Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

chế định ban kiểm soát trong công ty cổ phần theo luật doanh nghiệp năm 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (833.72 KB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHẾ ĐỊNH BAN KIỂM SOÁT TRONG CÔNG TY
CỔ PHẦN THEO LUẬT DOANH NGHIỆP NĂM 2014

Ngành: Luật Kinh tế

NGUYỄN HOÀNG LONG

Hà Nội – 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chế định Ban kiểm soát trong công ty cổ phần
theo Luật Doanh nghiệp năm 2014

Ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8380107

Họ và tên học viên: Nguyền Hoàng Long
Người hướng dẫn: PGS,TS Hồ Thuý Ngọc

Hà Nội – 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, luận văn thạc sĩ luật kinh tế "Chế định Ban kiểm soát
trong công ty cổ phần theo Luật Doanh nghiệp năm 2014" là công trình nghiên cứu
của riêng tôi được sự hướng dẫn khoa học của PGS,TS Hồ Thuý Ngọc. Các nội dung
nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình
thức nào trước đây. Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá
được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau của các tác giả, cơ quan tổ chức
khác đều được trích dẫn và chú thích nguồn gốc, có ghi trong phần tài liệu tham khảo.
Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2018
Người cam đoan

Nguyễn Hoàng Long


LỜI CẢM ƠN

Với lòng biết ơn sâu sắc của mình, tôi xin cảm ơn PGS, TS Hồ Thuý Ngọc đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, lựa chọn đề tài, nghiên cứu
và hoàn thành luận văn "Chế định Ban kiểm soát trong công ty cổ phần theo Luật
Doanh nghiệp năm 2014".
Tôi xin cảm ơn các thầy cô của Khoa Luật trường Đại học Ngoại thương, các
thầy cô giảng dạy tại cơ sở Uông Bí đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu tại trường.
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn tôi luôn nhận được sự động
viên của bạn bè, đồng nghiệp và người thân trong gia đình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2018
Tác giả


Nguyến Hoàng Long


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài. ................................................................................... 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài ............................................................ 3
3. Mục đích nghiên cứu đề tài ............................................................................... 5
4. Đối tượng nghiên cứu đề tài .............................................................................. 5
5. Phạm vi nghiên cứu đề tài ................................................................................. 5
6. Phương pháp luận nghiên cứu đề tài ............................................................... 5
7. Bố cục luận văn .................................................................................................. 6
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHẾ ĐỊNH BAN KIỂM SOÁT
TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN THEO LUẬT DOANH NGHIỆP NĂM 2014. 7
1.1 Khái quát chung về công ty cổ phần .............................................................. 7
1.1.1 Khái niệm công ty cổ phần ..................................................................... 7
1.1.2 Đặc điểm công ty cổ phần. ...................................................................... 9
1.1.3 Cơ cấu, tổ chức công ty cổ phần ........................................................... 12
1.2 Chế định Ban kiểm soát trong công ty cổ phần. ......................................... 19
1.2.1 Ban kiểm soát và vị trí của Ban kiểm soát trong công ty cổ phần. ... 19
1.2.2 Chức năng của Ban kiểm soát trong công ty cổ phần. ....................... 21
CHƯƠNG 2.NỘI DUNG QUY ĐỊNH VỀ BAN KIỂM SOÁT TRONG CÔNG
TY CỔ PHẦN THEO LUẬT DOANH NGHIỆP NĂM 2014. ........................... 25


2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của pháp luật Việt Nam về chế định Ban

kiểm soát trong công ty cổ phần. ............................................................................ 25
2.2 Thành lập, tổ chức Ban kiểm soát trong công ty cổ phần. ......................... 31
2.3 Nhiệm vụ, quyền hạn Ban kiểm soát trong công ty cổ phần. .................... 34
2.4 Thành viên Ban kiểm soát trong công ty cổ phần. ..................................... 39
2.5 Thực tiễn áp dụng các quy định về Ban kiểm soát trong công ty cổ phần.
.................................................................................................................................... 45
Tiểu kết chương 2 ................................................................................................ 58
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHẾ
ĐỊNH BAN KIỂM SOÁT TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN. .............................. 59
3.1 Phương hướng hoàn thiện các quy định pháp luật về Ban kiểm soát trong
công ty cổ phần. ........................................................................................................ 59
3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chế định Ban kiểm soát trong công ty cổ
phần. .......................................................................................................................... 61
Tiểu kết chương 3. ............................................................................................... 74
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 77


TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Tên luận văn thạc sĩ Luật kinh tế: Chế định Ban kiểm soát trong công ty cổ
phần theo Luật Doanh nghiệp năm 2014.
Luận văn đã đạt được những kết quả như sau:
- Luận văn nghiên cứu chủ yếu những vấn đề lý luận và thực tiễn về chế định
Ban kiểm soát thông qua việc phân tích, tìm hiểu vị trí, vai trò, quyền lợi và trách
nhiệm của Ban kiểm soát trong Công ty cổ phần theo quy định Luật Doanh nghiệp
năm 2014.
- Luận văn cũng chỉ ra sự tiến bộ của pháp Luật Doanh nghiệp qua các thời kỳ
bằng việc nghiên cứu về lịch sử hình thành và phát triển của pháp luật Việt Nam về
chế định Ban kiểm soát trong công ty cổ phần để chỉ ra những bất cập, hạn chế và
thiếu sót của chế định này với thực tiễn áp dụng các quy định về Ban kiểm soát trong

công ty cổ phần cùng vai trò là một trong những công cụ quan trọng nhất nhằm bảo
vệ quyền và lợi ích của các nhà đầu tư.
- Luận văn nêu lên những ưu, nhược điểm của chế định Ban kiểm soát của công
ty cổ phần. Qua đó đề xuất một số ý kiến để hoàn thiện chế định này nhằm mục đích
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cổ đông, ngày càng hiệu quả và thực chất hơn
trong hoạt động kinh doanh.


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, Việt Nam là đất nước có nền
kinh tế đang phát triển, tốc độ tăng trưởng kinh tế được duy trì ổn định, điều này tạo
điều kiện để khai thông tất cả các thành phần kinh tế trong xã hội từ đó thu hút được
các nhà đầu tư trong và ngoài nước tiến hành hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.
Song với sự phát triển của nền kinh tế, hệ thống pháp luật của nước ta không ngừng
được củng cố và hoàn thiện hơn để tạo được hành lang pháp lý an toàn cho hoạt động
kinh doanh của các chủ thể, xây dựng nên môi trường đầu tư thuận lợi, đáp ứng kịp
thời xu hướng kinh tế mới của thế giới. Bộ Luật Dân sự, Luật Thương mại, Luật
Doanh nghiệp,… cùng nhiều văn bản pháp luật khác đều được cập nhật, sửa đổi để
phù hợp với tình hình mới.
Sau cuộc đột phá về thể chế của văn bản mang tên “Luật Doanh nghiệp 1999”,
thì Luật Doanh nghiệp 2014 được coi là cuộc đột phá thể chế lần hai, thể hiện đúng
tinh thần Hiến pháp 2013 về quyền tự do kinh doanh của công dân, của doanh nghiệp,
theo đó, những gì luật pháp không cấm thì người dân, doanh nghiệp được tự do đầu
tư, kinh doanh. Luật Doanh nghiệp 2014 hướng tới sự phù hợp với thực tế kinh doanh
hiện tại của doanh nghiệp và tháo gỡ nhiều khó khăn, hạn chế, góp phần tạo điều
kiện mở ra một môi trường kinh doanh thuận lợi phù hợp với xu hướng chung của
thế giới. Trên thực tế cũng phải thừa nhận, mặc dù được đánh giá là đạo luật tiến bộ

trong việc tạo điều kiện cho việc hình thành các loại hình doanh nghiệp, tuy nhiên
các thiết chế để tạo hành lang pháp lý cho các chủ thể tự bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của mình vẫn là một thách thức lớn đối với các nhà lập pháp.
Khi chưa có Luật doanh nghiệp thì công ty cổ phần hoạt động theo Luật công
ty nhưng lúc Luật doanh nghiệp ra đời (tháng 12 năm 1999) thì công ty cổ phần được
xác định rõ ràng và đầy đủ hơn, là một trong những loại hình doanh nghiệp được quy
định trong Luật doanh nghiệp. Cũng từ đó mà công ty cổ phần phát triển mạnh và
ngày càng phát huy được những ưu thế của nó trong nền kinh tế. So với các loại hình
doanh nghiệp khác thì công ty cổ phần nhiều điểm mạnh trong việc huy động nguồn


2

vốn nhàn rỗi trong công chúng. Mặt khác với việc hình thành thị trường chứng khoán
ở nước ta thì công ty cổ phần là điều kiện quan trọng và tiên quyết cho hoạt động của
thị trường này. Từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Chế định công ty cổ phần được Luật Doanh nghiệp 2014 điều chỉnh với nhiều
quy định mới, trong đó, đáng chú ý là những quy định về sự tồn tại và sức ảnh hưởng
của Ban kiểm soát trong cơ cấu tổ chức, quản lý của công ty cổ phần. Theo quy định
tại Điều 165 Luật Doanh nghiệp 2014, có thể hiểu Ban kiểm soát trong công ty cổ
phần là cơ quan có chức năng giám sát Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc trong việc quản lý và điều hành công ty; kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính
trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh; thẩm
định tính đầy đủ, hợp pháp và trung thực của báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo
tài chính và các hoạt động rà soát, giám sát hoạt động kinh doanh khác của công ty.
Như vậy, bản chất của Ban kiểm soát chính là đảm bảo sự thận trọng và minh bạch
trong hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần. Luật Doanh nghiệp 2014 cho phép
công ty cổ phần lựa chọn việc có Ban kiểm soát hay không trong cơ cấu tổ chức,
quản lý công ty của mình. Theo đó, trừ trường hợp có quy định khác từ pháp luật
chứng khoán, công ty cổ phần có quyền không thành lập Ban kiểm soát trong trường

hợp: nếu lựa chọn mô hình tổ chức công ty bao gồm Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng
quản trị, và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc (trong trường hợp này công ty phải đảm
bảo ít nhất 20% số thành viên hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ban
kiểm toán nội bộ trực thuộc hội đồng quản trị để thực hiện chức năng kiểm soát hoạt
động của công ty). Hoặc công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ
chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty.
Quy định cho phép tự do lựa chọn mô hình quản trị đối với công ty cổ phần vừa
phù hợp với thông lệ quốc tế, vừa phù hợp với thực tế đa dạng của doanh nghiệp về
quy mô, tính chất sở hữu và sự đa dạng của cách thức quản trị công ty như hiện nay
ở Việt Nam. Mặt khác, quy định mới này cũng phù hợp với thực tế hoạt động của
Ban kiểm soát trong công ty cổ phần hiện nay. Mặc dù về lý thuyết, việc tồn tại Ban
kiểm soát có vẻ mang đến nhiều lợi ích cho công ty, nhưng khi hoạt động, Ban kiểm
soát khó có thể thực hiện được hết chức năng, nhiệm vụ của mình. Hội đồng quản


3

trị, tổng giám đốc hoặc giám đốc thường tìm cách và đủ điều kiện để hạn chế vai trò
của Ban kiểm soát. Đó là chưa kể, có thể một phần do tâm lý “người nhà” nên rất
khó để cho các thành viên Ban kiểm soát hoạt động một cách công tâm. Để kiểm soát
được hoạt động của công ty cổ phần nhằm mục đích đem lại lợi ích cho tất cả cổ
đông cũng như nâng cao hoạt động của công ty thì cần phải có những quy định cụ
thể, đáp ứng được sự phát triển mạnh mẽ của loại hình công ty cổ phần. Thực tiễn
cho thấy, hiện nay những quy định của pháp luật về công ty cổ phần ở Việt Nam còn
nhiều lỗ hổng lớn, còn nhiều kẽ hở, bất cập trong việc thi hành. Đặc biệt là trong cơ
cấu tổ chức, vận hành của công ty cổ phần. Ban kiểm soát trong công ty cổ phần
đóng một vai trò quan trọng là giám sát hoạt động của Hội đồng quản trị, tổng giám
đốc, giám đốc nhằm ngăn chặn và phát hiện những trường hợp sai phạm, thiếu sót,
bất minh, bất hợp lý, xung đột lợi ích trong việc quản lý, điều hành công ty. Ban kiểm
soát còn đóng vai trò quan trọng trong việc đề xuất các biện pháp, giải pháp khắc

phục, cải tiến hoạt động quản lý, điều hành công ty đạt được hiệu quả cao nhất. Tuy
vậy, thực tế ở Việt Nam cho thấy Ban kiểm soát chưa thể hiện đầy đủ vai trò bảo vệ
cổ đông và nhà đầu tư, do đó rủi ro mà nhà đầu tư và cổ đông phải gánh chịu từ sự
hoạt động kém hiệu quả của Ban kiểm soát là rất lớn.
Chính vì những lý do nêu trên, căn cứ vào quy định của Luật Doanh nghiệp
năm 2014, cùng với kinh nghiệm tích luỹ được trong quá trình công tác của bản thân
mà tôi lựa chọn đề tài “Chế định Ban kiểm soát trong công ty cổ phần theo Luật
Doanh nghiệpnăm 2014” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế
của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Trên cơ sở tiếp thu kết quả khoa học của các đề tài nghiên cứu trước đó, đồng
thời đặt vấn đề nghiên cứu trong mối liên hệ chặt chẽ với nhu cầu thực tiễn để kiến
nghị, sửa đổi và bổ sung chế định Ban kiểm soát trong công ty cổ phần từ đó góp
phần bảo vệ tốt hơn quyền và lợi ích của các nhà đầu tư. Có thể kể đến một số công
trình nghiên cứu như:


4

- Trên thế giới có rất nhiều các công trình nghiên cứu về hoạt động của Ban
kiểm soát mà tiêu biểu là những bộ thông lệ tốt về quản trị của công ty như các
nguyên tắc quản trị Công ty của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD), hệ
thống Quản trị Doanh nghiệp Quốc tế (ICGN), Hội đồng các nhà đầu tư là Tổ chức
(CII) được vận dụng ở nhiều quốc gia.
- Nguyễn Thị Lan Hương, Tạp chí khoa học Đại học quốc gia Hà Nội, Luật học
27 (2011) "Về hoạt động giám sát của Ban kiểm soát trong công ty cổ phần"đã đề
cập đến một số những tồn tại của Ban kiểm soát trong công ty cổ phần theo Luật
Doanh nghiệp 2005 từ đó đưa ra được những đề xuất, kiến nghị nhằm củng cố vị trí
độc lập của Ban kiểm soát.
- Các sách chuyên khảo của các tác giả như: Bùi Xuân Hải (2011) "Luật Doanh

nghiệp bảo vệ cổ đông – Pháp luật và thực tiễn"; Ngô Văn Quế (2011) "Công ty cổ
phần và thị trường tài chính"; Đoàn Văn Trường (1996) "Thành lập, tổ chức và điều
hành hoạt động công ty cổ phần";… Nội dung của sách tập trung làm rõ về Công ty
cổ phần. Ban kiểm soát là một bổ phận không nhỏ trong quản trị công ty cổ phần.
Các sách chuyên khảo kể tên trên đã phần nào phân tích, đánh giá chế định Ban kiểm
soát trong công ty cổ phần ở các mức độ khác nhau.
- Các bài viết trên các tạp chí khoa học pháp lý của PGS.TS Bùi Xuân Hải: "So
sánh cấu trúc quản trị nội bộ của công ty cổ phần Việt Nam với các mô hình điển
hình trên thế giới" (6/2006);"Học thuyết về đại diện và mấy vấn đề của pháp luật
công ty Việt Nam" (4/2007);"Bảo vệ cổ đông: Mấy vấn đề lý luận và thực tiễn trong
Luật Doanh nghiệp 2005" (1/2009);...
Những công trình nghiên cứu trên đã tiếp cận vấn đề dưới những góc độ pháp
lý khác nhau và đối tượng nghiên cứu của các tác giả cũng có sự khác biệt.Tổ chức
quản trị doanh nghiệp trong công ty cổ phần đã được rất nhiều các tác giả nghiên cứu
tuy nhiên các công trình nghiên cứu chưa thực sự chuyên sâu về chế định Ban kiểm
soát, nghiên cứu theo Luật Doanh nghiệp cũ chưa thực sự phù hợp với tình hình mới
hiện nay. Trong luận văn của mình tôi tiếp cận nghiên cứu vấn đề này thông qua chế
định về Ban kiểm soát trong công ty cổ phần theo Luật Doanh nghiệp năm 2014.


5

Những tài liệu kể trên là nguồn tham khảo quan trọng để tôi hoàn thành luận văn của
mình. Có thể khẳng định rằng, chưa có công trình nào nghiên cứu, đánh giá độc lập
về chức năng, nhiệm vụ và vai trò thực tế của chế định Ban kiểm soát trong Công ty
cổ phần theo Luật Doanh nghiệp 2014.
3. Mục đích nghiên cứu đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về địa vị
pháp lý của Ban kiểm soát trong công ty cổ phần theo Luật Doanh nghiệp năm 2014.
Phân tích, đánh giá thực trạng các quy định pháp luật về Ban kiểm soát trong pháp

luật về công ty cổ phần ở Việt Nam hiện nay để từ đó đề xuất các phương hướng, giải
pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về Ban kiểm soát trong công ty cổ phần ở
nước ta.
4. Đối tượng nghiên cứu đề tài
Luận văn tập trung nghiên cứu chủ yếu về các quy định pháp luật về quy chế
pháp lý Ban kiểm soát trong công ty cổ phần theo Luật Doanh nghiệp năm 2014. Từ
đó đưa ra các kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định về chế định Ban
kiểm soát trong công ty cổ phần với vai trò là một trong những công cụ quan trọng
nhất nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của các nhà đầu tư.
5. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Luận văn chỉ tập trung phân tích các quy định về Ban kiểm soát trong công ty
cổ phần theo Luật Doanh nghiệp năm 2014 tại Việt Nam. Bên cạnh đó, luận văn
nghiên cứu về lịch sử hình thành và phát triển của pháp luật Việt Nam về chế định
Ban kiểm soát trong công ty cổ phần để chỉ ra được sự tiến bộ của pháp luật về chế
định này.
6. Phương pháp luận nghiên cứu đề tài
Để tiến hành nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác Lê – nin trong mối tương quan với tình hình
kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước. Kết hợp với các phương pháp khác nhau như


6

phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp,... để đánh giá
và nghiên cứu những nội dung cơ bản của luận văn. Cụ thể như sau:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Đề tài sử dụng phương pháp phân tích để
phân tích các quy chế pháp lý Ban kiểm soát trong công ty cổ phần, từ đó chỉ rõ, lý
giải nội dung của các quy định đó. Đề tài sử dụng phương pháp tổng hợp nhằm tổng
hợp, kế thừa lại những kết quả của các công trình liên quan đến chế định Ban kiểm
soát trong công ty cổ phần từ trước đến nay trên cơ sở kế thừa có chọn lọc.

- Phương pháp so sánh: Đề tài thực hiện việc so sánh các quy định về Ban kiểm
soát trong công ty cổ phần hiện hành với các quy định trước đây để đưa ra quan điểm
của tác giả về các quy định liên quan đến chế định Ban kiểm soát trong công ty cổ
phần.
7. Bố cục luận văn
Ngoài lời nói đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo luận văn được
kết cấu làm ba phần:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về chế định Ban kiểm soát trong công ty
cổ phần theo Luật Doanh nghiệp năm 2014.
Chương 2: Nội dung quy định về Ban kiểm soát trong công ty cổ phần theo
Luật Doanh nghiệp năm 2014.
Chương 3: Phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện chế định Ban kiểm
soát trong công ty cổ phần.


7

CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHẾ ĐỊNH BAN KIỂM SOÁT
TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN THEO LUẬT DOANH NGHIỆP NĂM 2014.
1.1 Khái quát chung về công ty cổ phần
1.1.1 Khái niệm công ty cổ phần
Công ty là một trong những phát minh quan trọng nhất của loài người, là một
bộ phận cấu thành của nền kinh tế. Được ra đời, phát triển qua hàng trăm năm với vô
số định dạng và biến thể khác nhau, công ty trở thành một trong những thể chế tổ
chức phổ biến nhất trên thế giới, nó giúp cho nền kinh tế phát triển, nâng cao đời sống
của nhân dân. Khái niệm công ty trên thế giới chưa có sự đồng nhất, mỗi quốc gia lại
có khái niệm công ty khác nhau, ví dụ như:
Ở Pháp “công ty là một hợp đồng thông qua đó hai hay nhiều người thỏa thuận
với nhau sử dụng tài sản hay khả năng của mình vào một hoạt động chung nhằm chia
lợi nhuận thu được qua hoạt động đó”.

Theo luật của Bang Georgia – Mỹ “một công ty là một pháp nhân được tạo ra
bởi luật định nhằm một mục đích chung nào đó nhưng có thời hạn về thời gian tồn
tại, về quyền hạn, về nghĩa vụ và các hoạt động được ấn định trong điều lệ”.
Theo luật của Bang Lousiana – Mỹ “một công ty là một thực thể được tạo ra
bởi luật định bao gồm một hoặc nhiều cá thể dưới một tên chung. Những thành viên
có thể kế nghiệp lẫn nhau, vì thế công ty là một khối thống nhất. Tuy nhiên sự thay
đổi của những cá thể trong công ty cho một mục đích cụ thể nào đó được xem xét
như một con người cụ thể”.
Từ những khái niệm trên, có thể đưa ra nhận định chung nhất về khái niệm công
ty như sau: “Công ty là sự liên kết của hai hay nhiều người (cá nhân hay pháp nhân)
bằng một sự kiện pháp lí trong đó các bên thoả thuận với nhau sử dụng tài sản hay
khả năng của họ nhằm tiến hành các hoạt động để đạt mục tiêu chung”.
( />Công ty cổ phần là một loại hình công ty, được ra đời, tồn tại và phát triển trong
những điều kiện nhất định. Công ty cổ phần có khả năng huy động vốn nhanh, tận


8

dụng được nguồn vốn trong xã hội, tạo lợi nhuận từ nguồn vốn đó. Ra đời lần đầu
tiên ở Anh từ cuối thế kỉ XVI, công ty cổ phần đã nhanh chóng phát triển và trở thành
loại hình công ty phổ biến nhất trên thế giới với những ưu thế vượt trội của mình.
Công ty cổ phần đã trở thành loại hình kinh doanh phổ biến ở hầu hết các quốc gia
trên thế giới và "được xem là phương thức phát triển cao nhất cho đến nay của loài
người để huy động vốn cho kinh doanh và qua đó làm cho nền kinh tế của mỗi quốc
gia phát triển" (Nguyễn Ngọc Bích, Luật doanh nghiệp: vốn và quản lý trong công ty
cổ phần, NXB Trẻ, Hà Nội 2004, tr.38.). Công ty cổ phần là nơi tạo nên thị trường
chứng khoán, phát hành cổ phiếu, trái phiếu có tiềm năng, là sân chơi kinh doanh
năng động, bình đẳng cho các nhà đầu tư.
Ở các nước khác nhau, công ty cổ phần có những tên gọi khác nhau.Ở Pháp là
công ty vô danh (anonymous Company), Ở Anh là công ty với trách nhiệm hữu hạn

(Company LTD), ở Mỹ nó được gọi là công ty kinh doanh (Commercial Coporation),
và ở Nhật Bản gọi là công ty chung cổ phần (Kabushiki Kaisha)… (Viện Kinh tế Thế
giới, Công ty cổ phần? Các nước phát triển – Quá trình thành lập, tổ chức quản lý,
NXB. KHXH, Hà Nội 1991, tr.5).
Điều 110 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định khái niệm công ty cổ phần
như sau:
"1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không
hạn chế số lượng tối đa;
c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác,
trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật này.
2. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp.


9

3. Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn.”
Khái niệm công ty cổ phần theo Luật Doanh nghiệp năm 2014 được xây dựng
dựa trên đặc điểm của loại hình công ty này. Từ khái niệm của Luật, công ty cổ phần
được hiểu là loại hình đặc trưng của công ty đối vốn, nghĩa là khi thành lập và trong
suốt quá trình hoạt động các thành viên trong công ty không quan tâm nhân thân
người góp vốn mà chỉ quan tâm đến số vốn góp của họ. Tư cách thành viên công ty
và quyền cổ đông trong việc quyết định cơ cấu, hoạt động công ty được quyết định
bởi số lượng cổ phiếu mà người đó nắm giữ. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân
độc lập, mang tính tổ chức cao, có cấu trúc phức tạp.
1.1.2 Đặc điểm công ty cổ phần.

* Đặc điểm chung:
Công ty cổ phần là một loại hình công ty được Luật Doanh nghiệp điều chỉnh
nên nó có đặc điểm chung của công ty như:
- Công ty cổ phần là một tổ chức kinh tế;
- Công ty cổ phần có tên riêng, có tài sản, trụ sở giao dịch ổn định.
- Công ty cổ phần được kinh doanh của pháp luật nhằm mục đích thực hiện hoạt
động kinh doanh.
* Đặc điểm đặc trưng:
Bên cạnh những đặc điểm chung giống các loại hình doanh nghiệp khác, công
ty cổ phần còn có những đặc thù riêng, phân biệt với doanh nghiệp khác.
- Thứ nhất, về vốn điều lệ công ty cổ phần.
Theo khoản 29, điều 4, Luật doanh nghiệp 2014, vốn điều lệ của công ty cổ
phần là tổng giá trị mệnh giá các cổ phần mà các cổ đông đã thanh toán cho công ty.
Tức là vốn điều lệ phải là số vốn thực góp.
Công ty cổ phần là loại hình đặc trưng của công ty đối vốn, vốn điều lệ công ty
cổ phần chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Giá trị mỗi cổ phần gọi là
mệnh giá cổ phần và được phản ánh trong cổ phiếu. Một cổ phiếu có thể phản ánh


10

mệnh giá của một hoặc nhiều cổ phần. Việc góp vốn vào công ty được thực hiện bằng
cách mua cổ phần, mỗi cổ đông có thể mua nhiều cổ phần. Ví dụ: Công ty cổ phần A
có vốn điều lệ 60 tỷ đồng, chia thành các cổ phần, mỗi cổ phần có mệnh giá là 10.000
đồng/1 cổ phần thì số cổ phần của công ty là 6 triệu cổ phần.
Công ty cổ phần có hai loại cổ phần: Cổ phần phổ thông; Cổ phần ưu đãi (cổ
phần ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi hoàn lại, cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu
đãi khác do điều lệ công ty quy định).
Những công ty cổ phần đăng ký kinh doanh ngành nghề mà pháp luật yêu cầu
về vốn tối thiểu khi thành lập doanh nghiệp (vốn pháp định) phải đáp ứng điều kiện

về vốn pháp định. Ví dụ: kinh doanh bảo hiểm, chứng khoán, tổ chức tín dụng, bất
động sản, kinh doanh vàng… Những ngành nghề đòi hỏi có vốn pháp định thì vốn
điều lệ không thể nhỏ hơn vốn pháp định.
- Thứ hai, về thành viên công ty cổ phần:
Thành viên của công ty cổ phần được gọi là cổ đông. Số lượng thành viên: chủ
thể sở hữu ít nhất một cổ phần đã phát hành của công ty gọi là cổ đông. Công ty cổ
phần có tối thiểu là 3 cổ đông sáng lập và không quy định về số lượng cổ đông tối đa.
Cổ đông có thể là cá nhân hoặc tổ chức:
+ Cá nhân: không phân biệt nơi cư trú và quốc tịch, nếu không thuộc đối tượng
quy định tại Khoản 2 Điều 18 Luật doanh nghiệp 2014 đều có quyền thành lập, tham
gia thành lập công ty cổ phần; nếu không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều
18 Luật Doanh nghiệp 2014 thì có quyền mua cổ phần của công ty cổ phần.
+ Tổ chức: tất cả các tổ chức là pháp nhân, bao gồm doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam không phân biệt nơi đăng ký địa chỉ trụ sở chính nếu
không thuộc đối tượng bị cấm đều có quyền thành lập, tham gia thành lập công ty cổ
phần, có quyền mua cổ phần của công ty cổ phần.
Các cổ đông của công ty cổ phần bao gồm:
+ Dựa trên vai trò đối với việc thành lập công ty cổ phần:


11

(i) Cổ đông sáng lập: là cổ đông tham gia xây dựng, thông qua và ký tên vào
bản điều lệ đầu tiên của công ty cổ phần. Công ty cổ phần mới thành lập phải có ít
nhất ba cổ đông sáng lập, công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp 100%
vốn nhà nước hoặc từ công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc được chia tách hợp nhất, sát
nhập từ công ty cổ phần khác không nhất thiết phải có cổ đông sáng lập.
(ii) Cổ đông góp vốn: là cổ đông đưa tài sản vào công ty trở thành chủ sở hữu
chung của công ty.
+ Dựa trên cổ phần mà họ sở hữu:

(i) Cổ đông phổ thông: là người sở hữu cổ phần phổ thông. Công ty cổ phần bắt
buộc phải có cổ đông phổ thông.
(ii) Cổ đông ưu đãi: là người sở hữu cổ phần ưu đãi. Công ty cổ phần có thể có
cổ đông ưu đãi: cổ đông ưu đãi cổ tức, cổ đông ưu đãi hoàn lại và cổ đông ưu đãi
khác do Điều lệ công ty quy định. Cổ đông ưu đãi cổ tức và cổ đông ưu đãi hoàn lại
không có quyền biểu quyết.
- Thứ ba, là tư cách pháp nhân của công ty cổ phần:
Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp. Công ty cổ phần đáp ứng đủ bốn điều kiện của pháp nhân là:
+ Được thành lập hợp pháp, tiến hành làm thủ tục đăng ký doanh nghiệp tại
phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch và đầu tư;
+ Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, bộ máy chặt chẽ với cơ chế làm việc rõ ràng;
+ Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và chịu trách nhiệm bằng tài sản
đó. Có sự phân định rõ ràng giữa tài sản của cổ đông với tài sản công ty. Công ty chịu
trách nhiệm bằng tài sản của công ty;
+ Nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập.Người
đại diện công ty cổ phần ký trong hợp đồng, tham gia giao dịch với tư cách nhân danh
công ty, vì lợi ích công ty.
- Thứ tư, là chế độ trách nhiệm tài sản.


12

Chế độ trách nhiệm tài sản của cổ đông là chế độ trách nhiệm hữu hạn, tức là
cổ đông chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm
vi số vốn góp vào công ty mà không liên quan đến tài sản riêng. Công ty phải tự chịu
trách nhiệm một cách độc lập về các nghĩa vụ tài sản bằng toàn bộ tài sản của công
ty. Cổ đông không phải chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài sản của công ty ngoài
phạm vi giá trị cổ phần mà cổ đông nắm giữ. Tuy nhiên, chế độ trách nhiệm hữu hạn
mà cổ đông được hưởng cũng kèm theo những ràng buộc nhất định nhằm bảo vệ

quyền lợi của người thứ ba.
- Thứ năm, là huy động vốn.
Công ty cổ phần có nhiều hình thức huy động vốn hơn so với các tổ chức kinh
tế nói chung và các doanh nghiệp khác nói riêng. Các hình thức công ty huy động
vốn là: chào bán cổ phần riêng lẻ, phát hành các loại chứng khoán ra công chúng, bán
cổ phần cho cổ đông trong công ty và phát hành trái phiếu.
- Thứ sáu, là tính tự do chuyển nhượng phần vốn góp:
Cổ phần của các cổ đông được thể hiện dưới hình thức cổ phiếu. Các cổ phiếu
do công ty phát hành là một loại hàng hóa, giấy tờ có giá. Người có cổ phiếu có quyền
tự do chuyển nhượng theo quy định của pháp luật.
1.1.3 Cơ cấu, tổ chức công ty cổ phần
Điều 134 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định về cơ cấu, tổ chức công ty cổ
phần, công ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong
hai mô hình sau đây, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác:
a) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là
tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban
kiểm soát;
b) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc
lập và có Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc Hội đồng quản trị. Các thành viên độc lập


13

thực hiện chức năng giám sát và tổ chức thực hiện kiểm soát đối với việc quản lý điều
hành công ty.
Trường hợp chỉ có một người đại diện theo pháp luật, thì Chủ tịch Hội đồng
quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của
công ty; trường hợp Điều lệ không có quy định khác thì Chủ tịch Hội đồng quản trị

là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp có hơn một người đại diện
theo pháp luật, thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của công ty.
Căn cứ theo quy định Điều 134 Luật Doanh nghiệp năm 2014, cơ cấu tổ chức
quản lý công ty cổ phần bao gồm: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị; Giám
đốc (Tổng giám đốc); đối với công ty cổ phần có trên 11 cổ đông là cá nhân hoặc có
cổ đông là tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của công ty phải có Ban kiểm
soát. Như vậy về cơ bản, cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần theo quy định tại
Luật Doanh nghiệp bao gồm các bộ phận sau:
a. Đại hội đồng cổ đông:
Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết (bao gồm cổ đông
phổ thông và cổ đông ưu đãi biểu quyết), là cơ quan quyết định cao nhất của công ty
cổ phần. Đại hội đồng cổ đông chỉ họp thường niên hoặc họp bất thường ít nhất một
lần trong năm. Đại hội đồng cổ đông là nơi tập trung những người có phần vốn góp
trong công ty, có quyền quyết định mọi vấn đề từ cơ cấu tổ chức đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty cổ phần.
Đại hội đồng cổ đông có những thẩm quyền sau đây:
- Thông qua định hướng phát triển của công ty;
- Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào
bán; quyết định mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ phần;
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên;


14

- Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng
giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu Điều lệ công
ty không quy định một tỷ lệ hoặc một giá trị khác;
- Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
- Thông qua báo cáo tài chính hằng năm;

- Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại;
- Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát gây thiệt
hại cho công ty và cổ đông công ty;
- Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty;
- Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều lệ.
Cổ đông là tổ chức có quyền cử một hoặc một số người đại diện theo uỷ quyền
thực hiện các quyền cổ đông của mình theo quy định của pháp luật; trường hợp có
nhiều hơn một người đại diện theo uỷ quyền được cử thì phải xác định cụ thể số cổ
phần và số phiếu bầu của mỗi người đại diện. Việc cử, chấm dứt hoặc thay đổi người
đại diện theo uỷ quyền phải được thông báo bằng văn bản đến công ty trong thời hạn
sớm nhất. Công ty phải gửi thông báo về người đại diện theo uỷ quyền đến cơ quan
đăng ký kinh doanh trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông
báo.
b. Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty cổ phần, có toàn quyền nhân danh
công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ
những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Hội đồng quản trị có không ít hơn ba thành viên, không quá mười một thành
viên, nếu Điều lệ công ty không có quy định khác. Thành viên Hội đồng quản trị
không nhất thiết phải là cổ đông của công ty.
Hội đồng quản trị có thẩm quyền sau đây:


15

- Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh
hằng năm của công ty;
- Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại;
- Quyết định bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán
của từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác;

- Quyết định giá bán cổ phần và trái phiếu của công ty;
- Quyết định mua lại cổ phần của cổ đông;
- Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn
theo quy định của pháp luật;
- Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ;
- Thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng
hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của
công ty, nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ hoặc giá trị khác. Trừ những
giao dịch thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông;
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị; bổ nhiệm, miễn
nhiệm, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và
người quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định; quyết định, tiền lương
và quyền lợi khác của những người quản lý đó; cử người đại diện theo ủy quyền tham
gia Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông ở công ty khác, quyết định mức
thù lao và quyền lợi khác của những người đó;
- Giám sát, chỉ đạo Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác trong
điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty;
- Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty, quyết định
thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ
phần của doanh nghiệp khác;


16

- Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông, triệu
tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến để Đại hội đồng cổ đông thông qua
quyết định;
- Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Đại hội đồng cổ đông;
- Kiến nghị mức cổ tức được trả; quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc
xử lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh;

- Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể, yêu cầu phá sản công ty;
- Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
c. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty:
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng
ngày của công ty. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty do Hội đồng quản trị bổ
nhiệm một người trong số họ hoặc thuê người khác, chịu sự giám sát của Hội đồng
quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực
hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định
Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật thì Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty.
Nhiệm kỳ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không quá năm; có thể được bổ
nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty không được đồng thời làm Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác.
Giám đốc hoặc tổng giám đốc có quyền và nghĩa vụ sau đây:
- Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hằng ngày của công
ty mà không cần phải có quyết định của Hội đồng quản trị;
- Tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản trị;
- Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
- Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty;


17

- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý trong công ty, trừ
các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị;
- Quyết định tiền lương và quyền lợi khác đối với người lao động trong công ty
kể cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
- Tuyển dụng lao động;
- Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;

- Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và nghị
quyết của Hội đồng quản trị.
d. Ban kiểm soát:
Đối với công ty cổ phần có trên mười một cổ đông là cá nhân hoặc có cổ đông
là tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của công ty phải có Ban kiểm soát.
Ban kiểm soát có từ ba đến năm thành viên nếu Điều lệ công ty không có quy
định khác; nhiệm kỳ của Ban kiểm soát không quá năm năm; thành viên Ban kiểm
soát có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Các thành viên Ban kiểm
soát bầu một người trong số họ làm Trưởng Ban kiểm soát. Quyền và nhiệm vụ của
Trưởng Ban kiểm soát do Điều lệ công ty quy định. Ban kiểm soát phải có hơn một
nửa số thành viên thường trú ở Việt Nam và phải có ít nhất một thành viên là kế toán
viên hoặc kiểm toán viên.
Ban kiểm soát có quyền và nghĩa vụ sau đây:
- Ban kiểm soát thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc trong việc quản lý và điều hành công ty;
- Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong
quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh; tính hệ thống, nhất quán và phù hợp của
công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính;
- Thẩm định tính đầy đủ, hợp pháp và trung thực của báo cáo tình hình kinh
doanh, báo cáo tài chính hằng năm và 06 tháng của công ty, báo cáo đánh giá công


18

tác quản lý của Hội đồng quản trị và trình báo cáo thẩm định tại cuộc họp thường
niên Đại hội đồng cổ đông;
- Rà soát, kiểm tra và đánh giá hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội
bộ, kiểm toán nội bộ, quản lý rủi ro và cảnh báo sớm của công ty;
- Xem xét sổ kế toán, ghi chép kế toán và các tài liệu khác của công ty, các công
việc quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết hoặc theo nghị

quyết của Đại hội đồng cổ đông hoặc theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông
sở hữu từ 10% tổng số cổ phần phổ thông trở lên trong thời hạn liên tục ít nhất 06
tháng;
- Kiểm tra theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 10% tổng số
cổ phần phổ thông trở lên trong thời hạn liên tục ít nhất 06 tháng;
- Kiến nghị Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông các biện pháp sửa đổi,
bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, giám sát và điều hành hoạt động kinh doanh
của công ty;
- Khi phát hiện có thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
vi phạm trách nhiệm của mình, thì phải thông báo ngay bằng văn bản với Hội đồng
quản trị, yêu cầu người có hành vi vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm và có giải pháp
khắc phục hậu quả;
- Có quyền tham dự và tham gia thảo luận tại các cuộc họp Đại hội đồng cổ
đông, Hội đồng quản trị và các cuộc họp khác của công ty;
- Có quyền sử dụng tư vấn độc lập, bộ phận kiểm toán nội bộ của công ty để
thực hiện các nhiệm vụ được giao;
- Ban kiểm soát có thể tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị trước khi trình
báo cáo, kết luận và kiến nghị lên Đại hội đồng cổ đông.
- Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp
2014, Điều lệ công ty và nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.


×