Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

phạm vi áp dụng công ước viên năm 1980 của liên hợp quốc về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (649.69 KB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

PHẠM VI ÁP DỤNG CÔNG ƯỚC VIÊN NĂM 1980
CỦA LIÊN HỢP QUỐC VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN
HÀNG HÓA QUỐC TẾ

Ngành: LUẬT KINH TẾ

TRỊNH ĐỨC THUẬN

Hà Nội - năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Phạm vi áp dụng công ước viên năm 1980 của
Liên hợp quốc về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế

Ngành: Luật Kinh Tế
Mã số: 8380107

Họ và tên học viên: Trịnh Đức Thuận
Người hướng dẫn: TS. Ngô Quốc Chiến

Hà Nội - năm 2019




i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam kết luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
tôi. Các tài liệu, tư liệu được sử dụng trong luận văn có nguồn dẫn rõ ràng, các kết
quả nghiên cứu là quá trình lao động trung thực của tôi.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Trịnh Đức Thuận


ii
LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn,
giúp đỡ hết sức nhiệt tình, trách nhiệm và hiệu quả của TS. Ngô Quốc Chiến, giảng
viên khoa Luật, Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc và xin được gửi lời cảm ơn tới tập
thể cán bộ, giảng viên Khoa Luật, tập thể Thầy, Cô giáo Trường Đại học Ngoại
thương Hà Nội đã giảng dạy, truyền thụ kiến thức và giúp đỡ tôi trong suốt khoá
học và thời gian nghiên cứu luận văn.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Trịnh Đức Thuận



iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT......................................................................vi
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN ................................. vii
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài....................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu ........................................................................................3
2.1. Trên thế giới .................................................................................................3
2.2. Tại Việt Nam ................................................................................................4
3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................6
4. Mục đích nghiên cứu .........................................................................................6
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.........................................................................................6
6. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................6
7. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................6
8. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................7
9. Kết cấu của Luận văn........................................................................................7
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ CISG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG CỦA CISG ....8
1.1. Khái quát về CISG .........................................................................................8
1.1.1. Lịch sử hình thành CISG .........................................................................8
1.1.2. Nội dung cơ bản của CISG ......................................................................9
1.1.3. Thành công của CISG ............................................................................12
1.1.4. Việt Nam gia nhập CISG ........................................................................17
1.2. Khái quát về phạm vi áp dụng của CISG ..................................................17


iv
1.2.1. Khái quát về các trường hợp áp dụng CISG .........................................17

1.2.2. Khái quát về các trường hợp không áp dụng CISG ..............................21
1.2.3. Ý nghĩa của việc xác định phạm vi áp dụng của CISG ........................23
CHƯƠNG 2. QUY ĐỊNH VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG QUY ĐỊNH VỀ PHẠM
VI ÁP DỤNG CỦA CISG .......................................................................................26
2.1. Phạm vi áp dụng theo đối tượng .................................................................26
2.1.1. Hợp đồng mua bán .................................................................................26
2.1.2. Hàng hóa .................................................................................................35
2.1.3. Những nội dung bị loại trừ ....................................................................37
2.2. Phạm vi áp dụng CISG theo không gian ....................................................42
2.2.1. Khái niệm trụ sở thương mại .................................................................42
2.2.2. Trường hợp có nhiều trụ sở thương mại ...............................................44
2.2.3 Một số bảo lưu .........................................................................................46
2.3. Phạm vi áp dụng theo dẫn chiếu của quy phạm tư pháp quốc tế ............48
2.3.1. Mở rộng phạm vi áp dụng về không gian ..............................................48
2.3.2. Giới hạn phạm vi áp dụng theo quy định bảo lưu ................................50
2.4. Phạm vi áp dụng theo sự lựa chọn của các bên .........................................51
2.4.1. Lựa chọn áp dụng CISG (opting in) ......................................................51
2.4.2. Thỏa thuận loại trừ CISG (opting out) ..................................................53
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ ĐỐI VỚI VIỆT NAM KHI ÁP
DỤNG CÁC QUY ĐỊNH VỀ PHẠM VI ÁP DỤNG CỦA CISG .......................62
3.1. Một số khuyến nghị chung ...........................................................................62
3.2. Khuyến nghị về phạm vi áp dụng CISG theo đối tượng...........................64
3.2.1. Về hàng hóa không thuộc phạm vi điều chỉnh của CISG ....................64
3.2.2. Về một số nội dung bị CISG loại trừ......................................................65


v
3.2.3. Về khái niệm hợp đồng mua bán hàng hóa ..........................................65
3.3. Khuyến nghị về phạm vi áp dụng CISG theo lãnh thổ .............................66
3.3.1. Về tính quốc tế của hợp đồng mua bán .................................................66

3.3.2. Về bảo lưu theo Điều 92 và Điều 93 ......................................................67
3.3.3. Về lựa chọn tùy nghi ..............................................................................67
KẾT LUẬN ..........................................................................................................69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Nghĩa đầy đủ

Chữ viết tắt
CISG

Công ước Viên 1980 của Liên Hợp Quốc về hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế (United Nations Convention on Contracts for
the International Sale of Goods)

HĐMBHHQT

Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế

ICC

Phòng Thương mại Quốc tế (International Chamber of
Commerce)

PECL

Bộ Nguyên tắc về Luật Hợp đồng Châu Âu (Principles of
European Contract Law)


PICC

Bộ Nguyên tắc Unidroit về hợp đồng thương mại quốc tế
(Principles of International Commercial Contract)

UCP

Quy tắc và Thực hành thống nhất Tín dụng chứng từ (Uniform
Customs and Practice for Documentary Credits)

UNCITRAL

Ủy ban Liên Hợp Quốc về Luật Thương mại quốc tế (United
Nations Commission on International Trade Law)

Unidroit

Viện nghiên cứu quốc tế về thống nhất luật tư (L'Institut
international pour l'unification du droit privé)


vii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN
Tên luận văn: Phạm vi áp dụng Công ước Viên năm 1980 của Liên hợp quốc
về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
Luận văn đã đạt các kết quả chính như sau:
- Đã trình bày khái quát về CISG và phạm vi áp dụng của CISG.
- Đã phân tích các quy định và thực tiễn áp dụng các quy định về phạm vi áp
dụng của CISG, trong đó nhấn mạnh đến: Phạm vi áp dụng theo đối tượng; phạm vi

áp dụng theo không gian; phạm vi áp dụng theo dẫn chiếu của quy phạm tư pháp
quốc tế; phạm vi áp dụng theo sự lựa chọn của các bên.
- Đã phân tích một số án lệ nhằm cung cấp cách hiểu rõ hơn về một số nội
dung quy định của CISG như: hợp đồng mua bán; hàng hóa là đối tượng của hợp
đồng mua bán; tính chất quốc tế của hợp đồng mua bán hàng hóa; trụ sở thương
mại, opting in; opting out…
- Đã đưa ra một số khuyến nghị đối với Việt Nam khi áp dụng các quy định về
phạm vi áp dụng của CISG như: hàng hóa không thuộc phạm vi điều chỉnh của
CISG; một số nội dung bị CISG loại trừ; khái niệm hợp đồng mua bán hàng hóa;
tính quốc tế của hợp đồng mua bán; các bảo lưu theo Điều 92 và Điều 93 và lựa
chọn tùy nghi.
Trong quá trình thực hiện Luận văn này, tác giả đã viết một bài báo về phạm
vi áp dụng của CISG và đã được đăng trên Tạp chí Kinh tế Đối ngoại (đính kèm
luận văn này).


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hợp đồng thương mại quốc tế (HĐTMQT) có đặc trưng là có mối quan hệ
gắn bó với hai hoặc nhiều quốc gia. Mối quan hệ gắn bó này được thể hiện ở nhiều
khía cạnh khác nhau, như các bên có quốc tịch khác nhau, có trụ sở tại các Quốc
gia khác nhau, hợp đồng được ký kết, thực hiện, thay đổi, chấm dứt ở các Quốc
gia khác nhau hoặc hợp đồng có đối tượng ở các Quốc gia khác nhau. Chính vì có
mối liên hệ với hai hoặc nhiều Quốc gia khác nhau, nên HĐTMQT có thể chịu sự
điều chỉnh của tất cả các Quốc gia hữu quan. Trong tư pháp quốc tế người ta gọi
đây là hiện tượng xung đột pháp luật. Có hai cách cơ bản để giải quyết hiện tượng
này, đó là mỗi quốc gia tự xây dựng các quy phạm xung đột trong nội luật cho
phép cơ quan giải quyết tranh chấp dựa vào đó để xác định pháp luật của một quốc

gia cụ thể cần được áp dụng để điều chỉnh HĐTMQT. Cách thứ hai là các quốc
gia đàm phán, ký kết hoặc gia nhập các điều ước quốc tế nhằm thống nhất luật xung
đột hoặc thống nhất luật nội dung. Công ước Viên 1980 của Liên Hợp quốc về hợp
đồng mua bán hàng hóa quốc tế (viết tắt theo tiếng Anh là CISG - United Nations
Convention on Contracts for the International Sale of Goods) là nỗ lực thống nhất luật
thực chất (luật nội dung) trong lĩnh vực thương mại hàng hóa thành công nhất trong
trong lịch sử.
Là một công ước do Ủy ban Liên Hợp Quốc về Luật Thương mại quốc tế
(UNCITRAL) soạn thảo và thông qua tại Viên năm 1980, CISG là công ước thành
công nhất trong lĩnh vực này, chấm dứt vai trò (không hiệu quả) của hai công ước
LaHay năm 1964 về mua bán quốc tế động sản hữu hình. Sự thành công của CISG
được thể hiện rõ ở số thành viên 89 hiện tại của nó, bao gồm hầu hết các nền kinh
tế lớn trên thế giới như Mỹ, Nhật, Trung Quốc, Đức, Pháp 1. Điều chỉnh các giao
dịch chiếm đến 80% thương mại hàng hóa thế giới. Một thống kê được tăng tải
trên trang web của CISG cho biết có tới hơn 2500 vụ tranh chấp về hợp đồng mua
1

Có thể xem danh sách các quốc gia thành viên tại:
(truy cập ngày
19/11/2018)


2

bán hàng hóa quốc tế được tòa án và trọng tài áp dụng CISG để giải quyết 2.
Việt Nam đã trở thành thành viên của công ước này và công ước đã có hiệu
lực ở Việt Nam từ ngày 01/01/2017. Trong bối cảnh đó, việc nghiên cứu, phổ biến
các quy định của CISG đến các các doanh nghiệp và các cá nhân, tổ chức có liên
quan tại Việt Nam là hết sức cần thiết, đặc biệt khi mà nền kinh tế Việt Nam ngày
càng hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới và các giao dịch mua bán hàng hóa

giữa các doanh nghiệp Việt Nam và các doanh nghiệp nước ngoài ngày càng tăng về
số lượng, về giá trị và đa dạng về đối tác, phức tạp về các vấn đề pháp lý liên quan.
Để hiểu rõ và áp dụng hiệu quả CISG, các chủ thể không chỉ phải nghiên
cứu các quy định về nội dung mà còn phải trả lời câu hỏi đầu tiên mang tính tiên
quyết, đó là khi nào CISG được áp dụng? Mặc dù có đối tượng điều chỉnh là hợp
đồng mua bán hàng hóa quốc tế, nhưng CISG không được áp dụng đối với mọi
loại hàng hóa do Công ước có điều khoản loại trừ một số hàng hóa đặc biệt. Ngoài
ra, do CISG có các quy định khá chung chung về hợp đồng, về yếu tố quốc tế của
hợp đồng, về hàng hóa là đối tượng của hợp đồng…nên đặt ra một số vấn đề cần
được làm rõ hơn thông qua việc nghiên cứu các thực tiễn xét xử cũng như học
thuyết pháp lý về các vấn đề này.
Thực tiễn giải quyết tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế cho
thấy có rất nhiều các tranh chấp liên quan đến vấn đề phạm vi áp dụng của CISG.
Trong thực tiễn xét xử, các cơ quan tài phán đã diễn giải CISG khá linh động dựa
trên các tình huống cụ thể và chính điều này khiến cho việc nghiên cứu thực tiễn
xét xử trở nên rất cần thiết. Ngoài ra, xung quanh các quy định về phạm vi áp
dụng của Công ước Viên vẫn tồn tại một số ý kiến chưa thống nhất. Vậy nên, câu
hỏi được đặt ra Công ước Viên được áp dụng trong trường hợp nào, trường hợp
nào không được áp dụng, hay nói cách khác, phạm vi áp dụng của Công ước viên
được quy định như thế nào? Bên cạnh đó là việc liệu các bên có thể tự do thỏa
thuận lựa chọn hay loại trừ luật áp dụng hợp đồng là Công ước Viên được không
và bằng cách nào.

2

(truy cập ngày 19/11/2018)


3


Vì những lý do trên, học viên quyết định lựa chọn nghiên cứu đề tài:
“Phạm vi áp dụng Công ước Viên năm 1980 của Liên hợp quốc về hợp đồng
mua bán hàng hóa quốc tế” làm luận văn thạc sỹ. Đề tài này là cần thiết và có ý
nghĩa lý luận, thực tiễn quan trọng trong thời điểm hiện nay và phù hợp với
chương trình đào tạo Thạc sỹ Luật học tại Trường Đại học Ngoại thương.
2. Tình hình nghiên cứu
2.1. Trên thế giới
Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu về CISG nói chung và phạm vi áp
dụng CISG nói riêng. Tuy nhiên, các nghiên cứu về CISG nói chung và về phạm
vi áp dụng của CISG nói riêng nhằm đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt
Nam cũng như áp dụng CISG ở Việt Nam chưa nhiều. Có thể kể đến các công
trình tiêu biểu sau đây:
Các tác giả Clayton P. Gillette , Steven D. Walt, The UN Convention on
Contracts for the International Sale of Goods: Theory and Practice, Cambridge
University Press, 2016, đã phân tích khái quát quá trình hình thành của CISG,
bình luận các quy định của CISG trong đó có các quy định liên quan tới phạm vi
áp dụng của CISG và đánh giá sự phát triển các quy định đó tại một số quốc gia
điển hình.
Trong cuốn sách mang tựa đề The CISG: A New Textbook for Students and
Practitioners, do Sellier European Law Pub ấn hành năm 2007, tác giả Jacob
Ziegel đã chỉ ra những thành công của CISG bằng cách mô tả và phân tích các
lĩnh vực mà Công ước đề cập, cụ thể là phạm vi áp dụng, các quy tắc hình thành
hợp đồng và các điều khoản bán hàng thực tế.
Một nghiên cứu khác cũng rất đáng chú ý đó là Selected problems
concerning the CISG’ Scope of application, của Stefan Kröll năm 2009 đăng trên
trang web chính thức của UNCITRAL 3 đã phân tích về các trường hợp không áp
dụng CISG theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 CISG.

3


Có thể xem được tại: (truy cập ngày 19/11/2018).


4

Về phần mình, Franco Ferrari, 2011, Contracts for the International Sale of
Goods: Applicability and Applications of the 1980 United Nations Convention,
Martinus Nijhoff Publishers, cũng đã phân tích các trường hợp áp dụng của
CISG; các vấn đề liên quan đến sự không phù hợp của hàng hóa được giao; và xác
định tỷ lệ lãi trên số tiền còn thiếu. Cuốn sách nhấn mạnh cách CISG được diễn
giải và áp dụng ở các khu vực pháp lý khác nhau.
Joseph Lookofsky, 2012,Understanding the CISG in the USA 4th Edition,
Kluwer Law International, đã phân tích 5 phụ lục và các văn bản liên quan và
2000 phán quyết của cơ quan tài phán trên cơ sở CISG để làm rõ các nội dung
của CISG như: phạm vi CISG áp dụng; Giải thích công ước, Bồi thường thiệt
hại, quyền miễn trừ…
Tác giả Minh Hang Nguyen, trong luận án tiến sỹ luật học về “La
convention de Vienne de 1980 sur la vente internationale de marchandises et le
droit vietnamien de la vente” (Công ước Viên năm 1980 về hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế và pháp luật Việt Nam về hợp đồng mua bán) đã so sánh các quy
định thực chất của pháp luật Việt Nam với các quy định của CISG để đề xuất các
giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam. Tuy nhiên luận án chỉ tập trung phân
tích và đề xuất các giải pháp liên quan đến quyền và nghĩa vụ của các bên chứ
chưa có nhiều phân tích các quy định về phạm vi áp dụng của CISG.
Các nghiên cứu trên tuy chưa trực tiếp giải quyết triệt để các vấn đề về
phạm vi áp dụng của CISG nhưng vẫn sẽ là nguồn tài liệu hữu ích để tác giả đưa
ra các đánh giá các quy định về phạm vi áp dụng của CISG và đưa ra các đề xuất,
khuyến nghị đối với các cơ quan, doanh nghiệp Việt Nam.
2.2. Tại Việt Nam
Ở Việt Nam, tính đến nay, chưa có công trình hay sách chuyên khảo nào

nghiên cứu một cách hệ thống, cụ thể về phạm vi áp dụng CISG. Các nghiên cứu
công bố ở Việt Nam chủ yếu liên quan đến quyền và nghĩa vụ của các bên cũng
như vấn đề vi phạm hợp đồng. Một số ít đã bàn về phạm vi áp dụng của CISG
nhưng còn khá sơ sài. Cụ thể:


5

Bài viết “Phạm vi áp dụng và không áp dụng của Công ước Viên 1980 về
hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế” của tác giả Nông Quốc Bình đăng trên tạp
chí Luật học số 10/2011. Bài viết này đề cập phạm vi áp dụng, phạm vi không áp
dụng của Công ước Viên 1980, trên cơ sở đó tác giả có một số đề xuất với Việt
Nam. Bài viết trực tiếp đề cập đến phạm vi áp dụng và không áp dụng của CISG –
chủ đề nghiên cứu của Luận văn - nhưng chỉ dừng lại ở mức độ đưa ra vấn đề mà
chưa có nhiều phân tích về thực tiễn xét xử liên quan đến các vấn đề này chưa
nhiều và cho đến nay đã cũ.
Bài viết “Phạm vi áp dụng của Công ước CISG cho hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế” của tác giả Nguyễn Thị Hồng Trinh đăng trên Tạp chí Tòa án
điện tử 4cũng chỉ giới thiệu ngắn gọn về Công ước, phân tích tính chất quốc tế của
hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế theo quy định của Công ước. Bài viết mặc dù
có tiêu đề là phạm vi áp dụng của Công ước, nhưng dành rất ít thời lượng cho vấn
đề này mà chủ yếu tập trung so sánh việc áp dụng Công ước trong tố tụng tòa án
và tố tụng trọng tài và bình luận những trường hợp Công ước không áp dụng và
phân tích mối quan hệ của công ước với luật quốc gia cũng như khả năng kết hợp
áp dụng của công ước với Điều kiện thương mại quốc tế Incoterms và Bộ nguyên
tắc Unidroit về Hợp đồng thương mại quốc tế. Những công cụ trên dù khác nhau ở
mức độ khái quát và tính cụ thể nhưng có thể sử dụng bổ sung cho nhau điều
chỉnh một hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.
Bản thân tác giả của Luận văn này cũng có một bài viết về phạm vi áp dụng
của CISG đăng trên tạp chí Kinh tế Đối ngoại năm 2018, tuy nhiên bài viết này

còn chưa đề cập đến tất cả các trường hợp áp dụng và không áp dụng CISG.
Như vậy, có thể thấy các công trình, bài viết của các tác giả ở Việt Nam chưa
nghiên cứu một cách thấu đáo các quy định về phạm vi áp dụng của CISG. Cho tới
nay mới chỉ xuất hiện một vài bài viết đề cập đơn lẻ đến vấn đề về phạm vi áp dụng
CISG. Kế thừa những nghiên cứu tại cả Việt Nam và thế giới, Luận văn sẽ phân
tích một cách toàn diện và có hệ thống các quy định về phạm vi áp dụng CISG và
các thực tiễn xét xử liên quan. Trên cơ sở đó Luận văn sẽ đưa ra một số khuyến
Có thể xem được tại: (truy cập ngày 19/11/2018).
4


6

nghị cho các cơ quan và doanh nghiệp Việt Nam khi áp dụng CISG.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Để giải quyết vấn đề nghiên cứu nêu ở trên, Luận văn sẽ tìm cách trả lời
cho câu hỏi bao quát nhất là: Phạm vi áp dụng của CISG là gì? Để trả lời được câu
hỏi lớn này, đề tài sẽ trả lời những câu hỏi nhỏ sau:
Thứ nhất, đâu là những trường hợp áp dụng CISG?
Thứ hai, đâu là những trường hợp không áp dụng CISG?
Thứ ba, Việt Nam phải đối mặt với những cơ hội và thách thức gì khi áp
dụng các quy định về phạm vi áp dụng CISG?
Thứ tư, Chính phủ và doanh nghiệp Việt Nam cần làm gì để có thể thực thi
một cách hiệu quả các quy định về phạm vi áp dụng CISG?
4. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu các quy định về phạm vi áp dụng của CISG, thực tiễn
áp dụng các quy định về phạm vi áp dụng của CISG, Luận văn nhằm mục đích đưa
ra những khuyến nghị đối với Việt Nam, cũng như đề xuất một số giải pháp cụ thể
khi áp dụng các quy định về phạm vi áp dụng của CISG.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, Luận văn sẽ giải quyết hai nhiệm vụ
cụ thể sau:
Thứ nhất, phân tích một cách toàn diện, có hệ thống các quy định về phạm
vi áp dụng của CISG.
Thứ hai, phân tích thực tiễn xét xử liên quan tới phạm vi áp dụng của CISG
nhằm rút ra những kinh nghiệm áp dụng cho Việt Nam.
6. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là quy định về phạm vi áp dụng của
CISG, các phán quyết của cơ quan tài phán (tòa án quốc gia và trọng tài thương
mại quốc tế) liên quan tới phạm vi áp dụng của CISG.
7. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Luận văn không nghiên cứu tất cả các quy định
của CISG, mà chỉ tập trung nghiên cứu các quy định về phạm vi áp dụng của


7

Công ước này.
Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu thực tiễn áp dụng các quy
định về phạm vi áp dụng CISG không chỉ ở Việt Nam mà cả ở nước ngoài.
Phạm vi về thời gian: Do dung lượng có hạn và để đảm bảo tính thời sự,
luận văn sẽ không nghiên cứu thực tiễn áp dụng các quy định về phạm vi áp dụng
CISG từ khi Công ước này ra đời (1980) mà chủ yếu tập trung nghiên cứu các
thực tiễn xét xử trong thời gian gần đây.
8. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, tác giả sẽ sử dụng các phương
pháp nghiên cứu luật học truyền thống như phương pháp phân tích, tổng hợp, so
sánh và nghiên cứu thực tiễn xét xử. Cụ thể:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp sẽ được sử dụng xuyên suốt Luận văn
nhằm làm sáng tỏ vấn đề về phạm vi áp dụng của CISG.

- Phương pháp so sánh luật học chủ yếu được sử dụng khi tác giả thấy cần
thiết so sánh các quy định của CISG với pháp luật Việt Nam nhằm tạo tiền đề cho
các đề xuất cụ thể.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn xét xử (case studies) được sử dụng
chủ yếu ở các Chương 2, 3 nhằm làm rõ thực tiễn áp dụng các quy định trong
thực tế.
9. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn được kết cấu gồm 3 chương:
- Chương 1: Khái quát chung về CISG và phạm vi áp dụng của CISG
- Chương 2: Quy định và thực tiễn áp dụng quy định về phạm vi áp dụng của
CISG
- Chương 3: Một số khuyến nghị đối với Việt Nam khi áp dụng các quy định
về phạm vi áp dụng của CISG


8
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ CISG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG CỦA CISG

1.1. Khái quát về CISG
1.1.1. Lịch sử hình thành CISG
Công ước Viên 1980 của Liên Hợp Quốc về hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế (viết tắt theo tiếng Anh là CISG - Convention on Contracts for the
International Sale of Goods) được soạn thảo bởi Ủy ban của Liên Hợp Quốc về
Luật thương mại quốc tế (UNCITRAL) với nỗ lực hướng tới việc thống nhất nguồn
luật áp dụng cho các hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế.
Trên thực tế, nỗ lực thống nhất nguồn luật áp dụng cho hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế đã được khởi xướng từ những năm 30 của thế kỷ XX Unidroit
(Viện nghiên cứu quốc tế về thống nhất luật tư). Unidroit đã cho ra đời của hai
Công ước La Hay năm 1964. Công ước thứ nhất là Công ước về Luật thống nhất về

thiết lập hợp đồng mua bán quốc tế các động sản hữu hình. Công ước này điều
chỉnh việc hình thành hợp đồng (chào hàng, chấp nhận chào hàng). Công ước thứ
hai là Công ước về Luật thống nhất cho mua bán quốc tế các động sản hữu hình.
Công ước này đề cập đến quyền và nghĩa vụ của người bán, người mua và các biện
pháp được áp dụng khi một trong các bên vi phạm hợp đồng. Tuy vậy, hai Công
ước này rất ít được áp dụng trong thực tế do nhiều nguyên nhân khác nhau như: (1)
Hội nghị La Hay chỉ có 28 nước tham dự với rất ít đại diện từ các nước xã hội chủ
nghĩa và các nước đang phát triển, vì thế người ta tin rằng các Công ước này được
soạn có lợi hơn cho người bán từ các nước tư bản; (2) Các Công ước này sử dụng
các khái niệm quá trừu tượng và phức tạp, rất dễ gây hiểu nhầm; (3) Các Công ước
này thiên về thương mại giữa các quốc gia cùng chung biên giới hơn là thương mại
quốc tế liên quan đến vận tải biển; (4) Quy mô áp dụng của chúng quá rộng, vì
chúng được áp dụng bất kể có xung đột pháp luật hay không.
Năm 1968, trên cơ sở yêu cầu của đa số các thành viên Liên Hợp Quốc,
UNCITRAL đã khởi xướng việc soạn thảo một Công ước thống nhất luật nội dung
áp dụng cho hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế nhằm thay thế cho hai Công ước


9

La Hay năm 1964. Công ước Viên ra đời năm 1980, được soạn thảo dựa trên hai
Công ước La Hay, song có những điểm đổi mới và hoàn thiện cơ bản.
Cho tới nay, CISG đã trở thành một điều ước quốc tế được thừa nhận rộng
rãi trên thế giới. Tuy nhiên, để có được sự thừa nhận đó CISG cũng phải trải qua
một khoảng thời gian tương đối dài. Trong tám năm đầu tiên sau khi CISG được
thành lập (1980), CISG thậm chí chưa thể phát sinh hiệu lực vì không đủ số quốc
gia thành viên phê chuẩn. Bởi lẽ, theo Điều 99 (1) CISG chỉ có hiệu lực khi tối thiểu
10 quốc gia phê chuẩn CISG. Phải đợi đến năm 1988 thì yêu cầu này đã được thỏa
mãn khi có đủ số lượng quốc gia, trong đó có Mỹ, chấp nhận và phê chuẩn CISG.
Từ năm 1988 đến cuối thế kỷ số lượng quốc gia thành viên Công ước tăng

chậm nhưng tiến độ ổn định. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, đã chứng kiến
sự tăng tốc rõ rệt về số lượng các bên sử dụng CISG. Ngoài ra, các chủ thể của các
Quốc gia chưa là thành viên của CISG đã lựa chọn CISG điều chỉnh hợp đồng của
mình đã thúc đẩy ngày càng nhiều Quốc gia phê chuẩn Công ước này. Vì vậy, CISG
đã hoàn thành mục tiêu của những người sáng tạo trong việc thiết lập luật thống
nhất rộng rãi về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế và thường được coi là cung
cấp hệ thống quy tắc cân bằng và trung lập.
1.1.2. Nội dung cơ bản của CISG
CISG gồm 101 Điều, chia làm 4 phần với các nội dung chính sau:
Phần 1: Phạm vi áp dụng và các quy định chung (từ Điều 1 đến Điều 13).
Như tên gọi của nó cho thấy, phần này quy định các trường hợp CISG được áp dụng
(từ Điều 1 đến Điều 6), đồng thời nêu rõ nguyên tắc trong việc áp dụng CISG,
nguyên tắc diễn giải các tuyên bố, hành vi và xử sự của các bên, nguyên tắc tự do
về hình thức của hợp đồng. Công ước cũng nhấn mạnh đến giá trị của tập quán
trong các giao dịch mua bán hàng hóa quốc tế.
Phần 2: Xác lập hợp đồng (trình tự, thủ tục ký kết hợp đồng, từ Điều 14 đến
Điều 24). Trong phần này, với 11 điều khoản, Công ước đã quy định khá chi tiết,
đầy đủ các vấn đề pháp lý đặt ra trong quá trình giao kết hợp đồng mua bán hàng
hóa quốc tế. Điều 14 của Công ước định nghĩa chào hàng, nêu rõ đặc điểm của chào
hàng và phân biệt chào hàng với các“lời mời chào hàng”. Các vấn đề hiệu lực của


10

chào hàng, thu hồi và hủy bỏ chào hàng được quy định tại các Điều 15, 16 và 17.
Đặc biệt, tại các Điều 18, 19, 20 và 21 của Công ước có các quy định rất chi tiết, cụ
thể về nội dung của chấp nhận chào hàng; khi nào và trong điều kiện nào, một chấp
nhận chào hàng là có hiệu lực và cùng với chào hàng cấu thành hợp đồng; thời hạn
để chấp nhận, chấp nhận muộn; kéo dài thời hạn chấp nhận. Ngoài ra, Công ước còn
có quy định về thu hồi chấp nhận chào hàng, thời điểm hợp đồng có hiệu lực…

Về vấn đề xác lập hợp đồng mua bán, CISG ghi nhận quy tắc chào hàng chấp nhận chào hàng (offer-acceptance rule). Công ước quy định một chào hàng
phải được gửi đến một hay một số người cụ thể, xác định và miêu tả đầy đủ về hàng
hóa, số lượng, giá cả. Chào hàng có thể được thu hồi nếu thư thu hồi đến khách
hàng trước hoặc cùng lúc với thư chào hàng, hoặc trước khi khách hàng gửi lại thư
chấp thuận. Bất kỳ sự thay đổi nào với thư chào hàng ban đầu đều được xem như sự
từ chối thư chào hàng trừ khi các điều khoản sửa chữa không làm thay đổi những
điều khoản thiết yếu của thư chào hàng.
Phần 3: Mua bán hàng hóa (từ Điều 25 đến Điều 88) quy định các vấn đề
pháp lý trong quá trình thực hiện hợp đồng. Phần này được chia thành 5 chương với
những nội dung cơ bản như sau:
Chương I: Những quy định chung; Chương II: Nghĩa vụ của người bán;
Chương III: Nghĩa vụ của người mua; Chương IV: Chuyển rủi ro; Chương V: Các
điều khoản chung về nghĩa vụ của người bán và người mua, đây là chương có số
lượng điều khoản lớn nhất, cũng là chương chứa đựng những quy phạm hiện đại,
tạo nên ưu việt của CISG. Nghĩa vụ của người bán và người mua được quy định chi
tiết, trong hai chương riêng, giúp cho việc đọc và tra cứu dễ dàng hơn. Về nghĩa vụ
của người bán, Công ước quy định rất rõ nghĩa vụ giao hàng và chuyển giao chứng
từ, đặc biệt là nghĩa vụ đảm bảo tính phù hợp của hàng hóa được giao (về mặt thực
tế cũng như về mặt pháp lý).
CISG nhấn mạnh đến việc kiểm tra hàng hóa được giao (thời hạn kiểm tra,
thời hạn thông báo các khiếm khuyết của hàng hóa). Những quy định này, rất phù
hợp với thực tiễn và đã góp phần giải quyết có hiệu quả các tranh chấp phát sinh có


11

liên quan. Nghĩa vụ của người mua, gồm nghĩa vụ thanh toán và nghĩa vụ nhận
hàng, được quy định tại các điều từ Điều 53 đến Điều 60.
CISG không có một chương riêng về vi phạm hợp đồng và chế tài do vi
phạm hợp đồng. Các nội dung này được lồng ghép trong Chương II, Chương III và

Chương V. Trong các chương này, sau khi nêu các nghĩa vụ của người bán và người
mua, CISG đề cập đến các biện pháp áp dụng trong trường hợp người bán/người
mua vi phạm hợp đồng.
Các biện pháp mà CISG cho phép người bán và người mua áp dụng khi một
bên vi phạm hợp đồng bao gồm buộc thực hiện đúng hợp đồng, đòi bồi thường thiệt
hại, hủy hợp đồng. Ngoài ra còn có một số biện pháp không có tính chất chế tài
hoặc nhằm mục đích trừng phạt bên vi phạm, ví dụ biện pháp giảm giá (Điều 50),
biện pháp bên bị vi phạm gia hạn thời hạn thực hiện nghĩa vụ để tạo điều kiện cho
bên vi phạm tiếp tục thực hiện hợp đồng (khoản 1 Điều 47 và khoản 1 Điều 63) hay
những biện pháp mà bên vi phạm có thể đưa ra nhằm khắc phục những thiệt hại do
hành vi vi phạm của mình gây ra (khoản 1 Điều 48). Công ước cũng quy định rõ
trường hợp áp dụng các biện pháp cụ thể (ví dụ biện pháp hủy hợp đồng hay đòi
thay thế hàng chỉ được áp dụng trong trường hợp vi phạm cơ bản - khái niệm vi
phạm cơ bản được nêu tại Điều 25).
Chương V của Phần 3 quy định về vấn đề tạm ngừng thực hiện nghĩa vụ hợp
đồng, vi phạm trước hợp đồng, việc áp dụng các biện pháp pháp lý trong trường hợp
giao hàng từng phần, hủy hợp đồng khi chưa đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ. Các
Điều 74, 75, 76, 77, 78 của CISG là những điều khoản được dẫn chiếu đến rất nhiều
trong các tranh chấp được áp dụng CISG, vì các điều khoản này quy định rất chi tiết
về một biện pháp được áp dụng phổ biến nhất trong giải quyết tranh chấp về hợp
đồng mua bán hàng hóa quốc tế, đó là tính toán tiền bồi thường thiệt hại. Các điều
khoản khác trong chương này đề cập đến vấn đề miễn trách nhiệm, hậu quả của việc
hủy hợp đồng và bảo quản hàng hóa trong trường hợp có tranh chấp.
Phần 4: Các quy định cuối cùng (từ Điều 89 đến Điều 101). Phần này quy
định về các thủ tục để các quốc gia ký kết, phê chuẩn, gia nhập Công ước, các bảo


12

lưu có thể áp dụng, thời điểm Công ước có hiệu lực và một số vấn đề khác mang

tính chất thủ tục khi tham gia hay từ bỏ Công ước này.
1.1.3. Thành công của CISG
Có hiệu lực từ ngày 01/01/1988, cho đến nay, CISG đã trở thành một trong
các công ước quốc tế về thương mại được phê chuẩn và áp dụng rộng rãi nhất.
Trong phạm vi hẹp hơn, so với các công ước đa phương khác về mua bán hàng hóa
(như các công ước La Hay năm 1964), CISG là Công ước quốc tế có quy mô lớn
hơn hẳn về số quốc gia tham gia và mức độ được áp dụng. Với 89 Quốc gia thành
viên, ước tính Công ước này điều chỉnh các giao dịch chiếm đến ba phần tư thương
mại hàng hóa thế giới (Ủy ban Đối ngoại Quốc Hội, 2015, tr. 6). Trong danh sách
89 Quốc gia thành viên của CISG, có sự góp mặt của các Quốc gia thuộc các hệ
thống pháp luật khác nhau, các Quốc gia phát triển cũng như các Quốc gia đang
phát triển, các Quốc gia tư bản chủ nghĩa cũng như các Quốc gia theo đường lối xã
hội chủ nghĩa nằm trên mọi châu lục. Hầu hết các cường quốc về kinh tế trên thế
giới (Hoa Kỳ, Pháp, Đức, Canada, Australia, Nhật Bản…) đều đã tham gia CISG.
Vai trò của CISG còn thể hiện ở chỗ CISG là nguồn tham khảo quan trọng
của Bộ nguyên tắc UNIDROIT về hợp đồng thương mại quốc tế (PICC) và Bộ
nguyên tắc của Luật Hợp đồng Châu Âu (PECL).Trên cơ sở nền tảng của CISG, các
nguyên tắc này đã trở thành các văn bản thống nhất luật quan trọng về hợp đồng,
được nhiều quốc gia và doanh nhân tham khảo và sử dụng trong các giao dịch
thương mại quốc tế. Năm 2008 đánh dấu sự thành công mới của CISG tại Châu Á,
khi mà Nhật Bản tham gia Công ước này. Với ảnh hưởng mạnh mẽ và rộng lớn về
thương mại hàng hóa của Nhật Bản ở Châu Á và trên thế giới, các chuyên gia dự
báo việc Nhật Bản- nền kinh tế hùng mạnh nhất Châu Á gia nhập Công ước Viên
1980 sẽ kéo theo nhiều hồ sơ gia nhập hay phê chuẩn từ các quốc gia khác, đặc biệt
là các quốc gia Châu Á.
Theo các chuyên gia và các doanh nghiệp, có nhiều yếu tố lý giải tại sao
CISG lại là một trong những Công ước thống nhất về luật tư thành công nhất:
Thứ nhất, CISG được soạn thảo và thực thi dưới sự bảo trợ của Liên Hợp
Quốc - tổ chức quốc tế liên chính phủ lớn nhất hành tinh. Được Liên Hợp Quốc bảo



13

trợ soạn thảo và thực thi, CISG không chỉ tạo được sự tin cậy từ phía các quốc gia
(trong quá trình soạn thảo) mà còn nhận được sự tin tưởng từ đông đảo doanh
nghiệp (trong quá trình thực thi). Đây là yếu tố rất cần thiết đối với một văn bản
nhất thể hóa pháp luật về một vấn đề quan trọng và vốn có nhiều khác biệt giữa các
quốc gia, chủ thể có tập quán khác nhau.
Thứ hai, cách thức soạn thảo CISG cho thấy những nỗ lực thực sự trong việc
tạo ra các quy phạm thực chất thống nhất về mua bán hàng hóa quốc tế. Đại diện
của các quốc gia thuộc các hệ thống pháp luật khác nhau (Common Law, Civil
Law), tại các châu lục khác các tài liệu lịch sử về các phiên làm việc khác nhau của
UNCITRAL 5 cho thấy quá trình đàm phán để soạn thảo CISG đã trải qua rất nhiều
khó khăn do sự khác biệt của pháp luật của các quốc gia cũng như những mối quan
tâm khác nhau của các quốc gia này khi tham gia vào việc soạn thảo một công ước
thống nhất luật thực chất như CISG (Nguyen Trung Nam, 2010). Mỗi quy định
trong văn bản cuối cùng đều là kết quả của quá trình thảo luận chi tiết, với việc xem
xét đầy đủ và hợp lý các yêu cầu, tập quán thương mại của các bên. Ví dụ như một
chào hàng có bắt buộc phải có giá xác định trước hay không? Đây là câu hỏi mà các
đại diện của Civil Law và Common Law đã có những tranh cãi rất gay gắt. Đại diện
của Pháp và Cộng hòa liên bang Đức cho rằng giá cả cần phải được xác định trước
hoặc có thể xác định trước (có các yếu tố để xác định giá). Trong khi đó, theo luật
các nước Common law (Anh, Hoa Kỳ), nếu bên chào hàng chưa đưa ra giá trong
hợp đồng thì điều này không ảnh hưởng đến hiệu lực của chào hàng. Giá của hợp
đồng sẽ được xác định theo giá hợp lý trên thị trường vào thời điểm giao hàng.
Để hài hòa các quy phạm xung đột của hai hệ thống Civil law và Common
law, các nhà soạn thảo CISG đã phải rất khéo léo bằng cách đưa ra 2 điều khoản về
xác định giá trong hợp đồng mua bán. Điều 14 đòi hỏi giá cả phải được quy định rõ
ràng hay cần phải xác định được theo các điều khoản trong chào hàng, trong khi đó,
Điều 55 quy định rằng nếu các điều kiện về giá cả theo Điều 14 không được thỏa

mãn thì hợp đồng vẫn có hiệu lực và giá của hợp đồng được hiểu là giá trên thị
5

“United Nations Convention on Contracts for the International Sale of Goods (Vienna, 1980)”. Có thể xem
được tại: (truy cập
ngày 19/11/2018)


14

trường vào thời điểm giao hàng, tại địa điểm giao hàng. Như vậy, Công ước Viên
1980, một mặt, yêu cầu một chào hàng bắt buộc phải có giá có thể xác định được,
mặt khác, đưa ra quy định căn cứ xác định giá cho các hợp đồng mà giá cả chưa
được xác định. Quy định này là phù hợp với thực tiễn thương mại quốc tế khi mà
các hợp đồng có giá mở (open price contract) ngày càng phổ biến. Một điều đáng
lưu ý khác là trong quá trình soạn thảo Công ước cũng như ngay trong nội dung
Công ước, các soạn giả luôn nêu cao tính chất quốc tế của Công ước và vì thế, cố
gắng dùng ngôn ngữ trung tính, đơn giản, tránh sử dụng các khái niệm riêng của
từng hệ thống luật của các quốc gia. Với cách thức soạn thảo như vậy, các điều
khoản của CISG thể hiện được sự thống nhất, hài hòa các quy phạm khác nhau
trong pháp luật của các quốc gia tham gia soạn thảo, phản ánh được mối quan tâm
chung của các quốc gia này.
Thứ ba, nội dung của Công ước được đánh giá là hiện đại, linh hoạt, phù hợp
với thực tiễn mua bán hàng hóa quốc tế. Nhìn chung, các chuyên gia đánh giá CISG
là tập hợp các quy phạm khá hiện đại, thể hiện được sự bình đẳng giữa bên mua và
bên bán trong quan hệ mua bán hàng hóa quốc tế. Các quy phạm này cũng phù hợp
với thực tiễn mua bán hàng hóa quốc tế do được soạn thảo dựa trên một nguồn luật
quan trọng là các tập quán thương mại quốc tế, trong đó có các Incoterms của
Phòng Thương mại quốc tế (ICC). Những giải pháp mà Công ước Viên 1980 đưa ra
là khá hợp lý, hiện đại. Hoặc các quy định về thời hạn hiệu lực của chào hàng 6, về

các điều khoản chủ yếu của hợp đồng 7, về các trường hợp được hủy hợp đồng, về
khái niệm vi phạm cơ bản…, đều được soạn thảo nhằm tạo sự phù hợp ở mức cao
nhất với thực tiễn hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Đặc biệt, tính linh hoạt của
các quy phạm là một trong yếu tố tạo nên sự thành công của CISG. Sự linh hoạt này
Khoản 2 Điều 18 quy định: “Chấp nhận chào hàng có hiệu lực từ khi người chào hàng nhận được chấp
nhận. Chấp thuận chào hàng không phát sinh hiệu lực nếu sự chấp nhận ấy không được gửi tới người chào
hàng trong thời hạn mà người này đã quy định trong chào hàng, hoặc nếu thời hạn đó không được quy định
như vậy, thì trong một thời hạn hợp lý, xét theo các tình tiết của sự giao dịch, trong đó có xét đến tốc độ của
các phương tiện liên lạc do người chào hàng sử dụng. Một chào hàng bằng miệng phải được chấp nhận ngay
trừ phi các tình tiết bắt buộc ngược lại.”
7
Điều 14 quy định: “Một đề nghị ký kết hợp đồng gửi cho một hay nhiều người xác định được coi là một
chào hàng nếu có đủ chính xác và nếu nó chỉ rõ ý chí của người chào hàng muốn tự ràng buộc mình trong
trường hợp có sự chấp nhận chào hàng đó. Một đề nghị là đủ chính xác khi nó nêu rõ hàng hóa và ấn định số
lượng về giá cả một cách trực tiếp hoặc gián tiếp hoặc quy định thể thức xác định những yếu tố này.
Một đề nghị gửi cho những người không xác định chỉ được coi là một lời mời làm chào hàng, trừ phi người
đề nghị đã phát biểu rõ ràng điều trái lại.”
6


15

thể hiện trước hết ở quy định tại Điều 6 CISG, theo đó, hầu hết các điều khoản
của CISG đều là các điều khoản tùy nghi, nghĩa là các bên trong hợp đồng có thể
thỏa thuận khác so với các quy định tại các điều khoản đó. Hơn nữa, Điều 6 cho
phép các bên loại trừ việc áp dụng Công ước cho hợp đồng của mình, ngay cả khi
các bên là doanh nghiệp tại các quốc gia thành viên của CISG. Quy định “mềm
dẻo” này tạo điều kiện để các thương nhân có quyền tự do thỏa thuận các nội
dung trong hợp đồng cũng như lựa chọn cho mình nguồn luật áp dụng phù hợp
nhất trong trường hợp họ thấy rằng một/một số các quy định của CISG là chưa

phù hợp đối với họ (ví dụ trong những lĩnh vực đặc thù, đối với những hàng hóa
đặc thù).
Ngoài ra, nhiều điều khoản cụ thể của CISG cũng có cách tiếp cận rất linh
hoạt để phù hợp với thực tiễn rất phong phú về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc
tế. Ví dụ về thời hạn hiệu lực của chào hàng, CISG quy định tại Điều 18 khoản 2
rằng nếu trong đơn chào không quy định thì thời gian hiệu lực được xác định là
một thời gian hợp lý (reasonable time). Đó là thời gian cần thiết thông thường để
chào hàng đến được người được chào hàng và thời gian để người này trả lời chào
hàng đó, tùy theo tính chất của hợp đồng, khoảng cách giữa hai bên và có tính đến
các phương tiện chào hàng khác nhau (thư, telex, fax, thư điện tử…). Thật vậy, sẽ
là không hợp lý nếu đưa ra một thời hạn chào hàng chung cho các loại chào hàng
với tính chất phức tạp khác nhau, với các mặt hàng khác nhau (từ các sản phẩm
nhanh hỏng như rau hoa quả cho đến máy móc thiết bị), cũng như cho các giao
dịch khác nhau mà khoảng cách địa lý giữa các bên là khác nhau. Việc đưa ra một
thời hạn hợp lý thể hiện sự linh hoạt và khả năng phù hợp của quy phạm này với
các giao dịch mua bán hàng hóa có tính chất khác nhau.
Thứ tư, CISG có được sự ủng hộ rất lớn từ phía các trọng tài quốc tế và
của ICC. Các trọng tài quốc tế thường được suy đoán tự do hơn các tòa án quốc
gia trong việc lựa chọn luật áp dụng để giải quyết tranh chấp (đặc biệt trong các
trường hợp không có quy định hoặc không quy định rõ ràng về luật áp dụng cho
tranh chấp). Sự ủng hộ của các trọng tài quốc tế đối với CISG trong nhiều vụ


16

tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế thể hiện chủ yếu thông qua
việc dẫn chiếu CISG như một lựa chọn ưu tiên cho việc giải quyết các tranh chấp
này khi các bên không lựa chọn luật áp dụng. Điều này cho thấy trong đánh giá
của nhiều trọng tài, CISG là một nguồn luật thích hợp để giải quyết tranh chấp.
Ngoài ra, CISG cũng thường được các trọng tài áp dụng theo Điều 1 (1) (b) của

Công ước 8. Sự ủng hộ này của các trọng tài quốc tế khiến cho việc áp dụng Công
ước ngày càng rộng rãi hơn, đặc biệt khi mà phương thức giải quyết tranh chấp
bằng trọng tài ngày càng phổ biến hơn.
ICC thể hiện sự ủng hộ của mình đối với văn bản thống nhất luật này bằng
việc đưa CISG vào điều khoản luật áp dụng mẫu có trong Hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế mẫu của ICC 9. Điều 1.2 của phần “Các quy định chung”
(General Conditions) về luật áp dụng đã dẫn chiếu trực tiếp đến CISG (xem trong
Phụ lục 3). Nhờ việc dẫn chiếu đến CISG mà khi soạn Hợp đồng mẫu này cung
cấp một khung pháp lý có thể áp dụng đối với mọi giao dịch mua bán hàng hóa,
đặc biệt là các hàng hóa được sản xuất nhằm mục đích bán lại. Mục đích của Hợp
đồng mẫu của ICC là đơn giản hóa quá trình soạn thảo hợp đồng cũng như giải
quyết các tranh chấp liên quan. Qua nghiên cứu của các chuyên gia, với sự ảnh
hưởng và uy tín của ICC đối với các doanh nghiệp, các hợp đồng mẫu này đã
được tham khảo và sử dụng rất rộng rãi trong mua bán hàng hóa quốc tế. Hầu hết
các văn phòng tư vấn luật và các luật sư, chuyên gia pháp lý trong các doanh
nghiệp đều có mẫu hợp đồng này của ICC để tham khảo và tư vấn cho doanh
nghiệp (Hans van Houtte, 2003). Đây là một yếu tố quan trọng góp phần thúc đẩy
việc áp dụng CISG tại các doanh nghiệp.

Ví dụ, phán quyết n° 7197 (năm 1992) của trọng tài ICC xét xử tranh chấp về hợp đồng giữa một công ty
Áo và một công ty Bulgari. Vào thời điểm đó, Bulgari chưa tham gia CISG. Tuy vậy, CISG vẫn được áp
dụng theo Điều 1 (1) (b), vì khi áp dụng quy phạm xung đột của Bulgari thì luật áp dụng sẽ là luật của Áo,
mà Áo là thành viên CISG.
9
International Chamber of Commerce (1997), Model International Sale Contract- Manufactured Goods
Intended for Resale, ICC Publication No. 556, 1997 Edition
8



×