia công việc giữa nhiều
người với nhau. Mỗi người có thể được chuyên môn hoá ở một khía cạnh của
quá trình sản xuất thông qua kinh nghiệm và sự đào tạo chuyên môn cụ thể.
Hiệu quả kinh tế quy mô lớn rất quan trọng cho nền kinh tế ngoại
thương của các nước nhỏ. Phạm vi hàng hoá mà theo đó họ có thể có được
quy mô hiệu quả trong sản xuất sẽ bị giới hạn nhiều hơn so với các nước lớn.
Các nước nhỏ có thị trường trong nước không đủ lớn để khai thác tính hiệu
quả kinh tế nhờ quy mô và điều đó cho chúng ta thấy rằng để trở thành một
nước tự cung tự cấp bằng cách sản xuất mỗi thứ một ít thì chi phí sản xuất của
họ sẽ cao và rất tốn kém.
Những nước lớn như Mỹ, Nga có thị trường đủ lớn để có thể sản xuất
tất cả những sản phẩm trong nước với số lượng đủ lớn có thể có được tính

hiệu quả trong sản xuất nhờ quy mô. Đối với các nước đó, những lợi ích
thường do ngoại thương quy định nhờ việc chuyên môn hoá các loại sản
phẩm mà họ có lợi thế so sánh. Thậm chí đối với các nước này, việc mở rộng
thị trường c ng cho phép đạt được tính hiệu quả kinh tế nhờ quy mô đối với
các sản phẩm đặc thù như thép đặc biệt, quần bò...
Tính đa dạng của sản phẩm và chuyên môn hoá ngày càng sâu là đặc
điểm của thương mại và phân công lao động quốc tế hiện nay. Điều đó xảy ra
c ng chính là bởi thực hiện lợi ích do hiệu quả kinh tế nhờ quy mô đem lại.
Ngày nay một người có thể mua được quần áo, ô tô, các thiết bị và hàng loạt
đồ dùng của Pháp, Anh, Italia, Đức ở Luân Đôn, Paris, Bon và Roma... Điều
mà nền thương mại châu Âu làm được là cho phép sự tăng trưởng của các loại
sản phẩm khác nhau thuộc các nước khác nhau, mỗi nước chuyên môn hoá
- 14 -


một loại sản phẩm đặc thù. Sự chi tiêu của người tiêu dùng đã chỉ ra rằng, họ
coi trọng sự tăng cường các khả năng lựa chọn các hàng hoá khác nhau. Khi
các nước châu Á tiến công vào thị trường châu Âu và châu Mỹ với các sản
phẩm như dệt, ô tô, hàng điện tử, các nhà sản xuất châu Âu và châu Mỹ đã
không ngừng cá biệt hoá các loại sản phẩm của họ để có thể xuất khẩu hàng
dệt, xe ca, và hàng điện tử sang châu Á, thậm chí ngay cả trong khi họ vẫn
đang nhập khẩu các loại hàng hoá đó từ châu Á.
Ngoài ra thương mại quốc tế còn xuất phát từ sự khác nhau về thị hiếu,
sở thích, tập quán tiêu dùng, nhu cầu về hàng hoá của mỗi nước. Sự khác biệt
này là động lực dẫn đến hình thành thương mại quốc tế nhằm thoả mãn nhu
cầu đa dạng, phong phú ngày càng tăng của mỗi nước. Ngay cả trong trường
hợp hiệu quả tuyệt đối giữa hai nước là giống hệt nhau, buôn bán vẫn có thể diễn ra
do sự khác biệt về sở thích.
Trong thời đại ngày nay, không có quốc gia nào bằng chính sách đóng
cửa với nước ngoài lại phát triển có hiệu quả nền kinh tế trong nước. Muốn

phát triển nhanh, mỗi nước không thể đơn độc dựa vào nguồn lực của mình
mà phải biết tận dụng có hiệu quả tất cả các thành tựu kinh tế, khoa học kỹ
thuật tiên tiến mà loài người đã đạt được vào thực tế nước mình. Do vậy, một
nền kinh tế “mở cửa” giao lưu buôn bán với nước ngoài sẽ mở ra những
hướng phát triển mới tạo điều kiện khai thác lợi thế tiềm năng sẵn có của một
nước nhằm sử dụng phân công lao động quốc tế một cách có lợi nhất.
1.1.2. Vai trò của thương mại quốc tế đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia
Xu thế phát triển kinh tế của nhiều nước trong những năm gần đây là
thay đổi chiến lược kinh tế từ đóng cửa sang mở cửa, từ thay thế nhập khẩu
sang sản xuất hướng vào xuất khẩu. Đối với những nước có trình độ phát triển
nền kinh tế còn thấp như Việt Nam, những nhân tố thuộc tiềm năng là tài
nguyên thiên nhiên và lao động, còn những nhân tố mà chúng ta còn thiếu đó
- 15 -


là vốn, kỹ thuật, thị trường và khả năng quản lý. Chiến lược sản xuất hướng
vào xuất khẩu thực chất là một giải pháp mở cửa nền kinh tế nhằm tranh thủ
vốn và kỹ thuật của nước ngoài, kết hợp chúng với tiềm năng bên trong về lao
động và tài nguyên thiên nhiên để tạo ra sự tăng trưởng mạnh cho đất nước,
góp phần nhanh chóng rút ngắn khoảng cách chênh lệch so với các nước trên
thế giới.
Thương mại quốc tế giúp những nước đang phát triển có thể xuất khẩu
những mặt hàng thế mạnh của mình, từ đó có được lợi nhuận để nhập khẩu
những mặt hàng cần thiết hoặc để tái đầu tư. Thương mại quốc tế còn mở
rộng phạm vi trao đổi hàng hóa cho các nước đó, giúp giảm bớt rủi ro khi nền
kinh tế của một số đối tác thương mại lớn bị suy yếu. Ngoài việc giao thương,
thương mại quốc tế còn giúp các nước đang phát triển có cơ hội tiếp thu
những công nghệ hiện đại của các nước khác thông qua hình thức chuyển
giao công nghệ hoặc đầu tư trực tiếp, gián tiếp.
Như vậy, vai trò của thương mại quốc tế đối với nền kinh tế của mỗi

quốc gia là vô cùng quan trọng. Thương mại quốc tế vừa là cầu nối kinh tế
giữa các nước khác nhau trên thế giới vừa là người hậu cần cho sản xuất và
đời sống của toàn xã hội ngày một phồn vinh hơn. Cụ thể là:
- hương mại quốc tế tạo nguồn ngoại tệ cho đất nước để đầu tư phát
triển.
- Đẩy nhanh đ i mới cơ cấu nền kinh tế và sự phát triển của kinh tế xã
hội.
- Nâng cao mức sống của nhân dân.
- Phát huy hết lợi thế so sánh, khai thác hiệu quả tiềm năng sẵn có của đất
nước.
Nhận thức r ý nghĩa, vai trò quan trọng của thương mại quốc tế, Đảng
và Nhà nước luôn tập trung điều chỉnh những chính sách kinh tế khuyến
- 16 -


×