Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại địa bàn Hà Nội : Luận văn ThS. Quản trị - Quản lý: 603404

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 104 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

BÙI THANH LIÊM

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THU HÚT VỐN
ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI TẠI ĐỊA BÀN HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

BÙI THANH LIÊM

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THU HÚT VỐN
ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI TẠI ĐỊA BÀN HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. ĐINH VĂN THÔNG



Hà Nội – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc
thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã
được ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Bùi Thanh Liêm


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm sâu sắc, chân thành, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn
tới tất cả các cơ quan và cá nhân và đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi trong quá
trình học tập và nghiên cứu hoàn thành luận văn này.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể Quý Thầy, Cô và các
nhân viên của Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc Gia Hà Nội đã giúp đỡ
tôi về mọi mặt trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS.
Đinh Văn Thông đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành
phố Hà Nội, các cơ quan liên quan đã tin tưởng hỗ trợ những số liệu cần thiết
để tôi hoàn thành công trình. Chân thành cảm ơn Quý đồng nghiệp đã nhiệt
tình tổng hợp, cung cấp các số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu luận văn này.
Cuối cùng, chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè cùng lớp, đồng
nghiệp những người đã luôn tạo mọi điều kiện, cổ vũ và động viên tôi trong

suốt thời gian thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2018
Tác giả luận văn

Bùi Thanh Liêm


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... i
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................... ii
MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI THU HÚT
VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI ................................................................................ 4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................ 4
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với thu hút vốn đầu tư nước ngoài7
1.2.1. Một số khái niệm và vai trò của quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài .......................................................................................... 7
1.2.2. Nội dung quản lý Nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp từ nước
ngoài ................................................................................................................ 14
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý Nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực
tiếp từ nước ngoài vào Việt Nam .................................................................... 20
1.2.4. Tiêu chí đánh giá ................................................................................... 30
1.3. Kinh nghiệm quản lý Nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
của một số địa phương trong nước và bài học kinh nghiệm ........................... 33
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý Nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài của một số địa phương .......................................................................... 33
1.3.2. Những bài học có thể vận dụng vào Thành phố Hà Nội ....................... 36

CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 38
2.1. Phương pháp thu thập tài liệu .................................................................. 38
2.1.1. Phương pháp thu thập tài liệu sơ cấp .................................................... 38
2.1.2. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp .................................................. 38


2.2. Phương pháp xử lý tài liệu ....................................................................... 39
2.2.1. Phương pháp thống kê mô tả................................................................. 39
2.2.2. Phương pháp so sánh, đối chiếu ............................................................ 39
2.2.3. Phương pháp phân tích và tổng hợp ...................................................... 40
2.2.4. Phương pháp hệ thống hóa .................................................................... 40
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THU HÚT VỐN
ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI ........... 42
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế của Thành Phố Hà Nội ảnh hưởng đến quản lý
nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và khái quát về FDI vào
Thành phố Hà Nội những năm gần đây .......................................................... 42
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế của Thành Phố Hà Nội ảnh hưởng đến quản
lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ................................. 42
3.1.2. Khái quát về FDI vào Thành phố Hà Nội những năm gần đây ............ 47
3.2. Phân tích thực trạng quản lý Nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào Thành phố Hà Nội giai đoạn 2013 -2017 .............................. 50
3.2.1. Thực trạng về xây dựng và hoàn thiện chính sách pháp luật ................ 50
3.2.2. Thực trạng công tác quy hoạch và quản lý theo quy hoạch đối với việc
thu hút FDI ...................................................................................................... 52
3.2.3. Xây dựng và ban hành các chính sách khuyến khích thu hút FDI........ 55
3.3. Đánh giá chung về quản lý Nhà nước đối với thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào Thành phố Hà Nội ................................................................. 70
3.3.1. Những thành tựu đạt được..................................................................... 70
3.3.2. Những hạn chế ...................................................................................... 71
CHƢƠNG 4. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆNQUẢN

LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI VÀO
THÀNH PHỐ HÀ NỘI............................................................................................. 75
4.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Hà Nội và phương hướng thu


hút và quản lý Nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Thành phố Hà
Nội đến năm 2030 ........................................................................................... 75
4.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nước về thu hút vốn đầu tư nước
ngoài vào Thành phố Hà Nội .......................................................................... 76
4.2.1. Hoàn thiện văn bản pháp luật về thu hút FDI của Thành phố .............. 76
4.2.2. Giải pháp về quy hoạch ......................................................................... 79
4.2.3. Giải pháp về cơ chế chính sách ............................................................. 80
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 93


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa- hiện đại hóa

2

CTQG


Chính trị quốc gia

3

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

4

CNC

Công nghệ cao

5

CNTT

Công nghệ thông tin

6

CSHT

Cơ sở hạ tầng

7

CP


Cổ phần

8

DN

Doanh nghiệp

9

ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

10

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

11

KCN

Khu công nghiệp

12

KCX


Khu chế xuất

13

KH

Kế hoạch

14

NNL

Nguồn nhân lực

15

NTM

Nông thôn mới

16

NXB

Nhà xuất bản

17

PFI


Đầu tư gián tiếp nước ngoài

18

QLNN

Quản lý nhà nước

19

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

20

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

21

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

22

UBND


Ủy ban nhân dân

STT

i


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1

Danh sách các khu công nghiệp và khu công nghệ cao tại Hà Nội

52

Bảng 3.2

Thu hút vốn FDI tại Thành phố Hà Nội giai đoạn 2013-2017

54

Bảng 3.3

Nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn 2016 - 2030

61

Bảng 3.4

Nguồn vốn đầu tư phát triển thành phố Hà Nội giai đoạn 2013 -2017


62

ii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kể từ khi văn bản pháp quy đầu tiên quy định về đầu tư nước ngoài là
Nghị định số 115/CP ngày 18/4/1977 của Hội đồng Bộ trưởng ban hành Điều
lệ đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, sau đó được nâng cấp lên thành Luật Đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1987, tiếp đó qua hai lần sửa đổi, bổ sung
vào năm 1990 và năm 1992, đến năm 1996 Quốc hội đã thông qua Luật đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam mới, sau đó đã lại được sửa đổi, bổ sung vào năm
2000 và năm 2005 Quốc hội đã ban hành Luật đầu tư mới áp dụng chung cho
cả đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài, đến nay Luật đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam ngày càng tạo điều kiện hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu tư
nước ngoài. Kết quả là thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct
Investment – FDI) vào Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, góp
phần tăng trưởng kinh tế của cả nước nói chung và các vùng kinh tế trong cả
nước nói riêng.
Với vị trí là trung tâm đồng bằng sông Hồng, đầu tàu kinh tế của cả
nước nói chung và vùng phát triển kinh tế trọng điểm Bắc bộ, Hà Nội ngày
càng trở nên hấp dẫn hơn nhờ những chính sách, cơ chế hợp lý và quyết tâm
mời gọi nhà Đầu tư nước ngoài (ĐTNN) trên cơ sở phát huy tất cả tiềm năng
và nhờ đó nhiều nhà đầu tư nước ngoài đã đến với Hà Nội để làm ăn, kinh
doanh. Đáng chú ý là những dự án xây dựng trị giá lớn như dự án xây dựng tổ
hợp khách sạn, văn phòng và trung tâm thương mại cao cấp trị giá 500 triệu
USD của Hàn Quốc, dự án xây dựng tòa nhà Landmark với chiều cao 70 tầng
và nhiều dự án đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp, điện - điện tử, dịch vụ... Nhìn

chung, các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hoạt động có hiệu
quả, góp phần vào tăng trưởng kinh tế và kim nghạch xuất khẩu của Thành
phố, tăng cường thêm nguồn thu cho ngân sách, nâng cao trình độ khoa học
công nghệ, tiếp thu kinh nghiệm quản lý hiện đại, giải quyết vấn đề việc làm

1


cho người lao động, làm tăng thu nhập và cải thiện rõ rệt đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân trên địa bàn Thành phố. Song so với yêu cầu thì hoạt
động trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Thành phố Hà Nội chưa đồng
đều, quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vẫn có
những mặt yếu kém, thủ tục hành chính còn phiền hà, làm nản lòng nhà đầu
tư hoặc có những sơ hở gây tổn hại cho Thành phố cũng như cả nước.
Do vậy, hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với việc thu hút vốn đầu tư
nước ngoài và để các doanh nghiệp FDI hoạt động hiệu quả hơn, góp phần
tích cực vào phát triển kinh tế xã hội của Thành phố vừa là vấn đề cấp bách,
đồng thời cũng là vấn đề cơ bản lâu dài đối với Hà Nội. Do vậy tác giả lựa
chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại địa
bàn Hà Nội” làm Luận văn Thạc sĩ ngành Quản lý kinh tế.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài ở Hà Nội hiện nay như thế nào?
Cần phải làm gì để hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về thu hút vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài tại địa bàn Hà Nội?
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý Nhà nước về hoạt
động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Thành phố Hà Nội.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
- Mục đích nghiên cứu:

Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác
quản lý Nhà nước đối với việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở địa
bàn Thành phố Hà Nội, luận văn đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý
Nhà nước đối với việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài này tại Hà Nội
trong thời gian tới.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:

2


+ Làm rõ những vấn đề lý luận về quản lý Nhà nước đối với việc thu
hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở địa bàn cấp Thành Phố.
+ Tìm hiểu kinh nghiệm quản lý Nhà nước đối với việc thu hút vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài của một số Thành phố ở trong nước.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động thu
hút vốn đầu tư trực tiếp nươc ngoài trên địa bàn Hà Nội thời gian qua.
+ Đề xuất những giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với hoạt
động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn Thành phố Hà Nội
trong thời gian tới.
5. Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về
quản lý Nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với chính
quyền cấp tỉnh và thực tiễn về quản lý Nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài vào Thành phố Hà Nội.
- Về không gian: Thành Phố Hà Nội
- Về thời gian: Tổng quan tài liệu được sử dụng các biện pháp quản lý
Nhà nước và số liệu những hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Thành
phố Hà Nội từ năm 2012 đến nay. Định hướng phát triển đến năm 2030
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục Tài liệu tham khảo, luận văn

được kết cấu thành 4 chương.
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn
về quản lý nhà nước đối với thu hút vốn đầu tư nước ngoài
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng Quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài tại Thành phố Hà Nội
Chƣơng 4: Định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện Quản lý nhà
nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Thành phố Hà Nội.

3


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài được nhiều nhà khoa học và hoạt động thực tiễn trong và ngoài nước
nghiên cứu. Dưới đây là một số công trình tiêu biểu:
- Các bài báo:
Tác giả Anh Hoa, (2012) “Bàn kế nâng cao chất lượng vốn FDI”,
Baodautu.vn, ngày 15/03/2012;
TS. Hà Văn Hội (2013) Quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại Việt Nam, Quantri.vn biên tập và hệ thống hóa;
Tác giả Đặng Đức Quy (1999), "Đầu tư trực tiếp nước ngoài những
gam màu sáng tối", Tạp chí Cộng sản;
Tác giả Hà Nguyễn (2012), Nâng chất dòng vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài: Đích ngắm là các TNC, Baodautu.vn, ngày16/3/2012;
Tác giả Hoàng Văn Huấn (2001), "Chính sách khuyến khích đầu tư
nước ngoài của Việt Nam", Báo Sài Gòn giải phóng, ngày 25/12/2001;

Tác giả Phạm Hảo (2005), “Kỳ vọng đầu tư nước ngoài vào Đà Nẵng”,
Báo Đà Nẵng - 11/2005;
TS Trương Thái Phương (2001), “Chiến lược đổi mới chính sách huy
động các nguồn vốn nước ngoài phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội
giai đoạn 2001- 2010”, đề tài cấp Bộ, Bộ Tài chính;
Tác giả Phan Quỳnh Hương (2005), “Làm thế nào để tăng cường thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Đà Nẵng”, Báo Đà Nẵng – 11/2005;
Tác giả Trần Xuân Giá (2011), “Môi trường và chính sách đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và dự báo số 3/2001;

4


Tác giả Thiện Phúc – P.Anh (2011), “Doanh nghiệp FDI bỏ trốn: biết
đòi nợ ai”, Báo Sài Gòn tiếp thị, ngày 10/10/2011;
Thời báo ngân hàng (2012), Để FDI thực sự phát huy hiệu quả, ngày
30/9/2012;
Thời báo kinh tế (2012), Chỉ thị cải thiện môi trường đầu tư đã thực
hiện đến đâu?, ngày 22/8/2012;
Tác giả Vũ Khoan – Nguyên Phó Thủ tướng, “Đầu tư trực tiếp nước
ngoài trong thời kỳ mới”, Thời báo Kinh tế Sài Gòn, ngày 19-02-2011;
ThS. Dương Nguyệt Nga, “Các cam kết của Việt Nam về tư do hóa đầu
tư trong tiến trình hội nhập kinh tế”, Tạp chí Luật học số 08/2007;
Tác giả Nguyễn Thị Phương Hảo, Nguyễn Ngọc Hoa (2012), “Một số
vấn đề về quản lý nhà nước trong đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Tỉnh Thái
Nguyên”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ;
Tác giả ThS. Nguyễn Thị Kiều Oanh, “Vốn đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài của DN Việt Nam”, Tạp chí Tài chính số 6/2017;
Tác giả Hồng Sâm (2017), “Môi trường đầu tư trực tiếp ra nước ngoài:
Minh bạch, ổn định”, Thời báo Tài chính Việt Nam;

Tác giả Trần Phương (2017), Đầu tư ra nước ngoài: “Bệ phóng” và sự
“bùng nổ”, Báo Công Thương điện tử;
Tác giả TS. Nguyễn Minh Phong (2018), “Bùng nổ đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài, Báo Kinh tế đô thị”;
Trong các công trình này tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm tạo
môi trường đầu tư thuận lợi hơn cho các nhà đầu tư.
- Các đề tài nghiên cứu:
PGS.TS. Nguyễn Thị Liên Hoa; Trần Phương Hồng Hạnh; Bùi Anh
Chính – Viện Nghiên cứu Phát triển TPHCM, “Thu hút FDI “sạch” cho phát
triển bền vững nền kinh tế Việt Nam”, Bản tin Kinh tế - xã hội số 12-2009 –

5


Viện Nghiên cứu Phát triển Tp. Hồ Chí Minh;
GS.TS Nguyễn Mại (2012), “Giải pháp thúc đẩy và nâng cao chất
lượng dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam”, kỷ yếu hội thảo khoa học
diễn ra tại Hà Nội, tháng 3/2012;
TS Vương Thị Bảo Bình (2016), “Nghiên cứu đề xuất giải pháp thu
hút, sử dụng hiệu quả vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài phục vụ phát triển kinh
tế - xã hội tỉnh Nghệ An giai đoạn 2013 – 2020, có tính đến 2025”, đề tài
nghiên cứu khoa học cấp Tỉnh;
Các công trình đã đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài, làm rõ kết quả đạt được, chỉ ra những hạn chế trong việc thu hút vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài từ đó đề ra các giải pháp thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài.
- Các luận văn như:
Phan Thị Mỹ Hạnh (2000), Đổi mới quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Đồng Nai, Luận văn Thạc
sĩ kinh tế;

Nguyễn Văn Hùng (2008); Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp có vốn FDI ở Việt Nam hiện nay, Luận văn Thạc sĩ kinh tế,
Học viện CTQG Hồ Chí Minh, Hà Nội;
Hồ Vĩnh Lộc (2001), Nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước về kinh tế
trong quá trình chuyển sang kinh tế thị trường ở nước ta, Luận án tiến sĩ Kinh
tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội;
Nguyễn Văn Hùng (2001), “Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp có vốn FDI ở Việt Nam hiện nay” Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Học viện
CTQG Hồ Chí Minh;
Phan Thị Thúy (2010), Quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI tại
Việt Nam – thực trạng và giải pháp, Luận văn Thạc sỹ Đại học Ngoại thương;

6


Nguyễn Thị Thanh Hải (2012), Quản lý Nhà nước đối với doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng”,
Luận văn thạc sỹ Đại học Quốc gia Đà Nẵng;
Nguyễn Thị Vui (2013) “Quản lý đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Bắc Ninh”, Luận văn thạc sỹ Đại học Quốc gia;
Trần Thị Kim Thoa (2015) “Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại
tỉnh Phú Thọ”, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Thái Nguyên;
Các đề tài này đã đề cập đến những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản
lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài như:
vai trò, nội dung, yêu cầu quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài và phân tích và quản lý nhà nước đối với hoạt
động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài các doanh
nghiệp này trong những năm qua, nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước
để từ đó đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam hoặc ở các địa phương

mà đề tài tiến hành nghiên cứu.
Như vậy, các công trình trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau
của quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài nói chung
và doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nói riêng. Tuy nhiên, cho
đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu cơ bản, hệ thống về quản lý nhà
nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại thành
phố Hà Nội.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc đối với thu hút vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài
1.2.1. Một số khái niệm và vai trò của quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài
1.2.1.1. Một số khái niệm

7


* Khái niệm về quản lý nhà nước
Quản lý nói chung là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý vào
các đối tượng quản lý để điều khiển đối tượng quản lý nhằm đạt được các
mục tiêu đã đề ra.
Theo nghĩa rộng: quản lý nhà nước là toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà
nước, từ hoạt động lập pháp, hoạt động hành pháp, đến hoạt động tư pháp.
Theo nghĩa hẹp: quản lý nhà nước chỉ bao gồm hoạt động hành pháp.
Theo giáo trình Quản lý hành chính nhà nước [2]: “Quản lý nhà nước
là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các
quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển
các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng
và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng CNXH và bảo vệ tổ
quốc XHCN”.”
Như vậy, “QLNN là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà nước,

được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Quản lý
nhà nước được xem là một hoạt động chức năng của nhà nước trong quản lý
xã hội và có thể xem là hoạt động chức năng đặc biệt quản lý nhà nước được
hiểu theo hai nghĩa.”
* Khái niệm về đầu tư nước ngoài
Đầu tư nước ngoài là sự dịch chuyển tài sản như vốn, công nghệ, kỹ
năng quản lý từ nước này sang nước khác để kinh doanh nhằm thu lợi nhuận
cao trên phạm vi toàn cầu.
Theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam [2] “Đầu tư ngước ngoài” là
việc các tổ chức, cá nhân nước ngoài trực tiếp đưa vào Việt Nam vốn bằng
tiền nước ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào được Chính phủ Việt Nam chấp thuận
để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp liên
doanh hoặc xí nghiệp 100% vốn nước ngoài theo quy định của Luật này.
Theo tính chất quản lý nhà nươc có hai hình thức đầu tư nước ngoài:

8


Đầu tư trực tiếp (FDI - Foreign Direct Investment) và đầu tư gián tiếp (PFI Portfolio Foreign Investment).
Đầu tƣ gián tiếp thường do Chính phủ các nước, tổ chức quốc tế và
các tổ chức phi chính phủ của một nước cho một nước khác (thường là nước
đang phát triển) vay vốn dưới nhiều hình thức viện trợ hoàn lại và không hoàn
lại. Theo loại hình này bên nhận vốn có toàn quyền quyết định việc sử dụng
vốn như thế nào để đạt được kết quả cao nhất, còn bên cho vay hoặc viện trợ
không chịu rủi ro và hiệu quả vốn vay. Loại hình đầu tư này thường kèm theo
điều kiện ràng buộc về kinh tế hay chính trị cho nước nhận vốn. Do vậy hình
thức đầu tư này không chiếm tỷ trọng lớn trong vốn đầu tư quốc tế, nó thường
chỉ dùng cho các nước đang phát triển có nhu cầu cấp thiết về vốn. Do đó
trong phạm vi luận văn này tác giả đi sâu vào nghiên cứu lý luận và thực trạng
về hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài.

Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài là hình thức mà trong đó các tổ chức, cá
nhân nước ngoài đầu tư sang nước khác và trực tiếp quản lý hoặc tham gia
quá trình sử dụng và thu hồi số vốn đầu tư bỏ ra.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một hình thức của đầu tư quốc tế, hiện
nay có nhiều khái niệm khác nhau về đầu tư trực tiếp nước ngoài như:
Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF): Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign
Direct Investment - FDI) là quá trình mà nhà đầu tư thực hiện công việc đầu
tư kinh doanh hoạt động ra khỏi biên giới quốc gia, trong đó người đầu tư trực
tiếp đạt được một phần hay toàn bộ quyền sở hữu lâu dài một doanh nghiệp
đầu tư trực tiếp trong một quốc gia khác. Mục đích của nhà đầu tư là giành
được tiếng nói có hiệu quả trong việc quản lý doanh nghiệp. Khái niệm này
nhấn mạnh tới động cơ kinh doanh của nhà đầu tư và phân biệt với đầu tư
gián tiếp nhờ đặc điểm nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài có quyền trực tiếp
quản lý và điều hành hoạt động sử dụng vốn trong doanh nghiệp FDI.
Theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam “Đầu tư trực tiếp nước

9


ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất
kỳ tài sản nào để tiến hành hoạt động đầu tư”.
Khái niệm này đề cập nhiều đến đối tượng của quá trình đầu tư, đó
không đơn thuần là sự chu chuyển tài chính quốc tế mà kèm theo nó có thể là
sự chuyển giao công nghệ hay các tài sản vô hình khác (khái niệm này nhìn
nhận dưới góc độ của nước tiếp nhận đầu tư).
Từ những khái niệm nêu trên, có thể đưa ra một khái niệm ngắn gọn và
tương đối để tiếp cận như sau: Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hoạt động đầu tư
do các tổ chức kinh tế và cá nhân nước ngoài tự mình hoặc cùng với các tổ
chức kinh tế của nước sở tại bỏ vốn vào một đối tượng nhất định, trực tiếp quản
lý và điều hành để thu lợi, được tiến hành thông qua các dự án.

Khác với hoạt động đầu tư nói chung, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
có điểm nổi bật là chủ đầu tư có quốc tịch khác nhau. Hoạt động đầu tư của
họ được tiến hành thông qua các dự án FDI. Trong các dự án này, nhà đầu tư
nước ngoài trực tiếp quản lý và điều hành một phần hoặc toàn bộ dự án (tuỳ
thuộc vào mức độ góp vốn của chủ đầu tư) để đạt được mục đích của họ trong
khuôn khổ pháp luật nước sở tại.
* Khái niệm quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là sự tác
động của các cơ quan quản lý nhà nước có chức năng và thẩm quyền nhất
định tới lĩnh vực thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm thực hiện các
mục tiêu đã định trong lĩnh vực này và hướng tới thực hiện các mục tiêu
mang tính chiến nước của quản lý nhà nước về kinh tế của một quốc gia.
Quản lý của chính quyền tỉnh nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài là hoạt động quản lý của chính quyền tỉnh từ khâu quy hoach, chiến
lược, chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến công tác tổ chức
thực hiện, kiểm soát các hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
FDI là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế quốc dân và là mối quan

10


hệ của kinh tế nước ta với các nước trên thế giới. Quản lý FDI cũng tuân thủ
những nguyên lý chung về quản lý Nhà nước về kinh tế nhưng cũng có nét
đặc thù riêng. Nét đặc thù này xuất phát từ đặc điểm nội tại của hoạt động
FDI đồng thời cũng xuất phát từ điều kiện và yêu cầu riêng về quản lý FDI
của Nhà nước. Hoạt động này được thực hiện dưới nhiều hình thức đa dạng
phong phú và được thực hiện bởi nhiều cấp, ngành của nước sở tại.
1.2.1.2. Vai trò của quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài
Môi trường quốc tế là như nhau với mỗi quốc gia. Như vậy, cơ hội và




khả năng huy động vốn nước ngoài để phát triển kinh tế là nhu nhau. Nhưng
thực tế việc huy động vốn phụ thuộc có tính quyết định vào vai trò quản lý
của nhà nước đối với nền kinh tế nói chung. Vai trò đó trước hết thể hiện ở
khả năng tạo dựng môi trường đầu tư hấp dẫn. Sự hấp dẫn của môi trường đối
với các nhà đầu tư nước ngoài chính là sự ổn định chính trị, ổn định kinh tế vĩ
mô, môi trường pháp lý an toàn, các thủ tục hành chính đơn giản, cơ sở hạ
tầng kinh tế - xã hội phát triển và có những định hướng đúng đắn khuyến
khích các nhà đầu tư kinh doanh có hiệu quả và an toàn.
Nhà nước có vai trò hết sức quan trọng trong việc huy động và sử dụng
có hiệu quả nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Chỉ có nhà nước với
quyền lực và chức năng của mình mới có khả năng tạo lập được môi trường
đầu tư mang tính cạnh tranh cao so với các nước trong khu vực và thế giới để
khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài. Vai trò quản lý nhà nước đối với
đầu tư trực tiếp nước ngoài được thể hiện thông qua vai trò của nhà nước
trong việc hình thành phát triển và hoàn thiện môi trường đầu tư cho sự vận
động có hiệu quả đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- Ổn định chính trị và môi trường kinh tế vĩ mô cho sự vận động vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài.

11


Các nhà đầu tư chỉ có thể sẵn sàng bỏ vốn vào kinh doanh tại một quốc
gia mà ở đó có sự ổn định chính trị và ổn định kinh tế vĩ mô. Ổn định chính trị
là điều kiện trước tiên đảm bảo an toàn cho sự vận động của các hành vi kinh
tế. Vì vậy ổn định chính trị là yêu cầu đặt ra đầu tiên đối vớicác nhà đầu tư
nước ngoài khi lựa chọn một nước là địa bàn đầu tư.

- Tạo lập môi trường pháp lý đảm bảo và khuyến khích đầu tư trực tiếp
nước ngoài định hướng theo chủ trương đường lối phát triển kinh tế của Đảng
trong điều kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam, phù hợp với thông lệ và luật
pháp quốc tế.
Cơ chế quản lý kinh tế hiện nay ở nước ta là cơ chế thị trường có sự
quản lý của nhà nước bằng pháp luật, kế hoạch và các công cụ quản lý khác.
Nhà nước đóng một vai trò điều hành kinh tế vĩ mô (định hướng, điều tiết, hỗ
trợ) nhằm phát huy các mặt tích cực ngăn ngừa các mặt tiêu cực của hoạt
động đầu tư trực tiếp nước ngoài. Các nhà đầu tư nước ngoài, các công ty
nước ngoài hoạt động ở Việt Nam mang tư cách pháp nhân Việt Nam phải
tuân thủ pháp luật Việt Nam. Do vậy, các định hướng kinh tế quan trọng đối
với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài để phục vụ cho sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển kinh tế của đất nước cần được thể hiện
thông qua các quyết định của luật pháp, chính sách của nhà nước. Khi luật
pháp, chính sách được xây dựng đúng đắn, phù hợp, công tác chỉ đạo điều
hành thực thi nghiêm túc thì sẽ đạt được các định hướng và mục tiêu quản lý
của nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài. Ngược lại, nếu
những định hướng và mục tiêu quản lý không được thực hiện đầy đủ thì trước
hết là do sự chưa hoàn chỉnh trong chế định pháp luật, chính sách và trong
công tác điều hành thực hiện các chế định được ban hành.
Hệ thống pháp luật càng hoàn chỉnh, phù hợp với các thông lệ của khu
vực và quốc tế, không có sự phân biệt giữa các doanh nghiệp trong hay ngoài

12


nước, công tác quản lý của nhà nước ngày càng đơn giản tạo điều kiện thuận
lợi cho các nhà đầu tư thì môi trường đầu tư càng có tính cạnh tranh cao và
càng có khả năng hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài.
- Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội và đảm bảo an

toàn cho sự vận động của đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội là yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả
kinh doanh của nhà đầu tư, là cơ sở hình thành các chỉ tiêu kinh tế- kỹ thuật
của các dự án đầu tư. Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển tạo điều kiện
cung cấp các dịch vụ thông tin để mở rộng quan hệ thương mại, giao lưu hàng
hoá, giảm chi phí sản xuất đầu vào, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho
nhà đầu tư. Vì vậy, đây là yếu tố tác động mạnh mẽ vào sự quyết định của nhà
đầu tư khi lựa chọn địa điểm đầu tư.
Đối với quốc gia đang phát triển, trình độ cơ sở hạ tầng kinh tế – xã hội
yêu kém. Vì vậy vai trò của nhà nước là hết sức quan trọng trong việc huy
động và phân bổ các nguồn vốn tập trung đầu tư để phát triển cơ sở hạ tầng
kinh tế - xã hội.
Hoạt động đầu tư là hoạt động mang tính rủi ro và ở chừng mực nhất
định có tính mạo hiểm, càng rủi ro và mạo hiểm hơn, khi đầu tư ở nước ngoài.
Vì vậy, một đất nước có sự đảm bảo cao về trật tự an toàn xã hội sẽ làm cho
các nhà đầu tư yên tâm về sự an toàn tính mạng và tài sản của mình khi bỏ
vốn kinh doanh ở một quốc gia khác.
Tạo lập các chính sách nhằm khuyến khích thu hút FDI
Tạo lập các chính sách và khuyến khích FDI định hướng theo chủ
trương đường lối phát triển kinh tế của Đảng trong điều kiện kinh tế - xã hội
của Việt Nam, phù hợp với thông lệ và luật pháp quốc tế. Tạokhả năng huy
động vốn nước ngoài để phát triển kinh tế. Mặc dù thực tế việc huy động vốn
phụ thuộc có tính quyết định vào vai trò quản lý của nhà nước đối với nền

13


kinh tế nói chung, đặc biệt với hoạt động FDI. Vai trò đó trước hết thể hiện ở
khả năng tạo dựng môi trường đầu tư hấp dẫn. Sự hấp dẫn của môi trường đối
với các nhà đầu tư nước ngoài chính là sự ổn định chính trị, ổn định kinh tế vĩ

mô, môi trường pháp lý an toàn, các thủ tục hành chính đơn giản, cơ sở hạ
tầng kinh tế – xã hội phát triển và có những định hướng đúng đắn khuyến
khích các nhà đầu tư kinh doanh có hiệu quả và an toàn.
Nhà nước có vai trò hết sức quan trọng trong việc huy động và sử dụng
có hiệu quả nguồn vốn FDI. Chỉ có nhà nước với quyền lực và chức năng của
mình mới có khả năng tạo lập được môi trường đầu tư mang tính cạnh tranh
cao so với các nước trong khu vực và thế giới để khuyến khích các nhà đầu tư
nước ngoài. Vai trò quản lý nhà nước đối với FDI được thể hiện thông qua vai
trò của nhà nước trong việc hình thành phát triển và hoàn thiện môi trường
đầu tư cho sự vận động có hiệu quả FDI.
Nhà nước với vai trò quan trọng trong việc xây dựng một triết lý kinh
doanh hiện đại, tiến tiến mang bản sắc văn hoá Việt Nam, thấm nhuần tư
tưởng của đảng: Việt Nam muốn là bạn và là đối tác tin cậy của các nước
trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển.”
1.2.2. Nội dung quản lý Nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp từ nước
ngoài
Để đạt được mục tiêu, thực hiện vai trò, chức năng quản lý nhà nước
trong việc định hướng, tạo dựng môi trường, điều tiết hỗ trợ và kiểm tra kiểm
soát các hoạt động FDI, nội dung quản lý nhà nước đối với FDI chính quyền
cấp tỉnh bao gồm những điểm chủ yếu sau:
1.2.2.1. Xây dựng và hoàn thiện các văn bản pháp luật liên quan
Chính quyền tỉnh cần hoàn thiện và tập trung kiến nghị sửa đổi các
chính sách thu hút vốn FDI trên địa bàn tỉnh.Các chính sách nhằm thu hút đầu
tư trực tiếp nước ngoài (FDI) của Việt Nam được tổng hợp như sau:

14


Các quy định pháp luật về doanh nghiệp, đầu tư, đất đai, xây dựng,
kinh doanh và các văn bản pháp luật chuyên ngành phải được rà soát, thống

nhất đồng bộ; hệ thống các quy định về điều kiện đầu tư và kinh doanh
chuyên ngành phải được xây dựng đầy đủ và công bố công khai nhằm minh
bạch hóa các tiêu chuẩn, điều kiện tiếp cận thị trường, điều kiện tiến hành sản
xuất, kinh doanh; cơ chế hậu kiểm, giám sát, quản lý đối với dự án FDI theo
Luật Đầu tư 2005 và Nghị định 108/2006/NĐ-CP phải được xây dựng và ban
hành để tạo cơ sở cho các cơ quan quản lý nhà nước thực thi chức năng quản
lý, kiểm tra, giám sát.”
Chính sách liên quan đến cơ cấu ngành kinh tế của địa phương: Các địa
phương căn cứ vào tình hình thực tế và định hướng chung để từ đó khuyến khích
phát triển ngành nào và hạn chế ngành nào, vùng nào cần thu hút …đây chính là
căn cứ để các nhà đầu tư nước ngoài lựa chọn ngành, vùng để đầu tư trong phạm
vi địa phương.
Thực tế cho thấy, sự thành công hay thất bại trong việc hấp dẫn, thu hút
các nhà đầu tư nước ngoài phụ thuộc nhiều vào hệ thống luật pháp cũng như
môi trường thể chế. Tuy nhiên, tùy vào điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể của
từng nước mà hệ thống luật pháp của mỗi nước có sự hấp dẫn đầu tư khác
nhau. Nếu hệ thống pháp luật của một nước đồng bộ, rõ ràng, chặt chẽ, không
có sự chồng chéo, phù hợp với hệ thống luật pháp và thông lệ quốc tế thì khả
năng thu hút FDI của nước đó sẽ càng cao và ngược lại. Các nhà đầu tư cho
rằng, pháp luật quy định và điều chỉnh tất cả các hoạt động để gắn quyền lợi
với nghĩa vụ và trách nhiệm kinh tế - xã hội của họ trong sản xuất kinh doanh.
1.2.2.2. Xây dựng quy hoạch và quản lý theo quy hoạch đối với việc thu
hút FDI
Công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch được quy định và điều
chỉnh trong một văn bản quy phạm pháp luật cấp đạo luật, nhằm tránh tình

15


trạng mất cân đối, cấp phép tràn lan, gây dư thừa, lãng phí, hiệu quả đầu tư

thấp trong bối cảnh việc cấp phép và quản lý đầu tư đã được phân cấp về các
địa phương. Trên cơ sở đó, chính quyền tỉnh sẽ tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ
pháp lý, từ đó, đưa ra những kiến nghị phù hợp nhất với tình hình địa phương.
Chính quyền tỉnh tập trung giải quyết các khó khăn về nguồn nhân lực
phục vụ cho các dự án ĐTNN có quy mô lớn, đặc biệt là tình trạng thiếu hụt
nguồn nhân lực đã qua đào tạo; sự lạc hậu trong chương trình đào tạo của các
cơ sở giáo dục đào tạo, trường nghề; phòng ngừa và giải quyết các tranh chấp
lao động nhằm hạn chế các cuộc đình công có thể xảy ra.”
1.2.2.3. Xây dựng và ban hành các chính sách khuyến khích thu hút FDI
*. Thuận lợi hóa các thủ tục cấp phép đầu tư:
Thủ tục cấp phép là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến
sự thành công của việc thu hút vốn FDI. Thủ tục này càng đơn giản, gọn nhẹ,
rõ ràng tạo nên sức hút của môi trường đầu tư đối với các nhà đầu tư nước
ngoài càng lớn.
Hiện nay, phần lớn các địa phương đã thực hiện việc cải cách thủ tục
hành chính qua cơ chế một cửa liên thông. Cơ chế phối hợp thực hiện thủ tục
đăng ký doanh nghiệp và đăng ký đầu tư “một cửa liên thông” giữa cơ quan
đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký đầu tư và các cơ quan, đơn vị liên quan
khác nhằm tạo thuận lợi cho nhà đầu tư rút ngắn thời gian, kinh phí thực hiện
thủ tục cho các doanh nghiệp FDI, đảm bảo sự triển khai hiệu quả, thủ tục đầu
tư, kinh doanh của doanh nghiệp được nhanh chóng, thuận lợi. Các doanh
nghiệp có thể chọn hình thức đăng ký “một cửa liên thông” khi nộp hồ sơ ở
cơ quan đầu mối (có thể đăng ký điện tử) cấp phép đầu tư tại địa phương, sau
đó các thông tin trong hồ sơ sẽ được tự động chuyển lên kho dữ liệu trung tâm
được kết nối với các cơ quan đơn vị liên quan như Hải quan, Bộ Thương mại
vv…Các thông tin sẽ được các đơn vị hữu quan xử lý, phản hồi gửi lên hệ

16



×