Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Chuỗi giá trị dệt may toàn cầu và khả năng tham gia của ngành dệt may dệt may Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 109 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


LƯƠNG THỊ LINH

CHUỖI GIÁ TRỊ DỆT MAY TOÀN CẦU VÀ
KHẢ NĂNG THAM GIA CỦA NGÀNH
DỆT MAY VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI

Hà Nội – 2012


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-----------------------------------

LƯƠNG THỊ LINH

CHUỖI GIÁ TRỊ DỆT MAY TOÀN CẦU
VÀ KHẢ NĂNG THAM GIA CỦA NGÀNH
DỆT MAY VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh tế thế giới và Quan hệ KTQT
Mã số

: 60.31.07

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HÀ VĂN HỘI

Hà Nội - 2012


MỤC LỤC
Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt ................................................................i
Danh mục bảng ................................................................................................iii
Danh mục hình vẽ.............................................................................................iv
PHẦN MỞ ĐẦU………………………………………………………………………………….. 1

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THAM GIA
CHUỖI GIÁ TRỊ DỆT MAY TOÀN CẦU .........................................................- 10 1.1. Các khái niệm cơ bản về chuỗi giá trị dệt may toàn cầu..................... . 10 1.1.1. Khái niệm chuỗi giá trị toàn cầu ...................................................... - 10 1.1.2. Lý thuyết chuỗi giá trị của Michael E. Porter........................................13
1.1.3. Khái niệm chuỗi giá trị dệt may toàn cầu..............................................18
1.1.4. Bản chất và nội dung cơ bản của chuỗi giá trị dệt may toàn cầu...........22
1.1.4.1. Bản chất của chuỗi giá trị dệt may toàn cầu.......................................22
1.1.4.2. Các “mắt xích” trong chuỗi giá trị dệt may toàn cầu..........................22
1.2. Sự cần thiết của việc tham gia chuỗi giá trị dệt may toàn cầu đối với
các nước đang phát triển trong bối cảnh toàn cầu hóa..............................25
1.2.1. Toàn cầu hóa và tự do hóa thương mại: cơ hội và thách thức đối với các
nước đang phát triển........................................................................................25
1.2.2. Tham gia chuỗi giá trị toàn cầu và nâng cao năng lực cạnh tranh ... - 26 1.3. Kinh nghiệm tham gia chuỗi giá trị dệt may toàn cầu của Trung Quốc….31 1.3.1. Khái quát ngành dệt may Trung Quốc ............................................ - 31 1.3.2. Sự gia nhập của Trung Quốc trong chuỗi giá trị dệt may Châu Á .. - 34 1.3.3. Bài học kinh nghiệm ........................................................................ - 37 Chương 2. THỰC TRẠNG THAM GIA CHUỖI GIÁ TRỊ DỆT MAY
TOÀN CẦU CỦA VIỆT NAM ..........................................................................- 38 -


2.1. Tổng quan về ngành dệt may của Việt Nam......................................- 38
2.1.1. Về năng lực, tổ chức sản xuất sản phẩm dệt may xuất khẩu ........... - 38 2.1.2. Tình hình xuất khẩu sản phẩm dệt may của Việt Nam .................... - 39 2.2. Thực trạng tham gia chuỗi giá trị toàn cầu của ngành dệt may Việt Nam..48 2.2.1. Công đoạn sản xuất và cung ứng nguyên liệu ................................. - 48 2.2.2. Công đoạn nghiên cứu, thiết kế sản phẩm ....................................... - 53 2.2.3. Công đoạn sản xuất/gia công sản phẩm cuối cùng. ......................... - 55 2.2.4. Công đoạn xuất khẩu sản phẩm ....................................................... - 60 2.2.5. Công đoạn marketing và phân phối ................................................. - 63 2.3. Đánh giá sự tham gia chuỗi giá trị toàn cầu của ngành dệt may Việt Nam.. ... 65 2.3.1. Định vị ngành dệt may Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu. ....... - 65 2.3.2. Nguyên nhân của việc ngành dệt may Việt Nam tham gia chưa có hiệu
quả trong chuỗi giá trị dệt may toàn cầu. ................................................... - 66 2.3.2.1. Thiết bị công nghệ lạc hậu.................................................................. 66
2.3.2.2. Nguyên vật liệu kém chất lượng, phải nhập khẩu nhiều....................67

2.3.2.3. Nguồn nhân lực dồi dào, giá rẻ nhưng trình độ chưa cao đặc biệt
là thiếu các nhà thiết kế chuyên nghiệp ..........................................................69
2.3.2.4. Mạng lưới phân phối còn hạn chế, marketing chưa chuyên nghiệp.......70
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ VIỆT NAM
THAM GIA CÓ HIỆU QUẢ CHUỖI GIÁ TRỊ DỆT MAY TOÀN CẦU 72 3.1. Dự báo khả năng tham gia chuỗi giá trị toàn cầu của dệt may Việt Nam - 72 3.1.1. Phân tích SWOT ngành dệt may Việt Nam ..................................... - 72 3.1.1.1. Điểm mạnh..........................................................................................72


3.1.1.2. Điểm yếu.............................................................................................73
3.1.1.3. Cơ hội.................................................................................................76
3.1.1.4. Thách thức .........................................................................................77
3.1.2. Phân tích các khả năng tham gia chuỗi giá trị toàn cầu của ngành dệt
may Việt Nam. ........................................................................................... - 78 3.2. Một số giải pháp đối với ngành dệt may nhằm tham gia có hiệu quả
chuỗi giá trị toàn cầu.................................................................................. .. 79
3.2.1. Mạnh dạn đầu tư cho khâu thiết kế sản phẩm ....................................... 79
3.2.2. Đầu tư quy hoạch phát triển nguồn nguyên liệu và sản xuất nguyên liệu- 80
3.2.3. Tăng cường đầu tư cho khâu sản xuất và xúc tiến xuất khẩu .......... - 83 3.2.4. Hoàn thiện mạng lưới phân phối và marketing................................ - 85 3.2.5. Xây dựng các khu cụm công nghiệp dệt may.......................................89
3.3. Kiến nghị đối với nhà nước ..................................................................91
3.3.1. Xây dựng các Trung tâm tìm kiếm nguồn nguyên liệu ........................91
3.3.2. Xây dựng trung tâm thông tin ..............................................................91
3.3.3. Thúc đẩy thương mại điện tử ...............................................................92
3.3.4. Nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp dệt may nhà nước và thúc đẩy đầu
tư nước ngoài vào thượng nguồn.....................................................................93
3.3.5. Cải tiến thủ tục hải quan .................................................................. - 93 3.3.6. Cải thiện chính sách thuế ................................................................. - 94 KẾT LUẬN ............................................................................................... - 95 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... - 97 -



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
ASEAN


ATC
CIF
CMT

Tiếng Anh

Tiếng Việt

Association of Southeast

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

Asian Nations
Agreement on Textiles and

Hiệp định về hàng dệt may

Clothing
Cost, Insurance and Freight

Giá thành, bảo hiểm và cước phí

Cut - Make - Trim

Gia công xuất khẩu

CCN
EU

Cụm công nghiệp

European Union

Liên minh châu Âu

FOB

Xuất khẩu trực tiếp

FTA

Free Trade Agreement

Hiệp định thương mại tự do

GVC

Global Value Chain

Chuỗi giá trị toàn cầu

KNNK

Kim ngạch nhập khẩu

KNXK

Kim ngạch xuất khẩu

MNCs


Multi-National Companies

Công ty đa quốc gia

MFA

Multi-Fiber Arrangemen

Hiệp định hàng đa sợi

NDT
NIE

Nhân dân tệ
Newly Industrializing

Nền kinh tế công nghiệp hóa mới

Economics

i


Ký hiệu
OBM
ODM

OEM

Tiếng Anh


Tiếng Việt

Own Brand Manufacturing

Sản xuất theo nhãn hiệu riêng

Original Design

Sản xuất thiết kế gốc

Manufacturing
Original Equiment

Sản xuất thiết bị gốc

Manufacturing

PTCS

Phổ thông cơ sở

PTTH

Phổ thông trung học

R&D

Nghiên cứu và triển khai


Research & Development

Ma trận kết hợp phân tích chiến
SWOT

Strengths , Weaknesses

lược bên trong và bên ngoài (Điểm

Opportunities , Threats

mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách
thức)

TNCs

Trans National Companies

Công ty xuyên quốc gia

USD

United States Dollar

Đô la Mỹ

Value Added

Giá trị gia tăng


VA

ii


DANH MỤC BẢNG

STT

Số hiệu

Nội dung

1

Bảng 2.1

Cơ cấu doanh nghiệp dệt may năm 2010

38

2

Bảng 2.2

Nhập khẩu nguyên liệu dệt may

50

3


Bảng 2.3

Tóm tắt quan hệ gia công xuất khẩu

56

iii

Trang


DANH MỤC HÌNH VẼ
STT

Số hiệu

Nội dung

Trang

1

Hình 1.1

Mô hình chuỗi giá trị của Michael E. Porter

15

2


Hình 1.2

Chuỗi giá trị dệt may toàn cầu

21

3

Hình 1.3

Chuỗi giá trị sản xuất hàng dệt may đơn giản

23

4

Hình 1.4

5

Hình 2.1

Mô hình nâng cấp ngành trong chuỗi dệt
may châu Á
Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt
Nam giai đoạn 2006 - 2010

35


43

Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt
6

Hình 2.2

Nam sang các thị trường Mỹ, EU, Nhật Bản

44

giai đoạn 2006 - 2010
7

Hình 2.3

Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may
của Việt Nam đi các nước năm 2011

iv

45


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa ngày càng phát triển mạnh, mỗi nền kinh
tế quốc gia trở thành một bộ phận không tách rời của nền kinh tế toàn cầu và
có xu hướng bị chi phối bởi các tập đoàn kinh tế với mạng lưới dày đặc được
hình thành từ các công ty mẹ đến các các công ty con và chi nhánh của chúng

đang có mặt ở rất nhiều quốc gia khác nhau. Trên phạm vi quốc tế, các giá trị
được hình thành từ những công đoạn khác nhau của một ngành kinh doanh
nào đó trên quy mô quốc tế sẽ trở thành giá trị gia tăng toàn cầu. Theo cách
nhìn này, các doanh nghiệp từ nhiều quốc gia trên thế giới sẽ đóng vai trò như
những mắt xích quan trọng và có thể chi phối sự phát triển của chuỗi giá trị.
Việc phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo quan điểm chuỗi
giá trị chính là một phương pháp hữu hiệu để đánh giá tốt nhất năng lực cạnh
tranh cũng như vai trò và phạm vi ảnh hưởng của quốc gia trong chuỗi giá trị
toàn cầu.
Bên cạnh đó, hội nhập kinh tế quốc tế đã mang lại cho Việt Nam nhiều
cơ hội hoà nhập với nền kinh tế thế giới và ngày càng khẳng định được vị thế
của mình trên trường quốc tế không chỉ trong lĩnh vực văn hoá chính trị, mà
cả về lĩnh vực kinh tế. Tuy nhiên trong quá trình toàn cầu hóa nền kinh thế
thế giới hiện nay, chuỗi giá trị toàn cầu là một vấn đề đã được đề cập khá
nhiều trong các kế hoạch và chiến lược phát triển của nền kinh tế, các ngành
kinh tế, thậm chí là của các doanh nghiệp. Trong thế giới toàn cầu hóa, không
còn chỗ cho những ý tưởng làm sản phẩm từ A-Z. Chuỗi quá trình tạo giá trị
toàn cầu có ba phân khúc: nghiên cứu và phát triển - sở hữu trí tuệ; sản xuất,
xây dựng thương hiệu và thương mại. Mỗi sản phẩm được tạo ra đều có giá trị
bao gồm một xâu chuỗi mắt xích nhiều giá trị kết nối tạo nên. Trong thời hội
-1-


nhập, các mắt xích tạo nên giá trị cuối cùng của một sản phẩm đã vượt ra
ngoài biên giới quốc gia - lãnh thổ, hoặc, một sản phẩm thuần túy ra đời tại
một địa phương cụ thể nhưng vẫn mang giá trị toàn cầu.
Trong ngành dệt may toàn cầu, khâu thiết kế kiểu dáng được làm ở các
trung tâm thời trang thế giới tại Paris, London, New York… vải được sản
xuất tại Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc…phụ liệu khác được làm tại Ấn
Độ, Thái Lan... Khâu sản xuất sản phẩm cuối cùng được thực hiện ở các nước

có chi phí nhân công thấp như Việt Nam, Trung Quốc, Campuchia…Sau
cùng, sản phẩm được đưa trở lại thị trường do các công ty thương mại danh
tiếng đảm nhận bán ra. Trong chuỗi giá trị toàn cầu hàng dệt may đó, khâu có
lợi nhuận cao nhất là thiết kế mẫu, cung cấp nguyên phụ liệu và thương mại.
Việt Nam chỉ tham gia vào khâu sản xuất sản phẩm cuối cùng với lượng giá
trị gia tăng thấp nhất trong chuỗi giá trị. Theo ước tính, khoảng 90% doanh
nghiệp dệt may của Việt Nam tham gia vào khâu này của chuỗi giá trị dưới
hình thức gia công. Chính vì thế, tuy sản phẩm dệt may của Việt Nam được
xuất đi nhiều nơi, Việt Nam có tên trong top 10 nước xuất khẩu dệt may lớn
nhất thế giới nhưng giá trị thu về rất thấp.
Ngành dệt may Việt Nam - một trong những ngành đóng vai trò quan
trọng trong tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy xuất khẩu và là chìa khoá để giải
quyết việc làm cho người dân Việt Nam, nhưng việc còn đơn thuần chỉ gia
công cho nước ngoài, trong khi hầu hết nguyên phụ liệu của ngành dệt may
đều phải nhập khẩu khiến cho ngành dệt may Việt Nam khó có thể phát triển
bền vững. Bên cạnh đó, ngành công nghiệp hỗ trợ dệt may trong nước còn
non yếu dẫn đến sự phụ thuộc vào nguồn cung ứng bên ngoài, giá trị gia tăng
trong mỗi sản phẩm dệt may thấp và dẫn đến hiệu quả xuất khẩu thấp.
Nguyên nhân là do ngành dệt may Việt Nam vẫn còn tồn tại những điểm yếu
-2-


như: công nghiệp phụ trợ kém phát triển, tỷ lệ gia công còn cao, thiếu nguồn
nhân lực chất lượng cao, chưa có khả năng cung cấp trọn gói, khả năng thiết
kế thời trang còn hạn chế...Từ đó dẫn đến nghịch lý là kim ngạch xuất khẩu
sản phẩm dẫn đầu, nhưng nhập khẩu nguyên, phụ liệu cũng tăng cao; thu
dụng nhiều lao động nhưng giá trị gia tăng thấp; sản phẩm công nghiệp chủ
lực nhưng lại chủ yếu gia công...Rõ ràng, ngành dệt may Việt Nam đang ẩn
chứa nhiều nghịch lý giữa con số thực hiện và hiệu quả thực tế.
Vậy làm thế nào để cải thiện thực trạng trên? Nói cách khác là liệu Việt

Nam có khả năng tham gia một cách có hiệu quả vào chuỗi giá trị dệt may
toàn cầu trong bối cảnh toàn cầu hóa, nhất là khi Việt Nam đã là thành viên
chính thức của WTO hay không? Và cần làm như thế nào để thúc đẩy sự tham
gia của ngành dệt may Việt Nam tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu? Đó
chính là những vấn đề đặt ra cho ngành dệt may Việt Nam và đang cần lời
giải đáp.
Việc thực hiện đề tài: “Chuỗi giá trị dệt may toàn cầu và khả năng
tham gia của ngành dệt may Việt Nam” chính là nhằm giải đáp các vấn đề
đã nêu ở trên.
2. Tình hình nghiên cứu.
Thuật ngữ chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị toàn cầu mới được biết đến ở
Việt Nam trong vài năm trở lại đây. Do đó, các công trình nghiên cứu về
chuỗi giá trị toàn cầu ở Việt Nam chưa nhiều. Về các công trình liên quan đến
chuỗi giá trị toàn cầu gắn với chủ đề tác giả nghiên cứu, có thể kể đến:
1) Nghiên cứu của PGS. TS. Trần Văn Tùng, “Thay đổi công nghệ để
tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu” Nhà xuất bản Thế giới (2007) với
những lý luận về mạng lưới sản xuất toàn cầu và một số gợi mở cho Việt Nam
trong việc thay đổi công nghệ để tham gia hiệu quả vào mạng lưới sản xuất
-3-


toàn cầu;
2) Cuốn sách của G.S. Trần Văn Thọ: “Biến động kinh tế Đông Á và con
đường công nghiệp hóa Việt Nam”, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia (2005)
với những nhận định về khả năng thực hiện công nghiệp hóa của Việt Nam
thông qua việc tham gia vào chuỗi giá trị khu vực Đông Á;
3) Báo cáo điều tra Dự án: Phát triển chuỗi giá trị - công cụ gia tăng giá
trị cho sản xuất nông nghiệp của các tác giả - Doris Becker, Phạm Ngọc Trâm
và Hoàng Đình Tú - doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam. Đây là Dự án thuộc
Chương trình Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ liên quan đến phát triển các

tiểu ngành, các chuỗi giá trị. Cấu phần hướng tới các tiểu ngành nông nghiệp
và liên kết các hoạt động này với sự tham gia của khu vực tư nhân thông qua
các quan hệ hợp tác nhà nước và tư nhân. Phương pháp phát triển chuỗi giá trị
của Chương trình tập trung vào lĩnh vực nông nghiệp (sản xuất và tiêu thụ các
sản phẩm nông nghiệp). Phương pháp này có tiềm năng to lớn trong tạo việc
làm và tăng thu nhập ở nông thôn.
4) Bài báo: Tiếp cận chuỗi giá trị cho việc nâng cấp ngành dệt may Việt
Nam của các tác giả: Trương Hồng Trình, Nguyễn Thị Bích Thu, Nguyễn
Thanh Liêm, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng. Bài viết tiếp cận
chuỗi giá trị toàn cầu nhằm giải thích sự chuyển đổi trong hệ thống sản xuất
và thương mại của ngành dệt may trên thế giới. Dựa trên mô hình OEM (sản
xuất thiết bị gốc) của các nước Đông Á và các đặc tính của ngành dệt may
Việt Nam, bài viết phân tích và xác định chiến lược nâng cấp ngành là sự dịch
chuyển từ sản xuất gia công (chủ yếu nhập khẩu các yếu tố đầu vào) sang mô
hình sản xuất tích hợp OEM và OBM (đòi hỏi tăng cường các liên kết dọc ở
cấp độ khu vực và quốc gia). Ngoài ra, bài viết đề xuất các chính sách nhằm
hỗ trợ nâng cấp quá trình, sản phẩm và chức năng cho mô hình OEM, thay vì
-4-


nhắm đến bước nhảy đột phá từ sản xuất gia công sang hệ thống sản xuất định
hướng xuất khẩu với thương hiệu của nhà sản xuất (OBM).
5) Hiệp hội Dệt May Việt Nam: Chiến lược Xuất khẩu ngành dệt may
giai đoạn 2006 - 2010. Trong Đề án chiến lược có nội dung về chuỗi giá trị
hàng dệt may. Chuỗi giá trị của ngành được sử dụng như một công cụ chính
trong chiến lược này. Phân tích chuỗi giá trị phác thảo một bức tranh toàn
cảnh về vị trí cụ thể của ngành dệt may Việt Nam so với ngành dệt may của
các nước khác trên thế giới. Điểm mạnh và điểm yếu trong mỗi liên kết của
chuỗi giá trị cũng thể hiện một quan điểm chiến lược về những hoạt động cần
làm để bổ sung giá trị vào mỗi liên kết và đạt được những hoạt động có giá trị

gia tăng cao hơn.
6) Luận văn Thạc sỹ kinh tế: Thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may trong
điều kiện đã là thành viên chính thức của WTO. Đề tài khẳng định dệt may
nằm trong hệ thống chuỗi giá trị toàn cầu do thị trường và người mua chi phối
(global value chain driven by marketer). Các nhà bán lẻ lớn hay các nhà bán
buôn đặt hàng cung cấp các sản phẩm với các đặc tính rõ ràng. Các công ty có
thương hiệu nổi tiếng kiểm soát hệ thống sản xuất trên phạm vi toàn cầu và
tác động đến lợi nhuận trong mỗi khâu của chuỗi giá trị. Trong chuỗi giá trị
đó khâu tạo ra giá trị lợi nhuận cao nằm trong khâu nghiên cứu và phát triển,
thiết kế, marketing và chiến lược kết nối các nhà sản xuất trên phạm vi toàn
cầu và bán các sản phẩm các thị trường tiêu dùng chính. Trong hệ thống này
các doanh nghiệp ở các nước đang phát triển như Việt Nam đóng vai trò sản
xuất sản phẩm cuối cùng cho người tiêu dùng nước ngoài. Mặc dù đây là khâu
được đánh giá có giá trị gia tăng thấp nhất nhưng nó lại là khâu quan trọng và
mang lại nhiều công ăn việc làm cho hàng ngàn lao động ở Việt Nam, là một
trong những ngành xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Ngành dệt may có nhiều
cơ hội để phát triển sau khi trở thành thành thành viên chính thức của WTO
-5-


vào ngày 11.1.2007 và thực hiện lộ trình cam kết của WTO đối với dệt may.

Ngoài các công trình nêu trên, còn có một số công trình nghiên cứu
khác liên quan đến đề tài như: Bài viết: Tham gia chuỗi giá trị dệt may toàn
cầu của PGS.TS Nguyễn Thị Hường, ThS.Phạm Thị Thu Thảo; Bài viết: Đầu
tư cho đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, hướng đến phát triển bền vững
ngành dệt may Việt Nam của Hoàng Bích Thu…
7) Các nghiên cứu về chuỗi giá trị và chuỗi giá trị dệt may:
- Michael E. Porter: Competitive Advantage: Creating and Sustaining Superior
Performance.

- Gary Gereffi - Khoa Xã hội học - Đại học Duke Durham, Hoa Kỳ và Olga
Memedovic UNIDO Viện Nghiên cứu chiến lược và Chính sách Kinh tế Vienna,
Áo: The Global Apparel Value Chain: What Prospects for Upgrading by
Developing Countries, United Nation Industrial Development Organzation,Vienna.
Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước ở trên chủ yếu tập trung
vào phân tích ở góc độ lý thuyết về chuỗi giá trị (Lợi thế cạnh tranh, Michael
E. Porter, Trần Văn Tùng, “Thay đổi công nghệ để tham gia mạng lưới sản
xuất toàn cầu”...). Một số công trình khác đã phân tích tương đối toàn diện về
chuỗi giá trị, nhưng trên góc độ chung, không đi sâu vào một lĩnh vực cụ thể
nào. Một số công trình nghiên cứu về chuỗi giá trị trong một số lĩnh vực cụ
thể, nhưng không liên quan đến lĩnh vực dệt may như: Phát triển chuỗi giá trị
- công cụ gia tăng giá trị cho sản xuất nông nghiệp hoặc một số công trình
khác nghiên cứu về chuỗi giá trị trong lĩnh vực điện tử, thủy sản... Một số
công trình nghiên cứu về chuỗi giá trị trong ngành dệt may như đã liệt kê ở
trên, là nguồn tư liệu tham khảo rất hữu ích cho tác giả trong việc xây dựng
đề cương nghiên cứu, cũng như trong quá trình triển khai viết luận văn. Tuy
nhiên, các bài viết, công trình nghiên cứu chưa phân tích một cách toàn diện,
đầy đủ các khía cạnh về chuỗi giá trị dệt may toàn cầu. Đồng thời, chưa có sự
-6-


phân tích, làm rõ chuỗi giá trị dệt may toàn cầu của Việt Nam.
Trong bối cảnh đó, việc nghiên cứu làm rõ sự cần thiết tham gia chuỗi
giá trị dệt may toàn cầu của Việt Nam và thông qua kinh nghiệm của các quốc
gia xuất khẩu hàng dệt may để hình thành một số giải pháp để ngành dệt may
Việt Nam tham gia có hiệu quả hơn so với hiện nay vào chuỗi giá trị dệt may
toàn cầu là yêu cầu cần thiết và quan trọng. Do vậy, tác giả quyết định chọn
đề tài nghiên cứu nêu trên.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu.

Nghiên cứu chuỗi giá trị dệt may toàn cầu của Việt Nam, tìm ra những
hạn chế và nguyên nhân để có những giải pháp nâng cao hiệu quả trong việc
tham gia chuỗi giá trị dệt may toàn cầu của Việt Nam.
Với mục tiêu nêu trên, các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra như sau:
1) Tại sao ngành dệt may Việt Nam cần phải tham gia vào chuỗi giá trị
toàn cầu?
2) Hiện nay dệt may Việt Nam đang ở đâu trong chuỗi giá trị toàn cầu?
3. Cần phải làm gì để thúc đẩy khả năng tham gia vào chuỗi giá trị
toàn cầu của dệt may Việt Nam?
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Để thực hiện được mục tiêu và lý giải được các câu hỏi nghiên cứu nêu
trên, nhiệm vụ đặt ra của luận văn là:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc tham gia chuỗi giá trị
dệt may toàn cầu.
- Đánh giá việc tham gia chuỗi giá trị dệt may toàn cầu của Việt Nam
hiện nay.
- Xây dựng một số giải pháp để Việt Nam tham gia có hiệu quả vào
chuỗi giá trị dệt may toàn cầu.

-7-


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là chuỗi giá trị dệt may toàn cầu và
khả năng tham gia của ngành dệt may Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Chuỗi giá trị là một khái niệm rất rộng, được ứng dụng trong sản xuất
kinh doanh rất nhiều lĩnh vực, ngành nghề nhưng trong khuôn khổ của luận
văn này, chuỗi giá trị được giới hạn nghiên cứu trong lĩnh vực dệt may của

Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Trước hết luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng để phân
tích sự hình thành các khâu trong chuỗi giá trị dệt may toàn cầu, gắn với sự
vận động và phát triển của nó. Bên cạnh đó, luận văn sử dụng phương pháp
phân tích hệ thống và coi ngành dệt may như một hệ thống con của Hệ thống
các ngành trong nền kinh tế quốc dân và có mối quan hệ mật thiết lẫn nhau.
Việc phân tích thực trạng chuỗi giá trị dệt may cho thấy những đặc trưng
riêng của ngành dệt may để có những giải pháp thích hợp nhằm giúp ngành
dệt may Việt Nam tham gia có hiệu quả hơn vào chuỗi giá trị toàn cầu.
Phương pháp so sánh cũng được luận văn sử dụng để làm nổi bật tính
đặc thù trong việc ứng dụng chuỗi giá trị dệt may toàn cầu trong bối cảnh
Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế đồng thời phương pháp thống kê, tổng hợp
được sử dụng như là một công cụ phân tích số liệu để minh chứng cho các
vấn đề nghiên cứu.
6. Những đóng góp mới của luận văn.
- Luận giải sự cần thiết của việc tham gia chuỗi giá trị dệt may toàn cầu
trong bối cảnh Việt Nam gia nhập WTO.
-8-


- Đánh giá hiện trạng sự tham gia chuỗi giá trị dệt may toàn cầu của Việt
Nam, rút ra những hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất các giải pháp góp phần cho ngành dệt may Việt Nam tham gia
chuỗi giá trị toàn cầu một cách có hiệu quả.
7. Kết cấu nội dung của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 03
chương sau đây:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc tham gia chuỗi giá trị dệt
may toàn cầu.

Chương 2. Thực trạng tham gia chuỗi giá trị dệt may toàn cầu của Việt Nam.
Chương 3. Định hướng và một số giải pháp để Việt Nam tham gia có
hiệu quả chuỗi giá trị dệt may toàn cầu.

-9-


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THAM GIA CHUỖI
GIÁ TRỊ DỆT MAY TOÀN CẦU

1.1. Các khái niệm cơ bản về chuỗi giá trị dệt may toàn cầu
1.1.1. Khái niệm chuỗi giá trị toàn cầu
Trước khi tìm hiểu về chuỗi giá trị toàn cầu, cần phải làm rõ chuỗi giá
trị là gì?
Chuỗi giá trị nói đến một loạt các hoạt động cần thiết để biến một sản
phẩm (hoặc dịch vụ) từ lúc còn là khái niệm, thông qua các giai đoạn sản
xuất khác nhau, đến khi phân phối đến người tiêu dùng cuối cùng và vứt bỏ
sau khi đã sử dụng. Tiếp đó, một chuỗi giá trị tồn tại khi tất cả những người
tham gia trong chuỗi hoạt động để tạo ra tối đa giá trị trong toàn chuỗi [24, tr.4].
Định nghĩa này có thể giải thích theo nghĩa hẹp và nghĩa rộng như sau:
Theo nghĩa hẹp: Một chuỗi giá trị gồm một loạt các hoạt động thực hiện
trong một công ty để sản xuất ra một sản phẩm nhất định. Các hoạt động này
có thể gồm: giai đoạn xây dựng khái niệm và thiết kế, quá trình mua vật tư
đầu vào, sản xuất, tiếp thị và phân phối, thực hiện các dịch vụ hậu mãi…..Tất
cả các hoạt động này tạo thành một “chuỗi” kết nối người sản xuất với người
tiêu dùng. Mặt khác, mỗi hoạt động lại bổ sung giá trị cho thành phẩm cuối
cùng.
Theo nghĩa rộng: Chuỗi giá trị là một phức hợp những hoạt động do
nhiều người tham gia khác nhau thực hiện (người sản xuất sơ cấp, người lắp

ráp, người cung ứng dịch vụ...) để sản xuất ra bất cứ một hàng hóa hay dịch
vụ nào đó. Quy trình sản xuất một sản phẩm và dịch vụ theo một trật tự đầy
đủ các hoạt động tạo giá trị gia tăng cần thiết để đưa sản phẩm chuyển từ khái
- 10 -


niệm đến thiết kế, tìm kiếm nhà cung ứng, chế tạo các bộ phận linh kiện, lắp
ráp, khai thác thị trường và tiếp thị, phân phối và hỗ trợ cho người tiêu dùng
cuối cùng để tạo thành một chuỗi giá trị.
Cách tiếp cận theo nghĩa rộng không xem xét các hoạt động do một
doanh nghiệp duy nhất tiến hành, mà nó xem xét cả các mối liên kết ngược và
xuôi cho đến khi một sản phẩm được sản xuất được kết nối với người tiêu
dùng cuối cùng.
Từ khái niệm trên cho thấy chuỗi giá trị là toàn bộ các hoạt động mà
công ty thực hiện khi tạo ra một sản phẩm kể từ khi nó bắt đầu được phát
minh đến khi nó được bán ra thị trường cũng như những sản phẩm dịch vụ
sau bán hàng có liên quan tới sản phẩm đó. Những hoạt động trong chuỗi giá
trị bao gồm: thiết kế, sản xuất, marketing, phân phối và các dịch vụ cung cấp
cho khách hàng cuối cùng. Tổng hợp của các hoạt động này tạo nên một
chuỗi giá trị. Chuỗi giá trị có thể được tạo ra bởi một công ty và cũng có thể
được tạo ra bởi nhiều công ty khác nhau. Các hoạt động trong chuỗi giá trị
không chỉ bao gồm cả hoạt động sản xuất hàng hóa hữu hình mà còn bao gồm
các hoạt động dịch vụ. Một số nhà nghiên cứu chia chuỗi giá trị thành chuỗi
giá trị giản đơn và chuỗi giá trị mở rộng. Chuỗi giá trị giản đơn được hiểu như
là chuỗi của các hoạt động cơ bản từ điểm đầu đến điểm cuối của một sản
phẩm, ví dụ thiết kế, sản xuất, phân phối và tiêu dùng. Chuỗi giá trị mở rộng
là chuỗi chi tiết hóa các hoạt động cơ bản trong chuỗi giá trị giản đơn, mức độ
chi tiết hóa các hoạt động cơ bản càng cao càng cho ta thấy sự tham gia của
các thành phần trong chuỗi. Nhắc tới chuỗi giá trị, không thể không nhắc tới 3
đặc điểm quan trọng nhất về chuỗi giá trị đó là nó tạo ra liên kết giữa các

doanh nghiệp, các khâu trong chuỗi tuân theo một tiêu chuẩn và lợi nhuận
được chia sẻ theo khả năng tham gia vào chuỗi của các bên.

- 11 -


i. Tạo ra liên kết giữa các doanh nghiệp thông qua làm việc cùng nhau
trong chuỗi giá trị. Đặc điểm này đòi hỏi những người quản lý chuỗi giá trị
phải có chính sách điều phối tốt để đưa ra những quyết định kịp thời quá trình
vận hành của chuỗi.
ii. Trong chuỗi giá trị, tất cả các khâu đều phải được tuân theo một tiêu
chuẩn và luôn cần được cải tiến để có thể tăng khả năng cạnh tranh với các
chuỗi khác.
iii. Chuỗi giá trị thành công khi lợi nhuận tạo ra trong chuỗi được chia sẻ
một cách hợp lý cho các bên tham gia. Như vậy, các bên tham gia vào chuỗi
giá trị mới có thêm động lực phát huy hết vai trò của họ trong chuỗi.
Trong chuỗi giá trị có thể chia thành ba giai đoạn chính: Thượng nguồn
gồm các công đoạn nghiên cứu và triển khai (R&D), thiết kế, sản xuất các bộ
phận linh kiện chính. Trung nguồn gồm công đoạn lắp ráp, gia công. Hạ
nguồn là tiếp thị, xây dựng mạng lưới lưu thông, khai thác và tiếp cận thị
trường. Ba giai đoạn này kết hợp thành một chuỗi giá trị của một sản phẩm.
Thông thường trong chuỗi giá trị của một ngành thì giá trị gia tăng sẽ được
tạo ra nhiều nhất ở khâu R&D và marketing, tiếp đến là khâu thiết kế và phân
phối, còn khâu sản xuất, gia công và lắp ráp sẽ tạo ra giá trị gia tăng thấp
nhất. Chính vì vậy, các nước phát triển có thương hiệu nổi tiếng trên thế giới
chỉ tập trung vào các khâu tạo ra giá trị gia tăng cao, còn những khâu tạo ra
giá trị gia tăng thấp sẽ được chuyển sang các nước khác, trong đó chủ yếu là
chuyển cho các doanh nghiệp của các nước đang phát triển.
Chuỗi giá trị có thể diễn ra trong một phạm vi hẹp nhưng cũng có thể
diễn ra ở phạm vi toàn cầu.

Chuỗi giá trị của một sản phẩm hay dịch vụ diễn ra qua nhiều nước trên
phạm vi toàn cầu thì chuỗi giá trị đó được gọi là chuỗi giá trị toàn cầu [24]

- 12 -


Dự án nghiên cứu kinh doanh quốc tế Việt Nam năm 2005 có định nghĩa
về chuỗi giá trị toàn cầu như sau:
Chuỗi giá trị toàn cầu là mạng lưới toàn cầu của các quá trình lao động,
quá trình sản xuất và kết quả cuối cùng là một sản phẩm hoàn chỉnh được tiêu thụ
Khái niệm về chuỗi giá trị kể trên cho thấy có sự tương đồng giữa các
khái niệm “chuỗi giá trị”, “chuỗi cung ứng” và “mạng sản xuất toàn cầu”. Về
bản chất, “chuỗi giá trị” và “chuỗi cung ứng” đều nhắm tới việc tạo giá trị gia
tăng cho một hoạt động nhất định. Nếu các hoạt động đó, vượt ra khỏi phạm
vi biên giới quốc gia thì được hiểu là “chuỗi giá trị toàn cầu” và “chuỗi cung
ứng toàn cầu”. Điểm khác nhau cơ bản giữa các khái niệm trên là:
- Thước đo trong “chuỗi giá trị” là khả năng tạo giá trị gia tăng cho sản
phẩm trên cơ sở nâng cao giá trị gia tăng trong mỗi “mắt xích” của chuỗi
cung cấp sản phẩm cho người tiêu dùng.
- Thước đo của “chuỗi cung ứng” là khả năng tiết giảm chi phí cho việc
sản xuất và phân phối sản phẩm.
- “Mạng sản xuất” nhấn mạnh đến các liên kết bên trong hoặc giữa các
nhóm công ty trong một chuỗi giá trị để sản xuất, phân phối và hỗ trợ tiêu
dùng các sản phẩm cụ thể.
1.1.2. Lý thuyết chuỗi giá trị của Michael E. Porter
Phương pháp chuỗi giá trị được Michael E. Porter đưa ra vào
những năm 1980 trong cuốn sách “Lợi thế cạnh tranh: Tạo lập và duy trì
thành tích vượt trội trong kinh doanh” xuất bản vào năm 1985, được dịch
sang tiếng Việt vào năm 2009 [7, tr.71-106]. Khái niệm về giá trị gia tăng
trong khuôn khổ chuỗi giá trị được coi như là yếu tố để tạo nên và duy trì lợi

thế cạnh tranh bền vững của một tổ chức trong kinh doanh ở thế kỷ 21. Theo
Michael E. Porter, khái niệm chuỗi giá trị được sử dụng nhằm giúp các
- 13 -


doanh nghiệp có thể tìm ra các lợi thế cạnh tranh (thực tế và tiềm năng) của
mình. Ông cho rằng, một công ty có thể cung cấp cho khách hàng một sản
phẩm hay một dịch vụ có giá trị tương đương với đối thủ cạnh tranh của
mình với chi phí thấp hơn hoặc chi phí cao hơn nhưng có những đặc tính mà
khách hàng mong muốn. Porter đã lập luận rằng, nếu nhìn vào một doanh
nghiệp như là một tổng thể những hoạt động, những quá trình thì khó,
thậm chí là không thể, tìm ra được một cách chính xác lợi thế cạnh tranh
của họ là gì. Nhưng điều này có thể thực hiện được dễ dàng khi phân tách
thành những hoạt động bên trong. Theo cách đó, Porter phân biệt rõ giữa các
hoạt động cơ bản hay những hoạt động chính, trực tiếp góp phần tăng thêm
giá trị cho sản xuất hàng hóa (hoặc dịch vụ) và các hoạt động bổ trợ có ảnh
hưởng gián tiếp đến giá trị cuối cùng của sản phẩm.
Các hoạt động chính là những hoạt động hướng đến việc chuyển đổi về
mặt vật lý và quản lý sản phẩm hoàn thành để cung cấp cho khách hàng. Hậu
cần đến và hậu cần ra ngoài là các thành tố quan trọng và then chốt của chuỗi
giá trị, đây chính là yếu tố tạo ra “giá trị” cho khách hàng của doanh nghiệp
và mang lại lợi ích tài chính cho công ty. Việc tích hợp một cách sâu rộng các
chức năng sản xuất, bán hàng, marketing với hậu cần cũng là một tiêu thức
quan trọng của chuỗi giá trị. Các hoạt động bổ trợ cho phép hoặc hỗ trợ các
hoạt động chính. Chúng có thể hướng đến việc hỗ trợ một hoạt động chính
cũng như hỗ trợ các tiến trình chính.
Cụ thể các hoạt động trong chuỗi giá được minh họa ở hình 1.1

- 14 -



Hình 1.1 - Mô hình Chuỗi giá trị của Michael E. Porter
Nguồn: Competitive Advantage: Creating and Sustaining Superior
Performance (Michael E. Porter, 2009)
Porter phân biệt và nhóm gộp thành năm hoạt động chính:
Hậu cần đến (inbound logistics): Những hoạt động này liên quan đến
việc nhận, lưu trữ và dịch chuyển đầu vào sản phẩm, chẳng hạn như quản trị
nguyên vật liệu, kho bãi, kiểm soát tồn kho, lên lịch trình xe cộ và trả lại sản
phẩm cho nhà cung cấp.
Sản xuất: Các hoạt động tương ứng với việc chuyển đổi đầu vào thành
sản phẩm hoàn thành, chẳng hạn như gia công cơ khí, đóng gói, lắp ráp, bảo
trì thiết bị, kiểm tra, in ấn và quản lý cơ sở vật chất.
Hậu cần ra ngoài (outbound logistics): Đây là những hoạt động kết
hợp với việc thu thập, lưu trữ và phân phối hàng hóa vật chất sản phẩm đến
người mua, chẳng hạn như quản lý kho bãi cho sản phẩm hoàn thành, quản trị
nguyên vật liệu, quản lý phương tiện vận tải, xử lý đơn hàng và lên lịch trìnhkế hoạch.
- 15 -


×