Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đại Dương : Luận văn ThS. Tài chính và Ngân hàng : 60 34 20

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 127 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------------

LÊ HỒNG MINH

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẠI DƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

HÀ NỘI - 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------------

LÊ HỒNG MINH

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẠI DƢƠNG
Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số: 60 34 20

LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN TIẾN DŨNG

HÀ NỘI - 2014




MỤC LỤC
Trang
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt……………..…………………………….i
Danh mục các bảng biểu………...…………………………………………...ii
Danh mục các hình vẽ……….……………………………………………….iii
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ............................................. 10
1.1. Tín dụng và rủi ro tín dụng ................................................................... 10
1.1.1. Tín dụng ngân hàng. ...................................................................... 10
1.1.2. Rủi ro tín dụng NHTM ................................................................... 14
1.1.3. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng. ...................................................... 18
1.2. Quản lý rủi ro tín dụng ......................................................................... 20
1.2.1. Khái niệm và nguyên tắc quản lý rủi ro tín dụng. ......................... 20
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý rủi ro tín dụng……21
1.2.3. Nội dung quản lý rủi ro tín dụng.................................................... 22
1.2.4. Nguyên tắc của Basel về quản lý rủi ro tín dụng………………...41
1.3. Bài học kinh nghiệm về quản lý rủi ro tín dụng ở các NHTM trong và
ngoài nước ................................................................................................... 43
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng ở một số NHTM trong và ngoài
nước........................................................................................................... 43
1.3.2. Bài học kinh nghiệm đối với Ngân hàng TMCP Đại Dương .......... 46
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẠI DƢƠNG........................................................... 48
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Đại Dương ....................................... 48
2.1.1. Sự ra đời và phát triển của Ngân hàng TMCP Đại Dương ........... 48
2.1.2. Mô hình cơ cấu tổ chức…………………………………………..51



2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh ....................................................... 53
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng và quản lý Rủi Ro Tín Dụng tại
Ngân hàng TMCP Đại Dương. .................................................................. 59
2.2.1. Hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đại Dương.................. 59
2.2.2. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đại
Dương ……………………………………………………………………….66
2.3. Đánh giá chung về Công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng
TMCP Đại
Dương…………………………………………………………………86
2.3.1. Những kết quả đạt được trong công tác quản lý rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Đại Dương. ....................................................... ……..86
2.3.2. Một số tồn tại và nguyên nhân trong việc quản lý rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng TMCP Đại Dương. ........................................................... 89
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẠI
DƢƠNG .......................................................................................................... 94
3.1. Định hướng hoạt động tín dụng tại NH TMCP Đại Dương. ................ 94
3.1.1. Bối cảnh nền kinh tế Việt Nam. ...................................................... 94
3.1.2. Định hướng hoạt động của NHTMCP Đại Dương. ....................... 95
3.2. Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng tại NH
TMCP Đại Dương. ..................................................................................... 97
3.2.1. Hoàn thiện mô hình và quy trình tín dụng chung của ngân hàng ..98
3.2.2. Triển khai việc nghiên cứu ngành, thành phần kinh tế đồng thời
đưa ra các hạn mức theo ngành, thành phần kinh tế, hạn mức tín dụng
cho từng khách hàng theo từng ngành. ............................................... ..103
3.2.3. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định khách hàng. ............... 104
3.2.4. Tiến hành kiểm tra tín dụng độc lập. Xây dựng bảng điểm tín dụng



để đánh giá rủi ro tín dụng và định giá cho khoản vay. ............................ 107
3.2.5. Giải pháp xử lý nợ tồn đọng, nợ khó đòi và nợ quá hạn. ............ 108
3.2.6. Tăng cường đào tạo, nâng cao chất lượng cán bộ quản lý tín dụng.. ...
…………………………………………………………………………110
3.2.7. Áp dụng hệ thống công nghệ thông tin và hệ thống quản lý rủi ro
tín dụng hiện đại ..................................................................................... 111
3.2.8. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong ngân hàng ...
…………………………………………………………………………112
3.3. Một số kiến nghị. ................................................................................ 113
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ. ....................................................... 113
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức liên quan. ... 115
KẾT LUẬN .................................................................................................. 118
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 119


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

STT

Nguyên nghĩa

1

CBTD

Cán bộ tín dụng

2


CIC

Trung tâm thông tin tín dụng

3

HĐQT

Hội đồng quản trị

4

HĐTD

Hợp đồng tín dụng

5

NH

Ngân hàng

6

NHTM

Ngân hàng thương mại

7


NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

8

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

9

OceanBank

Ngân hàng Thương mại cổ phần Đại Dương

10

RRTD

Rủi ro tín dụng

11

TCTD

Tổ chức tín dụng

12


TSBĐ

Tài sản bảo đảm

13

VAMC

Công ty quản lý tài sản


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

STT

Bảng

Nội dung

Trang

1

Bảng 2.1

Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn

53

2


Bảng 2.2

3

Bảng 2.3

4

Bảng 2.4

5

Bảng 2.5

Cơ cấu dư nợ theo thời gian cho vay

62

6

Bảng 2.6

Tình hình cho vay phân theo hình thức sở hữu

64

7

Bảng 2.7


Cơ cấu dư nợ cho vay theo đồng tiền

66

8

Bảng 2.8

Tình hình nợ quá hạn giai đoạn 2011-2013

67

9

Bảng 2.9

Tỷ lệ nợ quá hạn theo thời gian

69

10

Bảng 2.10

Cơ cấu nợ xấu tại ngân hàng TMCP Đại Dương

70

11


Bảng 2.11

Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng

72

12

Bảng 3.1

Tốc độ tăng trưởng cho vay tại Ngân hàng
TMCP Đại Dương
Kết quả kinh doanh tại Ngân hàng TMCP
Đại Dương
Tình hình cho vay, thu nợ của Ngân hàng TMCP
Đại Dương

Chính sách khách hàng dựa trên
xếp hạng tín dụng

55

58

60

100



DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

STT

Hình

Nội dung

Trang

1

Hình 1.1

Phân loại rủi ro tín dụng

23

2

Hình 2.1

Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Đại Dương

52

3

Hình 2.2


Tình hình dư nợ Ngân hàng TMCP Đại Dương

60

4

Hình 2.3

Tình hình cơ cấu dư nợ theo thời gian cho vay

63

5

Hình 2.4

6

Hình 2.5

Tỷ lệ nợ xấu Ngân hàng TMCP Đại Dương

71

7

Hình 2.6

Quy trình chấm điểm tín dụng doanh nghiệp


77

8

Hình 2.7

Quy trình chấm điểm tín dụng cá nhân

79

Tình hình nợ quá hạn Ngân hàng TMCP
Đại Dương

67


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Một đất nước muốn đi lên phát triển và bền vững cần có một hệ thống
các yếu tố cơ bản cần thiết cho quá trình phát triển. Hệ thống tài chính ngân
hàng nói chung và các ngân hàng thương mại nói riêng góp phần quan trọng
trong guồng máy toàn bộ nền kinh tế. Nó là cầu nối giữa các chủ thể trong
nền kinh tế, làm các chủ thể gắn bó, phụ thuộc lẫn nhau, tăng sự liên kết và
năng động của toàn bộ hệ thống. Ngược lại, hoạt động kinh doanh của ngân
hàng thương mại trong nền kinh tế cũng rất nhạy cảm, những biến động trong
nền kinh tế xã hội đều nhanh chóng tác động đến ngân hàng theo chiều hướng
tích cực hoặc tiêu cực.
Các Ngân hàng thương mại Việt Nam hoạt động trên nhiều lĩnh vực
như: tín dụng, đầu tư, huy động, bảo lãnh. Trong đó, hoạt động tín dụng là
hoạt động truyền thống và cơ bản nhất của các Ngân hàng thương mại, mang

lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng, chiếm tới 70 - 80% tổng thu nhập, có
tính quyết định đối với sự phát triển và ổn định của các ngân hàng.
Quá trình tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu
gia tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các
doanh nghiệp, những khách hàng thường xuyên của các ngân hàng phải đối
mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường.
Trong hoạt động kinh doanh của các Tổ chức tín dụng nói chung và các Ngân
hàng thương mại nói riêng, hầu như không có nghiệp vụ nào hay loại hình
dịch vụ nào là không có rủi ro, vì đó là căn bệnh bẩm sinh vốn có của nền
kinh tế thị trường. Bất kỳ sự rủi ro nào dù lớn hay nhỏ, xảy ra ở bất kỳ một
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào có quan hệ giao dịch tín dụng với Tổ
chức tín dụng cũng đều gây ra rủi ro cho Tổ chức tín dụng. Do đó, việc nâng


cao chất lượng tín dụng đã, đang và sẽ là mối quan tâm hàng đầu của các
ngân hàng thông qua việc không ngừng đưa ra và hoàn thiện chính sách về
kiếm soát tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng, đảm bảo tín dụng hoạt động trong
phạm vi rủi ro chấp nhận được.
Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Dương (OceanBank) là một trong
những ngân hàng thương mại cổ phần hoạt động hiệu quả và phát triển nhanh
của Việt Nam. Từ một ngân hàng với vốn điều lệ 300 triệu đồng, năm 2013,
OceanBank có vốn điều lệ lên 5.350 tỷ đồng. Với sự hợp tác đắc lực của cổ
đông chiến lược, đối tác chiến lược là Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam
và Tập đoàn Đại Dương, OceanBank đã có sự chuẩn bị về mọi mặt, sẵn sàng
cho những bước chuyển mình mới để trở thành một ngân hàng đa năng, hiện
đại. Tuy nhiên, việc tăng cường khả năng cạnh tranh để mở rộng quy mô tín
dụng của các ngân hàng thương mại trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
luôn đi liền với khả năng tăng lên của rủi ro tín dụng. Với cơ cấu tín dụng đa
dạng như hiện nay, với tiềm ẩn rủi ro tín dụng thường trực thì rủi ro tín dụng có
thể dẫn đến mất an toàn của cả hệ thống ngân hàng thương mại. Thực tiễn hoạt

động của Ngân hàng TMCP Đại Dương thời gian qua cũng cho thấy: Chất
lượng tín dụng của Ngân hàng TMCP Đại Dương đang giảm, tốc độ nợ quá
hạn và tỷ lệ nợ xấu các năm gần đây có xu hướng ngày càng tăng cao, thể hiện
những hạn chế bất cập về công tác quản trị rủi ro tín dụng. Đây là vấn đề cấp
thiết cần phải giải quyết, khắc phục, nhất là trong giai đoạn hiện nay, khi sự
cạnh tranh giữa các NHTM trong và ngoài nước ngày càng trở nên gay gắt.
Câu hỏi đặt ra là: Làm thế nào để nâng cao năng lực quản lý rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Đại Dương, làm thế nào để tăng cường công tác quản trị để
hoàn toàn chủ động trong hoạt động kinh doanh, hạn chế giảm thiểu rủi ro, góp
phần đưa ngân hàng lên một tầm cao mới trong xu thế hội nhập ngày nay?


Một ngân hàng hoạt động kinh doanh có hiệu quả, có năng lực tài chính
mạnh và quản lý được rủi ro trong giới hạn cho phép sẽ tạo được niềm tin của
khách hàng và nâng cao được vị thế, uy tín đối với các tổ chức kinh tế, tổ
chức tín dụng trong và ngoài nước. Đây là điều vô cùng quan trọng giúp ngân
hàng đạt được mục tiêu tăng trưởng và phát triển bền vững cũng như thực
hiện thành công các hoạt động hợp tác, liên doanh liên kết trong xu thế hội
nhập. Chính vì vậy tôi đã quyết định chọn đề tài: “Giải pháp hoàn thiện
công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại
Dương” làm luận văn thạc sỹ kinh tế với mong muốn áp dụng những kiến
thức đã học của mình nhằm đưa ra một số giải pháp nâng cao chất lượng
hoạt động tín dụng tại ngân hàng.
2. Tình hình nghiên cứu
a/ Các nghiên cứu ở nƣớc ngoài
Quản lý rủi ro tín dụng không chỉ là điều kiện để NHTM hoạt động
ổn định và phát triển, mà còn để ngăn ngừa những tác động xấu đến nền
kinh tế. Vì vậy đã có nhiều nhà khoa học, quản lý kinh tế trên thế giới quan
tâm nghiên cứu về vấn đề này. Các nghiên cứu của họ thường thiên về khía
cạnh nhận dạng rủi ro, kỹ thuật định lượng rủi ro và các giải pháp phòng

ngừa rủi ro. Các kết quả nghiên cứu này đã được công bố trên một số công
trình:
Dominic Casserley: Đối mặt với rủi ro, Thông tin phòng ngừa rủi ro
Ngân hàng công thương Việt Nam. Nghiên cứu này chỉ ra những rủi ro
chính mà Ngân hàng thương mại phải đối mặt (nợ xấu, rủi ro về tỷ giá hối
đoái, rủi ro trong quá trình hội nhập...), nêu lên mục tiêu và nhiệm vụ cụ
thể cho các NHTM để thực hiện công tác phòng ngừa rủi ro, đưa ra các giải
pháp đồng bộ quản trị rủi ro để hạn chế, giảm thiểu rủi ro.
Eddua, Ph.D Ngân hàng Thương mại, 2004 trình bày chức năng và


hoạt động của NHTM, các vấn đề tín dụng trong NHTM: tín dụng tài trợ
đầu tư, tín dụng tài trợ cho kinh doanh; các dịch vụ của NHTM, đặc biệt
trình bày khá chi tiết về rủi ro và phương pháp lượng hóa và các nghiệp vụ
phòng ngừa giảm thiểu rủi ro trong hoạt động của NHTM.
b/ Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam
Tại Việt Nam, khi chuyển sang cơ chế thị trường, các Ngân hàng
Thương mại đứng trước những khó khăn do sự khác biệt trong hoạt động
giữa cơ chế cũ và cơ chế mới mang lại, trong đó có vấn đề quản lý rủi ro.
Để khắc phục khó khăn, và để quản lý có hiệu quả, giới lý luận và quản lý
ngân hàng bắt đầu quan tâm phân tích, đánh giá và đề xuất các giấi pháp
ngăn ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng cho các NHTM Việt Nam. Đặc biệt
trong những năm gần đây xuất hiện một số công trình nghiên cứu sâu về
hoạt động tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng đăng trên các tạp chí như:
TS Trần Huy Hoàng, “Hạn chế nguy cơ rủi ro hoạt động tín dụng
của các Ngân hàng thương mại Việt Nam”, Phát triển Kinh tế, tháng
12/2004. Bài viết tập trung xem xét các điểm yếu và nguy cơ rủi ro trong
hoạt động tín dụng của các Ngân hàng thương mại Nhà nước dưới hai góc
độ: danh mục cho vay hiện tại và phương thức quản trị rủi ro tín dụng. Từ
đó đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng cho hệ thống Ngân

hàng thương mại nói chung và cụ thể cho Ngân hàng thương mại Nhà nước
nói riêng.
PGS.TS Nguyễn Đình Tự, “Tiếp cận để giảm thiểu rủi ro trong hoạt
động của Ngân hàng thương mại”, Tạp chí Ngân hàng số chuyên đề 2005.
Bài viết nêu lên một số vấn đề chung về rủi ro hoạt động của ngân hàng,
cách tiếp cận và nhận diện rủi ro, những vấn đề liên quan đến quản lý và
xử lý rủi ro tín dụng.
TS. Trần Công Hòa và Th.S Đỗ Thị Trà Linh, “Xử lý rủi ro bằng


biện pháp chuyển vốn vay ngân hàng thành vốn góp cổ phần”, Tạp chí
Ngân hàng số 24/2012. Bài viết đưa ra luận điểm xử ly rủi ro theo hướng
chuyển vốn cho vay thành vốn góp cổ phần, đồng thời nêu ra một số
khuyến nghị đối với tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
Bên cạnh sách chuyên khảo và các bài báo, cũng có nhiều đề tài
nghiên cứu về rủi ro tín dụng trong hệ thống ngân hàng. Một số đề tài
nghiên cứu được thực hiện trong những năm gần đây như:
“Nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Hà Nội”, luận văn của
tác giả Nguyễn Thị Minh Huệ, hoàn thành năm 2012 đã hệ thống hóa
những vấn đề cơ bản về hoạt động quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng
thương mại, nêu ra các phương pháp quản lý rủi ro tín dụng. Luận văn trình
bày cụ thể về quy trình quản lý rủi ro tín dụng, quy trình thẩm định rủi ro
tín dụng và chính sách tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương – Chi nhánh
Hà Nội, đồng thời đưa ra các giái pháp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín
dụng tại ngân hàng.
“Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Công thương Việt Nam – Thực trạng
và giải pháp”, luận văn thạc sỹ kinh tế của tác giả Đinh Thị Kim Loan,
hoàn thành năm 2007 đã nêu lên lý luận chung về rủi ro. Luận văn trình
bày thực trạng rủi ro tín dụng tại hệ thống Ngân hàng Công thương Việt

Nam, nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng và những tồn tại trong hoạt động
tín dụng tại ngân hàng. Đồng thời luận văn cũng chỉ ra những thách thức
đối với Ngân hàng thương mại Việt Nam, định hướng chiến lược phát triển
trước xu thế hội nhập hóa toàn cầu. Từ đó đưa ra kiến nghị, những căn cứ
để xây dựng giái pháp và cụ thể hóa các giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng tín dụng, hạn chế rủi ro tín dụng tại hệ thống Ngân hàng Công
thương Việt Nam.


Hầu hết các bài viết, các luận văn trên đều khái quát những nét cơ
bản về rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng nói chung, và đưa ra
phương hướng cũng như các giải pháp để phòng ngừa và quản lý rủi ro
hiệu quả. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của một số bài viết là từ năm
2004, 2005, khi mà nền kinh tế không nhiều biến động, tỷ lệ lạm phát ở
mức tương đối, sự cạnh tranh giữa cac ngân hàng không cao, và rủi ro
trong hoạt động tín dụng dễ dàng kiểm soát và phòng ngừa hơn. Nhưng
những năm gần đây, khi xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng cao, thị
trường tài chính ngày càng phức tạp và biến đổi khó lường, sự cạnh tranh
giữa các NHTM trong và ngoài nước ngày càng trở nên quyết liệt hơn, thì
việc nâng cao năng lực quản lý rủi ro, hoàn thiện công tác quản lý rủi ro là
đòi hỏi bức thiết và có tính thời sự cao đối với các NHTM nói chung và
NHTMCP Đại Dương nói riêng. Mặt khác, hai luận văn trên nghiên cứu
tình hình rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Công thương và Ngân hàng Ngoại
thương, là hai trong bốn ngân hàng thương mại nhà nước lớn nhất tại Việt
Nam, chiếm thị phần lớn trong hệ thống ngân hàng Việt Nam, với lịch sử
lâu đời và mạng lưới kinh doanh trải rông toàn quốc, do đó công tác quản
lý rủi ro trong hoạt động tín dụng không tồn tại nhiều hạn chế vướng mắc
hay khó khăn. Còn với Ngân hàng TMCP Đại Dương, là một ngân hàng
còn khá trẻ, kinh nghiệm quản lý còn nhiều thiếu sót, do đó nghiên cứu
“Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng

thương mại cổ phần Đại Dương “ là rất cần thiết trong tình hình hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích:
Làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn của công tác quản lý rủi ro
tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đại Dương trong


giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013, và đề xuất phương hướng, giải pháp
hoàn thiện trong thời gian tới.
* Nhiệm vụ:
- Phân tích, làm rõ các nội dung cơ bản công tác quản lý rủi ro tín
dụng.
- Xem xét, phân tích thực trạng quản lý rủi ro tín dụng, phương pháp
đánh giá, đo lường rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh tại Ngân
hàng TMCP Đại Dương.
- Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác quản lý rủi ro tín dụng để ngăn ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng và thu
hồi các khoản tín dụng đã xử lý rủi ro của Ngân hàng TMCP Đại Dương.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: công tác quản lý rủi ro tín dụng trong kinh
doanh tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ phần Đại dương.
- Phạm vi nghiên cứu: Phân tích tình hình quản lý rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng Thương mại cổ phần Đại Dương từ năm 2011 đến 2013.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Luận văn nghiên cứu sử dụng kết hợp đồng thời cả phương pháp sơ cấp
và phương pháp thứ cấp, cụ thể như sau:
* Phƣơng pháp sơ cấp:
- Sử dụng Bảng câu hỏi về Các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng tại
OceanBank để khảo sát thực trạng về các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng.
- Thảo luận, phỏng vấn với một số nhà quản lý, kiểm soát viên, thẩm

định viên, cán bộ tín dụng có kinh nghiệm tại Hội sở Oceanbank và một số
chi nhánh để đúc kết được những thông tin xác thực và trọng yếu.
* Phƣơng pháp thứ cấp:


- Tổng hợp và phân tích các bài viết, báo cáo từ các Tạp chí của
NHNN, Chuyên đề nghiên cứu Trao đổi của NHNN qua các năm, Tạp chí
Phát triển kinh tế, các bài viết trên website của Bộ Tài chính, Kiểm toán Việt
Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu tư… về rủi ro hoạt động ngân hàng, về công tác
quản lý rủi ro tín dụng, về định hướng phát triển của ngành ngân hàng đến
năm 2020. Kế thừa các công trình khoa học đã được công bố trên cơ sở kết
hợp với dữ liệu thực tế thu thập từ các báo cáo tài chính các năm của ngân
hàng để luận giải các vấn đề.
- Tổng hợp, hệ thống lại các Nghị định, Thông tư, Chỉ thị, Quy chế…
của Chính phủ, NHNN đã ban hành và đang có hiệu lực thi hành; Các Quy
chế, Hướng dẫn thực hiện của Ngân hàng TMCP Đại Dương đã ban hành và
đang có hiệu lực thi hành.
6. Những đóng góp của luận văn.
Đã có rất nhiều luận văn, luận án đi sâu nghiên cứu và phân tích vấn đề
quản lý rủi ro tín dụng trong các NHTM. Kế thừa những luận văn đó và nhận
thức được tầm quan trọng của công tác quản lý rủi ro tín dụng cùng với quá
trình tìm hiểu trao đổi thực tế của bản thân, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu
này nhằm làm rõ hơn vai trò của công tác quản lý rủi ro tín dụng đối với sự
tồn tại và phát triển của các NHTM. Luận văn đã chỉ ra những vấn đề lý luận
và thực tiễn về quản lý rủi ro tín dụng, các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng,
các mô hình đánh giá và đo lường rủi ro tín dụng hiện nay đang được áp dụng
tại các NHTM, trong đó có Ngân hàng TMCP Đại Dương. Thông qua đó
phân tích thực trạng quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng những năm gần
đây, là giai đoạn kinh tế khó khăn và bất ổn, các Doanh nghiệp hoạt động
kém hiệu quả, do đó nợ xấu có xu hướng tăng, công tác quản lý rủi ro tín

dụng càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Qua việc phân tích thực trạng
quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đại Dương, luận văn đề xuất ra


các giải pháp thiết thực nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín
dụng và một số kiến nghị để nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Đại Dương nói riêng và hệ thống các Ngân hàng Thương
mại cổ phần nói chung.
7. Bố cục luận văn.
- Tên đề tài: “Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Dương”.
- Kết cấu của luận văn:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản lý rủi ro tín dụng của
NHTM.
Chương 2: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đại
Dương.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý
rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đại Dương.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS.Nguyễn Tiến Dũng –
trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, các anh chị trong
Ngân hàng TMCP Đại Dương đã tận tình hướng dẫn và hỗ trợ cho em
trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế nên trong luận văn
còn nhiều thiếu sót cả về nội dung và hình thức. Em xin trân trọng tiếp thu mọi
ý kiến đóng góp của người đọc luận văn này.


CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tín dụng và rủi ro tín dụng

1.1.1. Tín dụng ngân hàng.
1.1.1.1. Ngân hàng thương mại và các hoạt động của Ngân hàng thương mại.
Ngân hàng thương mại (NHTM) đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn
liền với sự phát triển của kinh tế hàng hóa. Sự phát triển nền kinh tế thị
trường ngày càng mạnh mẽ tự nó thiết lập nên những định chế tài chính trong
đó NHTM trở thành một phần không thể thiếu trong hệ thống kinh tế và ngày
càng được hoàn thiện.
Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều quan niệm NHTM. Ở Mỹ:
NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và
hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính. Ở Pháp: NHTM là
những xí nghiệp hay cơ sở nào thường xuyên nhận tiền của công chúng dưới
hình thức kí thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào
nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính. Ở Ấn Độ: NHTM là cơ
sở nhận các khoản kí thác để cho vay hay tài trợ và đầu tư. (Nguồn: saga.vn
Bài:ngân hàng thương mại và vai trò ngân hàng thương mại của Đăng Lê
Quốc Hoàng). Ở Việt Nam, Pháp lệnh ngân hàng ngày 23-5-1990 của hội
đồng Nhà nước Việt Nam xác định: Ngân hàng thương mại được định nghĩa
là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận
tiền ký gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để
cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.
Ngân hàng là một loại định chế tài chính trung gian mà qua đó các
nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội được tập trung lại và chính các nguồn vốn
này sẽ được sử dụng nhằm hỗ trợ tài chính cho các thành phần kinh tế trong


xã hội với mức lãi suất cao hơn. Ngoài ra, thông qua hoạt động của mình các
ngân hàng còn cung cấp các dịch vụ, sản phẩm ngân hàng đa dạng phù hợp
nhu cầu của các thành phần kinh tế trong xã hội, từ đó tạo ra lợi nhuận cho
ngân hàng.
Ngân hàng thương mại là một thành phần quan trọng trong hệ thống tài

chính quốc gia. Một số hoạt động chính của NHTM như:
- Hoạt động huy động vốn: Nhận tiền gửi của các tổ chức, các nhân và
các tổ chức tín dụng khác dưới các hình thức tiền gửi; Phát hành chứng chỉ
tiền gửi và các loại giấy tờ có giá để huy động vốn của các tổ chức cá nhân
trong và ngoài nước theo quy định pháp luật hiện hành; Vay vốn của các tổ
chức tín dụng khác; Vay vốn ngắn hạn của NHNN dưới hình thức tái cấp
vốn..
- Hoạt động tín dụng: Ngân hàng cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân
dưới hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác,
bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của
NHNN.
- Ngoài ra, các NHTM còn có các hoạt động dịch vụ thanh toán, hoạt
động kho quỹ và các hoạt động khác như góp vốn cổ phần, tham gia thị
trường tiền tệ, kinh doanh ngoại hối, nghiệp vụ ủy thác và đại lý, dịch vụ tư
vấn….
Có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài chính mà đặc
trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là
nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra,
NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thỏa mãn nhu cầu về sản
phẩm dịch vụ của xã hội.
1.1.1.2. Hoạt động tín dụng của NHTM.
a/ Khái niệm Tín dụng ngân hàng.


Tín dụng là mối quan hệ kinh tế trong đó các chủ thể chuyển cho nhau
quyền sử dụng về một lượng giá trị hoặc hiện vật với những điều kiện mà hai
bên thỏa thuận như số lượng, thời hạn, lãi suất… theo nguyên tắc hoàn trả cả
gốc và lãi. Như vậy, tín dụng có thể hiểu đơn giản là một quan hệ vay mượn
lẫn nhau dựa trên nguyên tắc có hoàn trả. Đối tượng cho vay mượn có thể là
tiền hoặc tài sản. Nguyên tắc hoàn trả khẳng định người cho vay chỉ chuyển

nhượng quyền sử dụng tiền hoặc tài sản của mình cho người đi vay trong một
khoảng thời gian nhất định. Hết thời hạn đó người đi vay sẽ hoàn trả cho
người cho vay một số tiền hay tài sản theo thỏa thuận. Thông thường giá trị
khoản hoàn trả này sẽ lớn hơn giá trị khoản cho vay.
Với cùng bản chất như vậy, tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn
lẫn nhau giữa một bên là ngân hàng và bên kia là các chủ thể kinh tế khác
như các đơn vị kinh tế, các tổ chức xã hội, dân cư dựa trên nguyên tắc hoàn
có hoàn trả gốc và lãi trong khoảng thời gian nhất định. Việc hoàn trả có thể
được thực hiện một lần hay nhiều lần tùy theo thỏa thuận giữa hai bên.
Một ngân hàng khi tham gia vào quan hệ tín dụng có thể đòng vai trò là
người đi vay hoặc cho vay. Khi ngân hàng nhận tiền gửi, phát hành trái phiếu,
kỳ phiếu để huy động vốn từ Ngân hàng TW, từ các tổ chức tín dụng khác thì
nó đóng vai trò là người đi vay. Còn khi ngân hàng thực hiện việc cho vay
trực tiếp, chiết khấu thương phiếu.. thì nó đóng vai trò là người cho vay. Tuy
nhiên, trong thực tế do tính phức tạp của hoạt động cho vay so với đi vay và
cũng là do thói quen nên khi nói đến tín dụng ngân hàng người ta thường chỉ
đề cập đến hoạt động cho vay mà ít đề cập đến hoạt động đi vay.
b/ Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng ngân hàng.
Hoạt động tín dụng ngân hàng có hiệu quả hay không hiệu quả phụ
thuộc vào rất nhiều yếu tố chủ quan và khách quan:
* Các yếu tố khách quan


- Môi trường kinh tế: Nhu cầu sử dụng dịch vụ tín dụng của thị trường
phụ thuộc vào lưu thông hàng hóa của nền kinh tế. Nền kinh tế có thu nhập
cao, của cải nhiều sẽ làm cho mức cung ứng cũng như nhu cầu về tín dụng dồi
dào hơn.
- Môi trường pháp lý và những chính sách tài chính liên quan: luật ngân
hàng, các văn bản pháp luật cũng như các chính sách tài chính tiền tệ của
Chính phủ có ảnh hưởng mạnh đến hoạt động tín dụng. Khi Nhà nước thực

hiện chính sách tài chính mở rộng, tức tăng chi tiêu của Chính phủ, có thể dẫn
đến thâm hụt Ngân sách, theo đó nhu cầu được cấp tín dụng tăng lên. Và ta
cũng có thể thấy các ảnh hưởng trực tiếp từ chính sách tiền tệ của Ngân hàng
Trung ương: Đối với chính sách tiền tệ thắt chặt sẽ làm cho lượng tín dụng
cung ứng cho nền kinh tế giảm đi, tất yếu dẫn đến tăng lãi suất tín dụng.
- Một số yếu tố khác:
Lạm phát dự tính: khi lạm phát tăng, ở bất kỳ mức lãi suất nào, người
cấp tín dụng cũng đều bị thiệt hại do giá trị khoản tín dụng bị giảm, người
được cấp tín dụng lại được lợi do khoản phải trả giảm giá trị, từ đó tác động
làm biến đổi cung, cầu và lãi suất tín dụng.
Tỷ suất lợi nhuận bình quân: tỷ suất lợi nhuận bình quân tăng thì
hoạt động đầu tư ít rủi ro, lợi nhuận cao hơn, nhu cầu về tín dụng cũng tăng
theo.
* Các yếu tố chủ quan:
- Khả năng thanh khoản: Ngày nay nhiều ngân hàng không thể đứng
vững được vì mất đi khả năng thanh khoản. Đây là một trong những vấn đề
nhức nhối đối với các nhà lãnh đạo của các Ngân hàng. Ngân hàng nào có khả
năng thanh khoản tốt thì hoạt động tín dụng của ngân hàng đó cũng hoạt động
mạnh mẽ hơn vì nguồn vốn đầu vào và đầu ra được cân đối.
- Chính sách tuyển dụng và cách sắp xếp nhân sự của ngân hàng:


Tuyển dụng những nhân sự đúng chuyên ngành có kinh nghiệm và sắp xếp
các vị trí từ quản lý đến nhân viên sẽ giúp cho hoạt động tín dụng của NHTM
có hiệu quả.
- Trình độ công nghệ và quản lý hoạt động tín dụng của ngân hàng ảnh
hưởng đến chất lượng và khả năng mở rộng thị trường tín dụng của ngân
hàng.
1.1.2. Rủi ro tín dụng Ngân Hàng Thương Mại.
1.1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng.

Rủi ro được hiểu là những nguy cơ tiềm tàng có thể dẫn đến thiệt hại về
vật chất hoặc tinh thần. Một trong đặc tính của rủi ro là khó xác định (có thể
xảy ra hay không, xảy ra lúc nào và thiệt hại ở mức độ nào?), do vậy trong
hoạt động của con người cần tìm ra nhiều biện pháp thấp nhất để phòng ngừa
các rủi ro hoặc khi xảy ra có thể hạn chế tối đa thiệt hại. Rủi ro luôn xuất hiện
bất ngờ và đe dọa sự sống còn của doanh nghiệp, tuy nhiên muốn có được lợi
nhuận cao thì phải chấp nhận nó. Chiến lược kinh doanh càng mạo hiểm thì
khả năng thu được lợi nhuận càng lớn, nhưng cũng chứa đựng đầy rủi ro. Mối
liên hệ rủi ro và lợi nhuận đểu phổ biến ở tất cả các tài sản có.
Trong các loại rủi ro đối với hoạt động ngân hàng phải đối mặt nhiều
nhất là rủi ro tín dụng. Hoạt động tín dụng là hoạt động sinh lời chủ yếu của
NHTM. Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN của thống đốc Ngân hàng Nhà
nước [24] tại khoản 1, điều 2 đề cập đến khái niệm: “ RRTD trong hoạt động
ngân hàng của tổ chức tín dụng (TCTD) là khả năng xảy ra tổn thất trong
hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện
hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết’’
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những thiệt hại về mặt kinh tế mà
NHTM phải gánh chịu do khách hàng vay vốn thanh toán nợ không đúng hạn
hoặc không hoàn trả được nợ vay (cả gốc và lãi). Rủi ro tín dụng sẽ gây nên


những thiệt hại đối với TCTD, làm mất mát nguồn vốn và suy giảm khả năng
chi trả và khả năng thanh toán các khoản nợ.
1.1.2.2. Các loại rủi ro tín dụng
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân
thành các loại sau:
- Rủi ro giao dịch: Là rủi ro liên quan đến từng khoản vay hoặc từng
khách hàng cụ thể. Đây là rủi ro có thể phát sinh liên quan đến quá trình
thẩm định xét duyệt cho vay, kiểm soát sau khi cho vay hoặc do sơ hở
trong việc thực hiện bảo đảm tiền vay và những cam kết ràng buộc trong

hợp đồng tín dụng. Rủi ro giao dịch có 3 bộ phận chính: rủi ro xét duyệt, rủi
ro bảo đảm, rủi ro kiểm soát.
- Rủi ro danh mục tín dụng: Là rủi ro phát sinh liên quan đến sự kết
hợp nhiều khoản tín dụng trong danh mục tín dụng của Ngân hàng do sản
phẩm không phù hợp hoặc quá tập trung cho vay vào một ngành, lĩnh vực.
Rủi ro danh mục được phân thành: Rủi ro nội tại và Rủi ro tập trung
1.1.2.3. Một số chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng
Muốn tồn tại và phát triển trong cạnh tranh, các doanh nghiệp nói
chung và các NHTM nói riêng cần phải dự đoán được rủi ro để có những giải
pháp quản lý, phòng ngừa và chấp nhận rủi ro ở mức độ hợp lý. Rủi ro trong
kinh doanh cũng là một tất yếu có thể xuất hiện ở khâu này hay khâu khác
dưới nhiều dạng thức khác nhau. Chỉ cần một sơ suất nhỏ hoặc một quyết
định thiếu kịp thời: nên đầu tư hay rút vốn ra cũng có thể đưa ngân hàng đến
một bất trắc khó lường. Vì vậy, trong kinh doanh ngân hàng cần thiết phải đo
lường rủi ro. Các nhóm chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng:
a/ Kết cấu dư nợ tín dụng
Dựa vào kết cấu dư nợ tín dụng mà ta có thể xác định được rủi ro tín
dụng của ngân hàng cao hay thấp. Nếu kết cấu dư nợ quá tập trung vào một


số doanh nghiệp hoặc thành phần kinh tế chuyên sản xuất kinh doanh trong
một hoặc một số lĩnh vực nhất định sẽ có rủi ro lớn tập trung vốn cao. Như
vậy, dựa vào kết cấu tín dụng (theo thành phần, đối tượng, ngành nghề,
thời hạn) kết hợp với việc phân tích các yếu tố liên quan tới khách hàng, thị
trường của ngân hàng và của khách hàng ta có thể đánh giá RRTD là cao
hay thấp.
b/ Tỷ lệ dư nợ quá hạn/Tổng dư nợ
Nợ quá hạn là những khoản tín dụng không hoàn trả đúng hạn, không
được phép và không đủ tiêu chuẩn để được gia hạn nợ.
Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 [24] và

Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 [25] của Thống đốc
NHNN thì tổ chức tín dụng (TCTD) thực hiện phân loại nợ thành 5 nhóm như
sau:
Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
+ Các khoản nợ trong hạn và TCTD đánh giá có khả năng thu hồi đầy
đủ cả gốc và lãi đúng hạn;
+ Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và TCTD đánh giá là có khả
năng
thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời
hạn còn lại;
+ Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 1 theo quy định.
Nhóm 2 (nợ cần chú ý) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày;
+ Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn lần đầu;
+ Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 2 theo quy định.
Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;


+ Các khoản nợ gia hạn tới hạn trả nợ lần đầu;
+ Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả
năng thanh toán lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
+ Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 3 theo quy định.
Nhóm 4 (nợ nghi ngờ) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần thứ hai;
+ Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 4 theo quy định.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:

+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày
trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
+ Các khoản nợ cơ cấu lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ
cấu lần thứ hai;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên;
+ Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
+ Các khoản nợ khác được phân vào nhóm năm theo quy định.
Hoạt động của các ngân hàng và các doanh nghiệp không thể tránh
khỏi nợ quá hạn. Về phía doanh nghiệp nếu không trả được nợ sẽ mất uy tín
và chịu lãi suất phạt. Đối với ngân hàng, nợ quá hạn sẽ làm tăng chỉ tiêu Nợ
quá hạn/Tổng dư nợ. Chỉ tiêu này phản ánh quy mô của tài sản nợ có vấn đề.
Nếu tỷ lệ này càng lớn thì chất lượng tín dụng càng thấp. Chỉ tiêu này thường
được xác định trong giới hạn sau:
Tỷ lệ nợ quá hạn  5%

: Tốt

5% < Tỷ lệ nợ quá hạn < 7%

: Yếu


×