Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

Vai trò Nhà nước đối với phát triển giáo dục Đại học ở Việt Nam : Luận văn ThS. Kinh tế : 60 31 01

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 142 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

ĐẶNG THỊ THU GIANG

VAI TRÒ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN
THỊ TRƯỜNG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Hà Nội – 2012


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

ĐẶNG THỊ THU GIANG

VAI TRÒ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN
THỊ TRƯỜNG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tê chính trị
Mã số: 60 31 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Phạm Văn Dũng

Hà Nội – 2012


Hà Nội – 2012


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG ..............................................................................iii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: VAI TRÒ NHÀ NƢỚC TRONG PHÁT TRIỂN THỊ
TRƢỜNG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC - CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH
NGHIỆM QUỐC TẾ ....................................................................................... 7
1.1 Khái luận về thị trường giáo dục đại học ................................................ 7
1.1.1. Khái niệm thị trường giáo dục đại học ............................................ 7
1.1.2 Vai trò của thị trường giáo dục đại học.......................................... 12
1.1.3 Những khuyết tật của thị trường giáo dục đại học ......................... 14
1.2. Vai trò nhà nước đối với thị trường giáo dục đại học .......................... 16
1.2.1. Tạo lập môi trường, thể chế ........................................................... 17
1.2.2. Khắc phục những khuyết tật của thị trường .................................. 25
1.2.3. Hỗ trợ, điều tiết thị trường ............................................................. 27
1.2.4. Tổ chức giám sát và kiểm tra ......................................................... 28
1.3. Kinh nghiệm về phát huy vai trò nhà nước đối với thị trường giáo dục
đại học của một số nước trên thế giới .......................................................... 31
1.3.1 Vai trò nhà nước đối với thị trường giáo dục đại học của một số
nước trên thế giới ..................................................................................... 31
1.3.2 Những kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam ........................................ 38

1


CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VIỆT NAM ........ 43

2.1 Tình hình thị trường giáo dục đại học Việt Nam trong những năm đầu
thế kỷ 21 ....................................................................................................... 43
2.1.1. Cung ............................................................................................... 43
2.1.2 Cầu .................................................................................................. 56
2.1.3 Giá cả .............................................................................................. 63
2.1.4 Tổ chức môi giới ............................................................................. 69
2.2 Thực trạng vai trò nhà nước đối với thị trường giáo dục đại học Việt Nam . 72
2.2.1 Tạo lập môi trường, thể chế ............................................................ 72
2.2.2 Khắc phục khuyết tật thị trường...................................................... 76
2.2.3 Điều tiết hỗ trợ ................................................................................ 77
2.2.4 Tổ chức giám sát và kiểm tra .......................................................... 80
2.3 Đánh giá vai trò Nhà nước đối với thị trường giáo dục đại học ở Việt Nam 81
2.3.1. Thành tựu ......................................................................................... 81
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................... 83
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI
TRÒ NHÀ NƢỚC TRONG PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG GIÁO DỤC
ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM ............................................................................... 89
3.1. Bối cảnh mới ảnh hưởng đến vai trò nhà nước trong phát triển thị
trường giáo dục đại học ở Việt Nam ............................................................ 89
3.1.1 Bối cảnh trong nước và quốc tế ...................................................... 89
3.1.2. Các cơ hội và thách thức ............................................................... 94
3.2. Các quan điểm về vai trò nhà nước trong phát triển thị trường giáo dục
đại học Việt Nam .......................................................................................... 99
2


3.2.1 Vai trò nhà nước phải tương thích với cơ chế thị trường ............... 99
3.2.2 Vai trò nhà nước phải phù hợp với các cam kết quốc tế .............. 100
3.2.3 Phân tầng đại học phải xuất phát từ nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội và yêu cầu phát triển con người....................................................... 102

3.2.4. Lợi nhuận là động lực quan trọng trong phát triển GDĐH ........ 104
3.2.5 Hoàn thiện cơ chế quản lý giáo dục đại học phù hợp với chức năng
nhà nước trong cơ chế thị trường .......................................................... 106
3.3. Những giải pháp phát huy vai trò nhà nước trong phát triển thị trường
giáo dục đại học ......................................................................................... 109
3.3.1 Nhóm giải pháp hoàn thiện môi trường, thể chế .......................... 109
3.3.2 Nhóm giải pháp hoàn thiện chức năng khắc phục khuyết tật thị
trường giáo dục đại học ......................................................................... 112
3.3.3 Nhóm giải pháp hỗ trợ, điều tiết thị trường .................................. 114
3.3.4 Nhóm giải pháp tăng cường vai trò kiểm tra giám sát ................. 117
3.3.5 Nâng cao năng lực quản lý Nhà nước đối với thị trường giáo dục
đại học .................................................................................................... 119
KẾT LUẬN ................................................................................................... 122
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 123

3


i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

Accreditation Board for Engineering


ABET

Tổ chức kiểm định các chƣơng trình kỹ thuật, công
nghệ
2

AIU

Taiwan Asian International University

3

ASEAN

Association of Southeast Asian Nations
Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á

4

Bộ GĐ&ĐT

Bộ Giáo dục và Đào tạo

5

CATO

Viện nghiên cứu

6


CTĐT

Chƣơng trình đào tạo

7

CNH- HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

8

ĐH

Đại học

9

GDĐH

Giáo dục đại học

10

GATS

General Agreement on Trade in Services
Hiệp định chung về thƣơng mại dịch vụ


11

GDP

Gross domestic product

12

IIE

13

JETRO

Tổng sản phẩm nội địa
Institute International Education
Viện giáo dục quốc tế
Japan External Trade Organization
Tổ chức xúc tiến thƣơng mại Nhật Bản

14

KTTT

Kinh tế thị trƣờng

15

NSNN


Ngân sách nhà nƣớc

16

NCKH

Nghiên cứu khoa học

17

ODA

Official Development Assistance
Hỗ trợ phát triển chính thức

18

UBND

Ủy ban nhân dân

19

UNESCO

United Nations Educational Scientific and Cultural
i


Organization.

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá của Liên Hợp
Quốc
20

WTO

World Trade Organization
Tổ chức thƣơng mại thế giới

ii


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Số hiệu
Nội dung
1

Bảng 2.1

Trang

Số liệu chi ngân sách nhà nƣớc cho giáo dục và 44
đào tạo ở Việt Nam giai đoạn 2005- 2009

2

Bảng 2.2

Số liệu chi ngân sách nhà nƣớc cho giáo dục đại 45
học ở Việt Nam giai đoạn 2005- 2009.


3

Bảng 2.3

Số liệu thu sự nghiệp của các trƣờng đại học 47
công lập ở Việt Nam giai đoạn 2005- 2010.

4

Bảng 2.4

Số lƣợng các trƣờng đại học giai đoạn 2004

49

5

Bảng 2.5

Số lƣợng giảng viên đại học giai đoạn 2004

50

6

Bảng 2.6

Số lƣợng sinh viên đại học Việt Nam giai đoạn 52
2004


7

Bảng 2.7

Chất lƣợng giảng viên đại học phân theo trình 53
độ chuyên môn từ năm 2004

8

Bảng 2.8

Sinh viên Đại học Cao đẳng theo hình thức đào 55
tạo

9

Bảng 2.9

Phân bố lực lƣợng lao động Việt Nam theo các 57
loại hình kinh tế giai đoạn 2007- 2010

10

Bảng 2.10

Số thí sinh ĐKDT, dự thi, chỉ tiêu, số trúng 60
tuyển hệ đại học giai đoạn 2006 đến 2010

11


Bảng 2.11 Tỷ lệ sinh viên/ dân số trong độ tuổi từ 18 -25 60
năm 2001

12

Bảng 2.12 Tỷ lệ số ngƣời học đại học cao đẳng trên tổng số 61
ngƣời trong độ tuổi học đại học cao đẳng trên
toàn quốc

13

Bảng 2.13 Tỷ lệ % theo khối ngành đào tạo
iii

61


14

Bảng 2.14 Phân bố lực lƣợng lao động phân theo trình độ 62
chuyên môn kỹ thuật 2007- 2010

15

Bảng 2.15 Phân bổ lực lƣợng lao động theo trình độ chuyên 63
môn kỹ thuật giai đoạn 2007- 2010

16


Bảng 2.16 Mức trần học phí đại học công lập từ năm học 66
2010- 2011

iv


v


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đại hội VI (1986) của Đảng Cộng sản Việt Nam đã khởi xƣớng sự
nghiệp đổi mới kinh tế xã hội của đất nƣớc mà nội dung cơ bản làm chuyển
dịch từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trƣờng (KTTT)
định hƣớng xã hội chủ nghĩa (XHCN), công nhận sự đa dạng các hình thức sở
hữu, tạo điều kiện để mở rộng sản xuất hàng hóa và dịch vụ, thực hiện chính
sách mở của trong quan hệ quốc tế.
Trong hơn 20 năm qua, phù hợp và đáp ứng quá trình chuyển đổi kinh
tế, xã hội, chính sách phát triển giáo dục đại học (GDĐH) cũng đã và đang
trong quá trình tự đổi mới. GDĐH đã triển khai nhiều chủ trƣơng và biện pháp
quan trọng, trong đó phải kể đến việc thực hiện dân chủ hóa nhà trƣờng; điều
chỉnh mục tiêu, cấu trúc lại chƣơng trình đào tạo; xây dựng các trƣờng đại học
kiểu mẫu; thực hiện quy trình đào tạo mới, áp dụng học chế tín chỉ.; đa dạng
hóa các loại hình đào tạo, gắn kết các hoạt động đào tạo với nghiên cứu khoa
học và lao động sản xuất…
Mặc dù đã có những cố gắng nhƣng nhìn chung, sự chuyển biến của
chính sách phát triển GDĐH còn chậm so với các yêu cầu mới nảy sinh từ sự
nghiệp công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HDH) đất nƣớc.
Đặc biệt sau khi gia nhập Tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO - World
Trade Organization) với tƣ cách là nƣớc đi sau, Việt Nam phải chịu sức ép lớn

hơn về cam kết trong lĩnh vực giáo dục. Theo đó, Việt Nam mở cửa đối với
hầu hết các lĩnh vực khoa học tự nhiên và kỹ thuật, nghiên cứu và quản lý
doanh nghiệp, kinh tế, kế toán, ngôn ngữ và luật quốc tế. Thị trƣờng giáo dục
đại học Việt Nam đƣợc các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đánh giá là một thị trƣờng
giầu tiềm năng do hệ thống các trƣờng đại học Việt Nam hiện nay, cũng nhƣ
1


trong trung hạn, hoàn toàn không đủ khả năng để đáp ứng yêu cầu đại chúng
hoá và nâng cao chất lƣợng giáo dục đại học theo tinh thần của NQ14/2005.
Theo xu thế hiện nay, việc đầu tƣ xây dựng trƣờng mới sẽ không có
nhiều, nhƣng các cơ sở liên kết chắc chắn sẽ phát triển rất sôi động. Vì vậy,
sau khi thực hiện cam kết về Tổ chức thuế quan thế giới (GATS - General
Agreement on Trade in Services), bức tranh giáo dục Việt Nam sẽ có biến
động mạnh mẽ ở khu vực tƣ thục với sự ra đời của khá nhiều cơ sở giáo dục
nƣớc ngoài, chủ yếu là các cơ sở giáo dục liên kết. Cục diện cạnh tranh sẽ
hình thành và phát triển nên ngƣời học sẽ có đƣợc nhiều cơ hội hơn trong việc
lựa chọn trƣờng học. Bƣớc chuyển này là tất yếu khi nƣớc ta thực hiện các
cam kết về tự do hoá thƣơng mại dịch vụ giáo dục theo quy định của GATS.
Nếu bƣớc chuyển thành công, giáo dục Việt Nam sẽ bƣớc vào một giai đoạn
phát triển mới, tận dụng đƣợc các cơ hội của tiến trình hội nhập để tạo chuyển
biến cơ bản về quy mô, chất lƣợng, hiệu quả trên con đƣờng chuẩn hoá, hiện
đại hoá, xã hội hoá.
Đồng thời, khi thị trƣờng giáo dục đại học còn ở trình độ thấp, những
khuyết tật (mặt tiêu cực) của thị trƣờng càng lộ rõ và ảnh hƣởng xấu đến sự
phát triển giáo dục - đào tạo. Do đó, sự can thiệp của nhà nƣớc nhằm khắc
phục những khuyết tật đó có ý nghĩa hết sức quan trọng. Để góp thêm ý kiến
vào sự phát triển thị trƣờng giáo dục đại học Việt Nam trong bối cảnh hội
nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, tôi đã lựa chọn nghiên cứu vấn đề: “Vai trò
Nhà nước đối với phát triển thị trường giáo dục đại học ở Việt Nam” làm đề

tài luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Phát triển thị trƣờng GDĐH là vấn đề mang tính chiến lƣợc, đƣợc nhìn
nhận dƣới nhiều góc độ của các ngành khoa học khác nhau. Vì vậy, rất nhiều
công trình nghiên cứu vấn đề này đã đƣợc công bố. Có thể phân chia thành
2


các nhóm vấn đề sau :
- Nhóm 1: Thực trạng vai trò của Nhà nƣớc đối với thị trƣờng GDĐH
có các công trình :
+ Lê Hạnh, Giáo dục đại học Việt Nam: Vài con số, Báo Lao động ngày
23/06/2004.
+ Phạm Thu, Giáo dục đại học và cơ chế thị trƣờng, Báo Thanh niên,
ngày 22/03/2007.
+ Đại Nam, Harvard bàn về khủng hoảng giáo dục đại học Việt Nam
Báo Tuần Việt Nam, ngày 21/09/2009.
+ Nguyễn Thanh Bình, Giáo dục Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, NXB
ĐH Sƣ phạm, Hà Nội 2008.
+ Nguyễn Hữu Châu (2007), Giáo dục đại học Việt Nam những năm
đầu thế kỷ XXI, NXB giáo dục đại học, Hà Nội.
- Nhóm 2: Những vấn đề đặt ra về vai trò của nhà nƣớc với thị trƣờng
GDĐH trong quá trình hội nhập quốc tế có:
+ Lê Ngọc Trà (VNH3.TB14.397), Một số vấn đề của giáo dục Việt
Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa.
+ Báo cáo của Chính phủ tại kỳ họp thứ 5 Quốc hội khoá XI - Mƣời vấn
đề lớn của giáo dục.
+ Phạm Đỗ Nhật Tiến, Thị trƣờng giáo dục sẽ chuyển từ tự phát sang tự
giác.
- Nhóm 3: Các giải pháp phát triển thị trƣờng GDĐH trong quá trình hội

nhập cũng có nhiều công trình:
+ Ruben C.Umaly, Tổng thƣ ký Hiệp hội các trƣờng đại học khu vực châu
Á - Thái Bình Dƣơng, 5 nguyên tắc vàng khi trở thành thị trƣờng đại học.
+ Trần Thị Trà Giang, Các giải pháp chiến lƣợc phát triển giáo dục Việt
Nam giai đoạn 2009- 2020, Báo Lao động, ngày 30/06/2010.
3


+ Nguyễn Mạnh Xuân, Nắm vững 9 nguyên tắc trong xã hội hóa giáo
dục, Báo Nhân dân ngày 01/12/2010.
+ Nguyễn Bá Cần (2009), Hoàn thiện chính sách phát triển GDĐH Việt
Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trƣờng ĐH Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
+ Mai Ngọc Cƣờng (2008), Tự chủ tài chính ở các trƣờng ĐH công lập
Việt Nam hiện nay, NXB ĐH Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
+ Hội đồng quốc gia giáo dục Việt Nam (2004), “Diễn đàn quốc tế về
giáo dục Việt Nam “Đổi mới giáo dục đại học ĐH và hội nhập quốc tế”, NXB
Giáo dục đại học, Hà Nội.
+ Ngô Ngọc Thắng (2008), "Thực hiện cơ chế thị trƣờng định hƣớng xã hội
chủ nghĩa trong GDĐH ở nƣớc ta hiện nay "Tạp chí cộng sản, 16(160), Tr. 20-25.
+ GS.TSKH. Đặng Ứng Vận (2006), Phát triển GDĐH Việt Nam trong
cơ chế thị trƣờng, Báo cáo tổng hợp kết quả đề tài NCKH do Văn phòng Hội
đồng quốc gia giáo dục đại học chủ trì, Hà Nội.
Các tài liệu trên đã từng bƣớc đề cập đến thực trạng thị trƣờng giáo dục
Việt Nam; chỉ ra những cơ hội thách thức đối với thị trƣờng giáo dục Việt
Nam trong bối cảnh hội nhập hiện nay cũng nhƣ chỉ ra một số giải pháp khắc
phục. Tuy nhiên, chƣa có tài liệu nào nào đi sâu phân tích vai trò của Nhà
nƣớc trƣớc những những thách thức của thị trƣờng giáo dục đại học Việt Nam
sau gia nhập WTO và làm cách nào để vƣợt qua những thách thức đó.
Vì vậy nghiên cứu đề tài này hy vọng sẽ phân tích, tổng hợp một cách
có căn cứ khoa học những vấn đề đang đặt ra cho nền kinh tế Việt Nam nói

chung và giáo dục đại học nói riêng, đề xuất một vài khuyến nghị nhằm phát
huy vai trò của Nhà nƣớc trong việc phát triển giáo dục đại học ở Việt Nam
trong bối cảnh hiện nay..
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
- Mục tiêu: Từ việc hệ thống hóa lý luận về thị trƣờng GDĐH và vai trò
4


nhà nƣớc trong phát triển thị trƣờng này đề tài chỉ ra những tồn tại, bất cập và
những cơ hội mà thị trƣờng giáo dục đại học Việt Nam phải đối mặt trong quá
trình hội nhập đặc biệt là sau khi gia nhập WTO, từ đó luận văn đề xuất những
giải pháp nhằm phát huy vai trò của nhà nƣớc trong phát triển thị trƣờng giáo
dục đại học Việt Nam.
- Nhiệm vụ:
+) Hệ thống hóa lý luận về thị trƣờng GDĐH và vai trò nhà nƣớc trong
phát triển thị trƣờng GDĐH.
+) Phân tích thực trạng vai trò Nhà nƣớc đối với thị trƣờng giáo dục đại
học Việt Nam, chỉ ra những những hạn chế và nguyên nhân của chúng.
+) Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao vai trò Nhà nƣớc đối với phát
triển thị trƣờng giáo dục đại học Việt Nam trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Giáo dục đại học Việt Nam và vai trò của nhà
nƣớc trong phát triển thị trƣờng giáo dục đại học Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu :
+ Về không gian: Nghiên cứu thị trƣờng giáo dục đại học Việt Nam
trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập một cách sâu rộng
+ Về thời gian: Từ năm 2000 – 2011, có so sánh với giai đoạn trƣớc .
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Dựa trên phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, đề tài
đã sử dụng các phƣơng pháp cụ thể của Kinh tế chính trị: trừu tƣợng hóa khoa

học, phân tích và tổng hợp, lô gích và lịch sử, so sánh, thống kê, sơ đồ hóa...
6. Dự kiến những đóng góp của đề tài
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về vai trò nhà nƣớc trong phát
triển thị trƣờng GDĐH.
- Làm rõ thực trạng và những khó khăn, bất cập của thị trƣờng giáo
5


dục đại học Việt Nam trong quá trình hội nhập và nguyên nhân của những
bất cập đó.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao vai trò của nhà nƣớc
trong giải quyết những bất cập đó.
7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục nội dung đề
tài gồm có 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Vai trò Nhà nƣớc trong phát triển thị trƣờng giáo dục đại
học- Cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế
Chƣơng 2: Thực trạng vai trò của Nhà nƣớc đối với phát triển thị
trƣờng giáo dục đại học Việt Nam
Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp nâng cao vai trò Nhà nƣớc
trong phát triển thị trƣờng giáo dục đại học ở Việt Nam

6


CHƢƠNG 1
VAI TRÒ NHÀ NƢỚC TRONG PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG
GIÁO DỤC ĐẠI HỌC - CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ
1.1 Khái luận về thị trƣờng giáo dục đại học

1.1.1. Khái niệm thị trường giáo dục đại học
 Thị trường giáo dục
Ngày nay thị trƣờng giáo dục đã phát triển ở nhiều nƣớc và đặc biệt ở
các nƣớc phát triển. Nhiều nghiên cứu cho thấy, thị trƣờng giáo dục là phƣơng
tiện hiệu quả để phát triển giáo dục ở cả hai khí a cạnh

: đáp ƣ́ng nhu cầu cá

nhân và ảnh hƣởng xã hội rộng lớn của chúng.
Thị trƣờng giáo dục đƣợc phân chia thành nhiều loại: theo cấp học (thị
trƣờng chăm sóc trẻ lứa tuổi nhà trẻ, thị trƣờng mẫu giáo và phổ thông, thị
trƣờng đại học và sau đại học); theo tính chất sở hữu (thị trƣờng trƣờng tƣ, thị
trƣờng trƣờng công); theo qui mô (thị trƣờng toàn cầu, thị trƣờng khu vực, thị
trƣờng địa phƣơng hay thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế; thị trƣờng sản phẩm
giáo dục và thị trƣờng đào tạo…
Hầu hết các nghiên cứu đều coi giáo dục nhƣ một loại dịch vụ mà lợi
ích nó mang lại không chỉ cho ngƣời tiêu dùng trực tiếp mà còn có ý nghĩa xã
hội rộng lớn. Với tính chất hàng hóa phi vật chất của mình, giáo dục là dịch vụ
trƣớc hết thỏa mãn nhu cầu nâng cao kiến thức và phát triển cá nhân, qua đó
mà góp phần nâng cao tri thức khoa học của xã hội, của nhân loại.
Toàn bộ quá trình giáo dục là một chuỗi các dịch vụ chất lƣợng liên
quan giữa ngƣời cung cấp và ngƣời tiêu dùng. Tính chất hệ thống của chất
lƣợng dịch vụ đƣợc hiểu nhƣ sau: nếu quan niệm dịch vụ giáo dục là một quá
trình hay là một con suối thì khách hàng là ngƣời sử dụng và tiếp nhận các
7


dịch vụ và nhà trƣờng là ngƣời cung cấp các dịch vụ này. Các sản phẩm ( kết
quả) của dịch vụ là cuối nguồn của dòng suối và chất lƣợng cuối cùng này
đƣợc đảm bảo nhờ chất lƣợng của thƣợng nguồn dòng suối.

Quan niệm giáo dục nhƣ là một loại hình dịch vụ thị trƣờng thì theo các
nhà nghiên cứu, các dịch vụ trong các lĩnh vực thiết bị, công nghiệp, kinh
doanh hoàn toàn khác so với dịch vụ trong giáo dục vì nó liên quan đến con
ngƣời. 5 tính chất của dịch vụ giáo dục nhƣ sau:
+ Dịch vụ GD quan hệ với con ngƣời, đặc biệt là trí tuệ của họ hơn là
với các công cụ;
+ Mối quan hệ với khách hàng, nhất là với học sinh mang tính chính
thống, lâu dài;
+ Một số dịch vụ đòi hỏi có sự chuyên môn hóa cao và quen thuộc;
+ Nhu cầu dịch vụ có thể ở qui mô lớn hoặc nhỏ tùy thuộc loại hình;
+ Phƣơng pháp cung cấp dịch vụ phụ thuộc vào các đối tƣợng khách
hàng: có thể dịch vụ đến với khách hàng hoặc khách hàng đến với dịch vụ.
Bên cạnh đó, 4 tính chất chính của dịch vụ là: tính tiềm ẩn - vô hình,
tính không tách rời khỏi hàng hóa và tiêu thụ; tính phức tạp, đa dạng của dịch
vụ và tính diệt vong của nó. Tất cả những tính chất này đều có trong dịch vụ
giáo dục đại học
Có nhiều loại dịch vụ giáo dục khác nhau: dịch vụ dạy học - đào tạo và
dịch vụ không thuộc về dạy học nhƣng vẫn thuộc về giáo dục. Các dịch vụ
không thuộc lĩnh vực giảng dạy nhằm hỗ trợ các quá trình giáo dục hay hệ
thống giáo dục, ví dụ nhƣ các chƣơng trình đào tạo nghề, dạy ngoại ngữ, phát
triển nghề nghiệp (cung cấp trực tiếp cho cá nhân thông qua các chƣơng trình
đào tạo nghề của các nhà sử dụng, dịch vụ chuẩn bị thi, dịch vụ tƣ vấn, trao
đổi sinh viên…).
Ở thời điểm phát triển cao của các thành tựu khoa học công nghệ này,
8


thị trƣờng giáo dục đang ngày càng phát triển và trở nên đa dạng hóa trên toàn
cầu. Viện nghiên cứu CATO dựa trên khái niệm thị trƣờng và thực tiễn phát
triển của thị trƣờng giáo dục đƣa ra khái niệm thị trƣờng giáo dục nhƣ sau:

“Một thị trường giáo dục như là một hệ thống cung cấp quyền tự do cho
người sản xuất và tiêu dùng để họ tự nguyện liên kết với nhau cũng như cung
cấp các kích thích để khuyến khích gia đình làm những người tiêu dùng tí ch
cực và các nhà giáo dục đổi mới , kiểm soát giá cả và mở rộng các dịch vụ của
mình. Đó là một hệ thống trong đó các trường học có thể cung cấp quá trình
dạy học cho bất kì môn học nào, sử dụng bất kì phương pháp nào mà gia đình
sẵn sàng chi trả cho nó”.
Theo tổ chức này, thị trƣờng phát triển mạnh ở nơi mà các nhà giáo dục
đƣợc quyền tự do và có các kích thích để phục vụ nhu cầu giáo dục của các
gia đình đồng thời các gia đình đƣợc quyền tự do và đƣợc kích thích để trở
thành những ngƣời tiêu thụ dịch vụ giáo dục một cách tí ch cƣ̣c . Sẽ không có
thị trƣờng nếu không có sự tồn tại song hành của cả hai : sƣ̣ tƣ̣ do và các kí ch
thích. Chẳng hạn, một hệ thống giáo dục công nơi mà nhà nƣớc chỉ đị nh việc
nhập học của học sinh thì dù nhà trƣờng có tƣ̣ do bao nhiêu thì thị trƣờng cũng
không tồn tại nơi này vì cha mẹ học sinh không đƣợc quyền tƣ̣ do lƣ̣a chọn
trƣờng học tốt nhất cho con cái họ và cũng không có điều gì để khuyến khí ch
nhà trƣờng tìm cách đáp ứng nhu cầu của gia đình học sinh và học sinh

.

Tƣơng tƣ̣ nhƣ vậy, khi cho phép cha mẹ học sinh tƣ̣ do lƣ̣a chọn trƣờng học
cho con cái họ nhƣng các trƣờng học bị nhà nƣớc bắt theo một khuôn mẫu
nhất đị nh thì sƣ̣ lƣ̣a chọn đó cũng không có ý nghĩ a gì và sẽ không có thị
trƣờng giáo dục tồn tại ở đây.
Một thị trƣờng giáo dục tƣ̣ do là một h ệ thống trƣờng học nơi mà các
bậc cha mẹ có quyền quyết đị nh lƣ̣a chọn cho con mì nh học cái gì , học với ai,
học nhƣ thế nào và trong một khoảng thời gian là bao lâu . Đó là hệ thống giáo
9



dục mà các nhà giáo dục có rất nhiều quyền kiểm soát các chƣơng trì nh giáo
dục mà họ cung cấp , phƣơng pháp giảng dạy , giá cả và thời gian mà họ làm
việc. Chính sự tự do đó đã tự giác tạo ra các kích thích từ cả hai phía, ngƣời
cung cấp dịch vụ giáo dục và ngƣời thụ hƣởng dịch vụ giáo dục theo chiều
hƣớng tiến bộ hơn.
 Thị trƣờng giáo dục đại học
Trên cơ sở khái niệm thị trƣờng giáo dục có thể đƣa ra khái niệm về thị
trƣờng giáo dục đại học nhƣ sau:
Thị trường giáo dục đại học là thị trường giáo dục mà ở đó tồn tại quan
hệ cung, cầu và giá cả về tri thức khoa học giữa người dạy (đại diện là các
nhà trường) và người học (đại diện là các sinh viên) trên cơ sở liên kết tự
nguyện. Nhờ những quan hệ này mà nhà trường đại học có thể cung cấp tri
thức khoa học cho bất kỳ môn học nào, sử dụng bất kỳ phương pháp giảng
dạy nào miễn là người học sẵn sàng chi trả cho những chi phí đó.
Bản chất của thị trƣờng giáo dục đại học (GDĐH) khá phức tạp: đó
không chỉ là thị trƣờng đào tạo cho ngƣời học có trình độ cử nhân, thạc sĩ, tiến
sĩ mà còn là thị trƣờng nghiên cứu khoa học, tƣ vấn, đào tạo nghề nghiệp và
bồi dƣỡng tại chỗ… Chính vì vậy sản phẩm và khách hàng của giáo dục đại
học hết sức phong phú. Những thị trƣờng này rất đa dạng về cách thức cạnh
tranh và sự can thiệp của chính phủ. Trong khi một số sản phẩm và một số
dịch vụ của GDĐH vẫn thuộc về độc quyền của chính phủ thì một số sản
phẩm và dịch vụ khác ra đời do thị trƣờng cạnh tranh.
Sản phẩm của dịch vụ GDĐH là những công dân có ích với chính mình,
có trách nhiệm với gia đình, xã hội và quốc gia. Những sản phẩm nhƣ vậy
đƣợc gọi là loại hàng hoá có ngoại biên thuận. Nó không chỉ mang lại lợi ích
cho cá nhân mà còn cho cả xã hội và lợi ích xã hội luôn luôn lớn hơn lợi ích cá
nhân. Tổng lợi ích xã hội sẽ tăng lên nếu nhƣ loại sản phẩm này đƣợc sản xuất
10



nhiều hơn.
Thị trƣờng GDĐH có nội dung của quan hệ sản xuất xã hội, bởi vì giá
cả dịch vụ GDĐH trong kinh tế thị trƣờng (KTTT) không hoàn toàn phản ánh
sự khan hiếm. Trƣớc hết, cung và cầu GDĐH thƣờng phụ thuộc vào sự khác
biệt về mức lƣơng hay thu nhập giữa ngƣời có và không có bằng đại học. Sau
nữa là khả năng thành công trong việc tìm kiếm công ăn việc làm trong khu
vực công nghiệp (tỷ lệ thất nghiệp của ngƣời có hoặc không có bằng đại học).
Tiếp theo là các chi phí trực tiếp liên quan đến giáo dục (chẳng hạn nhƣ học
phí và lệ phí). Cuối cùng là chi phí cơ hội hay chi phí gián tiếp liên quan đến
giáo dục (số tiền ngƣời sinh viên có thể thu đƣợc nếu không đi học). Không
chỉ có thế, GDĐH còn là một loại hàng hóa đặc biệt vì có những đặc tính của
hàng hóa công (lợi ích xã hội lớn hơn lợi ích cá nhân, có tính bền vững đi theo
suốt cuộc đời con ngƣời). Vì lý do lợi nhuận ngắn hạn, một số cơ sở GDĐH
có thể cung cấp những ngƣời tốt nghiệp thiếu chất lƣợng. Sự lạm phát bằng
cấp thiếu tiêu chuẩn chất lƣợng sẽ làm tăng phí tổn giao dịch trong thị trƣờng
lao động và làm giảm hiệu quả của KTTT. Ngoài ra KTTT có thể sẽ làm cho
một bộ phận ngƣời trở lên nghèo hơn nên không có khả năng chi trả học phí,
mặc dù có năng lực học tập; hoặc cha mẹ đánh giá thấp lợi ích học vấn đại học
nên không đầu tƣ cho con cái đi học…
Tuy nhiên cho dù trƣờng hợp nào xảy ra thì với mục tiêu vừa hạn chế
các phí tổn giao dịch trong thị trƣờng lao động do chất lƣợng đào tạo thấp, vừa
đảm bảo cơ hội học tập đại học ngang nhau cho mọi cá nhân trong xã hội, giáo
dục đại học phải có sự can thiệp của Nhà nƣớc. Nói khác đi, xét dƣới ý niệm
công bằng xã hội, GDĐH là một hàng hóa mà chính phủ phải can thiệp mạnh
mẽ vào thị trƣờng thông qua các biện pháp nhƣ : tài trợ trực tiếp cho đào tạo,
nghiên cứu khoa học; khuyến khích tƣ nhân (kể cả tƣ nhân nƣớc ngoài) đầu tƣ
phát triển GDĐH, nhất là dƣới hình thức vô vị lợi và điều tiết chất lƣợng
11



GDĐH công cũng nhƣ tƣ.
1.1.2 Vai trò của thị trường giáo dục đại học
Cơ chế thị trƣờng sẽ tác động đến mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội,
trong đó có lĩnh vực GDĐH. Dƣới sự tác động của cơ chế đó, sự hình thành
thị trƣờng GDĐH chỉ là sớm hay muộn, tùy theo những điều kiện cụ thể.
Đồng thời, sự hình thành thị trƣờng GDĐH còn đem lại những lợi ích to lớn
về nhiều phƣơng diện.
1.1.2.1. Gia tăng nhu cầu học tập của người dân.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, việc làm và thu nhập phụ thuộc trực tiếp
vào học vấn, tay nghề của ngƣời lao động. Điều đó đã kích thích nhu cầu học
tập ở bậc đại học của mọi thành viên trong xã hội. Nhu cầu chính đáng này
đƣợc đáp ứng ở mức độ nào là tùy thuộc trƣớc hết vào sự phát triển của nền
GDĐH của mỗi quốc gia. Khi kinh tế thị trƣờng phát triển, cơ hội học tập ở
bậc đại học đƣợc mở rộng cho mọi thành viên trong xã hội; ngƣời học có điều
kiện lựa chọn ngành nghề, chọn trƣờng, chọn chƣơng trình học tập, chọn lớp,
chọn giáo viên... Đó chính là môi trƣờng thuận lợi, thúc đẩy gia tăng nhu cầu
học tập.
1.1.2.2 Mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng GDĐH
Trong cơ chế thị trƣờng, các hoạt động GDĐH cũng chịu sự chi phối
của các quy luật thị trƣờng. Để tồn tại và phát triển, mỗi cơ sở GDĐH buộc
phải quan tâm đáp ứng các yêu cầu của thị trƣờng, mà trƣớc hết là về chất
lƣợng, giá cả dịch vụ. Bởi vậy, các cơ sở GDĐH phải quan tâm sử dụng các
nguồn lực một cách hiệu quả để nâng cao chất lƣợng đào tạo với mức giá hợp
lý. Điều này có lợi cho ngƣời tiêu dùng và cho xã hội. Cơ chế thị trƣờng buộc
các cơ sở GDĐH phải cạnh tranh với nhau trong cung ứng dịch vụ để tồn tại
và phát triển. Đây là sức ép để nâng cao chất lƣợng và hiệu quả hoạt động của
từng trƣờng nói riêng và với cả nền GDĐH nói chung.
12



Khi sử dụng dịch vụ GDĐH, ngƣời học phải trả tiền và vì thế họ có
quyền đòi hỏi chất lƣợng GDĐH tƣơng xứng với giá phải trả. Hơn nữa, do tác
động của cạnh tranh trên thị trƣờng lao động, do mức thu nhập mức sống ngày
càng cao và nhiều lý do khác, ngƣời học đòi hỏi chất lƣợng GDĐH ngày càng
cao. Đây cũng là động lực quan trọng thúc đẩy mở rộng quy mô và nâng cao
chất lƣợng, hiệu quả GDĐH.
1.1.2.3. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của xã hội đầu
tư cho GDĐH
Kinh tế thị trƣờng dựa trên sự đa dạng các hình thức sở hữu và các chủ thể
cung ứng các loại hàng hóa và dịch vụ. Dịch vụ GDĐH không phải là hàng hóa
công mà là hàng hóa tƣ vì ngƣời tiêu dùng phải cạnh tranh và bị loại trừ trong
việc sử dụng dịch vụ này. Do đó, chủ thể cung ứng dịch vụ GDĐH sẽ không chỉ
có nhà nƣớc mà còn có cộng đồng và tƣ nhân trong và ngoài nƣớc.
Cơ chế thị trƣờng còn đòi hỏi các nguồn lực phải đƣợc sử dụng có hiệu
quả. Khi thị trƣờng GDĐH hình thành, hiệu quả sử dụng các nguồn lực đầu tƣ
cho lĩnh vực này sẽ từng bƣớc đƣợc nâng cao. Vì thế, thị trƣờng GDĐH vừa là
kênh dẫn để thu hút các nguồn lực đầu tƣ cho GDĐH, vừa là cơ chế đáp ứng
lợi ích của các nhà đầu tƣ thông qua việc nâng cao hiệu quả sử dụng các
nguồn lực.
1.1.2.4. Dân chủ hóa GDĐH
Do tác động của cơ chế thị trƣờng, quyền tự chủ của các cơ sở GDĐH
ngày càng cao vì họ phải đáp ứng các yêu cầu của thị trƣờng. Vì thế, nhà nƣớc
sẽ phải giảm dần can thiệp trực tiếp vào nội dung, chƣơng trình giảng dạy,
quản lý nhân sự, tài chính… của các cơ sở GDĐH. Mỗi cơ sở GDĐH phải tinh
giản bộ máy, hạn chế bệnh quan liêu, nâng cao hiệu quả hoạt động, loại bỏ
dần các hiện tƣợng lãng phí... Cơ chế thị trƣờng buộc các đội ngũ cán bộ,
giảng viên cũng phải cạnh tranh, phải giữ tín nhiệm và phát triển nghề nghiệp
13



của mình. Đồng thời, cơ chế thị trƣờng đòi hỏi hao phí lao động của đội ngũ
này phải đƣợc bù đắp, họ có thể sống bằng lao động của mình, có điều kiện để
nâng cao chất lƣợng GDĐH. Nhờ đó, quản lý hành chính của nhà trƣờng với
đội ngũ cán bộ, giảng viên sẽ “mờ” dần, thay vào đó là tính tự giác, tinh thần
trách nhiệm của mỗi cá nhân.
1.1.3 Những khuyết tật của thị trường giáo dục đại học
1.1.3.1. Theo đuổi lợi nhuận có thể làm xói mòn trách nhiệm xã hội, văn
hóa và các mục tiêu của GDĐH.
Cơ chế thị trƣờng tất yếu dẫn đến đa dạng hóa các chủ thể cung ứng
dịch vụ GDĐH, trong đó có đại học vì lợi nhuận. Do theo đuổi lợi nhuận, nhà
đầu tƣ có thể không chú ý đầy đủ đến chất lƣợng dịch vụ GDĐH. Vì khách
hàng là “thƣợng đế” nên khó tránh khỏi hiện tƣợng cơ sở GDĐH “chiều”
ngƣời học, chạy theo số lƣợng, cắt xén chƣơng trình, không chú ý đầy đủ đến
giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống cho ngƣời học. Ngay trong các trƣờng
công lập (đại học phi lợi nhuận), tác động tiêu cực của cơ chế thị trƣờng cũng
không nhỏ. Hiện tƣợng “mua bằng, bán điểm”, “học giả, bằng thật”… không
dễ gì xóa bỏ một sớm, một chiều.
1.1.3.2. Bất đối xứng thông tin
Bất đối xứng thông tin hay tình trạng xuất hiện trên thị trƣờng khi một
bên nào đó tham gia vào giao dịch có đƣợc thông tin đầy đủ hơn bên kia về
các đặc tính của sản phẩm. Giáo dục đại học là một loại hàng hóa có bất đối
xứng thông tin và đƣợc thể hiện cả từ phía nhà cung cấp và ngƣời tiêu dùng.
Thứ nhất, lựa chọn nghịch và tâm lý ỷ lại xảy ra trong giáo dục đại học
đƣợc thể hiện, ngay từ khâu chọn trƣờng, ngƣời học đã không có những cơ sở
thông tin đầy đủ và chính xác về chất lƣợng đào tạo, đội ngũ giáo viên giảng
dạy, cũng nhƣ cơ sở vật chất của trƣờng có tƣơng xứng với học phí mà họ
phải trả hay không. Do vậy, các trƣờng đại học công lập luôn là sự lựa chọn
14



×