Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

vi phạm cơ bản do hàng hoá không phù hợp theo công ƣớc viên năm 1980 về hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế và khuyến nghị cho việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 95 trang )

1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

VI PHẠM CƠ BẢN DO HÀNG HOÁ KHÔNG PHÙ HỢP
THEO CÔNG ƢỚC VIÊN NĂM 1980 VỀ HỢP ĐỒNG
MUA BÁN HÀNG HOÁ QUỐC TẾ VÀ KHUYẾN NGHỊ
CHO VIỆT NAM

Ngành: LUẬT KINH TẾ

TRẦN THỊ PHƢƠNG THẢO

Hà Nội – năm 2019


2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Vi phạm cơ bản do hàng hoá không phù hợp theo Công ƣớc Viên
năm 1980 về Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế và
khuyến nghị cho Việt Nam

Ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8380107


Họ và tên học viên: Trần Thị Phương Thảo

Người hướng dẫn khoá hoc: PGS,TS Nguyễn Minh Hằng

Hà Nội – năm 2019


3

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên
cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các tài
liệu, tư liệu được sử dụng trong luận văn được
trích dẫn rõ ràng. Kết quả nghiên cứu nêu
trong luận văn chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Trần Thị Phƣơng Thảo


4
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CISG, VI PHẠM CƠ BẢN DO HÀNG HOÁ

KHÔNG PHÙ HỢP THEO CISG ...........................................................................7
1.1 Khái quát chung về CISG ..............................................................................7
1.2 Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế ...........................................................9
1.2.1 Khái niệm Hợp đồng MBHHQT .............................................................9
1.2.2

Đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế ........................12

1.2.2.1 Hợp đồng MBHHQT là hợp đồng thương mại có tính quốc tế .......12
1.2.2.2 Mục đích của hợp đồng MBHHQT là sinh lợi .................................14
1.3 Khái quát chung về vi phạm cơ bản hợp đồng theo CISG .........................15
1.3.1 Khái niệm vi phạm cơ bản hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế........15
1.3.1.1 Khái niệm vi phạm hợp đồng ...........................................................15
1.3.1.2 Khái niệm vi phạm cơ bản hợp đồng MBHHQT .............................16
1.3.2 Đặc điểm của vi phạm cơ bản hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế .19
1.4 Khái quát chung về tính phù hợp với hợp đồng của hàng hoá ...............22
1.4.1 Tính phù hợp của hàng hoá ..................................................................22
1.4.2 Căn cứ để xác định mức độ không phù hợp của hàng hóa cấu thành
một vi phạm cơ bản .........................................................................................24
1.4.2.1 Sự thỏa thuận giữa các bên về vi phạm cơ bản hợp đồng do hàng
hoá không phù hợp .......................................................................................24


5
1.4.2.2 Mức độ nghiêm trọng của hậu quả do hành vi vi phạm hợp đồng do
hàng hoá không phù hợp ................................................................................26
1.4.2.3 Hàng hóa không phù hợp với hợp đồng có khả năng thương mại hay
không ............................................................................................................27
1.4.2.4 Hàng hóa không phù hợp với hợp đồng có khả năng “sử dụng
được” hay không ..........................................................................................28

CHƢƠNG 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG QUY ĐỊNH VỀ VI PHẠM CƠ BẢN
DO HÀNG HOÁ KHÔNG PHÙ HỢP THEO CISG ...........................................30
2.1 Các trƣờng hợp hàng hoá không phù hợp cấu thành vi phạm cơ bản ....30
2.1.1. Hàng hóa không phù hợp với số lượng, phẩm chất và mô tả như hợp đồng
..........................................................................................................................30
2.1.2 Hàng hóa không được đóng bao bì theo cách thông thường như
những hàng hoá cùng loại, hoặc nếu không có cách thông thường, thì bằng
cách thích hợp để giữ gìn và bảo vệ hàng hoá đó ..........................................32
2.1.3 Hàng hóa không phù hợp với mục đích sử dụng ................................33
2.1.4. Hàng hóa không có tính chất của hàng mẫu mà người bán đã cung
cấp cho người mua ..........................................................................................35
2.2 Các chế tài áp dụng cho bên bán trong trƣờng hợp vi phạm cơ bản do
hàng hoá không phù hợp theo CISG.................................................................36
2.2.1 Phạm vi trách nhiệm của bên Bán trong trường hợp vi phạm cơ bản
do hàng hoá không phù hợp ...........................................................................36
2.2.2 Các chế tài áp dụng trong trường hợp hàng hoá không phù hợp .......38
2.2.2.1 Buộc thực hiện đúng hợp đồng .......................................................38
2.2.2.2 Bồi thường thiệt hại .........................................................................42
2.2.2.3 Huỷ hợp đồng ...................................................................................44
2.3 Một số giới hạn của Bên Mua trong việc áp dụng các chế tài trong
trƣờng hợp hàng hoá không phù hợp ...............................................................47


6
2.3.1 Trường hợp người mua không khiếu nại, hoặc không khiếu nại kịp
thời về hàng hoá không phù hợp ....................................................................47
2.3.1.1 Kiểm định chất lượng hàng hoá .......................................................47
2.3.1.2. Hình thức và nội dung khiếu nại .....................................................49
2.3.1.3. Thời hạn khiếu nại ..........................................................................50
2.3.2 Trường hợp người mua mất quyền huỷ hợp đồng do không thông báo

kịp thời .............................................................................................................51
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ VI PHẠM CƠ BẢN DO HÀNG
HOÁ KHÔNG PHÙ HỢP VÀ KIẾN NGHỊ CHO VIỆT NAM .........................54
3.1 Đánh giá các quy định và thực tiễn áp dụng quy định về vi phạm cơ bản
do hàng hoá không phù hợp theo CISG ...........................................................54
3.1.1. Đánh giá các quy định liên quan đến vi phạm cơ bản do hàng hoá
không phù hợp theo CISG ..............................................................................54
3.1.2. Đánh giá thực tiễn áp dụng các chế tài do hàng hoá không phù hợp
theo CISG .........................................................................................................56
3.2 So sánh các quy định về vi phạm cơ bản do hàng hóa không phù hợp
giữa pháp luật Việt Nam và CISG ....................................................................58
3.2.1 Về khái niệm vi phạm cơ bản.................................................................58
3.2.2 Về vi phạm cơ bản do hàng hoá không phù hợp ..................................59
3.2.3 Trách nhiệm do vi phạm cơ bản trong trường hợp hàng hoá không
phù hợp ............................................................................................................60
3.2.3.1 Buộc thực hiện hợp đồng .................................................................60
3.2.3.2 Bồi thường thiệt hại .........................................................................61
3.2.3.3 Hủy bỏ hợp đồng ..............................................................................63
3.3 Kiến nghị hoàn thiện các quy định pháp luật của Việt Nam có liên quan
tới vi phạm cơ bản do hàng hoá không phù hợp .............................................64
3.3.1 Sửa đổi khoản 13, Điều 3 Luật Thương mại 2005 về vi phạm cơ bản 64


7
3.3.2 Sửa đổi khoản 2 Điều 39 Luật thương mại 2005 về hàng hoá không
phù hợp với hợp đồng ......................................................................................66
3.3.3 Sửa đổi các điều khoản liên quan đến chế tài áp dụng trong trường
hợp hàng hoá không phù hợp .........................................................................67
3.3.3.1 Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 Điều 297 về buộc thực hiện đúng
hợp đồng.......................................................................................................67

3.3.3.2 Sửa đổi khoản 2 Điều 299 và Điều 312 ...........................................68
3.4 Giải pháp nhằm hạn chế việc hàng hoá không phù hợp theo CISG cho
doanh nghiệp .......................................................................................................70
3.4.1 Đảm bảo hàng hoá phù hợp với hợp đồng trong các giao dịch mua bán
hàng hoá quốc tế nói chung và các giao dịch trong khuôn khổ CISG nói
riêng..................................................................................................................70
3.4.2. Tăng cường trang bị kiến thức về pháp luật hợp đồng nói chung và
các quy định của CISG nói riêng....................................................................71
3.4.3 Các bên thoả thuận cụ thể về tính phù hợp của hàng hoá và khả năng
áp dụng các chế tài có liên quan trong hợp đồng ..........................................74
3.4.4 Tạo điều kiện thiết lập giao dịch mới giữa các bên trên cơ sở hợp đồng
cũ đã bị huỷ ......................................................................................................76
3.4.5 Kết hợp áp dụng các thói quen thương maị, tập quán thương mại, các
quy phạm tư pháp quốc tế trong các giao dịch mua bán hàng hoá quốc tế .76
KẾT LUẬN ..............................................................................................................79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................81


8
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Tên luận văn thạc sĩ: Vi phạm cơ bản do hàng hoá không phù hợp theo Công
ước Viên năm 1980 về Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế và khuyến nghị cho
Việt Nam.
Luận văn đã đạt đƣợc các kết quả chính nhƣ sau:
 Người viết làm rõ những vấn đề lý luận về hợp đồng mua bán hàng hoá quốc
tế, vi phạm cơ bản trong hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế và vi phạm cơ bản do
hàng hoá không phù hợp.
 Phân tích, làm rõ quy định về vi phạm cơ bản do hàng hoá không phù hợp
theo CISG, thực tiễn của vi phạm hợp đồng do hàng hoá không phù hợp theo CISG
của tòa án, trọng tài một số quốc gia thành viên Công ước; các chế tài được áp dụng

trong trường hợp hàng hoá không phù hợp và một số giới hạn của Bên mua trong
việc áp dụng các chế tài trong trường hợp hàng hoá không phù hợp.
 Trên cơ sở phân tích, tác giả đánh giá các quy định và thực tiễn áp dụng các
quy định về vi phạm cơ bản hợp đồng do hàng hoá không phù hợp theo Công ước
Viên 1980, đồng thời so sánh các quy định của CISG và pháp luật Việt Nam (cụ thể
là Luật thương mại 2005), tác giả đề xuất định hướng và giải pháp hoàn thiện quy
định pháp luật có liên quan của Việt Nam về vi phạm cơ bản hợp đồng do hàng hoá
không phù hợp. Trên cơ sở đó, người viết đưa ra khuyến nghị cho các doanh nghiệp
trong việc đàm phán, kí kết hợp đồng, đặc biệt là việc áp dụng các chế tài khi có sự
vi phạm cơ bản hợp đồng do hàng hoá không phù hợp theo CISG.


9
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

CISG

CIETAC

Tiếng Anh
Convention on Contracts for the
International Sale of Goods

Tiếng Việt
Công ước Viên năm 1980 của
Liên Hợp quốc về hợp đồng
mua bán hàng hóa quốc tế

China International Economic and Ủy ban trọng tài thương mại và

Trade Arbitration Commission

kinh tế quốc tế Trung Quốc

Hợp đồng

Hợp đồng mua bán hàng hóa

MBHHQT

quốc tế

PICC

Principles of European Contract

Những nguyên tắc Luật hợp

Law

đồng Châu Âu

Principles

of

European

PECL
Contract Law


đồng châu Âu

United Nations Commission on

Ủy ban về luật thương mại

International Trade Law

quốc tế của Liên hợp quốc

Insitut International pour

Viện Thống nhất Tư pháp

l`Unification des Droits Privé

Quốc tế

UNCITRAL

UNIDROIT

Những nguyên tắc Luật hợp


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Sau hơn 10 năm gia nhập tổ chức Thương mại thế giới WTO, hoạt động kinh tế
đối ngoại của Việt Nam trong đó nòng cốt là ngoại thương tiến bộ rõ rệt. Các hợp
đồng xuất nhập khẩu giữa các thương nhân Việt Nam và các thương nhân nước ngoài
càng nhiều hơn về số lượng và lớn hơn về giá trị hợp đồng. Theo xếp hạng của Tổ
chức thương mại thế giới (WTO), xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam tăng t vị trí 50
trong năm 2007 lên vị trí 26 trong năm 2016, nhập khẩu hàng hóa c ng tăng lên t vị
trí thứ 41 trong năm 2007 lên vị trí 25 trong năm 2016. Trong năm 2017 lần đầu tiên
kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam vượt mức 420 t

ô la M (USD), trong đó

xuất khẩu tăng trên 21 , mức tăng trưởng cao nhất kể t năm 2011 [1]. Với tình hình
mua bán hàng hoá quốc tế diễn ra nhộn nhịp như vậy, tính chất và quy mô của các
giao dịch ngày càng đa dạng và phức tạp, rất nhiều các thương nhân Việt Nam gặp
khó khăn trong việc tìm hiểu các quy định về mua bán hợp đồng quốc tế và thực tế đã
gặp phải các trường hợp vi phạm cơ bản hợp đồng gây thiệt hại lớn về kinh tế và uy
tín, quan trọng nhất là khiến cho mục đích khi giao kết hợp đồng lúc ban đầu không
được thực hiện.
Việc Việt Nam gia nhập vào CISG của Liên Hợp Quốc về hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế (viết tắt theo tiếng Anh là CISG- Convention on Contracts for the
International Sale of Goods, hay còn gọi là Công ước Viên) vào ngày 01/01/2017 đã
tạo cơ sở pháp lý thuận lợi và dễ áp dụng cho các doanh nghiệp Việt Nam trong
giao kết và thực hiện hợp đồng, cho các cơ quan giải quyết tranh chấp của Việt Nam
trong việc giải quyết tranh chấp về hợp đồng MBHHQT khi phải áp dụng quy định
về vi phạm cơ bản. Tại iều 25 CISG quy định “Vi phạm hợp đồng do một bên gây
ra là cơ bản nếu vi phạm đó gây tổn hại cho bên kia đến mức tước đi đáng kể những
gì bên kia có quyền kỳ vọng từ hợp đồng, trừ khi bên vi phạm không tiên liệu được
và một người có lý trí cũng không tiên liệu được hậu quả đó nếu họ ở vào địa vị và

[1]Tổng cục Hải quan,


uất nhập kh u hàng hóa của Việt Nam đạt mốc 4

tỷ USD,

ID 26699 Category Thống 20kê 20
Hải 20quan, ngày cập nhật 9/12/2018


2

hoàn cảnh tương tự”. Trải qua hơn 30 năm tồn tại, thực tiễn giải quyết tranh chấp
về hợp đồng MBHHQT có liên quan đến vi phạm cơ bản hợp đồng, các tòa án và
trọng tài tại các quốc gia thành viên CISG đã căn cứ vào t ng tình huống cụ thể, xác
định có hay không có một sự vi phạm cơ bản hợp đồng để làm cơ sở áp dụng các
chế tài theo CISG. Một trong những nguyên nhân phổ biến dẫn đến vi phạm cơ bản
hợp đồng là do hàng hoá không phù hợp với hợp đồng.
Vậy thế nào là hàng hoá không phù hợp với Hợp đồng Các chế tài áp dụng
trong trường hợp hàng hoá không phù hợp là gì Các doanh nghiệp cần làm gì
trong trường hợp hàng hoá không phù hợp

ể trả lời được những câu hỏi này, cần

phải có sự nghiên cứu những quy định về vi phạm cơ bản do hàng hoá không phù
hợp trong CISG.

ó là lý do để học viên lựa chọn vấn đề “Vi phạm cơ bản do

hàng hoá không phù hợp theo Công ước Viên năm 1980 về Hợp đồng mua bán
hàng hoá quốc tế và khuyến nghị cho Việt Nam” làm đề tài luận văn Thạc sĩ Luật

Kinh tế của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Ở Việt Nam, tính đến nay, chưa có công trình hay sách chuyên khảo nào
nghiên cứu một cách hệ thống, cụ thể về vi phạm cơ bản do hàng hoá không phù
hợp theo CISG. Mặc dù vậy, các nghiên cứu đơn lẻ về vi phạm cơ bản hợp đồng
trong đó có đề cập đến trường hợp hàng hoá không phù hợp c ng đã có, cụ thể:
Cuốn sách “1 1 Câu hỏi đáp về Công ước của Liên Hợp Quốc về Hợp đồng
mua bán hàng hóa quốc tế”, Nhà xuất bản Thanh niên, 2016 do tác giả Nguyễn Minh
Hằng chủ biên nhằm giải đáp, diễn giải các quy định của CISG, trong đó có đề cập
tới quy định về vi phạm cơ bản và hàng hoá không phù hợp theo CISG.
Luận án tiến sĩ luật học của tác giả Võ S Mạnh (2015) “Vi phạm cơ bản
hợp đồng theo quy định của CISG 198 về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
và định hướng hoàn thiện các quy định có liên quan của pháp luật việt Nam”.
Tác giả phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến các quy định về
vi phạm cơ bản hợp đồng trong CISG (có so sánh với pháp luật Việt Nam), có đề
cập đến một phần nhỏ liên quan đến hàng hoá không phù hợp như là một trường
hợp về vi phạm cơ bản.


3

Luận văn của tác giả Nguyễn Thanh Thoại (2013), Bồi thường thiệt hại do
hàng hóa, đề cập đến một chế tài áp dụng trong trường hợp hàng hoá không phù hợp.
Ngoài ra các bài viết trên trang Công ước Viên 1980 (CISG) cho người Việt
Nam như: So sánh CISG và luật Việt Nam, Bàn về khái niệm vi phạm hợp đồng
theo CISG của tác giả Võ S Mạnh…, cùng với các án lệ được dịch ra Tiếng
Việt là nguồn tài liệu hữu ích cho người viết tham khaỏ trong qúa trình nghiên
cứu đề tài của mình.
Như vậy, có thể thấy các công trình, bài viết của các tác giả ở Việt Nam chủ
yếu đề cập và đến vấn đề về vi phạm cơ bản hợp đồng và các chế tài áp dụng

trong trường hợp vi phạm cơ bản… Chưa có công trình nào nghiên cứu vấn đề về
vi phạm cơ bản hợp đồng do hàng hoá không phù hợp theo CISG trong mối quan
hệ với pháp luật Việt Nam về cùng vấn đề.
Ở nước ngoài, c ng có một số công trình nghiên cứu về vi phạm cơ bản hợp
đồng do hàng hoá không phù hợp, tiêu biểu trong số đó là:
Cuốn sách của tác giả Benjamin K.Leisinger có nhan đề: “Fundamental
Breach considering Non-conformity of the goods” (Dịch ra tiếng Việt là Vi phạm
cơ bản hợp đồng – xem xét về tính không phù hợp của hàng hóa) được Nxb Sellier
European Law Publishers xuất bản năm 2007, trong đó phân tích một số vụ tranh
chấp liên quan đến nghĩa vụ của các bên về giao hàng thiếu, giao hàng chậm, giao
hàng kém chất lượng…với ý nghĩa nhấn mạnh vào tính chất không phù hợp của
hàng hóa khi một bên vi phạm hợp đồng và coi tính không phù hợp của hàng hóa
đến mức như thế nào thì sẽ cấu thành một sự vi phạm cơ bản hợp đồng.
Bài viết “Fundamental Breach of Contract under the UN Sales Convention –
25 years of Article 25 CISG” (Dịch ra tiếng Việt là Vi phạm cơ bản hợp đồng theo
Công ước viên – 25 năm của
đăng trên tạp chí 25 J.L.

iều 25 Công ước Viên), của tác giả Franco Ferrari

Com. 489 (năm 2006). Bài viết này đã phân tích khái

niệm vi phạm cơ bản hợp đồng theo Công ước Viên dưới góc độ xem xét mức độ
của sự vi phạm hợp đồng, về mức độ của tổn hại với ý nghĩa là những điều kiện
tiên quyết để xác định cái gọi là vi phạm cơ bản hợp đồng và khả năng mà người ta
có thể tiên liệu được về những hậu quả do sự vi phạm hợp đồng đó gây ra. Bài viết


4


này c ng xem xét hành vi vi phạm cơ bản hợp đồng t phía người bán trong những
tình huống cụ thể như người bán giao hàng có khiếm khuyết, người bán giao chứng
t chậm hoặc giao chứng t không phù hợp với hợp đồng.
Ngoài

ra,

các

án

lệ

trên

trang

web

chính

thức

của

CISG

là nguồn tài liệu thực tế, hữu ích cho tác giả nghiên
cứu về thực tiễn áp dụng các quy định của CISG nói chung và vi phạm cơ bản do
hàng hoá không phù hợp nói riêng trong việc giải quyết tranh chấp liên quan đến

Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến các quy
định về vi phạm cơ bản hợp đồng do hàng hoá không phù hợp theo CISG (có so
sánh với pháp luật Việt Nam, chủ yếu là Luật Thương mại 2005) mục đích nghiên
cứu của luận văn là đề xuất định hướng và giải pháp hoàn thiện các quy định của
pháp luật Việt Nam về vi phạm cơ bản hợp đồng do hàng hoá không phù hợp nhằm
tạo sự phù hợp giữa pháp luật Việt Nam và CISG, đồng thời đưa ra một số khuyến
nghị cho các doanh nghiệp Việt Nam trong việc giao kết và thực hiện hợp đồng,
cho các cơ quan giải quyết tranh chấp của Việt Nam trong việc giải quyết tranh
chấp về hợp đồng MBHHQT khi phải áp dụng quy định về vi phạm cơ bản do giao
hàng không phù hợp.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
ể thực hiện mục tiêu nói trên, luận văn có các nhiệm vụ cụ thể sau đây:
- Làm rõ những vấn đề lý luận về hợp đồng MBHHQT, vi phạm cơ bản
trong hợp đồng MBHHQT và vi phạm cơ bản do hàng hoá không phù hợp.
- Phân tích, làm rõ các quy định về vi phạm cơ bản do hàng hoá không phù
hợp theo CISG (có so sánh với pháp luật Việt Nam); thực tiễn của vi phạm hợp
đồng do hàng hoá không phù hợp theo CISG của tòa án, trọng tài một số quốc gia
thành viên Công ước; các chế tài được áp dụng trong trường hợp hàng hoá không
phù hợp và một số giới hạn của Bên mua trong việc áp dụng các chế tài trong
trường hợp hàng hoá không phù hợp.


5

Trên cơ sở phân tích, tác giả đánh giá các quy định và thực tiễn áp dụng cá
quy định về vi phạm cơ bản hợp đồng do hàng hoá không phù hợp theo CISG,
đồng thời so sánh các quy định của CISG và pháp luật Việt Nam (cụ thể là Luật

thương mại 2005), tác giả đề xuất định hướng và giải pháp hoàn thiện quy định
pháp luật có liên quan của Việt Nam về vi phạm cơ bản hợp đồng do hàng hoá
không phù hợp, đồng thời đưa ra khuyến nghị để giúp các doanh nghiệp và cơ quan
giải quyết tranh chấp áp dụng các chế tài khi có sự vi phạm cơ bản hợp đồng do
hàng hoá không phù hợp theo CISG.
4. Đối tƣợng và phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
ối tượng nghiên cứu của Luận văn là những vấn đề liên quan đến vi phạm
cơ bản do hàng hoá không phù hợp, là các quy định của CISG và của pháp luật
Việt Nam về vi phạm cơ bản hợp đồng do hàng hoá không phù hợp, về các chế tài
được áp dụng khi có sự vi phạm cơ bản hợp đồng do hàng hoá không phù hợp. ối
tượng nghiên cứu của Luận văn còn bao gồm những án lệ, những vụ tranh chấp
c ng như thực tiễn xét xử của các tòa án và trọng tài của một số quốc gia là thành
viên của CISG liên quan đến việc áp dụng các quy định của CISG về vi phạm cơ
bản hợp đồng do hàng hoá không phù hợp để giải quyết tranh chấp hợp đồng
MBHHQT. Ngoài ra, đối tượng nghiên cứu của Luận văn còn bao gồm cả việc
phân tích những khó khăn trong việc áp dụng các quy định về vi phạm cơ bản do
hàng hoá không phù hợp của pháp luật Việt Nam so với các quy định của CISG.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: ề tài luận văn giới hạn ở việc phân tích vi phạm cơ bản hợp
đồng do hàng hoá không phù hợp theo CISG trong mối quan hệ với khái niệm về
vi phạm cơ bản hợp đồng do hàng hoá không phù hợp theo quy định của pháp
luật Việt Nam.
- Về không gian: Luận văn phân tích thực tiễn và án lệ tòa án, trọng tài ở
một số nước đã gia nhập CISG.


6

- Về thời gian: Khi phân tích về những vấn đề phát sinh t thực tiễn áp dụng

CISG, Luận văn lấy số liệu t năm CISG có hiệu lực - năm 1988 cho đến nay.
4.3 Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu: tổng hợp và phân tích.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Về phương diện lý luận, luận văn góp phần củng cố và hoàn thiện cơ sở lý
luận về vi phạm cơ bản do hàng hoá không phù hợp trong pháp luật hợp đồng
Việt Nam để các nhà lập pháp, các cơ quan có thẩm quyền, các cán bộ nghiên
cứu, các nhà kinh doanh vận dụng trong quá trình thực hiện, giải quyết tranh chấp
hay xây dựng và hoàn thiện pháp luật về vi phạm cơ bản hợp đồng do hàng hoá
không phù hợp.
Về phương diện thực tiễn, những quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp
luật Việt Nam về vi phạm cơ bản hợp đồng do hàng hoá không phù hợp được đề
xuất trong luận văn sẽ là tài liệu tham khảo có giá trị cho các nhà lập pháp, cho
các cơ quan có thẩm quyền trong việc hoàn thiện các quy định của pháp luật Việt
Nam về vi phạm cơ bản hợp đồng do hàng hoá không phù hợp.Luận văn c ng là
tài liệu tham khảo hữu ích cho các doanh nghiệp Việt Nam khi soạn thảo hợp
đồng mua bán hàng hóa nói chung và hợp đồng MBHHQT nói riêng.
6. Kết cấu của Luận văn
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn gồm
3 Chương:
Chương 1. Tổng quan về CISG, vi phạm cơ bản do hàng hoá không phù hợp
theo CISG.
Chương 2. Thực tiễn áp dụng quy định về vi phạm cơ bản do hàng hoá không
phù hợp theo CISG.
Chương 3. Giải pháp nhằm hạn chế vi phạm cơ bản do hàng hoá không phù
hợp và kiến nghị cho Việt Nam.


7


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CISG, VI PHẠM CƠ BẢN DO HÀNG HOÁ
KHÔNG PHÙ HỢP THEO CISG
1.1 Khái quát chung về CISG
CISG của Liên Hợp Quốc về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (viết tắt
theo tiếng Anh là CISG- Convention on Contracts for the International Sale of
Goods) được soạn thảo bởi Ủy ban của Liên Hợp Quốc về Luật thương mại quốc tế
(UNCITRAL) nhằm hướng tới việc thống nhất nguồn luật áp dụng cho hợp đồng
mua bán hàng hoá quốc tế. Sự ra đời của CISG về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc
tế đã điều chỉnh các giao dịch chiếm khoảng 80

thương mại hàng hóa thế giới

(Nguyễn Thị Hồng Trinh, 2018).
Công ước này được thông qua tại Viên (Áo) ngày 11 tháng 04 năm 1980 tại
Hội nghị của Ủy ban của Liên hợp quốc về Luật thương mại quốc tế với sự có mặt
của đại diện của khoảng 60 quốc gia và 8 tổ chức quốc tế. Theo thống kê của
UNCITRAL, tính đến ngày 01/08/2018 đã có 91 quốc gia tham gia vào Công ước
này và Việt Nam ra nhập Công ước vào ngày 01/01/2017.
CISG gồm 101 iều, được chia làm 4 phần với các nội dung chính như sau:
Phần 1: Phạm vi áp dụng và các quy định chung (Điều 1– 13)
Phần này quy định trường hợp nào CISG được áp dụng (t

iều 1 đến

iều

6), đồng thời nêu rõ nguyên tắc trong việc áp dụng CISG, nguyên tắc diễn giải các
tuyên bố, hành vi và xử sự của các bên, nguyên tắc tự do về hình thức của hợp
đồng. Công ước c ng nhấn mạnh đến giá trị của tập quán trong các giao dịch mua
bán hàng hóa quốc tế.

Phần 2: Thành lập HĐ (trình tự, thủ tục ký kết HĐ) (Điều 14- 24)
Trong phần này, với 11 điều khoản, Công ước đã quy định khá chi tiết, đầy đủ
các vấn đề pháp lý đặt ra trong quá trình giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa quốc
tế.

iều 14 của Công ước định nghĩa chào hàng, nêu rõ đặc điểm của chào hàng và

phân biệt chào hàng với các “lời mời chào hàng”. Các vấn đề hiệu lực của chào
hàng, thu hồi và hủy bỏ chào hàng được quy định tại các điều 15, 16 và 17.
biệt, tại các

ặc

iều 18, 19, 20 và 21 của Công ước có các quy định rất chi tiết, cụ thể


8

về nội dung của chấp nhận chào hàng; khi nào và trong điều kiện nào, một chấp
nhận chào hàng là có hiệu lực và cùng với chào hàng cấu thành hợp đồng; thời hạn
để chấp nhận, chấp nhận muộn; kéo dài thời hạn chấp nhận. Ngoài ra, Công ước còn
có quy định về thu hồi chấp nhận chào hàng, thời điểm hợp đồng có hiệu lực.
Phần 3: Mua bán hàng hóa (Điều 25 – 88)
Nội dung của phần 3 này là các vấn đề pháp lý trong quá trình thực hiện H .
Phần này được chia thành 5 chương với những nội dung cơ bản như sau:
“Chương I. Những quy định chung”: bao gồm những quy định về các phạm
trù khác nhau như cách xác định “vi phạm cơ bản”, thông báo hu hợp đồng, viện
dẫn thông tin…Các phạm trù này là cơ sở thực tiễn để làm rõ nội dung ở các
chương sau.
Trọng tâm của Phần 3 nằm ở các quy định chi tiết về nghĩa vụ của người bán và

người mua trong chương II và chương III. Tại “Chương II. Nghĩa vụ của người bán”,
Công ước quy định rất rõ nghĩa vụ giao hàng và chuyển giao chứng t , đặc biệt là
nghĩa vụ đảm bảo tính phù hợp của hàng hóa được giao (về mặt thực tế c ng như về
mặt pháp lý). Công ước nhấn mạnh đến việc kiểm tra hàng hóa được giao (thời hạn
kiểm tra, thời hạn thông báo các khiếm khuyết của hàng hóa). Những quy định này
rất phù hợp với thực tiễn và đã góp phần giải quyết có hiệu quả các tranh chấp phát
sinh có liên quan. “Chương III. Nghĩa vụ của người mua” gồm nghĩa vụ thanh toán
và nghĩa vụ nhận hàng, được quy định tại các điều t

iều 53 đến iều 60.

CISG không có một chương riêng về vi phạm hợp đồng và chế tài do vi phạm
hợp đồng. Các nội dung này được lồng ghép trong chương II, chương III và chương
V. Trong chương II và chương III, sau khi nêu các nghĩa vụ của người bán và người
mua, CISG đề cập đến các biện pháp áp dụng trong trường hợp người bán/người
mua vi phạm hợp đồng. Cách sắp xếp điều khoản như vậy, một mặt, làm cho việc
tra cứu rất thuận lợi; mặt khác, tạo ra sự bình đẳng về mặt pháp lý cho người bán và
người mua trong hợp đồng mua bán hàng hóa.
CISG c ng tách riêng vấn đề chuyển rủi ro thành“Chương IV. Chuyển rủi ro” chỉ
ra tuỳ thuộc vào t ng trường hợp và giai đoạn cụ thể, rủi ro được quy định thuộc về bên
nào.

ây là cơ sở để xác định phạm vi trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên đặc biệt

trong trường hợp có xảy ra vi phạm hợp đồng.


9

Trong “Chương V. Các điều khoản chung về nghĩa vụ của người bán và người

mua” quy định về vấn đề tạm ng ng thực hiện nghĩa vụ hợp đồng, vi phạm trước
hợp đồng, việc áp dụng các biện pháp pháp lý trong trường hợp giao hàng t ng
phần, hu hợp đồng khi chưa đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ, hậu quả do hu hợp
đồng, căn cứ miễn trách. ặc biệt chương V quy định cụ thể chế tài bồi thường thiệt
hại” – một biện pháp được sử dụng phổ biến trong giải quyết tranh chấp trong
khuôn khổ CISG.
Phần 4: Các quy định cuối cùng (Điều 89 – 101)
Phần này quy định về các thủ tục để các quốc gia ký kết, phê chuẩn, gia nhập
CISG, các bảo lưu có thể áp dụng, thời điểm CISG có hiệu lực và một số vấn đề
khác mang tính chất thủ tục khi tham gia hay t bỏ CISG này.
Như vậy, sau gần 40 năm có hiệu lực, cùng với các quy định được đánh giá là
hiện đại, mềm dẻo và linh hoạt, CISG được đánh giá là một trong những công ước
thống nhất về luật tư thành công nhất.

ược Liên Hợp Quốc bảo trợ soạn thảo và

thực thi, CISG đã tạo ra được sự tin cậy t phía các quốc gia (trong quá trình soạn
thảo) mà còn nhận được sự tin tưởng t đông đảo doanh nghiệp (trong quá trình
thực thi). Sự thành công của CISG được khẳng định trong thực tiễn với hơn 3000 vụ
tranh chấp, riêng t giai đoạn t năm 2000-2016 là 1392 vụ tranh chấp đã được Tòa
án và trọng tài các nước/quốc tế giải quyết có liên quan đến việc áp dụng và diễn
giải CISG được thống kê trên trang web của CISG [2]. Không chỉ các nước thành
viên mà các quốc gia chưa phải là thành viên vẫn áp dụng Công ước, hoặc do các
bên trong hợp đồng lựa chọn CISG như là luật áp dụng cho hợp đồng, hoặc do các
tòa án, trọng tài dẫn chiếu đến để giải quyết tranh chấp.
1.2 Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế
1.2.1 Khái niệm Hợp đồng MBHHQT
Cùng với sự tác động của quá trình toàn cầu hóa nền kinh tế và sự thiết lập các
khuôn khổ pháp lý song phương và đa phương về thương mại, hoạt động mua bán hàng


[2] Yearbook of CISG cases: 2000 – 2016 tham khảo tại truy cập 10/09/2018.


10
1

hóa giữa các cá nhân, tổ chức không chỉ giới hạn trong phạm vi lãnh thổ quốc gia mà
đã vươn ra phạm vi quốc tế. Phương tiện pháp lý cơ bản để các cá nhân, tổ chức tiến
hành hoạt động mua bán hàng hóa trong phạm vi quốc tế là hợp đồng MBHHQT.
CISG không quy định về khái niệm hợp đồng MBHHQT nhưng

iều 1 của

Công ước đã gián tiếp xác định phạm vi của hợp đồng MBHHQT như sau: “1.
Công ước này áp dụng cho các hợp đồng mua bán hàng hóa giữa các bên có trụ
sở thương mại tại các quốc gia khác nhau…2. Sự kiện các bên có trụ sở thương
mại tại các quốc gia khác nhau không tính đến nếu sự kiện này không xuất phát
từ hợp đồng, từ các mối quan hệ đã hình thành hoặc vào thời điểm ký hợp đồng
giữa các bên hoặc là từ việc trao đổi thông tin giữa các bên…”. T quy định tại
iều 1, kết hợp với quy định tại iều 40, iều 53 Công ước có thể hiểu hợp đồng
MBHHQT là sự thỏa thuận giữa các bên có trụ sở thương mại đặt tại các nước
khác nhau, theo đó một bên (người bán) có nghĩa vụ giao hàng, chuyển giao
chứng t liên quan đến hàng hóa và quyền sở hữu về hàng hóa cho bên kia (người
mua) và người mua có nghĩa vụ thanh toán tiền hàng và nhận hàng.
Tại Việt Nam, Luật Thương mại có một chương quy định về mua bán hàng
hóa (Chương II), trong đó chỉ có bảy điều luật quy định riêng về MBHHQT và
không có điều luật nào xác định cụ thể, trực tiếp về khái niệm và phạm vi nội
hàm của hợp đồng MBHHQT. Tuy nhiên, dựa vào quy định tại khoản 8
Luật Thương mại và


iều 3

iều 428 Bộ luật dân sự, có thể rút ra khái niệm về hợp

đồng mua bán hàng hóa như sau: Hợp đồng mua bán hàng hóa là sự thỏa thuận
giữa các bên, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng hóa cho bên mua và nhận
tiền, còn bên mua có nghĩa vụ nhận hàng hóa và trả tiền cho bên bán. Như vậy,
hợp đồng mua bán hàng hóa là dạng cụ thể của hợp đồng mua bán tài sản trong
pháp luật dân sự (theo nghĩa rộng) ( ỗ Minh Ánh, 2011).
Luật Thương mại 2005 c ng không quy định về khái niệm hợp đồng
MBHHQT hoặc yếu tố quốc tế, nước ngoài của hợp đồng mua bán hàng hóa mà chỉ
quy định về MBHHQT tại iều 27 như sau: “1. MBHHQT được thực hiện dưới các
hình thức xuất kh u, nhập kh u, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập và chuyển
kh u. 2. MBHHQT phải thực hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản hoặc bằng


11
1

hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương”. Luật Thương mại 2005 lấy tiêu chí
vận chuyển hàng hóa qua biên giới để xác định quan hệ mua bán hàng hóa là
MBHHQT.
Mặt khác,

iều 663 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Quan hệ dân sự có yếu

tố nước ngoài là quan hệ dân sự thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, pháp nhân nước ngoài;
b) Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng
việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài;

c) Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng
đối tượng của quan hệ dân sự đó ở nước ngoài.”
Như vậy, khái niệm “MBHHQT” với tư cách là hoạt động thương mại hoặc
quan hệ thương mại theo khoản 1

iều 27 Luật Thương mại có phạm vi hẹp hơn so

với “mua bán hàng hóa có yếu tố nước ngoài” xuất phát t khái niệm “quan hệ dân sự
có yếu tố nước ngoài” theo iều 663 Bộ luật dân sự 2015.
Về phương diện học thuật, ở trong nước, đã có một số tác giả đưa ra khái niệm
về hợp đồng MBHHQT. Hợp đồng MBHHQT là sự thỏa thuận có hiệu lực bắt buộc
giữa các bên có trụ sở thương mại đóng ở các nước khác nhau, theo đó bên bán có
nghĩa vụ giao hàng hóa và chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua, bên mua có
nghĩa vụ nhận hàng và thanh toán tiền hàng cho bên bán (Trương Văn D ng, 2003).
Khái niệm này chưa làm rõ được cơ sở xác định “hiệu lực bắt buộc” ở đây là theo
quy định của pháp luật nào bởi tính chất quốc tế của hợp đồng thì rất nhiều nguồn
luật khác nhau có thể cùng điều chỉnh hợp đồng MBHHQT.
Tác giả Lê Thị Nam Giang (2011) cho rằng:“Hợp đồng MBHHQT là sự thỏa
thuận giữa các bên có trụ sở thương mại ở các nước khác nhau, theo đó bên bán có
nghĩa vụ chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên mua và nhận tiền, còn bên mua
có nghĩa vụ nhận tài sản và trả tiền”. Khái niệm này chưa thực sự thuyết phục bởi
hàng hóa là một loại tài sản cụ thể nhưng tài sản thì chưa hẳn đã là hàng hóa.
T nhận thức trên, có thể đưa ra khái niệm về hợp đồng MBHHQT như sau:
Hợp đồng MBHHQT là hợp đồng mua bán hàng hóa có tính chất quốc tế hay có


12
1

yếu tố nước ngoài, theo đó một bên (người bán) có nghĩa vụ giao hàng, chứng từ

liên quan hàng hóa và quyền sở hữu về hàng hóa cho bên kia (người mua) và người
mua có nghĩa vụ nhận hàng và thanh toán tiền hàng.
1.2.2 Đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
1.2.2.1 Hợp đồng MBHHQT là hợp đồng thương mại có tính quốc tế
Chính tính chất quốc tế hay yếu tố nước ngoài của hợp đồng MBHHQT đã tạo
ra điểm khác biệt của hợp đồng MBHHQT so với hợp đồng thương mại trong nước
(Nguyễn Minh Hằng, 2013), cụ thể:
- Thứ nhất, chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế thường là thể
nhân hoặc pháp nhân có thể có trụ sở thương mại, nơi cư trú hoặc quốc tịch ở các
quốc gia khác nhau. Trên thực tế thì pháp luật thương mại quốc tế không có sự điều
chỉnh đặc biệt nào đối với chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Vấn đề
này được điều chỉnh bởi pháp luật của các quốc gia có liên quan, miễn là chủ thể đó
được th a nhận tư cách chủ thể theo pháp luật của các quốc gia có liên quan thì
trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế đương nhiên được công nhận. Theo quy
định của pháp luật Việt Nam, hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế được coi là hợp
pháp khi chủ thể của hợp đồng hợp pháp, tức là có năng lực pháp luật và bên ký kết
có năng lực hành vi và có thẩm quyền ký kết hợp đồng (Nguyễn Văn Luyện, Lê Thị
Bích Thọ và Dương Anh Sơn, 2007).
- Thứ hai, giống như hợp đồng mua bán hàng hóa trong nước, hàng hóa c ng
là đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Tuy nhiên, hàng hóa là đối
tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế phải là động sản, thường là những
hàng hóa có thể dịch chuyển qua biên giới của một nước. iều này đồng nghĩa rằng,
đối với các hàng hóa không phải là động sản thì hàng hóa đó không được xem là đối
tượng của của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. ây chính là điểm khác biệt cơ
bản so với đối tượng hợp đồng mua bán hàng hóa trong nước. Hàng hóa là đối
tượng của hợp đồng có thể được chuyển qua biên giới nước người bán sang nước
người mua hoặc sang nước thứ ba. Vì hợp đồng MBHHQT được ký kết giữa các
bên có trụ sở thương mại đặt ở các nước khác nhau nên trong đa số các trường hợp
hàng hóa được chuyển t nước người bán sang nước người mua hoặc t nước người



13
1

bán sang nước thứ ba (trong trường hợp người mua hàng xuất hàng sang nước thứ
ba) (Nguyễn Bá Diến, 2005).
- Thứ ba, đồng tiền dùng để thanh toán giữa người bán và người mua có thể là
ngoại tệ đối với một trong hai bên. Nhìn chung, các bên thường lựa chọn các đồng
tiền mạnh có thể tự do chuyển đổi như USD, Euro, Yên Nhật, Bảng Anh… (ngoại
lệ: các hợp đồng ký giữa các thương nhân EU thì đồng tiền thanh toán Euro sẽ là
đồng tiền chung cho cả hai bên và không là ngoại tệ đối với bên nào).
- Thứ tư, hình thức của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế theo quy định của
pháp luật Việt Nam c ng như hầu hết các quốc gia trên thế giới đều bắt buộc các
bên phải lập thành văn bản. Vấn đề này được quy định cụ thể tại Khoản 2

iều 27

Luật Thương mại 2005: “Mua bán hàng hóa quốc tế phải được thực hiện trên cơ sở
hợp đồng bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương”.
Trong đó, các hình thức có giá trị pháp lý tương đương văn bản bao gồm điện báo,
telex, fax, thông điệp dữ liệu và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, theo CISG thì hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế không nhất thiết phải
được ký kết hoặc xác nhận bằng văn bản hay phải tuân thủ một yêu cầu nào khác về
hình thức của hợp đồng. Hợp đồng có thể được chứng minh bằng mọi cách, kể cả
bằng những lời khai của nhân chứng ( iều 11, CISG).
- Thứ năm, hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế có thể được ký kết bằng tiếng
nước ngoài đối với một bên hoặc cả hai bên trong hợp đồng. Ví dụ: hợp đồng được
ký kết giữa thương nhân Việt Nam với thương nhân Anh, hai bên thỏa thuận chọn
tiếng Anh làm ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng. Trong trường hợp này, tiếng Anh
được xem là ngôn ngữ nước ngoài đối với thương nhân Việt Nam. Bên cạnh đó

c ng có trường hợp ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng là tiếng nước ngoài đối với
các bên trong hợp đồng, như trường hợp thương nhân Việt Nam và thương nhân
Trung Quốc chọn tiếng Anh làm ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng của mình.
- Thứ sáu, cơ quan giải quyết tranh chấp phát sinh t hợp đồng MBHHQT có
thể là Tòa án hoặc Trọng tài nước ngoài đối với một hoặc cả hai bên. Ví dụ, hợp
đồng mua bán hàng hóa giữa một công ty của Trung Quốc đóng trụ sở thương mại ở
Trung Quốc với một công ty của Việt Nam đóng trụ sở thương mại tại Việt Nam,


14
1

trong hợp đồng quy định nếu có tranh chấp phát sinh thì giải quyết bằng thương
lượng, nếu không thương lượng được thì kiện ra Trọng tài thương mại tại
Singapore. Như vậy, Trọng tài thương mại tại Singapore là cơ quan giải quyết tranh
chấp và c ng là trọng tài nước ngoài đối với cả 2 công ty.
- Thứ bảy, pháp luật điều chỉnh hợp đồng MBHHQT có thể là pháp luật
nước ngoài đối với một hoặc cả hai bên. Ngoài ra, nguồn luật điều chỉnh hợp
đồng MBHHQT c ng rất đa dạng và phức tạp bao gồm không chỉ pháp luật nước
ngoài đối với một trong hoặc cả hai bên mà còn điều ước thương mại quốc tế, tập
quán thương mại quốc tế và thậm chí là án lệ (tiền lệ xét xử).
Tóm lại, đây là những đặc điểm nổi bật mang tính chất đặc trưng của hợp
đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Tính đặc trưng đó chính là yếu tố “nhận dạng”
hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế so với các hợp đồng thương mại quốc tế
khác nói chung và hợp đồng mua bán hàng hóa trong nước nói riêng.
1.2.2.2 Mục đích của hợp đồng MBHHQT là sinh lợi
Các bên giao kết hợp đồng MBHHQT chính là các thương nhân, tức là chủ thể
tiến hành hoạt động thương mại. Vì vậy, có thể nói, mục đích mua hàng của người
bán c ng như người mua, dù được mô tả trực tiếp hay gián tiếp, thì đó c ng là nhằm
sinh lợi t việc chuyển giao hàng, quyền sở hữu đối với hàng và thanh toán. Người

mua có thể mua hàng để bán lại hay để sản xuất nhằm sinh lợi, người bán, đương
nhiên, muốn bán hàng để nhận tiền (sinh lợi). Khi thiết lập một hợp đồng
MBHHQT, người bán và người mua luôn hướng đến việc tạo lập “sự ràng buộc
pháp lý” đối với nhau và trông đợi bên kia cùng thực hiện nghĩa vụ phát sinh t hợp
đồng, nhằm thỏa mãn lợi ích của các bên.
iều này tạo nên bản chất của hợp đồng MBHHQT, khác với các loại hợp
đồng khác, và là yếu tố cơ bản cho sự tồn tại của hợp đồng MBHHQT. Hợp đồng
MBHHQT chỉ có thể được thiết lập vì lợi ích kinh tế mà các bên hướng tới t hợp
đồng này và c ng vì lợi ích kinh tế mà các bên thực hiện hợp đồng. Nói cách khác,
không có lợi ích kinh tế sẽ không có sự giao kết và thực hiện hợp đồng MBHHQT.


15
1

1.3 Khái quát chung về vi phạm cơ bản hợp đồng theo CISG
Khi hợp đồng MBHHQT đã được giao kết hợp pháp thì nó có giá trị bắt
buộc thi hành đối với các bên tham gia xác lập và thực hiện hợp đồng. Sự ràng
buộc pháp lý và lợi ích kinh tế của các bên sẽ bị ảnh hưởng ở mức độ khác nhau
khi quyền và nghĩa vụ do các bên tạo ra không được tuân thủ thực hiện bởi một
trong các bên xác lập và thực hiện hợp đồng. Nội dung sau đây làm rõ khái niệm
và đặc điểm vi phạm cơ bản hợp đồng MBHHQT.
1.3.1 Khái niệm vi phạm cơ bản hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế
1.3.1.1 Khái niệm vi phạm hợp đồng
Trong khoa học pháp lý, lý thuyết về vi phạm hợp đồng đã ra đời và tồn tại
lâu dài trong tất cả các hệ thống pháp luật trên thế giới:
Theo T điển Black’Law (2009, tr. 213): “vi phạm hợp đồng là vi phạm các
nghĩa vụ hợp đồng bằng việc không thực hiện lời hứa của ai đó, từ chối thực hiện
hoặc ngăn cản việc thực hiện của bên kia.”
-


iều 11(5) Luật mua bán hàng hóa năm 1979 của Anh quy định “Ở

Scotland, người bán không thực hiện bất kỳ phần quan trọng nào của hợp đồng
mua bán là vi phạm hợp đồng…”. Quy định này cho thấy phạm vi của vi phạm
hợp đồng khá hẹp khi luật chỉ th a nhận không thực hiện phần quan trọng của
hợp đồng mua bán mới xem là vi phạm hợp đồng.
- iều 1-201(b)(17) Bộ luật thương mại thống nhất Hoa Kỳ năm 1952
không đưa ra khái niệm vi phạm nhưng quy định “lỗi là khiếm khuyết, vi phạm
hay hành động sai trái hoặc không làm đầy đủ”. T quy định này có thể hiểu vi
phạm là lỗi, là sự khiếm khuyết hay hành động sai trái hay không làm đầy đủ.
Dù được định nghĩa, giải thích theo các cách khác nhau nhưng nhìn chung cách
hiểu về vi phạm hợp đồng của pháp luật một số quốc gia là việc không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng.
Các nhà làm luật đã định nghĩa vi phạm hợp đồng tại khoản 12 iều 3 Luật
Thương mại 2005 về vi phạm hợp đồng là việc một bên không thực hiện, thực
hiện không đầy đủ hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ theo thỏa thuận giữa các


16
1

bên hoặc theo quy định của Luật Thương mại. Với quy định này, “vi phạm” được
hiểu là “không thực hiện”, “thực hiện không đầy đủ” hoặc “thực hiện không
đúng”. Khoản 1

iều 302 Bộ luật dân sự không sử dụng thuật ngữ “vi phạm hợp

đồng” mà thay vào đó là “trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ dân sự”, trong
đó đề cập đến “không thực hiện” hoặc “thực hiện không đúng” nghĩa vụ của

người có nghĩa vụ.
Trong PICC và PECL, thuật ngữ “vi phạm hợp đồng” không xuất hiện mà
thay vào đó là “không thực hiện hợp đồng”.

iều 7.1.1 PICC quy định: “Không

thực hiện hợp đồng là việc một bên không thực hiện một nghĩa vụ nào đó phát
sinh từ hợp đồng, kể cả việc thực hiện hợp đồng không đúng hay chậm trễ”. iều
1.301 PECL quy định: “Không thực hiện hợp đồng có nghĩa là việc không thực
hiện nghĩa vụ theo hợp đồng, bao gồm thực hiện chậm, thực hiện không đúng và
không hợp tác để làm cho hợp đồng có hiệu lực”. Như vậy, không thực hiện hợp
đồng là một thuật ngữ có nội hàm rộng chứa trong nó các hình thức thực hiện
không đầy đủ hợp đồng, không đúng hợp đồng.
T nhận thức trên, tác giả đưa ra khái niệm vi phạm hợp đồng như sau:
Vi phạm hợp đồng là việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa
vụ hợp đồng mà các bên đã thỏa thuận, theo thói quen trong thương mại giữa các
bên, pháp luật điều chỉnh hợp đồng hoặc tập quán thương mại quy định.
1.3.1.2 Khái niệm vi phạm cơ bản hợp đồng MBHHQT
Vi phạm cơ bản hợp đồng là vi phạm hợp đồng nhưng không phải vi phạm
hợp đồng nào c ng là vi phạm cơ bản hợp đồng. Yếu tố tạo nên sự khác biệt giữa
vi phạm cơ bản hợp đồng với các loại vi phạm hợp đồng khác là tính cơ bản của
hành vi vi phạm.
Pháp luật Việt Nam đưa ra định nghĩa về vi phạm cơ bản tại khoản 13 iều
3 của Luật thương mại như sau: Vi phạm cơ bản là sự vi phạm hợp đồng của một
bên gây thiệt hại cho bên kia đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích
của việc giao kết hợp đồng.

ịnh nghĩa về vi phạm cơ bản này chú trọng tới tính

nghiêm trọng của hành vi vi phạm bằng việc xác định mối tương quan giữa thiệt

hại do hành vi vi phạm gây ra và sự tồn mất mục đích của việc giao kết hợp đồng
của bên bị vi phạm.


×