Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

30. những vấn đề pháp lý cơ bản về công ty cổ phần theo luật doanh nghiep 2005.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.83 KB, 16 trang )

Mc Lc
Phần Mở ầu
Phần nội dung
I. Khái quát về công ty cổ phần theo Luật doanh nghiệp 2005
1. Khái niệm công ty cổ phần.
2. Đặc điểm pháp lý của công ty cổ phần.
3. Vai trò của công ty cổ phần trong nền kinh tế chuyển đổi ở Việt Nam
II. Địa vị pháp lí của công ty cổ phần theo quy định của luật doanh nghiệp 2005
1. Tổ chức quản lí của công ty cổ phần.
a. Cơ cấu tổ chức quản lí công ty cổ phần
b. Thẩm quyền và thể thức hoạt động của các cơ quan trong tổ chức bộ máy
2. Quyền và nghĩa vụ của cổ đông công ty cổ phần
a. Các quyền cơ bản của Công ty cổ phần
b. Các nghĩa vụ cơ bản
3. Cấu trúc vốn và cơ chế huy động vốn của công ty cổ phần
a. Những vấn đề cơ bản
b. Cơ chế huy động vốn của công ty cổ phần
III. Nhận xét và đề xuất kiến nghị
1. Một số kiến nghị đối với pháp luật hiện hành về công ty cổ phần
2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả và vị trí pháp lí của công ty
cổ phần
C. Phần Kết Luận
Ti liu tham kho

Phần Mở ầu
Lut doanh nghip 2005 ra i l s thng nht trong vic iu chnh a
v phỏp lý c bn ca cỏc doanh nghip. Mt trong nhng ni dung c bn ca
Lut doanh nghip l vn phỏp lý ca cụng ty c phn. Cụng ty c phn u
1
tiên trên thế giới ra đời vào khoảng thế kỷ XVII, sang thế kỷ thứ XIX loại hình
công ty này phát triển một cách mạnh mẽ. Là loại hình công ty có khá nhiều ưu


điểm, công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp được các nhà đầu tư kinh
doanh lựa chọn. Với đặc điểm cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ
của công ty cho đến hết số cổ phần mà mình đã góp, loại hình doanh nghiệp
này phần nào tạo ra được sự an toàn cho các chủ thể kinh doanh.
Vì vậy, như bất kỳ một loại hình doanh nghiệp nào, công ty cổ phần
cũng cần có một khung pháp lý điều chỉnh một cách cụ thể, rõ ràng và chi tiết.
Luật doanh nghiệp 2005 đã quy định tương đối đầy đủ về các vấn đề pháp lý
của công ty cổ phần như khái niệm, đặc điểm, vấn đề đăng ký kinh doanh và
thành lập, quyền và nghĩa vụ của công ty…
Với mong muốn tìm hiểu sâu thêm về các quy định của công ty cổ phần
mà tôi lựa chọn đề tài “Những vấn đề pháp lý của công ty cổ phần theo luật
doanh nghiệp 2005” làm đề tài tiểu luận của mình.
Trong quá học tập và nghiên cứu tại trường, nhận thấy đây là một đề tài
hay, hấp dẫn được nhiều người quan tâm trong đó đặc biệt là các doanh nhân.
Hiện nay tôi đang là một doanh nhân đang hoạt động và làm việc trong Công
ty cổ phần việc tìm hiểu loại hình doanh nghiệp này sẽ giúp tôi có cái nhìn
toàn diện hơn cả về lý thuyết và thực tiễn hoạt động.
2
Phần nội dung
I. Khái quát về công ty cổ phần theo Luật doanh nghiệp 2005
1. Khái niệm công ty cổ phần.
Cũng nh nhiều nớc trên thế giới, pháp luật Việt Nam không đa ra một định
nghĩa cụ thể về công ty cổ phần mà chỉ quy định dấu hiệu pháp lí để nhận biết công
ty cổ phần. Nghiên cứu luật doanh nghiệp cho thấy cách tiếp cận công ty cổ phần của
Việt Nam chịu ảnh hởng sâu sắc bởi hệ thống pháp luật Châu Âu lục địa theo đó
công ty cổ phần có tính chất đối vốn điển hình và đợc phân biệt rõ ràng với các loại
hình doanh nghiệp khác.
Từ phơng diện khoa học pháp lí có thể khái quát công ty cổ phần theo pháp
luật Việt Nam là: loại hình đặc trng của công ty đối vốn, vốn của công ty đợc chia
thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, ngời sở hữu cổ phần gọi là cổ đông, chỉ

chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ của công ty cho đến hết giá trị cổ phần mà
họ sở hữu.
2. Đặc điểm pháp lý của công ty cổ phần.Z
Từ việc khái quát về công ty cổ phần trên ta có thể rút ra một số đặc điểm nổi
bật của công ty cổ phần nh sau:
Thứ nhất, về thành viên của công ty: Trong suốt quá trình hoạt động, công ty
phải có ít nhất 3 thành viên. Việc quy định nh vậy đã tạo ra một ý nghĩa nhất định về
mặt thực tiễn, phù hợp với đông đảo nhà đầu t Việt Nam, nó đã trở thành thông lệ
quốc tế trong suốt thời gian dài tồn tại của công ty cổ phần. Việc quy định số lợng
thành viên tối thiểu đợc đa số các nớc ghi nhận.
Thứ hai, về cấu trúc vốn: Đặc điểm của cấu trúc vốn của công ty cổ phần thể
hiện trớc hết ở vốn điều lệ của công ty. Vốn điều lệ do tất cả cổ đông góp và đợc ghi
vào trong điều lệ của công ty.
Vốn điều lệ đợc chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, giá trị mỗi
cổ phần gọi là mệnh giá và đợc phản ánh trong cổ phần. T cách cổ đông của công ty
đợc xác định dựa trên căn cứ quyền sở hữu cổ phần. Pháp luật không có quy định
mỗi thành viên đợc mua tối đa bao nhiêu cổ phần nhng các thành viên có thể thoả
thuận trong điều lệ giới hạn tối đa cổ phần mà một thành viên có thể mua nhằm
chống lại việc một thành viên nào đó có thể nắm quyền kiểm soát công ty.
Thứ ba, tính tự do chuyển nhợng phần vốn góp: Phần vốn góp của thành viên
đợc thể hiện dới hình thức cổ phiếu. Các cổ phiếu do công ty phát hành cũng đợc coi
là một loại hàng hoá vì thế ngời có cổ phiếu có thể tự do chuyển nhợng theo quy định
của pháp luật.
3
Thứ t, về chế độ chịu trách nhiệm tài sản: Là loại công ty đối vốn, công ty cổ
phần phải chịu trách nhiệm một cách độc lập về các nghĩa vụ tài sản bằng toàn bộ tài
sản của công ty.Cổ đông không phải chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài sản của
công ty ngoài phạm vi giá trị cổ phần mà họ nắm giữ mà chỉ chịu trách nhiệm về nợ
và nghĩa vụ tài sản trong phạm vi số vốn đã góp tức là đến hết giá trị cổ phần mà họ
sở hữu.

Thứ năm, về huy động vốn: Trong quá trình hoạt động công ty cổ phần có
quyền phát hành chứng khoán( cổ phiếu, trái phiếu ) ra công chúng theo quy định
của pháp luật về chứng khoán để huy động vốn.
Thứ sáu, t cách pháp lí của công ty cổ phần: Công ty cổ phần là chủ thể kinh
doanh có t cách pháp nhân. Việc xác định t cách pháp nhân của công ty cổ phần đã
trở thành một thông lệ quốc tế, phù hợp với bản chất của công ty cổ phần. Theo luật
doanh nghiệp 2005, công ty cổ phần chỉ có t cách pháp nhân kể từ ngày đợc cấp giấy
chứng nhận đăng kí kinh doanh. Nh vậy, ngày cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh
doanh là ngày khai sinh ra công ty cổ phần và đồng thời xác lập t cách pháp nhân của
nó. Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh là điều kiện cần và đủ để công ty cổ phần
nhân danh mình tiến hành hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên luật doanh nghiệp còn
quy định một số trờng hợp công ty cổ phần chỉ đợc tiến hành hoạt động kinh doanh
khi đợc cấp giấy phép kinh doanh.
3. Vai trò của công ty cổ phần trong nền kinh tế chuyển đổi ở Việt Nam
Đối với Việt Nam, trong giai đoạn nền kinh tế chuyển đổi từ cơ chế quan liêu
bao cấp sang cơ chế thị trờng, nền kinh tế đòi hỏi phải đợc tạo lập những tiền đề kinh
tế, xã hội cần thiết. Công ty cổ phần với t cách là một loại hình doanh nghiệp, đợc
xem nh nhân tố quan trọng góp phần đẩy nhanh xã hội hoá sản xuất, thúc đẩy tăng
trởng kinh tế. Vai trò của công ty cổ phần thể hiện ở những khía cạnh cơ bản sau:
Thứ nhất, trong điều kiện tồn tại nhiều thành phần kinh tế, nhiều hình thức sở
hữu, công ty cổ phần là mô hình kinh tế hiệu quả nhất để hoà nhập và phát huy thế
mạnh của các thành phần kinh tế, hoạt động kinh doanh có khả năng sinh lợi cao,
góp phần thực hiện mục tiêu tăng trởng kinh tế nhanh, hiệu quả cao và bền vững.
Thứ hai, công ty cổ phần có vai trò quan trọng trong việc thực hiện chủ trơng:
tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới, khơi dậy và phát huy tối đa nội lực tạo sức
cần kiệm để đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nâng cao hiệu quả, sức cạnh
tranh của nền kinh tế.
Với khả năng thu hút vốn đầu t từ rộng rãi các tầng lớp, các đối tợng trong xã
hội bằng nhiều hình thức huy động vốn khác nhau, công ty cổ phần có thể tận dụng
4

tối đa vốn nhàn rỗi trong nhân dân, từ đó đẩy mạnh quá trình xã hội hoá hoạt động
kinh doanh, dần tạo nên bộ mặt sinh động của nền kinh tế thị trờng.
Thứ ba, để tiến tới kinh tế thị trờng phát triển, một trong những vấn đề quan
trọng phải giải quyết là vấn đề xây dựng thị trờng vốn. Thị trờng vốn là yếu tố cơ bản
nhất của nền kinh tế thị trờng hiện đại, là cơ sở hạ tầng của xã hội, có ý nghĩa thúc
đẩy phát triển kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội.
Để xây dựng thị trờng vốn đặc biệt là thị trờng chứng khoán phải có một quá
trịnh với những cách thức và bớc đi thích hợp, trong đó trớc hết là tạo lập tiền đề để
thiết lập và đảm bảo sự hoạt động của thị trờng. Trong hoàn cảnh nh vậy, công ty cổ
phần có vai trò đặc biệt quan trọng thể hiện ở những điểm sau:
Công ty cổ phần là chủ thể sản xuất hàng hoá cho thị trờng chứng khoán. Việc
phát hành chứng khoán của công ty cổ phần là cơ sở quan trọng góp phần hình thành
thị trờng chứng khoán sơ cấp
Công ty cổ phần có thể hoạt động với chức năng là các công ty chứng khoán- tế
bào quan trọng của thị tròng chứng khoán. Theo pháp luật hiện hành, chỉ có công ty
cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn khi có đủ điều kiện mới có thể trở thành
công ty chứng khoán và là thành viên của sở giao dịch chứng khoán
II. Địa vị pháp lí của công ty cổ phần theo quy định của luật doanh nghiệp
2005
1. Tổ chức quản lí của công ty cổ phần.
Xuất phát từ nguyên tắc tự do kinh doanh, việc tổ chức quản lí công ty cổ
phần trớc hết thuộc quyền quyết định của thành viên công ty với t cách là chủ sở hữu
công ty. Pháp luật chỉ quy định ràng buộc những vấn đề này mang tính nguyên tắc,
xác định khung pháp lí cho việc tổ chức công ty. Với cách tiếp cận này, chế định tổ
chức quản lí công ty thờng chứa đựng phần lớn các quy phạm mang tính tuỳ nghi,
công ty có thể lựa chọn áp dụng. Tuy nhiên bên cạnh đó không thể thiếu những quy
phạm bắt buộc về một số những vấn đề nhất định. Những quy định bắt buộc này có ý
nghĩa quan trọng nhằm bảo vệ lợi ích cho nhà đầu t tối thiểu, bảo vệ lợi ích của của
các chủ thể có quan hệ với công ty đồng thời ngăn chặn tính t lợi, cơ hội của nhà đầu
t đa số và ngời quản lí công ty.

a. Cơ cấu tổ chức quản lí công ty cổ phần
Theo luật doanh nghiệp 2005, cơ cấu tổ chức quản lí công ty cổ phần đợc thiết
kế theo hai mô hình khác nhau tuỳ thuộc vào số lợng cổ đông công ty
Đối với công ty có trên 11 thành viên, cơ cấu tổ chức quản lí bắt buộc phải có: đại
hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị, giám đốc hoặc tổng giám đốc, ban kiểm sát.
5
Đây là mô hình tổ chức quản lí truyền thống và điển hình của công ty cổ phần. Với
mô hình này, việc tổ chức quản lí công ty có sụ phân công nhiệm vụ và chế ngự lẫn
nhau giữa các cơ quan quản lí, điều hành và kiểm sát công ty. Về lí thuyết, đây là mô
hình tổ chức quản lí công ty phù hợp và hiệu quả trong trờng hợp công ty cổ phần
mang tính đại chúng có sự tham gia đông đảo của cổ đông. Trong những trờng hợp
khác mô hình này có thể sẽ là cồng kềnh, khiên cỡng.
Có lẽ xuất phát từ cách nhìn nhận đó mà .luật doanh nghiệp quy định đối với những
công ty cổ phần có dới 11 thành viên thì quản lí theo mô hình: đại hội đồng cổ đông,
hội đồng quản trị, giám đốc hợăc tổng giám đốc. Mô hình này không nhất thiết có
ban kiểm sát độc lập để thực hiện chức năng giám sát hoạt động công ty. Tuy nhiên
sẽ hoàn toàn hợp pháp nếu công ty cổ phần này thiết lập ban kiểm sát trong tổ chức
bộ máy.
b. Thẩm quyền và thể thức hoạt động của các cơ quan trong tổ chức bộ
máy
Là loại hình công ty đối vốn, có t cách pháp nhân, công ty cổ phần đợc tổ chức,
quản lí theo cơ chế có sự tách biệt khá rõ giữa quyền sở hữu và quyền quản lí công
ty. Quyền quản lí không thể dàn trải, phân bổ cho các cổ đông mà đợc tập trung ở bộ
máy quản lí có tính chuyên nghiệp. Các cổ đông nắm giữ quyền sở hữu công ty có
quyền bầu ra bộ máy quản lí công ty nhng bản thân mỗi cổ đông không phải là ngời
quản lí công ty.
Dới phơng diện khoa học, quyền quản lí công ty có thể chia thành 3 nhóm cơ bản
sau:
- Quyền quyết định những vấn đề quan trọng liên quan đến sự tồn tại của công
ty

- Quyền xây dựng chiến lợc, kế hoạch hoạt động kinh doanh và điều hành hoạt
động kinh doanh
- Quyền kiểm tra, giám sát hoạt động của công ty
Theo quy định của luật doanh nghiệp những nhóm quyền trên đợc chia cho các cơ
quan khác nhau là: đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị, giám đốc hoặc tổng
giám đốc, ban kiểm sát.
Theo đó, đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của công
ty. Với vị trí đó, đại hội đồng cổ đông có quyền ấn định quyền hạn cho mình và các
cơ quan khác trong công ty( đợc ghi trong điều lệ công ty). Tuy nhiên, quyền tự
quyết định ấy phải trong khuôn khổ pháp luật, những ràng buộc của pháp luật về
nhiệm vụ, quyền hạn và thể thức hoạt động ấy có tính chất là điều kiện thờng lệ của
6
điều lệ công ty. Nừu điều lệ công ty không quy định thì mặc nhiên công ty phải tuân
theo quy định của pháp luật. Mặt khác, quy định ấy không đợc trái với pháp luật hiện
hành.
Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định những quyền
và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông.
Giám đốc hoặc tổng giám đốc là ngời điều hành hoạt động hàng ngày của công ty
và chịu trách nhiệm trớc hội đồng quản trị về việc thực hiện nhiệm vụ của mình.
Ban kiểm sát của công ty có nhiệm vụ kiểm sát các hoạt động của công ty chủ yếu
về vấn đề tài chính, chịu trách nhiệm trớc đại hội đồng cổ đông về việc thực hiện
nhiệm vụ của mình.
2. Quyền và nghĩa vụ của cổ đông công ty cổ phần
Quyền và nghĩa vụ của cổ đông là một nội dung có ảnh hởng trực tiếp đến lợi
ích của các cổ đông cũng nh lợi ích của bản thân công ty cổ phần.
Cổ đông công ty cổ phần là ngời nắm giữ quyền sở hữu cổ phần trong công ty,
các cổ đông là đồng sở hữu công ty. Mỗi cổ đông có quyền sở hữu một phần công ty
tơng ứng với giá trị cổ phần mà họ nắm giữ. Về cơ bản quyền và nghĩa vụ của cổ
đông đợc xác định trên nguyên tắc đối vốn, quyền lợi và trách nhiệm của mỗi cổ
đông phụ thuộc vào giá trị cổ phần mà họ có đợc trong công ty.

a. Các quyền cơ bản của Công ty cổ phần
- Thứ nhất là quyền đợc hởng lợi tức:
Lợi tức là số tiền hàng năm đợc trích từ lợi nhuận của công ty để trả cho mỗi cổ
phần. Trên cơ sở pháp luật quy định và điều lệ công ty ghi nhận, đại hội đồng cổ
đông có quyền quyết định việc chia cổ tức và mức cổ tức cho mỗi cổ phần. Đối với
những ngời nắm giữ cổ phần u đãi cổ tức sẽ đợc nhận mức cổ tức cao hơn so với cổ
phần phổ thông.
- Quyền đợc u tiên mua cổ phần mới chào bán của công ty
Đây là một quyền có ý nghĩa quan trọng đảm bảo cho cổ đông có thể duy trì vị trí
của mình trong công ty. Cổ đông đợc u tiên mua cổ phần chào bán mới của công ty t-
ơng ứng với tỉ lệ cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong công ty.
- Quyền đợc nhận một phần tài sản còn lại sau khi thanh lí công ty
Theo luật doanh nghiệp khi công ty giải thể, tài sản còn lại đợc trả cho cổ đông theo
tỉ lệ cổ phần mà họ nắm giữ sau khi đã thanh toán hết các khoản nợ. Việc trả lại tài
sản cho cổ đông thể hiện nguyên tắc u tiên cho các cổ đông khác sau đó đến cổ đông
phổ thông.
- Quyền đợc chuyển nhợng cổ phần
7
Tự do chuyển nhợng cổ phần là một trong những quyền cơ bản của cổ đông công
ty( trừ các trờng hợp không đợc phép chuyển nhợng theo khoản 5 điều 84) , cổ đông
có thể chuyển nhợng cổ phần của mình cho cổ đông khác của công ty và những ngời
khác không phải là cổ đông công ty.
- Quyền đợc tham dự, biểu quyết tất cả những vấn đề quan trọng thuộc quyền
quyết định của đại hội đồng cổ đông.
Quyền biểu quyết là quyền chính trị cơ bản nhất của cổ đông gắn liền với hoạt động
của công ty. Tham gia biểu quyết tức là cổ đông đã thực hiện quyền cao nhất của các
chủ sở hữu công ty đối với sự tồn tại và hoạt động của công ty.Tuy nhiên theo quy
định của luật doanh nghiệp thì chi cổ đông phổ thông và cổ đông u đãi biểu quyết
mới có quyền biểu quyết.
b. Các nghĩa vụ cơ bản

- Thanh toán đầy đủ số cổ phần cam kết mua trong thời hạn 90 ngày kể từ
ngay công ty đợc cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh, chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công
ty
- Tuân thủ điều lệ và quy chế quản lí nội bộ công ty
- Chấp hành quyết định của đại hội đồng cổ đông , hội đồng quản trị
- Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của công ty
3. Cấu trúc vốn và cơ chế huy động vốn của công ty cổ phần
Cấu trúc vốn cùa công ty cổ phần
a) Những vấn đề cơ bản
Vốn của doanh nghiệp đợc quan niệm là vốn kinh doanh và là cơ sở vật chất
không thể thiếu cho sự tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp
ở mức độ khái quát có thề hiểu vốn của công ty cổ phần là giá trị của toàn bộ tài sản
đợc đầu t vào hoạt động kinh doanh của công ty nhằm mục đích sinh lợi.
Về mặt cấu trúc vốn của công ty cổ phần là một chỉnh thể bao gồm nhiều bộ phận
cấu thành có mối quan hệ tác động qua lại với nhau. Cấu trúc vốn của công ty cổ
phần đợc pháp luật quy định là một trong những đặc điểm tạo nên bản chất pháp lí
của nó. Nó có thể đợc xem xét trên hai phơng diện dựa trên căn cứ xác định cơ cấu
vốn hay cơ cấu phân loại vốn.
Trên phơng diện thứ nhất, dựa trên công cụ kinh tế và tài chính luân chuyển
của tài sản vốn công ty cổ phần đựoc chia thành: vốn cố định, vốn lu động, vốn đầu
t tài chính
8
Trên phơng diện thứ hai, căn cứ vào nguồn hình thành vốn thì vốn của công ty cổ
phần gồm: vốn chủ sở hữu và vốn tín dụng. ở phơng diện này có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng về cả kinh tế và khía cạnh pháp lí
- Vốn chủ sở hữu của công ty cổ phần
Vốn chủ sở hữu là chỉ số kinh tế phản ánh khả năng tài sản thực sự của công ty.
Vốn chủ sở hữu đợc hình thành từ nguồn đóng góp của cổ đông.
Bộ phận chủ yếu trong cơ cấu vốn chủ sở hữu là vốn điều lệ. Cấu trúc vốn điều lệ thể

hiện những nét đặc trng nhất trong cấu trúc vốn nói chung của công ty cổ phần đồng
thời là phơng thức cơ bản quy định bản chất của loại hình công ty này.
Vốn điều lệ có thể bao gồm nhiều loại cổ phần với tính chất pháp lí khác nhau:
- Cổ phần phổ thông: là loại cổ phần bắt buộc phải có trong công ty cổ phần.
Công ty cổ phần tạo cho ngời nắm giữ nó các quyền lợi về kinh tế và quyền lực trên
cơ sở đối vốn.
- Cổ phần u đãi: là loại cổ phần có tính chất pháp lí khác biệt so với cổ phần phổ
thông. Ngời sở hữu cổ phần u đãi đợc hởng một số quyền lợi cao hơn cổ đông phổ
thông và cũng chịu những hạn chế nhất định.
+ Cổ phần u đãi biểu quyết: là cổ phần có số biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần
phổ thông. Số biểu quyết của một cổ phần u đãi biểu quyết do điều lệ công ty quy
định.
Chỉ có tổ chức đợc Chính phủ uỷ quyền và cổ đông sáng lập mới đợc quyền sở
hữu loại cổ phần này. Cổ phần u đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực
trong 3 năm kể từ ngày công ty đợc cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh , hết
thời hạn này phải chuyển đổi sang cổ phần phổ thông.
+ Cổ phần u đãi cổ tức: là cổ phần đợc trả cổ tức cao hơn mức cổ tức hàng năm
gồm cổ tức cố định và cổ tức thởng.
+ Cổ phần u đãi hoàn lại: là loại cổ phần sẽ đợc công ty hoàn lại vốn bất kì lúc
nào theo yêu cầu của chủ sở hữu.
- Vốn tín dụng
Là các khoản vốn mà công ty cổ phần đi vay bằng các hình thức khác nhau: vay
của ngân hàng, vay của các tổ chức, cá nhân khác và phát hành trái phiếu
Theo quy định của luật doanh nghiệp, công ty cổ phần có thể tạo lập cơ cấu
vốn vay linh hoạt với các khoản vay có tính chất pháp lí khác nhau bằng việc phát
hành các loại trái phiếu, trái phiếu chuyển đổi và các loại trái phiếu khác. Từ đó tạo
điều kiện thuận lợi cho công ty cổ phần trong huy động vốn.
9
Trong cấu trúc vốn của công ty cổ phần, mối quan hệ giữa vốn chủ sở hữu và
vốn vay có ý nghĩa quan trọng.Tỉ lệ vốn chủ sở hữu trên vốn vay đợc coi là chỉ số về

khả năng cân đối tài chính, là cơ sở quan trọng để phân tích tài chính công ty.
b. Cơ chế huy động vốn của công ty cổ phần
- Phát hành cổ phiếu
Huy động vốn bằng phơng thức phát hành cổ phiếu là một quyền rất cơ bản
của công ty cổ phần. Phơng thức này cho phép huy động có hiệu quả các nguồn tài
chính trong xã hội để có một số vốn lớn và ổn định cho đầu t kinh doanh
Thực chất việc phát hành cổ phiếu chính là việc công ty chào bán cổ phần để
huy động thêm vốn. Kết quả của việc bán cổ phiếu là làm tăng vốn điều lệ của công
ty.
Mặt khác việc chào bán cổ phiếu ra công chúng cũng có nghĩa là bán một phần
quyền sở hữu cho ngời mua cổ phiếu. Dẫn đến sự thay đổi vị thế của từng cổ đông
trong công ty.
Khi thực hiện việc chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng luật doanh nghiêp
2005 có những quy định nhất định về điều kiện chào bán:
Mức vốn điều lệ tối thiểu là 10 tỉ đồng; hoạt động kinh doanh phải có lãi trong 2
năm liên tiếp gần nhất, có phơng án kinh doanh khả thi
- Phát hành trái phiếu
Trái phiếu công ty cổ phần là một loại chứng chỉ ghi nợ đợc phát hành dới
hình thức chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, xác định nghĩa vụ trả nợ của công ty với
ngời sở hữu trái phiếu theo điều kiện ghi trên trái phiếu.
Phát hành trái phiếu là một trong những phơng thức vay vốn quan trọng của công
ty cổ phần.
Kết qủa của việc phát hành trái phiếu là làm tăng vốn vay công ty, ngời mua trái
phiếu trở thành chủ nợ của công ty có quyền đòi thanh toán song không có quyền
tham gia quản lí công ty nh ngời nắm giữ cổ phiếu.
Công ty cổ phần có quyền phát hành trái phiếu, trái phiếu chuyển đổi và các loại
trái phiếu khác.
III. Nhận xét và đề xuất kiến nghị
1. Một số kiến nghị đối với pháp luật hiện hành về công ty cổ phần
Luật doanh nghiệp 2005 ra đời đã có những bớc tiến đáng kể, thể hiện ở những

điểm cơ bản sau:
- Pháp luật hiện hành đã mở rộng quyền tự do kinh doanh cho các nhà đầu t. Cụ
thể: đối tợng có quyền thành lập quản lí công ty và vốn góp vào công ty, quy định cơ
10
chế vốn góp linh hoạt và đa dạng đáp ứng đợc nguyện vọng khác nhau của các nhà
đầu t
- Pháp luật về công ty cổ phần xoá bỏ những thủ tục hành chính mang tính tiền
kiểm không cần thiết, đảm bảo cho quyền tự do kinh doanh đợc thực hiện. Cụ thể
nh: đơn giản hoá thủ tục thành lập công ty cổ phần, xoá bỏ phiền hà trong đăng kí
hành nghề, bãi bỏ quy định về vốn pháp định( trừ một số ngành nghề)
- Có những quy định đầy đủ hơn các vấn đề pháp lí cơ bản về tổ chức và hoạt
động của công ty cổ phần, thể hiện trong các quy định về: bản chất pháp lí về công ty
cổ phần, quy chế cổ đông, vốn và chế độ tài chính
- Đổi mới cơ chế quản lí nhà nớc đối với công ty cổ phần, theo đó chuyển trọng
tâm của quản lí nhà nớc đối với công ty từ tiền kiểm sang hậu kiểm. Cơ chế quản lí
này một mặt tạo ra điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu t thực hiện quyền tự do kinh
doanh theo pháp luật, mặt khác đề cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt
động kinh doanh của công ty. Nhà nớc thực hiện chức năng quản lí hoạt động của
công ty cổ phần thông qua cơ chế kiểm sát việc tuân thủ pháp luật và xử lí vi phạm
pháp luật của công ty sau khi đăng kí kinh doanh.
Với những nội dung đổi mới và cách thức điểu chỉnh mới nói trên, pháp luật
hiện hành về công ty cổ phần đã góp phần cải thiện môi trờng pháp lí cho kinh doanh
theo hớng thông thoáng, dân chủ hơn, tạo đợc lòng tin của đông đảo các nhà đầu t
cũng nh toàn xã hội
Tuy nhiên, bên cạnh những thành công đạt đợc, pháp luật hiện hành về công
ty cổ phần còn có những hạn chế nhất định thể hiện về cả nội dung pháp lí và kĩ
thuật lập pháp:
- Thứ nhất, về số lợng cổ đông tối thiểu phải có khi thành lập công ty.
Luật doanh nghiệp quy định trong suốt quá trình hoạt động công ty cổ phần
phải có tối thiểu 3 thành viên. Với quy định này thì không thể xác định đợc khi thành

lập công ty cổ phần phải có bao nhiêu cổ đông sáng lập. Bởi vì cổ đông sáng lập và
cổ đông là hai khái niệm khác nhau. Phạm vi những chủ thể có thể trở thành cổ đông
sáng lập hẹp hơn phạm vi những chủ thể trở thành cổ đông nói chung.
- Thứ hai, Về các trờng hợp cổ đông yêu cầu mua lại cổ phần.
Theo luật doanh nghiệp :cổ đông biểu quyết phản đối quyết định của về việc tổ
chức lại công ty hay thay đổi quyền nghĩa vụ của cổ đông quy định tại điều lệ công
ty có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình.
Nh vậy, cổ đông chỉ có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình khi có
căn cứ đợc pháp luật quy định, công ty không thể đa thêm căn cứ nào khác vào điều
11
lệ của công ty hay nói cách khác nếu công ty quy định thêm các trờng hợp cổ đông
có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình ngoài các trợng hợp đó thì quy
định đó không có giá trị pháp lí. Vì thế có nên chăng sửa lại điều khoản này nh sau:
Cổ đông có quyền yêu cầu mua lại cổ phần của mình trong các trờng hợp sau: cổ
đông biểu quyết phản đối quyết định về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền
nghĩa vụ của cổ đông công ty; các trờng hợp khác do điều lệ công ty quy định.
- Thứ ba, về quyền của cổ đông đợc u tiên mua cổ phần mơí chào bán của công
ty.
Nh đã trình bày ở trên, luật doanh nghiệp quy định cổ đông phổ thông có
quyền u tiên mua cổ phần mới chào bán của công ty. Đối với những cổ đông sở hữu
cổ phần u đãi thì quyền này cha đợc quy định rõ ràng. Về nguyên tắc, các cổ đông
phổ thông có quyền u tiên mua cổ phần trớc các cổ đông khác là hợp lí, phù hợp với
tính chất pháp lí của cổ phần phổ thông. Các cổ đông u đãi chỉ đợc quyền mua cổ
phần mới chào bán khi các cổ đông phổ thông không mua hoặc mua không hết. Tuy
nhiên, cũng cần có sự phân biệt giữa các loại cổ đông u đãi trong vấn đề này. Thiết
nghĩ cổ đông u đãi biểu quyết phải đợc hởng quyền u tiên mua cổ phần trớc các cổ
đông u đãi khác. Vì vậy,cần bổ sung quy định trong luật doanh nghiệp với nội dung:
cổ đông đợc quyền u tiên mua cổ phần mơí chào bán của công ty tơng ứng với tỉ lệ
cổ phần của từng cổ đông trong công ty theo thứ tự u tiên:
+Cổ đông phổ thông

+ Cổ đông u đãi biểu quyết
+ cổ đông u đãi khác
- Thứ t, về quyền của cổ đông đợc nhận một phần tài sản sau khi thanh lí công
ty
Sau khi công ty giải thể, tài sản còn lại của doanh nghiệp đợc trả cho các cổ
đông( sau khi trả hết các khoản nợ) tơng ứng với phần vốn góp vào công ty theo thứ
tự u tiên: cổ đông u đãi hoàn lại, cổ đông u đãi cổ tức, cổ đông u đãi biểu quyết và cổ
đông phổ thông. Tuy nhiên, luật doanh nghiệp cha quy định rõ việc phân chia tài sản
còn lại của công ty cho các loại cổ đông khác nhau sau khi giá trị tài sản còn lại của
công ty lớn hơn tổng giá trị cổ phần đã góp của các cổ đông.
- Thứ năm, về nghĩa vụ của các cổ đông
Lụât doanh nghiêp 2005 mới chỉ quy định nghĩa vụ cho các cổ đông phổ
thông mà không quy định nghĩa vụ của các cổ đông u đãi. Về nguyên tắc, tất cả cổ
đông trong công ty đều phải thực hiện những nghĩa vụ nhất định theo quy định của
12
pháp luật và điều lệ công ty. Việc không quy định nghĩa vụ của cổ đông u đãi là một
thiếu sót của luật doanh nghiệp, cần phải bổ sung
- Thứ sáu, vấn đề cơ cấu bộ máy tổ chức quản lí công ty cổ phần
Theo luật doanh nghiệp thì những công ty cổ phần có trên 11 thành viên thì
bắt buộc phải tổ chức theo mô hình: đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị, giám
đốc và ban kiểm sát. Những công ty cổ phần dới 11 thành viên không nhất thiết phải
có ban kiểm sát. Trên thực tế, trong suốt qúa trình tồn tại,số lợng cổ đông của công
ty cổ phần có thể thay đổi rất linh hoạt. Việc chuyển từ công ty cổ phần trên 11 thành
viên sang công ty cổ phần dới 11 thành v iên và ngợi lại là rất dễ dàng và nhanh
chóng. Về nguyên tắc khi công ty kết nạp thêm cổ đông đến mức phải có ban kiểm
sát trong bộ máy quản lí. Trong khi đó công việc thành lập ban kiểm sát cần phải có
một thời gian nhất định.Vì vậy để đảm bảo tính chặt chẽ và hợp lí, luật doanh nghiệp
cần bổ sung quy định theo đó khi công ty cổ phần kết nạp thêm cổ đông đến mức
trên 11 thành viên thì cần phải tổ chức ban kiểm sát trong một thời gian nhất định
2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả và vị trí pháp lí của công ty

cổ phần
2.1. Tăng cờng năng lực hoạt động của các cơ quan nhà nớc có thẩm quyền
thực hiện chức năng quản lí nhà nớc đối với công ty cổ phần, đặc biệt là hệ thống
cơ quan đăng kí kinh doanh
Năng lực hoạt động của cơ quan nhà nớc có thẩm quyền là nhân tố chủ yếu
quyết định hiệu quả áp dụng pháp luật, vì vậy quyết định hiệu quả thực hiện pháp
luật nói chung. Để nâng cao năng lực quản lí của cơ quan nhà nớc có thẩm quyền đối
với công ty cổ phần cần giải quyết hai vấn đề cơ bản là kiện toàn nhân sự và kiện
toàn phơng tiện kĩ thuật, trang thiết bị làm việc của các cơ quan nhà nớc có thẩm
quyền.
2.2. Coi trọng việc xây dựng điều lệ công ty cổ phần và giá trị pháp lí của
điều lệ trong việc điều chỉnh hoạt động của công ty cổ phần.
Về mặt lý luận, các quan hệ xã hội thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật về
công ty cổ phần có thể đợc chia thành các nhóm cơ bản:
- Quan hệ giữa các cổ đông với nhau
- Quan hệ giữa các cổ đông với công ty
- Quan hệ giữa ngời quản lý công ty với công ty
- Quan hệ giữa công ty với các chủ nợ của công ty
13
Với quan điểm Quyền tự quyết cho doanh nghiệp thể hiện trong phơng
pháp điều chỉnh của Luật doanh nghiệp, các quan hệ nói trên đợc xây dựng trớc hết
trên nguyên tắc tự nghiệp và tự do hợp động.Trong điều kiện đó, Điều lệ của công ty
cổ phần có vai trò quan trọng đối với việc điều chỉnh hoath động của công ty. Điều lệ
công ty là bản cam kết của tất cả thành viên về thành lập, tổ chức quản lý và hoạt
động của công ty.Điều lệ công ty đợc xem nh Luật riêng của công ty ( bên cạnh
pháp luật của Nhà nớc), có giá trị bắt buộc đối với công ty. Nói cách khác, công ty
xây dựng Điều lệ cũng chính là xây dựng Luật cho mình trên cơ sở pháp luật của
Nhà nớc. Nh vậy, hiệu quả thực hiện pháp luật về công ty cổ phần phụ thuộc rất
nhiều vào chất lợng của các Điều lệ công ty và sự tôn trọng giá trị pháp lý của Điều
lệ công ty trên thực têa. Giải pháp coi trọng việc xây dựmh Điều lệ công ty cổ phần

và giá trị pháp lý của Diều lệ công ty, vì vậy có ý nghĩa thiết thực đối với việc nâng
cao hiệu quả thực hiện pháp luật về công ty cổ phần. Theo chúmh tôi, để thực hiện
tốt giải pháp này, cần có sự nhận thức và hành động tích cực từ cả hai phía.
2.3 Nâng cao ý thức pháp luật của các viên chức lãnh đạo trong các công ty
cổ phần
- Tổ chức mạng lới thông tin pháp luật về công ty cổ phần, có chơng trình hợp lí
trang bị kiến thức pháp luật cho nhân viên quản lí công ty cổ phần, trong đó cần đặc
biệt chú trọng đến kiến thức pháp luật về kế toán, về điều kiện kinh doanh các ngành
nghề kinh doanh có điều kiện.
- Khuyến khích các công ty cổ phần sử dụng t vấn pháp lí trong hoạt động
kinh doanh của mình
-Có chính sách hợp lí để khuyến khích các doanh nghiệp t vấn pháp lí ra đời
hoạt động.
-Tăng cờng công tác giáo dục ý thức pháp luật cho các công ty cổ phần
2.4 Cần khẩn trơng xây dựng cơ chế hậu kiểm phù hợp với việc quản lí
hoạt động của công ty cổ phần
Quyền tự do kinh doanh của công ty đợc mở rộng nhng kèm theo đó là nguy
cơ xuất hiện những hiện tợng tiêu cực trong kinh doanh điển hình nh: kinh doanh
không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, khai báo gian dối để thành lập công
ty ma, công ty vốn ảoTrong điều kiện đó, công tác kiểm tra giám sát hoạt
động của công ty cổ phần sau khi đã đăng kí kinh doanh có tầm quan trọng đặc biệt.
Công tác hậu kiểm là trọng tâm của hoạt động quản lí nhà nớc đối với các công ty cổ
phần, đảm bảo cho các công ty cổ phần phát triển theo đúng mục tiêu của nhà nớc,
phù hợp với lợi ích xã hội. Tuy nhiên cơ chế hậu kiểm đối với các công ty cổ phần ở
14
Việt Nam còn là vấn đề mới mẻ, ít bài học thực tế. Việc tìm mô hình hậu kiểm phù
hợp vẫn đang là một bài toán khó cha có lời giải đáp. Về mặt lý luận, thay đổi phơng
thức quản lý từ nặng về tiền kiểm sang chú trọng hậu kiểm thì chắc chắn phải nhấn
mạnh công tác thanh tra, kiểm tra. Vấn đề đặt ra là thanh tra, kiểm tra nh thế nào để
một mặt không gây phiền hà, ảnh hởng xấu đến hoạt động kinh doanh của công ty,

mặt khác vẫn đảm bảo hiệu quả quản lý Nhà nớc đối với công ty.Thực tiễn hiện nay
Việt Nam, các quy định pháp luật về thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp nói
chung, công ty cổ phần nói riêng còn nhiều điểm cha rõ ràng; bên cạnh đó ý thức
chấp hành pháp luật và trình độ nghiệp vụ của bộ phận không nhỏ các cán bộ thanh
tra, kiểm tr a còn tốt. Diều này dẫn đến tình trạng thanh tra, kiểm tra một cách chồng
chéo hoạt động của công ty, gây phiền nhiễu cho công ty vẫn đang còn phổ biến. Để
khắc phục tình trng này theo chúng tôi trớc mắt cần khẩn trơng phân cấp rõ thẩm
quyền thanh tra, kiểm tra của các cơ quan nhà nớc đối với hoạt động của công ty
theo hớng giảm đến mức tối thiểu các cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra. Cơ
chế thanh tra, kiểm tra phải đợc đặt trong khuôn khổ pháp luật chặt chẽ và hợp lý để
một mặt không ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh bình thờng của công ty, mặt
khác vẫn đảm bảo hiệu quả quản lý Nhà nớc đối với công ty.
C. Phần Kết Luận
Nhng quy nh ca phỏp lut v cụng ty c phn ó phn no gii quyt
c nhng vng mc ca cỏc nh u t khi tin hnh la chn loi hỡnh
kinh doanh phự hp. Vic hon thin h thng phỏp lut v cụng ty c phn
cng l hon thin phỏp lut v cỏc loi hỡnh kinh doanh núi riờng v hon
thin h thng phỏp lut Vit nam núi chung.
Vit Nam t khi Lut doanh nghip 2005 ra i v xu nn kinh t th
trng ngy cng phỏt trin thỡ cỏc cụng ty c phn c thnh lp v hot
ng ngy cng nhiu, cho nờn vic hon thin cỏc quy nh ú s giỳp cho cỏc
nh u t kinh doanh hiu rừ hn v cỏc quy nh ca phỏp lut v vn
15
ny, bit c quyn li v ngha v ca mỡnh. iu ú mang mt ý ngha rt
ln i vi cỏc ch th tham gia, c bit l i vi nh nc.
Trong xu th hi nhp nn kinh t quc t hin nay, cỏc cụng ty c phn
hot ng v phỏt trin ngy cng mnh vi mt c cu t chc khỏ cht ch
v quy mụ ngy cng m rng. Vỡ vy, cú th giỳp cỏc doanh nghip tham
gia hi nhp mt cỏch ton din, phỏt huy th mnh ca tng loi hỡnh doanh
nghip v m rng hn na quy mụ ca cụng ty c phn, tn dng uc nhng

u th m nn kinh t th trng mang li thỡ cn nhng quy nh c th, chi
tit v y hn na cú th sm a loi hỡnh doanh nghip ny vo phỏt
trin v mong mun cú nhng cụng ty c phn mnh vn ra th gii trong
tng lai khụng xa - ng trong nhng tp cụng ty mnh ca th gii.
Tài liệu tham khảo.
1/ Luật doanh nghiệp 1999 ( hết hiệu lực làm tài liệu so sánh).
2/ Luật doanh nghiệp 2005
3/ Giáo trình Luật Thơng Mại I nm 2007 Trờng Đại Học Luật Hà Nội
NXB Công An Nhân Dân
4/ Giáo trình Luật Thơng Mại II nm 2007 Trờng Đại Học Luật Hà Nội.
5/ Tạp chí Luật học số 8,9/ 2007 vai trò của công ty cổ phần trong nền
kinh tế thị trờng
6/ Luật Thơng Mại (2005)
7/ Luật đầu t (2005) Nxb Chớnh tr 1quc gia 2007
16

×