Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Phân tích ngành Ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.16 KB, 17 trang )

A.TỔNG QUAN VỀ NGÀNH NGÂN HÀNG
I. Đặc điểm và các dịch vụ cơ bản của ngân hàng.
1. Đặc điểm của ngành ngân hàng việt nam.
- Quốc hội là cơ quan giám sát việc thực hiện các chính sách tiền tệ. Trong khi đó,
NHNN hoạt động như cơ quan chính phủ trực tiếp ban hành và thực hiện các chính sách
tiền tệ này. NHNN cũng thực hiện cho vay đối với các NHTM, đại diện sở hữu nhà nước
trong các ngân hàng thương mại quốc doanh (NHTMQD).
- Ngân hàng thương mại (NHTM) là định chế tài chính hoạt động trung gian giữa
khách hàng gửi tiền và khách hàng mượn tiền.
- Tài sản của ngân hàng (Bank’s assets): thu nhập của NHTM được tạo ra từ nhiều
nguồn khác nhau. Các nguồn này, hay còn gọi là “tài sản có sinh lãi” (earning assets), bao
gồm các khoản tín dụng (tín dụng thương mại, tiêu dùng, nhà đất) và chứng khoán.
- Nợ của ngân hàng (Bank’s liability): các khoản nợ chủ yếu của ngân hàng bao
gồm tiền gửi của khách hàng, các khoản nợ và vốn cổ đông.
- Hiện tại, chỉ có khoảng hơn 7% dân số việt nam tham gia vào dịch vụ tiền gửi,
mở tài khoản ở ngân hàng. Ngành ngân hàng vẫn đang trong giai đoạn sơ khai, tiềm năng
phát triển còn rất lớn.
- Hiện Việt Nam có hơn 100 tổ chức tín dụng, trong đó phần lớn là các ngân hàng
thương mại cổ phần (NHTMCP) vừa và nhỏ. Nhiều ngân hàng có vốn dưới 1,000 tỷ VNĐ.
- Mức độ tập trung của thị trường cao, một số ngân hàng lớn, chủ yếu là các
NHTMQD, chiếm phần lớn thị phần. Tuy nhiên, doanh thu của các ngân hàng vẫn chủ yếu
từ hoạt động tín dụng, vốn đòi hỏi cao về quản trị rủi ro. Trong khi đó, doanh thu từ các
dịch vụ ngân hàng khác vẫn còn hạn chế.
- Mặc dù đã được cải thiện, nợ xấu vẫn là một vấn đề phổ biến trong các ngân
hàng Việt Nam, đặc biệt là NHTMQD.
2. Các dịch vụ cơ bản:
* Các dịch vụ ngân hàng truyền thống:
- Trao đổi tiền tệ:
1
- Chiết khấu thương phiếu:
- Cho vay thương mại:


- Nhận tiền gởi tiết kiệm:
- Bảo quản vật có giá:
- Tài trợ các hoạt động của chính phủ:
- Cung cấp các tài khoản giao dịch:
- Cung cấp dịch vụ uỷ thác:
* Các dịch vụ Ngân hàng hiện đại:
- Tư vấn tài chính:
- Quản lý Ngân quỹ:
- Cho vay tiêu dùng:
- Cho thuê tài chính:
- Cho vay tài trợ dự án:
- Cung cấp dịch vụ bảo hiểm:
- Môi giơi chứng khoán:
- Ngoài ra là các dịch vụ thẻ tín dụng hoặc các dịch vụ Ngân hàng quốc tế được
Ngân hàng cung cấp cho khách hàng của mình.
II. Thuận lợi và thách thức trong hoạt động ngân hàng .
1.Thuận lợi.
Nền kinh tế càng phát triển, chu chuyển thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng
tăng vai trò của NHTM trong thanh toán ngày càng mạnh hơn.
NHTM VN từng bước mở rộng nghiệp vụ ngân hàng hiện đại phục vụ nhu cầu cầu
của nền kinh tế, đời sống.
NHTM VN đã thiết lập được đội ngũ chi nhánh đông đảo trong tất cả các tỉnh thành
trong cả nước. Đây là điều kiện thuận lợi giúp các ngân hàng tăng cường khả năng
huy động vốn và tín dụng đến những vùng tiềm năng.
2
Khung pháp lý đang được hình thành đồng bộ nhằm đảm bảo an toàn hệ thống, tạo
điều kiện cạnh tranh lành mạnh và minh bạch, giúp nâng cao năng lực cạnh tranh và
hội nhập tốt với quốc tế.
Việt nam đang trong quá trình hội nhập, đó là điều kiện thuận lợi để ngành ngân
hàng phát triển từ quy mô vốn đến công nghệ, nghiệp vụ quản lý rủi ro…

2.Khó khăn.
Tăng trưởng tín dụng nóng: mức độ tăng trưởng tín dụng 3 quý đầu năm
2009 là 33.29% cao hơn năm 2008 (21-22%) và mức kiểm soát tăng trưởn tín dụng
cả năm 2009(30%) .. Việc tăng trưởng tín dụng ồ ạt đã nâng nợ xấu tại một số ngân
hàng lên một cách rõ rệt, đặc biệt là ở lĩnh vực cho vay đầu tư với thị trường bất
động sản.
Được bảo hộ: Hiện nay ngành ngân hàng đang được bảo hộ khá nhiều. Tuy
nhiên, cần phải nhìn nhận một thực tế là, cùng với việc Việt Nam gia nhập WTO,
sức ép cạnh tranh đến từ các ngân hàng nước ngoài đang ngày càng gia tăng. Do
vậy, phải chuẩn bị đối mặt với sự cạnh tranh khi bị giảm bảo hộ là việc cần thiết đối
với các ngân hàng trong nước hiện nay.
Chất lượng dịch vụ của ngân hàng trong nước còn yếu kém: Hiện tượng nhân viên
làm việc đủng đỉnh trong khi khách hàng đang chờ đợi là hiện tượng còn khá phổ
biến tại một số ngân hàng trong nước
Công nghệ lỗi thời: Mặc dù gần đây các ngân hàng trong nước đã đẩy mạnh việc
hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin ngân hàng, tuy nhiên hiệu quả của những
đầu tư không đồng đều.
Khả năng quản lý rủi ro còn yếu kém: Có thể nói, cho đến thời điểm này, đây là một
đặc điểm nổi bật của nhiều ngân hàng Việt.
Hệ thống pháp luật về phòng ngừa rủi ro và nghiệp vụ quản trị rủi ro trong
ngành tài chính vẫn còn lỏng lẻo và yếu. Nhiều ngân hàng vẫn chưa chú
trọng đầy đủ đến vấn đề quản lý rủi ro tác nghiệp và rủi ro thị trường.
3
III. Tình hình chung của hệ thống ngân hàng Việt Nam năm
2008
:

Năm
t
à

i

c
h
í
nh

2008
l
à

một năm thế
giới
t
r

i

qua
nh
i

u

b
i
ế
n
động mạnh mẽ chưa từng
c

ó
trong nh
i

u

thập
n
i
ê
n

qua.
Khởi
nguồn
l
à
khủng hoảng
t
à
i

c
h
í
nh

bùng
nổ
t


i
Mỹ cuối
n
ă
m
2007 và
l
a
n

rộng khắp toàn cầu kéo theo sự sụp
đổ
của hàng
l
o

t
đ

nh

chế
t
à
i

c
h
í

nh
khổng
lồ
và sự suy
g
i

m

k
i
nh

tế trên khắp các quốc
g
i
a

trên thế
g
i

i
.
Cùng
với
ảnh hưởng của khủng hoảng
k
i
nh


tế thế
g
i

i
,

V
i

t

Nam
cũng bước vào năm 2008 với
nh
i

u

hậu quả nặng nề mà những nguyên
nhân
c
h
í
nh

được
dự
báo trước đã

bộc lộ
rõ ràng h
ơ
n
bao
giờ
hết
đó
l
à
chất lượng tăng trưởng thấp,
h
i

u

quả đầu tư kém, tăng trưởng
t
í
n
dụng
c
a
o
,
nhập
s
i
ê
u


quá mức an toàn, bong bóng
t
h


trường bất động
sản
bị
vỡ,
l

m

phát tăng
c
a
o
.
Với
t
ì
nh

h
ì
nh

đó, Chính phủ và
NHNN

V
i

t

Nam đã thực
h
i

n
nh
i

u

b
i

n

pháp và
c
h
í
nh

sách
t
i


n

tệ,
t
í
n

dụng để
k
i

m

soát và
hỗ
trợ
nền
k
i
nh

tế nhưng đồng
t
h

i

cũng gây ra những

s


c
nặng nề đến hệ
thống
t
à
i

c
h
í
nh

ngân hàng
V
i

t

N
a
m
.
1.
T
h
a
nh

kho


n c

a h

th

ng ngân hàng gi

m sút m

nh
đ

u năm 2008 và sau đó
c

i
thi

n

nh

ng tháng cu

i
n
ă
m

:
Bắt nguồn từ
v
i

c

tăng trưởng
t
í
n

dụng mạnh mẽ
t

cuối
năm
2007
với
mức tăng trưởng trung
b
ì
nh

l
ê
n
đến 54% đã dẫn đến
CPI
tăng 22.47% và

g
i
á

h
à
n
g
hóa đầu vào tăng cao,
l

m
phát trở thành
mối
lo
n
g

i
chung của nền
k
i
nh

tế. Ngân hàng Nhà nước
p
h

i


t
ă
n
g
lãi suất

bản từ 8.25% đầu năm 2008
l
ê
n
14%
v
à
o
g
i
ữa
năm 2008 qua 4
l

n
đ
i

u
c
h

nh
lãi suất


bản
đ

kìm
hãm tăng trưởng
dư nợ

l

m

p
h
á
t
.
Các ngân hàng tăng trưởng
t
í
n

dụng quá nóng trong năm 2007
đến đầu năm 2008 đều
t
h
i
ế
u


hụt
n
g
u

n vốn dẫn đến
p
h

i
huy động
với
lãi suất cao trên
t
h

trường liên ngân hàng
(
b
ì
nh
quân trên
20
%
/
n
ă
m
,
c

á
b
i

t

một số
t
h

i

đ
i

m

l
ê
n

tới 30% thậm
chí
h
ơ
n
40
%
/
n

ă
m
)

và huy động khách hàng
với
lãi
suất 18-20% để duy
t
r
ì
thanh khoản.
L
ã
i

s
u

t
huy động
t
i

n
gửi
một số ngân hàng
(
K
i

ê
n

L
o
n
g
,
Đại Dương, Đông Nam
Á
,

Nam
V
i

t
,

G
i
a
Định)
có lúc
tăng
l
ê
n

trên

19%.
L
ã
i

suất cho vay cũng theo
đó
tăng cao nhưng lại
bị
k
h

n
g
chế
bởi
trần lãi suất dẫn đến chênh
l

c
h

lãi
g
i

m
,

thu nhập từ lãi của các ngân

hàng c
u

i
quý
2
/
2008

đã
g
i

m

mạnh mẽ so
với
2007
.
Cùng
với
các
b
i

n

pháp thắt chặt
t
i


n

tệ khác của Chính phủ như
tăng
dự
trữ bắt buộc,
y
ê
u
cầu các
NH
mua
t
í
n

p
h
i
ế
u

bắt buộc, đến
tháng
10
/
2008
,


tốc
độ
tăng trưởng
t
í
n

dụng đ
ã
được
đ
i

u

c
h

nh

g
i

m
dần, tăng trưởng
l

m

phát được

k
i

m

soát cùng
với
hệ quả tất yếu
l
à
k
i
nh

tế suy
g
i

m
,

khả năng
s
i
nh
lời
các tổ chức
t
í
n


dụng g
i

m

sút
t
h
ì
NHNN
bắt đầu
g
i

m
lãi suất

bản xuống còn 13% và đến
cuối
2008
4
g
i

m

còn 7.95%. Đồng
t
h


i
,
NHNN
c
ũn
g
tăng lãi suất
dự
trữ bắt buộc
l
ê
n

5% (21/10/08), tăng
lãi suất
t
í
n

p
h
i
ế
u

phát hành 2008
l
ê
n

13% (1/7/08) và cho phép
NH
cầm cố,
c
h
i
ế
t

khấu hoặc thanh toán
trước hạn các
t
í
n

p
h
i
ế
u
này,
do
đó, áp
lực
thanh khoản của các
NH
đã
được
g
i


m

nh

.
2.
C
h

t

l
ượ
ng tín d

ng suy gi

m do nh

ng

nh h
ưở
ng
c

a n

n kinh t

ế
toàn c

u
n
ó
i
chung và kinh t
ế
trong
n
ướ
c nói
r
i
ê
n
g
Đầu năm 2008, áp
lực
từ sự suy
g
i

m

nền
k
i
nh


tế toàn cầu đã
dẫn đến hoạt động
x
u

t
nhập khẩu
g
i

m

sút mạnh mẽ cùng
lúc đó
lãi suất tăng cao đã k
h
i
ế
n

cho 70%
d
o
a
nh n
g
h
i


p

V
i

t

Nam rơi vào
t
ì
nh

trạng
t
h
i
ế
u

vốn,
k
i
nh

doanh thua
l

,

không


khả năng
c
h
i
trả
l
ã
i
,

đây
l
à

một trong những nguyên nhân dẫn đến chất lượng
nợ
xấu
trong hệ
t
h

n
g
tăng
c
a
o
.
Tăng trưởng

t
í
n

dụng
chỉ
tăng mạnh

quý
1
/
2008

trung
b
ì
nh
khoảng 18% và
chỉ
tăng
nh

ở cuối
năm
với
mức tăng trung
b
ì
nh


21%
thấp hơn nh
i

u

so
với
tăng trưởng năm 2007
(54%)
do
các ngân hàng
e
n
g

i

về
t
ì
nh

h
ì
nh

k
i
nh


doanh yếu kém của doanh
n
g
h
i

p
.
Bên cạnh đó,
v
i

c

70%
dư nợ
cho vay được thế chấp bằng bất
động sản (khoảng
500
,
000
tỷ đồng năm 2008) và 9.15% tổng
dư nợ
cho vay

liên quan bất động sản của hệ
t
h


n
g
ngân hàng lại
t
i
ế
p

tục
dẫn đến
r

i

ro khó thu
hồi nợ
của ngân hàng
do
t
h


trường bất
đ

n
g
sản
V
i


t

Nam năm 2008 xuống
dốc
n
g
h
i
ê
m

trọng sau ảnh hưởng của
những bong bóng
t
h

trường năm 2007.
(
N
g
u

n
:

V
n
e
c

o
n
o
m
y
,

ngày
06
/
10
/
08
)
3.
K
ế
t

qu

kinh doanh cu

i 2008 cho th

y đa s

ngân
hàng không th


c hi

n
đ
ư

c
m

c tiêu l

i
nhu

n
:
Ngân hàng
RO
E
(
%
)
Lợi
nhuận kế
h
o

c
h
năm

Lợi
nhuận trước
t
hu
ế
thực
t
ế
% thực
h
i

n
(Đvt: tỷ
đ

n
g
)
(Đvt: tỷ
đ

n
g
)
Đông
Á
14
.
31 800 690 86

.
25
E
x
i
m
b
a
n
k
5
.
41 1
,
300 988 76
.
00
S
a
c
o
m
b
a
n
k
12
.
31 1
,

500 1
,
100 73
.
33
V
P
b
a
n
k
5
.
95 550 199 36
.
13
H
D
B
3
.
61 280 80 28
.
57
A
B
b
a
n
k

1
.
21 500 70 14
.
00
V
i

t
Á
2
.
19 290 22 7
.
72
5
Hai ngân hàng
lớn
trong khối
TMCP
l
à
Sacombank và
E
x
i
mb
a
n
k

p
h

i
đ
i

u
c
h

nh
mục
t
i
ê
u
l

i
nhuận. Sau kết quả
k
i
nh

doanh quý 2/08,
Sacombank đã
đ
i


u

c
h

nh

mục
t
i
ê
u
lợi
nhuận
t


2,000 tỷ xuống còn
1,500 tỷ nhưng kết quả
cuối
năm
chỉ
đạt được 1,110 tỷ
lợi
nhuận
t
r
ước
t
hu

ế
.
Với
E
x
i
mb
a
n
k
,

mặc

nh
i

u

l

n

khẳng
đ

nh

sẽ duy
t

r
ì

mức
lợi
nhuận đặt ra cả năm 2008
l
à

1.500 tỷ đồng (năm 2007 đạt 700 tỷ
đồng), nhưng sau 2 tháng
với
nh
i

u

b
i
ế
n

động
t
r
ê
n
t
h



trường
t
i

n

tệ,
trong
ĐHCĐ
ngày 21/3,
E
x
i
mb
a
n
k

đã
p
h

i

đ
i

u


c
h

nh

xuống còn 1.300
t

đồng, nhưng kết quả
cuối
cùng
chỉ
đạt 988 tỷ
đ

n
g
.
Tỷ
suất
s
i
nh
lời
trên
VCSH
trung
b
ì
nh


ngành năm 2008
g
i

m
mạnh còn 9.5% so với

14.56% năm 2007 cho thấy
xu
hướng sụt
g
i

m
lợi
nhuận toàn
n
g
à
nh
.
Tỷ
trọng thu nhập
n
g
o
à
i


lãi trong tổng thu nhập của các
NH
năm
2009 khoảng 33%
t
ă
n
g
so
với
25% năm 2008
do
sự
b
i
ế
n
động mạnh
của
t
h

trường
n
g
o

i
hối với
tỷ

g
i
á
USD
so
v

i
VND
tăng vọt
l
ê
n
9%,
g
i
á
vàng tăng
kỷ lục
cũng như
b
i
ế
n
động liên tục về lãi suất trên
t
h

trường
t

i

n

tệ đã
l
à
m

thu nhập
n
g
o
à
i

lãi các ngân hàng nhỏ thua
lỗ
nhưng
cũng lại
g
ó
p
phần
lớn
vào kết quả
k
i
nh


doanh n
g
o
à
i

lãi của các ngân
hàng

k
i
nh

n
g
h
i

m

về
k
i
nh doanh
t
i

n

tệ và

n
g
o

i
hối
như
A
C
B
,
E
x
i
mb
a
n
k

và một số ngân hàng
lớn
khác.
4. Quá trình tăng v

n c

a nhi

u ngân hàng trong năm
2008 t

ươ
ng đ

i đ

t k
ế

h
o

c
h
đ

ra:
X
é
t
chi
t
i
ế
t

kế hoạch tăng vốn đ
i

u


l


của một số ngân hàng
thương
m

i
,

thể nhận
t
h

y
rằng các ngân hàng đều tăng vốn
có lộ
t
r
ì
nh

nhất
đ

nh

và sử dụng cả h
a
i


phương thức
t
ă
n
g
vốn
l
à

phát hành
thêm
cổ
p
h
i
ế
u

kết hợp
với
v
i

c

sử dụng nguồn thặng

phát hành
c


phần của năm trước,
g
i

m

khối lượng cung hàng ra
t
h


trường trong
t
h

i

đ
i

m

này. T
u
y
nh
i
ê
n


không
p
h

i

ngân hàng nào cũng thực h
i

n
được mục
t
i
ê
u

tăng vốn.
Về
mặt thành công trong
v
i

c

tăng vốn
lớn
nhất
p
h


i

kể đến
E
x
i
mb
a
n
k
,
với
kế hoạch
t
ă
n
g
vốn rất
l

n
:

từ 2,800 tỷ
l
ê
n

7,400 tỷ

đồng, nhưng
lộ
t
r
ì
nh

được
c
h
i
a

thành 2 giai
đ
o

n
:

g
i
a
i
đoạn đầu tăng
l
ê
n

4,425 tỷ đồng trong

đó
386.7 tỷ đồng
c
h
i
a
cổ
tức bằng
cổ
p
h
i
ế
u
,
1
,
106
tỷ đồng nhận vốn góp từ Tập đoàn
S
u
m
i
t
o
m
o

và các quỹ đầu tư
nước

n
g
o
à
i

k
h
á
c
;

giai
đ
o

n
sau
dự
t
í
nh

l
à

tháng
11
/
2008


sẽ tăng thêm
2,975 tỷ đồng
l

y

từ nguồn vốn thặng dư.
Đ
ế
n
31/12/08,
E
x
i
mb
a
n
k

đã khá thành công
với VCSH
đạt 12,844
t

.
Ngoài ra,
IPO
V
i

e
t
i
n
b
a
n
k

sau
nh
i

u

l

n

t
r
ì

hoãn cũng đã thực h
i

n
khá thành công
cuối
n

ă
m

2008
.
Trong
t
ì
nh

h
ì
nh

khó khăn
h
i

n

nay,
v
i

c

đa số các
NH có
thể hoàn
thành mục

t
i
ê
u

tăng
v

n
đã góp phần nâng cao
t
í
nh

an toàn cho hoạt
động chung của hệ
t
h

n
g
.
6

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×