Tải bản đầy đủ (.pdf) (268 trang)

Phúc lợi y tế trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.77 MB, 268 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
*****

ĐINH QUỐC THẮNG

PHÚC LỢI Y TẾ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
*****

ĐINH QUỐC THẮNG

PHÚC LỢI Y TẾ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ CHÍNH TRỊ
MÃ SỐ: 62 31 01 01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Người hướng dẫn khoa học:


1. PGS.TS NGUYỄN DUY DŨNG
2. PGS.TS NGUYỄN ĐĂNG BẰNG

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu
trong luận án là trung thực, những kết luận khoa học của luận án chưa từng ñược công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

Đinh Quốc Thắng

i


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
MỤC LỤC ...................................................................................................................... ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ............................................................................... viii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của ñề tài. ..........................................................................................1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ của luận án ...........................................................................5
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án ........................................................5
4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................5
5. Đóng góp mới và ý nghĩa của luận án......................................................................7

6. Kết cấu của luận án ..................................................................................................7
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ PHÚC LỢI Y TẾ TRONG NỀN
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ................................................................................................8
1.1 Tổng quan các nghiên cứu liên quan tới phúc lợi y tế trong nền kinh tế thị
trường. ..........................................................................................................................8
1.1.1 Những nghiên cứu về nền kinh tế thị trường ...................................................8
1.1.2 Những nghiên cứu về phúc lợi xã hội............................................................14
1.1.3 Các quan ñiểm về phúc lợi y tế......................................................................19
1.2 Những gợi mở cho nghiên cứu về phúc lợi y tế trong nền kinh tế thị trường ở
Việt Nam ....................................................................................................................22
1.3 Kết luận chương 1 ................................................................................................24
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÚC LỢI Y TẾ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG ......................................................................................................................25
2.1 Phúc lợi y tế trong nền kinh tế thị trường ............................................................25
2.1.1 Những quan ñiểm cơ bản ...............................................................................25
2.1.2 Đặc ñiểm của phúc lợi y tế trong nền kinh tế thị trường ...............................35
2.1.3 Vai trò của phúc lợi y tế trong nền kinh tế thị trường ...................................37
ii


2.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng ñến phúc lợi y tế ......................................................39
2.1.5 Nguyên tắc và phương thức phân bổ phúc lợi y tế ........................................42
2.1.6 Nội dung phúc lợi y tế trong nền kinh tế thị trường ......................................45
2.1.7 Tiêu chí ñánh giá phúc lợi y tế trong nền kinh tế thị trường .........................48
2.1.8 Điều kiện ñảm bảo thực hiện phúc lợi y tế trong nền kinh tế thị trường .......60
2.2 Phúc lợi y tế trong nền kinh tế thị trường ở một số nước trên thế giới ................61
2.2.1 Phúc lợi y tế của Trung Quốc ........................................................................62
2.2.2 Phúc lợi y tế của Nhật Bản ............................................................................67
2.2.3 Phúc lợi y tế của của các nước Bắc Âu .........................................................70
2.2.4 Bài học kinh nghiệm ñối với Việt Nam .........................................................73

2.3 Kết luận chương 2 ................................................................................................80
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÚC LỢI Y TẾ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG Ở VIỆT NAM ..............................................................................................81
3.1 Đặc ñiểm của phúc lợi y tế ở Việt Nam ...............................................................81
3.2 Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng ñến phúc lợi y tế ở Việt Nam ......................83
3.2.1 Trình ñộ phát triển kinh tế - xã hội của ñất nước ..........................................83
3.2.2 Trình ñộ phát triển của ngành y tế .................................................................85
3.2.3 Những quan ñiểm, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam về phúc lợi
y tế...........................................................................................................................85
3.2.4 Điều kiện tự nhiên..........................................................................................88
3.2.5 Hội nhập quốc tế ............................................................................................90
3.3 Thực trạng về phúc lợi y tế ở Việt Nam ..............................................................90
3.3.1 Phúc lợi y tế dành cho những người có hoàn cảnh ñặc biệt ..........................90
3.3.2 Phúc lợi y tế cộng ñồng .................................................................................92
3.4 Đánh giá về phúc lợi y tế ở Việt Nam..................................................................94
3.4.1 Số lượng phúc lợi y tế ....................................................................................94
3.4.2 Chất lượng phúc lợi y tế ..............................................................................104
dịch vụ y tế phúc lợi .............................................................................................107
trong phúc lợi y tế .................................................................................................108
3.4.3 Vấn ñề giá cả khi thực hiện phúc lợi y tế ....................................................109
iii


3.4.4 Phương thức thực hiện phúc lợi y tế ............................................................114
3.4.5 Mối quan hệ giữa phúc lợi y tế và ñối tượng ñược hưởng ..........................123
3.5 Nhận xét chung về phúc lợi y tế ở Việt Nam hiện nay ......................................125
3.5.1 Kết quả của chính sách phúc lợi y tế ở Việt Nam .......................................125
3.5.2 Hạn chế của phúc lợi y tế ở Việt Nam .........................................................126
3.5.3 Nguyên nhân của hạn chế ............................................................................130
3.6 Kết luận chương 3 ..............................................................................................134

CHƯƠNG 4: CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN PHÚC LỢI Y TẾ VIỆT
NAM TRONG THỜI GIAN TỚI ................................................................................135
4.1 Bối cảnh mới và những yêu cầu ñặt ra ñối với phát triển phúc lợi y tế Việt Nam
..................................................................................................................................135
4.1.1 Bối cảnh quốc tế ..........................................................................................135
4.1.2 Bối cảnh trong nước.....................................................................................138
4.1.3 Yêu cầu mới ñối với sự phát triển phúc lợi y tế Việt Nam trong bối cảnh hiện
nay .........................................................................................................................141
4.1.4 Phương hướng, nhiệm vụ của ngành y tế Việt Nam trong giai ñoạn 2011 2020 ......................................................................................................................142
4.1.3.2 Các nhiệm vụ trọng tâm của ngành y tế trong thời gian tới ......................145
4.2 Các quan ñiểm về phúc lợi y tế ở Việt Nam hiện nay .......................................147
4.2.1 Duy trì tốc ñộ tăng trưởng kinh tế ổn ñịnh ở mức cao ñi ñôi với với việc mở
rộng, tăng cường chất lượng phúc lợi y tế ............................................................147
4.2.2 Đa dạng hóa và kết hợp các lợi ích phúc lợi y tế .........................................148
4.2.3 Nâng cao hiệu quả của quản lý của Nhà nước ñối với phúc lợi y tế ...........148
4.2.4 Hội nhập quốc tế nhằm phát triển kinh tế và ñảm bảo an sinh xã hội và phúc
lợi y tế ...................................................................................................................149
4.3 Các giải pháp phát triển phúc lợi y tế tại Việt Nam trong thời gian tới.............149
4.3.1 Nhóm giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực ñảm bảo cho các hoạt ñộng
phúc lợi y tế ..........................................................................................................149
4.3.2 Nhóm giải pháp nhằm tăng cường tài chính y tế dành cho các hoạt ñộng
phúc lợi y tế ..........................................................................................................155
iv


4.3.3 Nhóm giải pháp nhằm phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho các dịch vụ phúc
lợi y tế ...................................................................................................................161
4.3.4 Nhóm giải pháp nhằm phát triển thông tin hỗ trợ phúc lợi y tế ..................166
4.3.5 Nhóm giải pháp nhằm tăng cường cung cấp dịch vụ y tế cộng ñồng..........169
4.3.6 Nhóm giải pháp nhằm phát triển BHYT hỗ trợ những người có hoàn cảnh

ñặc biệt ..................................................................................................................175
4.4 Kết luận chương 4 ..............................................................................................178
KẾT LUẬN .................................................................................................................179
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ .............................181
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................182
PHỤ LỤC ....................................................................................................................194

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Danh mục chữ viết tắt Tiếng Anh

ADB

Asian Development Bank

Ngân hàng phát triển châu Á

Acquired Immune Deficiency

AIDS

Hội chứng suy giảm miễn dịch

Syndrome

GPP

Good Pharmacy Practices


Thực hành tốt nhà thuốc

GSP

Good Storage Practices

Thực hành tốt bảo quản thuốc

HIV

human immunodeficiency virus

Vi rút gây suy giảm miễn dịch

JAHR

Joint Annual Health Report

Báo cáo chung tổng quan ngành y tế

MDG

Millennium Development Goals

Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ

ODA

Official Development Assistance


Viện trợ phát triển chính thức

USD

United States Dollar

Đô-la Mỹ

WHO

World Health Organization

Tổ chức Y tế thế giới

Danh mục chữ viết tắt tiếng Việt
BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

CNTB

Chủ nghĩa tư bản

CNXH


Chủ nghĩa xã hội

CNH-HDH

Công nghiệp hoá – hiện ñại hoá

NSNN

Ngân sách nhà nước

YTDP

Y tế dự phòng

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tài chính y tế của Nhật Bản năm 2010 .........................................................68
Bảng 2.2: Dự báo chi tiêu cho sức khỏe công cộng và chăm sóc sức khỏe lâu dài ở Bắc
Âu, 2005 – 2050 trong GDP ........................................................................71
Bảng 3.1: Các mô hình thực hiện phúc lợi y tế của Việt Nam ......................................86
Bảng 3.2: Kinh phí phân bổ từ NSNN, giá trị thẻ và số chi cho khám chữa bệnh cho
người nghèo và cận nghèo, 2003–2012 .......................................................95
Bảng 3.3: Tình hình tham gia BHYT của người nghèo và một số nhóm ñối tượng khó
khăn năm 2011 .............................................................................................96
Bảng 3.4: Mức chi cho y tế từ tiền túi của hộ gia ñình trung bình/hộ/tháng (theo giá
hiện hành và giá so sánh năm 2010), 2002~2010 ......................................111
Bảng 3.5: Thực trạng chi phí y tế thảm họa và nghèo hóa do chi phí y tế tại Việt Nam,
2002–2010 ..................................................................................................112

Bảng 3.6: Tỷ lệ chi phí thảm họa theo một số ñặc tính của hộ gia ñình giai ñoạn 20022010 ............................................................................................................113

vii


DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1: Cơ cấu của Trung Quốc tài chính y tế (%) giai ñoạn 2000-2011..................64
Hình 2.2: Tổng chi tiêu y tế bình quân ñầu người của Nhật Bản so với các nước khác
trên thế giới ..................................................................................................67
Hình 2.3: Số lượng bác sĩ bình quân ñầu người ở Nhật Bản.........................................69
Hình 3.1: Cơ cấu phân bổ nguồn lực tài chính từ NSNN cho các dịch vụ y tế giai ñoạn
2001 - 2007 ................................................................................................100
Hình 3.2: Tỷ lệ ngân sách nhà nước chi cho y tế dự phòng giai ñoạn 1998 - 2007 ....101
Hình 3.3: Tổng chi NSNN cho y tế so với GDP .........................................................101
Hình 3.4: Tỷ trọng chi thường xuyên cho y tế từ NSNN so với tổng chi thường xuyên
NSNN và so với GDP, 2008–2013 ............................................................102
Hình 3.5: Tỷ lệ chi sự nghiệp y tế trong NSNN giai ñoạn 2005 - 2011......................103
Hình 3.6: Tốc ñộ tăng chi NSNN cho y tế so với tốc ñộ tăng chi NSNN theo giá so
sánh, 2004–2012 ........................................................................................103
Hình 3.7: Đánh giá của người dân về chất lượng cơ sở hạ tầng cung cấp ..................107
Hình 3.8: Đánh giá của người dân về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh trong phúc
lợi y tế.........................................................................................................107
Hình 3.9: Đánh giá của người dân về thái ñộ của cán bộ y tế trong phúc lợi y tế ......107
Hình 3.10: Đánh giá của người dân về khả năng tiếp cận các dịch vụ trong phúc lợi y
tế .................................................................................................................108
Hình 3.11: Đánh giá chung của người dân về chất lượng các dịch vụ ........................108
Hình 3.12: Tỷ lệ chi phí từ tiền túi của hộ gia ñình trong tổng chi cho y tế tại một số
quốc gia châu Á năm 2011 .........................................................................110
Hình 3.13: Tỷ lệ chi phí thảm họa và nghèo hóa do chi phí y tế tại một số quốc gia
châu Á giai ñoạn 2007 – 2009 ...................................................................112

Hình 3.14: Số người tham gia BHYT theo nguồn ñóng giai ñoạn 2008 - 2011 .........122

viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài.
Bệnh tật là một rủi ro của con người mà trong cuộc ñời không ai tránh ñược.
Bệnh tật ảnh hưởng ñến sức khỏe người dân, làm suy giảm sức sản xuất của nền kinh
tế và thậm chí trở thành những vấn ñề của xã hội. Ngành y tế ra ñời ñể giải quyết vấn
ñề ñó. Sự phát triển của ngành y tế thể hiện sự phát triển của một quốc gia bao gồm sự
phát triển kinh tế - xã hội và mức sống người dân.
Cơ chế thị trường với hoạt ñộng của cung - cầu ñể xác ñịnh mức giá và số lượng
dịch vụ ñã nhanh chóng thể hiện sự bất cập trong lĩnh vực y tế. Vốn ñầu tư cho hệ thống
cơ sở hạ tầng kỹ thuật và nguồn nhân lực lớn làm chi phí bệnh viện bị ñẩy cao, khiến giá
cả cho các dịch vụ y tế cũng cao. Điều này khiến cho rất nhiều người dân với thu nhập
thấp sẽ khó khăn trong tiếp cận các dịch vụ khám chữa bệnh. Bên cạnh ñó, luôn tồn tại
hiện tượng ñộc quyền, sự phân bố không ñều của các cơ sở y tế… khiến cho ngành y tế
không thể hiện hết vai trò của mình trong việc ñảm bảo nguồn nhân lực cho nền kinh tế.
Chính vì vậy, chính phủ buộc phải can thiệp vào lĩnh vực này.
Thực tế ñã chỉ rõ, chi tiêu công của Chính phủ ñể cung cấp những hàng hóa
công cộng, giải quyết thất bại thị trường và các vấn ñề xã hội, hướng tới ñạt ñược
những mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội hình thành hệ thống phúc lợi xã hội. Trong
ñó, phúc lợi y tế luôn ñược coi là nhiệm vụ trọng tâm của nhà nước. Điều này cho thấy
tầm quan trọng của việc chăm lo phát triển chất lượng nguồn lực xét ở khía cạnh sức
khoẻ của người lao ñộng và của cả xã hội ñòi hỏi phải phát triển y tế phục vụ cho cộng
ñồng. Phúc lợi y tế mà nòng cốt là của nhà nước ñược coi như là cái lưới an toàn
không chỉ cho chính những người cần chăm sóc, ñiều trị bệnh tật mà còn cho cả sức
khoẻ của cả xã hội bất luận ñó là quốc gia phát triển hay kém phát triển. Với các nước
ñang phát triển ñiều này càng có ý nghĩa ñặc biệt khi mà thu nhập của người dân còn

thấp, sự phân hoá giàu nghèo ngày một tăng, khó khăn ngày càng nhiều.. khi mà bệnh
tật gia tăng và chất lượng sức khỏe ngày càng kém… thì sự hỗ trợ của nhà nước thông
qua phúc lợi y tế là ñiều không thể thiếu ñược. Phúc lợi y tế làm giảm chi phí khám
chữa bệnh mà người dân phải chịu, phổ cập y tế tới từng người dân thông qua những
hỗ trợ về phát triển nguồn lực cán bộ y tế, ñầu tư trang thiết bị, cơ sở hạ tầng, phát
1


triển dịch vụ khám chữa bệnh, mở rộng hệ thống cơ sở và thúc ñẩy mạng lưới thông
tin y tế.
Hệ thống phúc lợi y tế ñược xây dựng và thực hiện ở mỗi quốc gia khác nhau
tùy theo ñặc ñiểm, hoàn cảnh kinh tế - xã hội ñất nước. Tại Việt Nam trong thời kỳ
bao cấp, phúc lợi y tế mặc dù vẫn còn nhiều bất cập, nhưng ñã ñóng góp khá tích cực
vào việc xây dựng và vận hành tương ñối hiệu quả hoạt ñộng của hệ thống y tế nước
nhà. Cụ thể: Ngay từ khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra ñời - Chính phủ do Chủ
tịch Hồ Chí Minh ñứng ñầu - ñã ban hành hàng loạt văn bản pháp lý về ñảm bảo quyền
lợi vật chất và bảo vệ sức khỏe cho người lao ñộng. Ngày 9/11/1946 Hiến Pháp ñầu
tiên của Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ñã quy ñịnh: “Nhà nước phải chăm sóc
những người già hoặc bị mất khả năng lao ñộng vì tai nạn hay ốm ñau”; Sắc lệnh về
Lao ñộng của Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ngày 12/3/1947, Sắc lệnh
số 76 ngày 20/5/1950 về ban hành quy chế công chức, Sắc lệnh số 77 ngày 22/5/1950
về ban hành quy chế công nhân, ngoài những quy ñịnh về lao ñộng ñã có những quy
ñịnh về chế ñộ ốm ñau, sinh ñẻ, tai nạn lao ñộng... Mặc dù trong hoàn cảnh ñất nước
có chiến tranh, song Việt Nam ñã tổ chức ñược hệ thống y tế khá tốt, ñóng góp công
sức vào việc bảo vệ chăm sóc sức khoẻ toàn dân và góp phần thực hiện thành công hai
nhiệm vụ chiến lược của ñất nước. Ngay sau khi ñất nước thống nhất, dù còn vô vàn
khó khăn, song chủ trương nâng cao mức sống cho nhân dân, trong ñó ñảm bảo hoạt
ñộng phúc lợi y tế ñã ñược Đảng và Chính phủ ta hết sức coi trọng. Điều này ñược thể
hiện rất rõ trong các văn bản pháp luật, các nghị quyết, các chương trình y tế và biện
pháp tổ chức hoạt ñộng y tế và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.

Từ năm 1986 ñến nay, Việt Nam chuyển ñổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu
bao cấp sang nền kinh tế thị trường ñịnh hướng XHCN. Qua gần 30 năm ñổi mới
chúng ta ñã ñạt ñược rất nhiều thành tựu về mọi mặt, nhất là phát triển kinh tế ñất
nước. Đồng thời, các lĩnh vực ñảm bảo xã hội cũng ñược coi trọng và Việt Nam ñã trở
thành một trong những quốc gia ñược ñánh giá cao về xoá ñói giảm nghèo và chăm
sóc bảo vệ sức khoẻ nhân dân. Mục tiêu tổng quát trong lĩnh vực này ñã ñược chỉ rõ:
Giảm tỷ lệ mắc bệnh, nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ, phấn ñấu ñến năm 2020 ñảm bảo
nhu cầu ngày càng cao của mọi tầng lớp nhân dân ta ñạt mức trung bình của các nước
trong khu vực. Để hiện thực hoá những nội dung trên nhiều nghị quyết, chỉ thị quan
2


trọng ñã ñược ban hành như: Nghị quyết 46 của Bộ Chính trị, Nghị Định 63 về chương
trình bảo hiểm y tế tự nguyện, Quyết ñịnh 139 về việc thành lập quỹ khám chữa bệnh
cho người nghèo.... Đồng thời, nhà nước cùng với các thành phần kinh tế, cộng ñồng
và sự hỗ trợ của bên ngoài ñã tập trung mọi nỗ lực, ñầu tư kinh phí, cơ sở vật chất,
nhân lực nhằm xây dựng mạng lưới y tế, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho
nhân dân. Nhờ vậy, thời gian qua tiến bộ ñạt ñược trong chăm sóc sức khỏe ban ñầu
của Việt Nam là rất ấn tượng. Theo ñiều tra nhân khẩu và y tế Việt Nam năm 2012: Tỷ
lệ tử vong ở trẻ sơ sinh ñã giảm xuống còn 15,4/1000 ca sinh so với 18/1000 ca sinh
vào năm 2002, tỷ lệ tử vong của trẻ dưới 5 tuổi ñã giảm từ 58/1000 vào năm 1990
xuống còn 23,2/1000 trẻ vào năm 2012. Việt Nam cũng ñã ñạt kết quả tốt trong lĩnh
vực chống suy dinh dưỡng trẻ em và các bệnh truyền nhiễm, tình hình chống bệnh sốt
rét có nhiều tiến bộ, việc chẩn ñoán và ñiều trị một tỷ lệ lớn các ca lao phổi mới cũng
ñạt nhiều thành công, chương trình phòng chống lao ñã bao phủ 100% lãnh thổ, Việt
Nam ñã thực hiện chính sách hỗ trợ ñể chữa bệnh cho người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi
và các ñối tượng chính sách xã hội.... Những thành tựu ñáng khích lệ trên là kết quả
của những nỗ lực chung của xã hội, trong ñó có vai trò quan trọng của phúc lợi y tếvới tư cách là “bà ñỡ” và cái lưới an toàn không thể thiếu trong lĩnh vực chăm sóc sức
khỏe không chỉ ñối với các ñối tượng không có cơ may, bị tổn thương mà còn cho
chính toàn bộ người dân.

Nền kinh tế thị trường theo ñịnh hướng XHCN ở nước ta hiện nay có các thành
phần kinh tế cùng tồn tại, ñan xen, hợp tác với nhau ñã làm cho các mối quan hệ trở nên
ña dạng và phức tạp hơn. Cơ chế thị trường ñã tác ñộng mạnh mẽ ñến các lĩnh vực của
ñời sống xã hội, tác ñộng ñến phúc lợi xã hội và phúc lợi y tế . Suy rộng hơn phúc lợi xã
hội nói chung, phúc lợi y tế nói riêng chính là một nội dung quan trọng trong việc giải
quyết mối quan hệ giữa sản xuất, phân phối, giữa lợi ích của các nhóm xã hội, vai trò
của nhà nước với các thành phần kinh tế, giữa tăng trưởng kinh tế và ñảm bảo công
bằng xã hội. Rõ ràng, trong ñiều kiện mới duy trì mô hình phúc lợi xã hội trong ñó có
phúc lợi y tế theo kiểu tập trung, bao cấp sẽ không còn phù hợp với sự biến ñổi của tình
hình kinh tế xã hội Việt Nam. Hơn thế nữa, bản thân hoạt ñộng y tế ñã có nhiều thay ñổi
khá căn bản: từ cơ cấu bệnh tật, nhu cầu chữa trị.... cho ñến kinh phí, cơ sở vật chất và
nhất là hệ thống tổ chức y tế với sự tham gia của các chủ thể, các thành phần kinh tế
3


khác nhau. Vậy, kinh tế thị trường tác ñộng như thế nào ñối với vấn ñề chăm sóc sức
khoẻ của toàn xã hội và với tổ chức hệ thống y tế? Mặt tích cực và tiêu cực của tình hình
ñã diễn ra như thế nào? hoạt ñộng y tế sẽ phải chuyển ñổi thế nào cho phù hợp với ñiều
kiện mới nhằm ñảm bảo mục tiêu: không chỉ chăm sóc ñiều trị có hiệu quả cho người
bệnh mà còn góp phần nâng cao sức khoẻ toàn dân và suy rộng hơn là ñảm bảo chất
lượng nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước. Lĩnh vực y
tế nói chung, phúc lợi y tế nói riêng sẽ vận hành ra sao ñể không chỉ hỗ trợ cho những
người không có cơ may mà thực sự phải là cái lưới an toàn cho xã hội, cho cộng ñồng....
Câu hỏi ñặt ra hiện nay là: Hệ thống phúc lợi y tế của trong nền kinh tế thị trường ở Việt
Nam hiện nay như thế nào? Đây là những nội dung rất phức tạp ñòi hỏi cần phải ñược
giải ñáp ñầy ñủ không chỉ về cơ sở lý luận mà còn cả thực tế, nhất là ở Việt Nam.
Dù rằng, ở nhiều cách tiếp cận, mức ñộ và khía cạnh bàn luận khác nhau, những
nội dung trên ñã ñược ñề cập trong một số công trình ñược công bố ở nước ta…. Song,
thực tế cho ñến nay vẫn chưa có một công trình nào bàn luận một cách ñầy ñủ các vấn
ñề nêu trên, ñặc biệt dưới góc ñộ kinh tế chính trị học. Đây là một khoảng trống trong

nghiên cứu về phúc lợi xã hội nói chung và phúc lợi y tế nói riêng ở Việt Nam, ñòi hỏi
cần phải ñầu tư nghiên cứu sâu rộng hơn về nội dung này.
Hơn thế nữa, ñảm bảo ngày càng tốt hơn cho an sinh và phúc lợi xã hội là một
trong những nội dung chủ yếu của Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011-2020.
Trong ñó phúc lợi y tế ñược coi là một trong những lĩnh vực có ý nghĩa quan trọng và
là một chức năng và nhiệm vụ của nhà nước và là quyền lợi, trách nhiệm của toàn xã
hội. Việc khẩn trương hoàn thiện và thực hiện có hiệu quả các cơ chế chính sách nhằm
phát triển hệ thống y tế và các chế ñộ bảo hiểm (nhất là bảo hiểm y tế) ñòi hỏi phải
nghiên cứu một cách ñầy ñủ ñồng bộ và ñảm bảo tính linh hoạt, bền vững, hỗ trợ lẫn
nhau, ñặc biệt với các ñối tượng dễ bị tổn thương...Trên cơ sở ñó ñề ra các giải pháp
hữu hiệu và phù hợp với ñiều kiện Việt Nam và tiếp cận với thông lệ quốc tế ñang ñặt
ra nhiều vấn ñề cần bàn luận. Do vậy, tác giả chọn: “Phúc lợi y tế trong nền kinh tế
thị trường ở Việt Nam hiện nay” làm nội dung nghiên cứu của luận án tiến sỹ chuyên
ngành Kinh tế chính trị, nhằm góp phần làm sáng tỏ một số khía cạnh lý luận và thực
tiễn của vấn ñề trên của nước ta hiện nay và trong thời gian tới.

4


2. Mục tiêu và nhiệm vụ của luận án
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
Hoàn thiện hệ thống phúc lợi y tế tại Việt Nam hiện nay và trong thời gian tới.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục ñích trên luận án sẽ tập trung thực hiện các nhiệm vụ nghiên
cứu sau :
• Giải quyết vấn ñề khoa học: Xây dựng khung khổ lý thuyết cơ bản về phúc lợi y
tế. Khảo cứu những kinh nghiệm thực hiện phúc lợi xã hội và phúc lợi y tế ở
một số nước.
• Giải quyết vấn ñề thực tiễn: Phân tích, ñánh giá thực trạng về phúc lợi y tế ở
Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở ñó, ñề xuất ñịnh hướng và giải pháp nhằm góp

phần tăng cường hiệu quả hoạt ñộng phúc lợi y tế của Việt Nam, ñảm bảo mục
tiêu tăng trưởng và công bằng xã hội trong nền kinh tế thị trường ñịnh hướng
XHCN ở nước ta hiện nay và trong thời gian tới.
• Câu hỏi nghiên cứu của luận án: Phúc lợi y tế ñang diễn ra ở Việt Nam như thế
nào? Việt Nam cần làm gì ñể phúc lợi y tế phát huy ñược hiệu quả cao nhất?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
• Đối tượng nghiên cứu của ñề tài là phúc lợi y tế trong nền kinh tế thị
trường ở Việt Nam
• Về thời gian: Các vấn ñề phúc lợi y tế Việt Nam từ 2000 ñến 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận khoa học: Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử. Sử dụng phương pháp tiếp cận vấn ñề kinh tế chính trị bắt ñầu
từ quan ñiểm phúc lợi xã hội, xem xét các mô hình phúc lợi xã hội, coi phúc lợi y tế là
một thành tố cấu thành phúc lợi xã hội và xây dựng hệ thống lý thuyết về phúc lợi y tế.
- Luận án còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu: phương pháp thống kê,
tổng hợp, phương pháp so sánh, ñối chiếu, phân tích số liệu... ñể làm rõ thực trạng của
hệ thống phúc lợi y tế tại Việt Nam. Từ ñó, ñánh giá, tìm ra hạn chế của hệ thống ñể
ñưa ra những giải pháp giải quyết vấn ñề phù hợp.
Dữ liệu sử dụng trong luận án gồm: dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp.

5


* Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu thứ cấp:
Để thu thập và phân tích dữ liệu thứ cấp có hiệu quả, tác giả tiến hành quy trình
gồm các bước:
- Bước 1: Xác ñịnh các thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu về phúc lợi y tế
ở Việt Nam và các nước.
- Bước 2: Tìm hiểu các nguồn dữ liệu:
Trong nghiên cứu, tác giả thu thập dữ liệu từ các nguồn dữ liệu bên ngoài như

các nghiên cứu ñã ñược công bố, các bài báo, tạp chí, số liệu thống kê của các cơ quan
chức năng
- Bước 3: Tiến hành thu thập thông tin
Tác giả thu thập và tiến hành thống kê lại các thông tin thu thập ñể từ ñó ñưa ra
các phân tích trong luận án.
- Bước 4: Đánh giá các dữ liệu thu thập
Đây là bước lựa chọn ra những giá trị cần thiết nhất cho quá trình nghiên cứu,
loại bỏ những không tin không có giá trị ñã ñược thu thập ở bước 3.
- Bước 5: Phân tích các dữ liệu ñã thu thập ñược:
Sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp các dữ liệu cần thiết; phương pháp
phân tích ñể phân tích những dữ liệu ñã có và phương pháp ñánh giá ñể tổng kết rút ra
những kết luận trong quá trình phân tích dữ liệu.
* Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu sơ cấp:
Thực hiện phương pháp ñiều tra, khai thác số liệu, sử dụng bảng hỏi ñể lấy
thông tin ở một số ñịa bàn khảo sát. Với tư cách người tham gia ñề tài cấp nhà nước
KX02/13/11-15 “Phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội ở các nước Đông Nam
Á – kinh nghiệm cho Việt Nam trong tham gia xây dựng cộng ñồng”, do PGS.TS
Nguyễn Duy Dũng làm chủ nhiệm, Nghiên cứu sinh ñã sử dụng một số kết quả khảo
sát ñiều tra cho luận án.
Thời gian ñiều tra: từ tháng 10/2013 ñến tháng 11/2014.
6


Địa ñiểm ñiều tra: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh, Cần Thơ,
Bình Dương và các ñịa phương xung quanh những tỉnh thành này.
Cách thức ñiều tra: ñiều tra viên sẽ liên hệ và trực tiếp tới phỏng vấn sâu những
ñối tượng ñiều tra , câu trả lời sẽ ñược xác ñịnh trên mỗi bảng hỏi theo phương pháp
ñiều tra xã hội học và sau ñó ñược nhập liệu theo quy ñịnh thống kế học vào phần mềm
thống kê.
Đối tượng ñiều tra: các cơ quan quản lý nhà nước, các doanh nghiệp, ñoàn thể

và những người ñã sử dụng các dịch vụ y tế tại các ñịa phương.
Số lượng mẫu nghiên cứu: 1500 mẫu.
Các số liệu sau khi thu thập ñược, xử lý qua phần mềm thống kê SPSS 16.0.
5. Đóng góp mới và ý nghĩa của luận án
- Luận án làm rõ một số nội dung lý luận liên quan ñến phúc lợi và xây dựng
khung lý thuyết về phúc lợi y tế trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay
nhằm chỉ ra vai trò và mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với phân phối và phát triển
con người.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hoạt ñộng phúc lợi y tế nhằm góp phần
giải quyết tốt chủ trương ñảm bảo tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ở nước ta.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở ñầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận án gồm 4
chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu về phúc lợi y tế trong nền kinh tế thị
trường.
Chương 2: Một số vấn ñề lý luận về phúc lợi y tế trong nền kinh tế thị trường
Chương 3: Thực trạng phúc lợi y tế trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam
hiện nay
Chương 4: Quan ñiểm, ñịnh hướng, giải pháp về phát triển phúc lợi y tế trong
nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay và trong thời gian tới.

7


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ PHÚC LỢI Y TẾ TRONG
NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1 Tổng quan các nghiên cứu liên quan tới phúc lợi y tế trong nền kinh tế
thị trường.
Nghiên cứu phúc lợi nói chung, phúc lợi y tế nói riêng là chủ ñề thu hút sự quan

tâm của các nhà nghiên cứu, các học giả trong và ngoài nước. Trên thực tế ñã có khá
nhiều ñề tài, nhiều công trình công bố ñã làm rõ các vấn ñề này cả ở khía cạnh lý luận
và thực tiễn. Sau ñây luận án sẽ tổng quan các nội dung kết quả chính của các nghiên
cứu mà Nghiên cứu sinh ñã tham khảo.
1.1.1 Những nghiên cứu về nền kinh tế thị trường
Ở các khía cạnh khác nhau, nền kinh tế thị trường ñã ñược các nhà nghiên cứu
kinh tế bàn luận ở những thời kỳ khác nhau của nền kinh tế thế giới. Điển hình là các
tác phầm của các nhà kinh ñiển Mác, Ănghen, Lê Nin…, các nhà kinh tế của các
nước. Trong Bộ “Tư Bản” của C.Mác, nền kinh tế thị trường ñược khắc hoạ là một nền
kinh tế tư bản chủ nghĩa với quan hệ mua bán là quan hệ cốt lõi của thị trường. Từ việc
phân tích về giá trị của lao ñộng và nguồn gốc tạo ra giá trị thặng dư từ lao ñộng, Mác
ñã làm rõ bản chất của tiền công, các hình thức phân phối, nguyên nhân của sự phân
hoá….[26] Dù chưa thực sự ñề cập trực tiếp ñến phúc lợi xã hội và y tế như quan niệm
hiện nay nhưng chính những ñiều này là nền tảng phát sinh các các mâu thuẫn của nền
kinh tế thị trường và hướng giải quyết. Ở hai tác phẩm nổi tiếng “Tuyên ngôn ñảng
Cộng sản” và “Phê phán cương lĩnh Gota” các nhà kinh ñiển ñã phác họa một cách
thuyết phục về một xã hội công bằng, hạnh phúc mà ở ñó ñảm bảo xã hội cho mỗi
người dân ñược coi trọng. Dĩ nhiên, ñiều ñó ñược thực hiện trên cơ sở một nền kinh tế
phát triển và phân phối một cách hợp lý và công bằng. Trong xã hội ñó, phúc lợi xã
hội nói chung, chăm sóc sức khoẻ nói riêng ñược nhà nước và xã hội ñảm bảo. Điều
này càng trở nên quan trọng hơn trong nền kinh tế thị trường khi mà có nhiều chủ thể
kinh tế tham gia hoạt ñộng.[27,28] Từ ñó, các nhà nghiên cứu ñã ñưa ra nhiều quan
ñiểm, ñánh giá khác nhau về kinh tế thị trường cũng như mối quan hệ với các lĩnh vực
khác, trong ñó có các vấn ñề xã hội, con người.
8


Có thể nhận thấy ñiều ñó qua kết quả nghiên cứu nổi bật của các công trình ñã
công bố ở Việt Nam thời gian qua. Đó là các cuốn sách: Kinh tế thị trường: thực chất
và triển vọng, Viện thông tin khoa học xã hội, Hà nội (1993) [97], Lê Văn Sang

(1994), Các mô hình kinh tế thị trường trên thế giới, NXB Thống kê [63], TS Đinh
Sơn Hùng (2002) Một số mô hình kinh tế thị trường và bài học kinh nghiệm rút ra,
Nội san Kinh tế tháng 6/2002, Viện Kinh tế TP HCM [52]... Các nhà nghiên cứu ñều
cho rằng: Khi nền kinh tế vận ñộng theo cơ chế thị trường thì gọi là nền kinh tế thị
trường hoặc mô hình kinh tế thị trường, hay kinh tế thị trường. Đến thời ñiểm ngày
nay, dù kinh tế thị trường có những khuyết tật bản chất của nó, nhưng ñây vẫn là mô
hình kinh tế ưu việt nhất. Lịch sử phát triển kinh tế thị trường nhân loại, tới hôm nay,
ở góc ñộ tổng quát có thể phân thành hai mô hình: mô hình kinh tế thị trường ”cổ
ñiển“ và mô hình kinh tế thị trường “hiện ñại”.
Đặc trưng cơ bản của mô hình kinh tế thị trường “cổ ñiển“ là duy trì, và khuyến
khích rộng rãi tự do cạnh tranh, tự do trao ñổi, tự do tiến hành các hoạt ñộng sản xuất
kinh doanh trên cơ sở tín hiệu và sự ñiều tiết của thị trường. Do vậy, hoạt ñộng của
mọi chủ thể kinh tế, sự vận ñộng của giá cả ñều chịu tác ñộng trực tiếp của hệ thống
quy luật kinh tế thị trường, mà A.Smit gọi là “Bàn tay vô hình“. Trong giai ñoạn vận
ñộng, phát triển của kinh tế thị trường “cổ ñiển“, Nhà nước chỉ ñóng vai trò “giữ nhà“,
nghĩa là Nhà nước can thiệp rất hạn chế và mang tính gián tiếp vào các hoạt ñộng kinh
tế. Tiêu biểu của mô hình này là nền kinh tế Tây Âu từ thế kỷ XVI ñến gần cuối thế kỷ
XIX. Ưu ñiểm nổi bật của mô hình kinh tế thị trường “cổ ñiển“ là nền kinh tế phát
triển năng ñộng, linh hoạt. Nhưng sự tồn tại và vận ñộng của nền kinh tế theo mô hình
này ñến một giai ñoạn nhất ñịnh, khi trình ñộ xã hội hóa của lực lượng sản xuất cao,
thì những khuyết tật của thị trường bộc lộ một cách mạnh mẽ, mâu thuẫn nội tại trong
phát triển ngày càng gay gắt, khủng hoảng kinh tế bột phát với sức tàn phá nặng nề.
Cuộc khủng hoảng 1929-1933 là một minh chứng khá rõ về những ñụng ñộ trên.
David Begg, Stanley Fischer, Rudiger Dornbusch cho rằng khuyết tật và mâu
thuẫn trong phát triển kinh tế thị trường “cổ ñiển” gồm 4 nội dung chính: tồn tại ñộc
quyền gây ra chiếm dụng thặng dư tiêu dùng và mất không của xã hội; tồn tại ngoại
ứng ñặc biệt là các ngoại ứng tiêu cực, tồn tại hàng hoá công cộng mà khu vực tư nhân
không có ñộng lực cung cấp và ñôi khi giá cả do thị trường xác ñịnh không dành cho
9



ñông ñảo người dân. Điều này khiến cho một bộ phận dân cư không thể mua ñược
hàng hoá và dịch vụ phục vụ cho nhu cầu sống. Nếu những hàng hoá và dịch vụ ñó là
hàng thiết yếu thì sẽ ảnh hưởng tới mức sống người dân nói chung của một nền kinh
tế. Chính ñiều ñó ñã ñặt ra yêu cầu khách quan về sự can thiệp, ñiều tiết sâu, rộng hơn
của Nhà nước vào nền kinh tế. [105] Và mô hình kinh tế mới xuất hiện – mô hình kinh
tế thị trường hiện ñại, hay còn gọi là nền kinh tế “hỗn hợp”. Đặc trưng cơ bản của kinh
tế thị trường hiện ñại là có “hai người” tham gia ñiều tiết nền kinh tế, ñó là thị trường
ñiều tiết ở tầm vi mô, Nhà nước ñiều tiết ở tầm vĩ mô; có “hai người” thực hiện các
hoạt ñộng ñầu tư là Nhà nước và tư nhân. Khó khăn lớn nhất trong kinh tế thị trường
hiện ñại là xác ñịnh giới hạn sự can thiệp, ñiều tiết giữa thị trường và Nhà nước với
tính khoa học, khả thi trong những công cụ mà Nhà nước sử dụng ñể ñiều tiết kinh tế.
Vì giới hạn sự can thiệp và ñiều tiết của Nhà nước cũng như của thị trường ở những
giai ñoạn phát triển khác nhau của nền kinh tế không phải là bất biến. Một trong những
can thiệp của Nhà nước ñể giải quyết khuyết tật của thị trường chính là hệ thống phúc
lợi xã hội. Nhà nước bằng hệ thống chính sách và sử dụng ngân sách làm thay ñổi giá
và sản lượng cung cấp trên thị trường. Từ ñó ñạt ñược mục tiêu kinh tế - xã hội ñặt ra
và loại bỏ những hạn chế ñược xác ñịnh bằng quan hệ thị trường. Kinh tế thị trường
hiện ñại cũng hình thành nên nhiều mô hình kinh tế thị trường khác nhau. Có thể ñiểm
qua một số mô hình như sau:
* Mô hình kinh tế thị trường Bắc Âu:
Mô hình kinh tế thị trường Bắc Âu có thể phân thành hai “nhánh”. Một nhánh là
kinh tế thị trường “Xã hội phúc lợi” ở Thụy Điển từ những năm 30 của thế kỷ XX. Mô
hình này ñược xây dựng dựa trên lý thuyết “Ngôi nhà chung cho mọi người” với khẩu
hiệu: ”bình ñẳng, ñảm bảo xã hội, hợp tác và sẵn sàng giúp ñỡ”. Trong mô hình này, sự
phát triển ñược thực hiện kết hợp hài hòa giữa mở rộng phúc lợi xã hội với kinh tế thị
trường tư nhân, sự phân hóa giàu – nghèo dần dần ñược thu hẹp. Tuy vậy, việc giữ mức
phúc lợi xã hội cao cho mọi công dân dần dần trở thành gánh nặng cho nền kinh tế; Một
“nhánh“ khác của kinh tế thị trường Bắc Âu là nền “Kinh tế thương lượng”. Thương
lượng là công cụ ñể tìm kiếm các giải pháp trong phân bổ nguồn lực và trong phát triển;

thương lượng giúp tìm ñược tiếng nói chung và ñồng thời là kỹ thuật thông qua các
quyết ñịnh; xây dựng các mối quan hệ và ñược thỏa hiệp trong phát triển.
10


Trong nền “Kinh tế thương lượng“, liên tục có các cuộc ñấu tranh, các cuộc
xung ñột ở nhiều góc ñộ khác nhau và chúng ñược giải quyết khi các bên liên quan tìm
ñược tiếng nói chung. Do ñó, thương lượng là ñấu tranh; thỏa hiệp và ñấu tranh luôn ñi
liền với nhau. Tất nhiên, trong nền “Kinh tế thương lượng“, thương lượng không phải
là công cụ duy nhất, mà chỉ là một trong các công cụ ñể thông qua quyết ñịnh; các
công cụ truyền thống ñã và vẫn là những nguyên tắc của cơ chế thị trường. Nghĩa là
nền kinh tế vận hành với sự kết hợp giữa thương lượng và các công cụ của cơ chế thị
truờng; các công cụ này bổ xung cho nhau, có thể cạnh tranh, cản trở và thậm chí lấn
át lẫn nhau. [90]
* Mô hình kinh tế thị trường Nhật Bản:
Kinh tế thị trường Nhật Bản ñã phát triển qua nhiều giai ñoạn khác nhau và trở
thành một trong những nền kinh tế thị trường hiện ñại mà nhiều người coi là mẫu mực
cho các nước phát triển sau noi theo. Nền kinh tế thị trường Nhật Bản với ñặc ñiểm:
- Thực hiện dân chủ hóa kinh tế gắn liền với dân chủ hóa chính trị và xã hội.
- Thực hiện kinh tế thị trường có sự ñiều tiết của Nhà nước. Thời kỳ ñầu tiên
phát triển kinh tế thị trường, Chính phủ Nhật Bản can thiệp trực tiếp rộng rãi và khá
sâu vào nền kinh tế, nhưng sự can thiệp ñó của Nhà nước càng về sau càng giảm dần.
- Ngoài việc giải thoát về tư tưởng và ñảm bảo quyền tự do kinh doanh, phải
không ngừng chú trọng phát triển giáo dục – ñào tạo.
- Tăng cường và chủ ñộng mở rộng quan hệ kinh tế ñối ngoại.
Tuy vậy, thời gian gần ñây người ta bắt ñầu ñặt vấn ñề về sự can dự quá nhiều
của Chính phủ vào những lĩnh vực cơ sở hạ tầng và dịch vụ công cộng vì tính hiệu quả
giảm sút của sự can dự này. [36]
* Kinh tế thị trường ở các quốc gia và vùng lãnh thổ NICS Châu Á:
Tuy có những nét riêng biệt, nhưng sự phát triển kinh tế thị trường các nước và

vùng lãnh thổ NICS Châu Á có những ñặc ñiểm chung cơ bản giống nhau, ñó là:
- Vai trò của doanh nhân dưới sự ñiều tiết của “bàn tay thị trường“ ñược ñề cao
trong phát triển kinh tế.
- Xác ñịnh và thực thi vai trò của Chính phủ trong nền kinh tế thị trường. Chính
phủ các quốc gia và vùng lãnh thổ NICS Châu Á hạn chế sự tham gia vào hoạt ñộng
11


kinh doanh và chỉ ñại diện cho lợi ích quốc gia, luôn ñi ñầu trong những lĩnh vực khó
khăn phức tạp. Thực hiện phúc lợi xã hội cũng như khi trừng phạt một cách nhất quán,
minh bạch trong khuôn khổ luật pháp quốc gia và công ước quốc tế.
- Khuyến khích “hướng ngoại” mạnh mẽ.
- Phát triển các hoạt ñộng nghiên cứu - ứng dụng - triển khai tiến bộ khoa học công nghệ.
- Đẩy mạnh sự hình thành và phát triển các loại thị trường, ñặc biệt là thị trường
tài chính – tiền tệ và thị trường sức lao ñộng; gắn với củng cố, kiện toàn và hiện ñại
hóa hệ thống tài chính, ngân hàng.
Tóm lại, các quốc gia, vùng lãnh thổ NICS Châu Á, một mặt vừa rất tôn trọng
những nguyên tắc, quy luật, thể chế thị trường; vừa xác ñịnh ñúng giới hạn về sự can
thiệp vào kinh tế của Nhà nước và không ngừng nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
Nhà nước.
* Kinh tế thị trường ở Trung Quốc
Trung Quốc xây dựng mô hình kinh tế này trong quá trình cải cách, chuyển ñổi từ
nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trường với những bước ñi thận
trọng, từ thực hiện thí ñiểm ñể rút kinh nghiệm, sau ñó mới mở rộng trong từng ngành
và toàn bộ nền kinh tế qua các giai ñoạn khác nhau. Trong nền kinh tế này, sở hữu công
cộng ñược lấy làm cơ sở tức là sở hữu công cộng ở những ngành, những lĩnh vực nào
nhằm giữ vai trò chủ ñạo và thực hiện ña dạng hoá các hình thức sở hữu. Chế ñộ phân
phối không nhằm tập trung tài sản vào trong tay một số ít cá nhân như kinh tế thị
trường Tư bản chủ nghĩa, mà nhằm ñem lại sự sung túc chung cho mọi tầng lớp dân
cư. Chủ nghĩa xã hội lấy phân phối theo lao ñộng là chính, nhưng cũng chấp nhận các

hình thức phân phối khác. Chính phủ tách chức năng quản lý khỏi chức năng kinh
doanh và không tham gia vào kinh doanh. Giá cả ñược tự do hoá theo ñiều tiết thị
trường và Nhà nước chỉ can thiệp khi xảy ra mâu thuẫn trong xã hội. Thực hiện phát
triển mạnh các thị trường và mở rộng quan hệ kinh tế ñối ngoại.[127]
Cùng với việc nghiên cứu các mô hình kinh tế thị trường, các ñiều kiện ñể thực
hiện các mô hình kinh tế này, hầu hết các nhà nghiên cứu ñều cho rằng: ñiều kiện thực
12


hiện kinh tế thị trường ở Việt Nam có phần giống Trung Quốc nhất và cho tới nay, con
ñường xây dựng mô hình kinh tế thị trường ñịnh hướng XHCN là phù hợp nhất.
Những ñặc ñiểm, bản chất và tác ñộng chủ yếu của kinh tế thị trường ñịnh hướng
XHCN ở Việt Nam ñã ñược các nhà nghiên cứu, các học giả Việt Nam bàn luận khá
sôi nổi. Các công trình như: Phát triển kinh tế thị trường ñịnh hướng XHCN, NXB Hà
Nội của Đinh Văn Ân (2003) [2], Một số vấn ñề kinh tế thị trường ñịnh hướng XHCN
ở Việt Nam, NXB. Chính trị Quốc gia, Hà Nội của Vũ Đình Bách (2004) [4],: Định
hướng XHCN nền kinh tế thị trường ở nước ta, Tạp chí cộng sản của Chu Văn Cấp
(2004) [29], 20 năm ñổi mới và sự hình thành cơ chế kinh tế thị trường ñổi mới XHCN,
NXB. Lý luận chính trị, Hà Nội của Nguyễn Cúc (2005) [34], PGS.TS Phạm Văn
Dũng, Sách “Tính phổ biên và tính ñặc thù trong phát triển kinh tế thị trường”, NXB
Đại học Quốc gia, Hà Nội năm 2008 [38], hoặc sách “Định hướng XHCN trong phát
triển kinh tế thị trường”, NXB Đại học Quốc gia năm 2009 của Tác giả Phạm Văn
Dũng [39].... ñã phân tích khá sâu sắc bản chất của kinh tế thị trường và những ñặc
ñiểm chung và riêng biệt ở nước ta. Không chỉ ñề cập những mặt tích cực mà cả mặt
trái của thị trường cũng ñược mổ xẻ phân tích khá ñầy ñủ. Các công trình cũng chỉ ra
rằng: kinh tế thị trường sẽ tác ñộng mạnh mẽ ñến các lĩnh vực xã hội, trong ñó có hoạt
ñộng bảo hiểm, trợ cấp và y tế.... Điều này không chỉ thể hiện ở mức ñộ ñầu tư, sự
quan tâm của các chủ thể mà còn ở tổ chức hoạt ñộng cũng như các chính sách của nhà
nước. Trong bối cảnh Việt Nam tham gia ngày càng sâu rộng hơn vào kinh tế khu vực
và thế giới, sự tác ñộng mạnh mẽ của toàn cầu hoá chắc chắn hoạt ñộng ñảm bảo xã

hội nói chung, phúc lợi y tế nói riêng sẽ có sự thay ñổi khá lớn.
Tóm lại, phát triển kinh tế thị trường theo ñịnh hướng XHCN là mô hình chưa
có tiền lệ trong lịch sử cả về lý luận lẫn thực tiễn. Vì vậy, vừa phải tiến hành trong
thực tiễn, nhưng ñồng thời cũng phải không ngừng nghiên cứu ñể khái quát thành lý
luận. Và ñây là quá trình phát triển lâu dài, trải qua nhiều giai ñoạn; ñòi hỏi phải thực
thi có hiệu quả cao ñồng bộ nhiều giải pháp, chính sách khác nhau một cách linh hoạt,
uyển chuyển. Nền kinh tế thị trường ñịnh hướng XHCN ñề cao vai trò chủ ñạo của
Nhà nước trong quản lý kinh tế, giải quyết các mâu thuẫn và khắc phục những khiếm
khuyết thị trường. Những ñóng góp của các nghiên cứu mang lại giá trị lý luận lớn,
ñồng thời gợi mở về mối quan hệ giữa các chính sách phúc lợi xã hội và sự phát triển
13


của kinh tế thị trường. Nhà nước xây dựng và thực thi các chính sách phúc lợi xã hội
chính là cách thức ñể giải quyết các khiếm khuyết của thị trường và làm cho nền kinh
tế trở nên hiệu quả hơn.
1.1.2 Những nghiên cứu về phúc lợi xã hội
Nghiên cứu phúc lợi xã hội nói chung là một chủ ñề khá hấp dẫn thu hút sự
quan tâm của các học giả, nhất là ở nước ngoài. Đặc biệt ở các nước Tây Âu khi mà họ
ñang tìm cách xây dựng con ñường phát triển kinh tế thị trường xã hội mà ở ñó “nhà
nước phúc lợi” ñược coi như là một mô hình mới với nhiều ưu việt nhằm giải quyết
các khiếm khuyết của nền kinh tế thị trường tự do cạnh tranh.
Rất nhiều nhà nghiên cứu nước ngoài ñã tìm hiểu về phúc lợi như Marshall
trong "Out-of-Pocket Spending in the Last Five Years of Life". Journal of General
Internal Medicine 28 (2), 2012 [123]; Martineau T, Martínez J. (1997) trong “Human
resources in the health sector: Guidelines for appraisal andstrategic development”
[125]. Hay của Bales S. trong “Human resource financing issues”; Jenny Kakasuleff
(2009) trong “Health Care Reform Series: The Japanese health care system” [117].
Ngay cả ILO (1944) cũng ñưa ra khái niệm về “phúc lợi xã hội” trong “Kỷ yếu Hội
nghị của Tổ chức Lao ñộng Quốc tế”. Mỗi tác giả có một quan ñiểm khác nhau về

phúc lợi.[53] Những khái niệm này có ñiểm chung và ñiểm riêng tùy theo hoàn cảnh
lịch sử nghiên cứu.
Các nhà nghiên cứu trong nước cũng góp phần vào hệ thống lý luận về phúc lợi
và phúc lợi xã hội. Từ rất lâu trước, Đào Duy Anh (1951) ñã ñưa ra khái niệm về phúc
lợi trong “Hán Việt từ ñiển giản yếu” [1], Hồ Ngọc Đức (2011) lại bổ sung khái niệm
này trong từ ñiển trực tuyến wiktionary [43]. Khái niệm về phúc lợi lại tiếp tục ñược ñưa
ra trong các cuốn từ ñiển như “Từ ñiển Tiếng Việt” do Hoàng Phê (chủ biên) (2000)
[59], “Từ ñiển bách khoa Việt Nam” do Hội ñồng Quốc gia chỉ ñạo biên soạn Từ ñiển
bách khoa Việt Nam (2005) [49]. Như vậy, hầu hết quan ñiểm về phúc lợi và phúc lợi xã
hội ở Việt Nam ñược chuẩn hóa tại các quyển từ ñiển chứ không hoàn toàn do các nhà
nghiên cứu tự ñưa ra trong các tác phẩm của mình. Chỉ có DS Hoàng Trọng Quang
(1999) có ñưa ra quan ñiểm riêng tại bài “Chiến lược phát triển sức khoẻ và hệ thống y
tế ở Việt Nam”, nằm trong cuốn “Y tế Việt Nam trong quá trình ñổi mới” [65].
14


Từ sự hiểu biết về phúc lợi, các nhà kinh tế bắt ñầu nghiên cứu sâu hơn về
những phúc lợi trong nền kinh tế thị trường phát triển. Các công trình như, Kinh tế thị
trường xã hội của Winfried Jung, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội năm 2001 [99],
Capitalist Welfare systems: Comparison of Japan, Britan, Sweden, Arthur Goald,
New York 1993 [101], The privatization of social policy, occupational Welfare and
Welfare state in America, Scandinavia and Japan, Michrel Shalev, London 1996... ñã
bàn luận khá sâu sắc về các nội dung thị trường và xã hội [128].
Cho ñến nay, giới nghiên cứu vẫn tiếp tục nghiên cứu và tranh luận về các mô
hình hệ thống phúc lợi trên thế giới. Có nhiều lý thuyết khác nhau về phúc lợi trong
nền kinh tế thị trường. Cụ thể như sau:
Lý thuyết phúc lợi của Bismarck: Bismarck hướng tới việc xây dựng một nhà
nước phúc lợi và ông là người thiết lập những nền tảng ñầu tiên cho việc ñưa các pháp
lệnh phúc lợi xã hội vào thực tiễn ñời sống. Lập luận của ông cho rằng các quỹ phúc lợi
ñược xây dựng do người lao ñộng và người sử dụng lao ñộng cùng quản trị; hai nhóm

người này sẽ cùng xác ñịnh mức ñóng phí tính theo tỷ lệ so với mức lương; mức trợ cấp
theo tỷ lệ ñóng góp [107]. Lý thuyết này chỉ ra những phúc lợi mà người dân ñược
hưởng là thông qua hệ thống bảo hiểm xã hội.
Lý thuyết phúc lợi của Beveridge: Beveridge ñã ñưa ra những tư tưởng tiến bộ
ñể cải cách hoàn cảnh xã hội. Lý thuyết về phúc lợi của ông ñã ñược chấp nhận rộng
rãi. Ông cho rằng các tổ chức phúc lợi sẽ làm tăng tính cạnh tranh của ngành công
nghiệp của Anh trong giai ñoạn sau chiến tranh, không chỉ bởi việc các doanh nghiệp
giảm ñược chi phí sản xuất bằng cách chuyển chi phí lao ñộng như chăm sóc sức khỏe
và lương hưu vào tài khoản công cộng mà còn tạo ra nền sản xuất lành mạnh dựa trên
lực lượng lao ñộng năng ñộng và hiệu quả hơn. Thu nhập của nền kinh tế tăng lên làm
người dân giàu có thì ngược lại sẽ tăng nhu cầu ñối với hàng hóa của Anh. Chương
trình phúc lợi xã hội mà Beveridge xây dựng bao gồm những biện pháp ñảm bảo việc
làm ñầy ñủ (ñịnh nghĩa là tình trạng thất nghiệp không quá 3%). Tại ñó, việc cung cấp
các dịch vụ việc làm trong xã hội là miễn phí, Chính phủ kiểm soát trực tiếp của nguồn
nhân lực, và kiểm soát trạng thái của phương tiện sản xuất. Động lực ñằng sau suy
nghĩ Beveridge là công bằng xã hội. Ông cho rằng các quỹ phúc lợi phải do nhà nước
quản trị; nguồn tài trợ lấy từ thuế; mức trợ cấp ñồng ñều giống nhau [108]. Lý thuyết
này tập trung vào các phúc lợi xã hội.
15


×