Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

pháp luật về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân qua thực tiễn thi hành trên địa bàn thành phố hạ long, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (907.6 KB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
-----------------------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC
THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP CỦA HỘ GIA ĐÌNH,
CÁ NHÂN QUA THỰC TIỄN THI HÀNH TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH

Ngành: Luật Kinh tế

NGUYỄN VĂN LONG

Hà Nội - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
-----------------------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC
THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP CỦA HỘ GIA ĐÌNH,
CÁ NHÂN QUA THỰC TIỄN THI HÀNH TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH

Ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8380107


Học viên Cao học: Nguyễn Văn Long
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Thị Mơ

Hà Nội - 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sỹ này là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tôi. Các nội dung nghiên cứu và kết quả, các số liệu nêu trong luận văn là
trung thực có nguồn gốc rõ ràng và đáng tin cậy.
Tác giả

Nguyễn Văn Long


ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự giúp đỡ hết sức nhiệt tình và hiệu
quả của Người hướng dẫn khoa học: GS, TS. Nguyễn Thị Mơ.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới tập thể cán bộ, giảng viên Cơ sở Quảng
Ninh, Khoa Luật, Khoa Sau đại học Trường Đại học Ngoại thương đã giúp đỡ tôi
trong thời gian học tập và hoàn thành khóa học tại Nhà trường.
Tôi xin cảm ơn đồng nghiệp, bàn bè, cơ quan và gia đình đã tạo mọi điều
kiện giúp đỡ tôi trong thời gian qua để tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập của mình.
Trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn


Nguyễn Văn Long


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................................... vi
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN THẠC SĨ ............... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT BỒI THƯỜNG
KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ
NHÂN TẠI VIỆT NAM............................................................................................8
1.1. Khái niệm và đặc điểm của đất nông nghiệp ...................................................8
1.1.1. Khái niệm về đất nông nghiệp ..............................................................8
1.1.2. Đặc điểm của đất nông nghiệp ...........................................................10
1.2. Khái niệm và căn cứ pháp lý để thu hồi đất nông nghiệp ............................12
1.2.1. Khái niệm về thu hồi đất nông nghiệp ...............................................12
1.2.2. Căn cứ pháp lý để Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp .....................14
1.3. Pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của các hộ
gia đình, cá nhân .....................................................................................................16
1.3.1. Khái niệm về hộ gia đình, cá nhân .....................................................16
1.3.2. Khái niệm và đặc điểm của pháp luật về bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân......................................18
1.3.3. Nội dung của pháp luật về thu hồi đất nông nghiệp .........................21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THỰC THI
PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT NÔNG

NGHIỆP CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TẠI THÀNH PHỐ HẠ LONG,
TỈNH QUẢNG NINH .............................................................................................24
2.1. Một số nét về thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ...................................24
2.1.1. Vị trí địa lý ...........................................................................................24
2.1.2. Đất nông nghiệp ..................................................................................24


iv

2.1.3. Các văn bản hướng dẫn bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất trên
địa bàn thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. ..........................................25
2.2. Thực trạng pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
của hộ gia đình, cá nhân .........................................................................................26
2.2.1. Nguyên tắc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của
hộ gia đình, cá nhân......................................................................................26
2.2.2. Điều kiện bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ
gia đình, cá nhân ...........................................................................................29
2.2.3. Cách tính thiệt hại để được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân .........................................................31
2.2.4. Trình tự, thủ tục bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
của hộ gia đình, cá nhân...............................................................................32
2.2.5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp ...................................................................................................36
2.3. Thực tiễn thực thi pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp của hộ gia đình, cá nhân tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh......37
2.3.1. Thực tiễn thi hành các nguyên tắc bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thành phố Hạ
Long, tỉnh Quảng Ninh .................................................................................37
2.3.2. Thực tiễn thực thi các quy định về điều kiện bồi thường khi Nhà
nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thành

phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ...................................................................38
2.3.3. Thực tiễn thực thi quy định về trình tự, thủ tục bồi thường khi Nhà
nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thành
phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ...................................................................39
2.3.4. Cách tính thiệt hại để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp của hộ gia đình, cá nhân tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
........................................................................................................................47


v

2.3.5. Thực trạng giải quyết khiếu nại, tố cáo về bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân tại thành phố Hạ Long,
tỉnh Quảng Ninh ...........................................................................................50
2.3.6. Đánh giá thực tiễn thực thi pháp luật về bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất nông nghiệp của HGĐ, cá nhân tại thành phố Hạ Long, tỉnh
Quảng Ninh ...................................................................................................51
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO KHẢ
NĂNG THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC THU
HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH ...............................................56
3.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân.............................................................56
3.2. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân ...............................................59
3.2.1. Kinh nghiệm từ Trung Quốc ..............................................................60
3.2.2. Kinh nghiệm từ Hàn Quốc .................................................................61
3.2.3. Kinh nghiệm từ Singapore ..................................................................62
3.3. Các giải pháp cụ thể .........................................................................................63
3.3.1. Nhóm giải pháp về hoàn thiện pháp luật về bồi thường khi Nhà

nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân ............................63
3.3.2. Nhóm giải pháp nâng cao khả năng thực thi pháp luật về bồi thường
khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân tại thành
phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ...................................................................69
và nhân dân ....................................................................................................71
3.4. Một số kiến nghị ...............................................................................................73
3.4.1. Đối với UBND thành phố Hạ Long....................................................73
3.4.2. Kiến nghị đối với Phòng TN&MT, phòng QLĐT và Trung tâm
PTQĐ thành phố Hạ Long… ........................................................................74
KẾT LUẬN ..............................................................................................................77
TÀI LIỆU THAM KHẢO


v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5
6
7
8

Ký hiệu viết tắt
BLDS
HGĐ, CN

CNH
FAO
HĐH
KTQT
SDĐ
UBND

Nội dung viết tắt
Bộ Luật Dân sự
Hộ gia đình, Cá nhân
Công nghiệp hóa
Tổ chức Nông lương của Liên hợp quốc
Hiện đại hóa
Kinh tế quốc tế
Sử dụng đất
Uỷ ban nhân dân


vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Thống kê về các dự án bồi thường, giải phóng mặt bằng trên địa bàn
thành phố Hạ Long giai đoạn 2013 - 2017................................................................45
Bảng 2.2. Kết quả thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tại Trung
tâm phát triển quỹ đất thành phố Hạ Long................................................................45
Bảng 2.3. Tiến độ bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp của hộ gia đình, cá nhân tại thành phố Hạ Long ...........................................47
Bảng 2.4. Đơn giá các loại đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố hạ Long năm
2014 ...........................................................................................................................48



vii

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN THẠC SĨ
Đề tài luận văn: “Pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp của hộ gia đình, cá nhân qua thực tiễn thi hành trên địa bàn thành phố
Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh”.
1. Kết quả đạt được của Luận văn
- Luận văn đã phân tích và làm rõ các vấn đề lý luận liên quan đến các quy
định của pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp như: khái
niệm và đặc điểm của đất nông nghiệp, khái niệm của HGĐ, CN có quyền SDĐ
nông nghiệp, khái niệm và đặc điểm của pháp luật về Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp và vấn đề bồi thường;
- Luận văn đã phân tích và làm rõ những nội dung cơ bản của pháp luật về
bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của HGĐ, cá nhân, bào gồm: (i).
Nguyên tắc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của HGĐ, CN; (ii).
Điều kiện bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của HGĐ, CN; (iii).
Cách tính thiệt hại để được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của
HGĐ, CN; (iv). Trình tự, thủ tục bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
của HGĐ, CN; (v). Giải quyết khiếu nại, tố cáo về bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất nông nghiệp;
- Luận văn đã phân tích và làm rõ thực tiễn thực thi pháp luật về bồi thường
khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của HGĐ, CN tại thành phố Hạ Long, tỉnh
Quảng Ninh; chỉ ra những bất cập của pháp luật và những vướng mắc trong quá
trình thực thi pháp luật;
- Luận văn đã đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và
giải pháp nhằm nâng cao khả năng thực thi pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu
hồi đất nông nghiệp của HGĐ, CN tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
2. Khả năng ứng dụng thực tiễn của Luận văn
- Luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức

trong quá trình nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện các quy định của pháp luật về
bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của HGĐ, CN.


viii

- Luận văn là tài liệu có tính ứng dụng trong công tác bồi thường, giải phóng
mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất của HGD, CN trên địa bàn thành phố Hạ Long,
tỉnh Quảng Ninh nói riêng và cũng là tài liệu tham khảo cho các cơ quan cấp tỉnh
nói chung trong việc lập kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác bồi thường khi Nhà
nước thu hồi đất nông nghiệp.


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập KTQT và trong quá trình CNH,
HĐH đất nước. Do yêu cầu phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, đẩy mạnh CNH,
HĐH và hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, việc xây dựng các khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu đô thị... nhằm đáp ứng các nhu cầu phát triển là một thực tế khách
quan. Tuy nhiên, quá trình trên cũng đã và đang làm nảy sinh nhiều vấn đề kinh tế,
xã hội rất bức xúc ở các địa phương, nhất là ở những nơi có tốc độ CNH và đô thị
hoá diễn ra nhanh chóng. Mặt khác, nước ta là một trong những nước đi đầu về tăng
trưởng kinh tế nông nghiệp, nhất là cây lương thực. Từ một nước phải nhập khẩu
1/3 lương thực mỗi năm đã vươn lên đứng thứ 2 về xuất khẩu lúa gạo (Bộ Công
Thương, 2017). Với một nước nông nghiệp như nước ta, lấy sản xuất lúa nước làm
chính, với hơn 70% số dân sống ở nông thôn, 23% là hộ nghèo, 57% lực lượng xã
hội làm trong ngành nông nghiệp, thì thành tựu này có ý nghĩa to lớn về mặt xã hội.
Nhưng trước thách thức về đất đai nông nghiệp ngày càng thu hẹp, vấn đề việc làm

của người nông dân sau khi bị thu hồi đất nhưng không được bồi thường thỏa đáng
được coi là vấn đề bức xúc nhất. Đây cũng là thách thức lớn đối với chiến lược phát
triển nông nghiệp, nông thôn nói riêng và phát triển đất nước nói chung.
Nhận thức được vấn đề này, trong những năm vừa qua, Đảng và Nhà nước
đã có nhiều chính sách và ban hành các văn bản pháp luật về bồi thường khi Nhà
nước thu hồi đất nông nghiệp của HGĐ, CN nhằm giải quyết hài hòa lợi ích của
người sử dụng đất, lợi ích của Nhà nước và lợi ích của nhà đầu tư. Mặc dù vậy, việc
thi hành các quy định về đất đai nói chung và thi hành các quy định của pháp luật về
bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nói riêng vẫn còn nhiều hạn chế. Theo Thanh
tra Chính phủ, khiếu kiện về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất vẫn chiếm 70%
tổng số các vụ khiếu kiện về đất đai (Tổng cục quản lý đất đai, 2017). Điều này có
nguyên nhân là do các quy định của pháp luật Việt Nam về bồi thường khi Nhà
nước thu hồi đất nông nghiệp vẫn còn nhiều bất cập và cũng có cả các nguyên nhân
do công tác thu hồi đất nói chung và bồi thường đối với việc thu hồi đất nông


2

nghiệp nói riêng còn nhiều yếu kém. Tình trạng này tồn tại ở khắp các tỉnh, địa
phương trong cả nước, trong đó có thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh.
Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh là địa bàn có tốc độ đô thị hóa và
CNH tương đối nhanh. Cùng với đó là việc thu hồi đất nông nghiệp để phát triển
kinh tế - xã hội cũng diễn ra mạnh mẽ. Thực tế này đã dẫn đến nhiều hạn chế,
vướng mắc trong thực thi pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp của HGĐ, CN tại thành phố Hạ Long. Trong bối cảnh đó, việc nghiên cứu
các quy định pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp trên
thực tiễn là cần thiết, nhằm góp phần tìm ra giải pháp khắc phục những tồn tại, thiếu
sót nói trên và nâng cao khả năng áp dụng các quy định của pháp luật về bồi thường
khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng
Ninh. Với ý nghĩa đó, tác giả đã chọn vấn đề “Pháp luật về bồi thường khi Nhà

nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân qua thực tiễn thi hành
trên địa bàn thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài cho Luận văn Thạc
sĩ Luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Do tầm quan trọng, tính phức tạp của việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất nông nghiệp của HGĐ, CN, vấn đề này đã được các nhà nghiên cứu phân tích từ
nhiều góc độ. Cụ thể:
Báo cáo về “Tình hình thu hồi đất của nông dân, thực hiện công nghiệp hóa,
hiện đại hóa” được Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố vào năm 2007. Báo cáo
này đã đưa ra những số liệu rất cơ bản về tình hình thu hồi đất của nông dân, về
những kết quả đạt được cũng như những tồn tại, hạn chế cần khắc phục trong đó đề
cập vấn đề giải quyết việc làm cho nông dân sau khi thu hồi đất. Tuy nhiên, do được
tiến hành từ năm 2007 nên cho đến nay nhiều số liệu trong Báo cáo đã không còn
cập nhật. Ngoài ra, Báo cáo này cũng không đề cập đến vấn đề bồi thường khi Nhà
nước thu hồi đất nông nghiệp của HGĐ, CN tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng
Ninh.


3

Bài viết “Bình luận và góp ý đối với các quy định bồi thường về đất khi Nhà
nước thu hồi đất trong dự thảo Luật đất đai sửa đổi” của PGS. TS Nguyễn Quang
Tuyến (2013) đăng trong Hội thảo Khoa học có tên gọi “Góp ý dự thảo Luật đất đai
sửa đổi” tại Đại học Luật Hà Nội. Bài viết đã làm rõ những quy định của pháp luật
về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, những hạn chế trong dự thảo Luật đất đai
sửa đổi và nêu ra các định hướng để khắc phục những hạn chế này. Tuy nhiên, bài
viết chưa phân tích thực trạng thu hồi đất nông nghiệp và bồi thường đối với việc
thu hồi đất nông nghiệp của HGĐ, CN nói chung và tại thành phố Hạ Long, tỉnh
Quảng Ninh nói riêng.
Năm 2012, Luận văn Thạc sĩ của tác giả Hoàng Thị Thu Trang về “Pháp

luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân và thực tiễn
áp dụng tại Nghệ An” đã làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến
việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, thực trạng áp dụng các quy định này tại
tỉnh Nghệ An và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao
hiệu quả áp dụng pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất của HGĐ, CN.
Năm 2014, tác giả Phạm Thu Thủy đã bảo vệ thành công Luận án Tiến sĩ
(Đại học Luật Hà Nội) với đề tài “Pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp ở Việt Nam”. Luận án đã trình bày cơ sở lý luận về pháp luật về bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp ở Việt Nam, thực trạng áp dụng các
quy định này ở Việt Nam và đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng
cao hiệu quả áp dụng pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
ở Việt Nam. Tuy nhiên, luận án không phân tích vấn đề bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất nông nghiệp đối với HGĐ, CN tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
Năm 2017, tác giả Lê Ngọc Thạnh đã bảo vệ Luận án tiến sĩ Luật học với đề
tài “Pháp luật về thu hồi đất nông nghiệp ở Việt Nam” (Đại học Luật TP. Hồ Chí
Minh). Trong luận án, tác giả này đã phân tích vấn đề bồi thường khi Nhà nước thu
hồi đất nông nghiệp và chỉ ra những điểm mới của Dự thảo Luật Đất đai năm 2013,
so sánh với những quy định có liên quan trong Luật Đất đai năm 2003. Tuy nhiên,
Luận án này không phân tích vấn đề bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp của HGĐ, CN tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.


4

Ngoài ra, có thể kể đến một số bài viết có liên quan đến thu hồi đất, thu hồi
đất nông nghiệp…, như “Chính sách hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất” của TS. Trần
Quang Huy (Tạp chí Luật học số 10/2010); “Vấn đề xung quanh khái niệm bồi
thường xung quanh khái niệm bồi thường khi thu hồi đất” của PGS. TS. Nguyễn
Quang Tuyến (Tạp chí Luật học số 01/2009); bài viết “Pháp luật về hỗ trợ khi nhà
nước thu hồi đất nông nghiệp” Th.S. Lê Ngọc Thạnh đăng trên Tạp chí Dân chủ và

Pháp luật tháng 4/2013,…
Các nghiên cứu trên đã làm rõ cơ sở lý luận của pháp luật về bồi thường khi
Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp và đánh giá thực trạng áp dụng trên phạm vi cả
nước. Tuy nhiên, chưa có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này khi Luật đất
đai năm 2013 có hiệu lực cũng như chưa có công trình nghiên cứu nào về thực tiễn
thi hành pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của HGĐ,
CN trên địa bàn thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. Điều này cho thấy tính mới
của đề tài nghiên cứu của Luận văn Thạc sĩ này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những quy định của pháp luật về bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất nông nghiệp của HGĐ, CN và chỉ ra những bất cập của pháp luật cùng
những khó khăn trong thực tiễn thi hành trên địa bàn thành phố Hạ Long, tỉnh
Quảng Ninh, đề tài đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao khả
năng thực thi pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của
HGĐ, CN tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên luận văn có nhiệm vụ cụ thể sau đây:
- Phân tích để làm rõ các vấn đề lý luận liên quan đến các quy định của pháp
luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp như: Khái niệm và đặc
điểm của đất nông nghiệp; khái niệm của HGĐ, CN có quyền SDĐ nông nghiệp,
khái niệm và đặc điểm của pháp luật về Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp và vấn
đề bồi thường;


5

- Chỉ ra những nội dung cơ bản của pháp luật về bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất nông nghiệp của HGĐ, CN;
- Đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn thực thi pháp luật về bồi thường

khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của HGĐ, CN tại thành phố Hạ Long, tỉnh
Quảng Ninh; chỉ ra những bất cập của pháp luật và những vướng mắc trong quá
trình thực thi pháp luật;
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và giải pháp nhằm nâng cao
khả năng thực thi pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
của HGĐ, CN tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
4. Đối tượng và phạm vị nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề liên quan đến thu hồi đất
nông nghiệp và bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của HGĐ, CN.
Đối tượng nghiên cứu của luận văn còn bao gồm các văn bản pháp luật có liên quan
đến bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của HGĐ, CN cũng như thực
tiễn thi hành trên địa bàn thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Về nội dung, phạm vi của luận văn bao
gồm 5 vấn đề: (1). Nguyên tắc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
của HGĐ, CN; (2). Phạm vi, điều kiện bồi thường; (3). Trình tự, thủ tục bồi thường;
(4). Cách tính thiệt hại để được bồi thường; (5). Giải quyết khiếu nại khi bồi
thường.
Phạm vi nghiên cứu về không gian: Luận văn nghiên cứu pháp luật về bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của HGĐ, CN nói chung và thực tiễn
thi hành trên địa bàn thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh nói riêng.
Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Khi đánh giá thực trạng pháp luật về bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của HGĐ, CN và thực tiễn thi hành
trên địa bàn thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, luận văn lấy mốc là năm 1987 -


6

năm ban hành Luật Đất đai đầu tiên của Việt Nam, đặc biệt nhấn mạnh từ năm 2013

- năm ban hành Luật Đất đai mới cho đến nay.
Khi đề xuất giải pháp, luận văn đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật về bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp và giải pháp nâng cao khả năng thực
thi pháp luật tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh từ nay cho đến năm 2023.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp phân
tích, phương pháp hệ thống hóa, phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê, kết
hợp giữa lý luận và thực tiễn để tìm hiểu vấn đề nghiên cứu. Đặc biệt, phương pháp
so sánh luật học được sử dụng để so sánh các quy định có liên quan đến bồi thường
khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp qua các thời kỳ ở việt Nam. Cụ thể:
- Phương pháp hệ thống hóa, phương pháp phân tích luật học được sử dụng
trong Chương 1 khi nghiên cứu những vấn đề lý luận về pháp luật về bồi thường khi
Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tại Việt Nam nhằm làm rõ các khái niệm về đất
nông nghiệp, về nội dung của pháp luật về thu hồi đất nông nghiệp, về căn cứ và
các cơ sở đề Nhà nước và về nghĩa vụ bồi thường của Nhà nước trong trường hợp
Nhà nước thu hồi đất của HGĐ, CN. Tại Chương này, phương pháp so sánh luật
học cũng được áp dụng để phân tích các qui phạm pháp luật nhằm so sánh, đối
chiếu để thấy được những thay đổi của pháp luật khi quy định về bồi thường khi
Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tại thành phố Hạ Long, Quảng Ninh.
- Phương pháp tổng hợp, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh luật
học được sử dụng trong Chương 2 khi nghiên cứu thực trạng các quy định của pháp
luật về 5 nội dung được nghiên cứu trong Luận văn và thực trạng thực thi pháp luật
và thực tiễn áp dụng pháp luật về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
của HGĐ, CN tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
- Phương pháp luận giải và phương pháp hệ thống hóa được sử dụng trong
Chương 3 khi nghiên cứu để lập luận cho các giải pháp hoàn thiện pháp luật và giải
pháp nâng cao khả năng thực thi pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp của HGĐ, CN tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.



7

6. Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về pháp luật bồi thường khi Nhà nước thu
hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân tại Việt Nam
Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn thực thi pháp luật về bồi thường
khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân tại thành phố Hạ
Long, tỉnh Quảng Ninh
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao khả năng thực thi
pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá
nhân trên địa bàn thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh


8

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT BỒI THƯỜNG
KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ
NHÂN TẠI VIỆT NAM
1.1. Khái niệm và đặc điểm của đất nông nghiệp
1.1.1. Khái niệm về đất nông nghiệp
Theo cách hiểu truyền thống của người Việt Nam, đất nông nghiệp thường
được coi là đất trồng lúa, trồng cây hoa màu như ngô, khoai, sắn và những loại cây
được coi là lương thực. Tuy nhiên, trên thực tế việc sử dụng đất nông nghiệp khá
phong phú, không chỉ đơn thuần là trồng lúa, hoa màu mà còn được sử dụng để
trồng các loại cây lâu năm hay dùng vào mục đích chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi
trồng thủy sản.
Theo Từ điển Luật học của Viện Khoa học Pháp lý (Bộ Tư pháp): “Đất nông
nghiệp là tổng thể các loại đất được xác định là tư liệu sản xuất chủ yếu phục vụ cho

việc trồng trọt và chăn nuôi, nghiên cứu thí nghiệm về trồng trọt và chăn nuôi, bảo
vệ môi trường sinh thái, cung ứng sản phẩm cho các ngành công nghiệp và dịch vụ”
( Viện khoa học pháp lý năm 2006).
FAO không đưa ra khái niệm về đất nông nghiệp mà chỉ phân chia đất nông
nghiệp thành 4 loại như sau:
(i). Đất canh tác như đất trồng cây hàng năm, chẳng hạn như: ngũ cốc, bông,
khoai tây, dưa hấu, loại hình này cũng bao gồm cả đất sử dụng được trong nông
nghiệp nhưng tạm thời bỏ hoang (đất hoang hóa, đất thoái hóa).
(ii). Vườn cây ăn quả và những vườn nho hay cánh đồng nho (thông dụng ở
Châu Âu).
(ii). Đất trồng cây lâu năm ví dụ như cây ăn quả
(iv). Cánh đồng, thửa ruộng và đồng cỏ tự nhiên cho chăn thả gia súc
Tùy thuộc vào việc sử dụng hệ thống tưới tiêu nhân tạo, đất nông nghiệp
được chia thành đất có tưới tiêu và đất không có tưới tiêu (không thường xuyên). Ở


9

các nước đang khô hạn và bán khô hạn, đất nông nghiệp thường được giới hạn trong
phạm vi đất tưới tiêu.
Cùng với sự phát triển kinh tế và vai trò của đất nông nghiệp ngày càng quan
trọng, vì vậy tại Việt Nam, đất nông nghiệp là một thuật ngữ được sử dụng phổ biến
trong các văn bản pháp luật đất đai ở nước ta. Điều 42 Luật Đất đai 1993 quy định
về đất nông nghiệp như sau: “Đất nông nghiệp là đất được xác định chủ yếu để sử
dụng vào sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản hoặc
nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp”. Với quy định của Luật Đất đai năm 1993,
đất đai ở Việt Nam được chia làm 6 loại: Đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất
chuyên dùng, đất đô thị, đất khu dân cư nông thôn và đất chưa sử dụng, căn cứ vào
mục đích sử dụng chủ yếu của các loại đất.
Theo sự phân loại này, đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp được tách riêng

thành hai loại đất trong số 6 loại đất thuộc vốn đất quốc gia và được định nghĩa theo
Điều 42 và Điều 43 của Luật Đất đai năm 1993. Với quy định về đất nông nghiệp
trong Luật Đất đai năm 1993, ở nước ta quan niệm đất nông nghiệp dựa vào tiêu chí
mục đích sử dụng chủ yếu (mục đích chính, mục đích cơ bản nhất do Nhà nước với
tư cách đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai xác định và được ghi rõ trong quyết
định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền). Điều 13 Luật Đất
đai năm 2003 cũng căn cứ vào mục đích sử dụng để chia đất đai thành 3 nhóm:
Nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất chưa sử dụng.
Căn cứ vào mục đích sử dụng, Luật Đất đai năm 2003 đưa ra khái niệm về
đất nông nghiệp rộng hơn với tên gọi “nhóm đất nông nghiệp”, theo đó, nhóm đất
nông nghiệp bao gồm 8 nhóm là: (i). Đất trồng cây hàng năm bao gồm đất trồng lúa,
đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác; (ii). Đất trồng cây
lâu năm; (iii). Đất rừng sản xuất; (iv). Đất rừng phòng hộ; (v) Đất rừng đặc dụng;
(vi.) Đất nuôi trồng thủy sản; (vii). Đất làm muối: (viii). Đất nông nghiệp khác theo
quy định của Chính phủ.
Luật Đất đai năm 2013 tiếp tục giải thích đất nông nghiệp dưới dạng nhóm
đất, bao gồm các loại đất: (i). Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất


10

trồng cây hàng năm khác; (ii). Đất trồng cây lâu năm; (iii). Đất rừng sản xuất; (iv).
Đất rừng phòng hộ; (v). Đất rừng đặc dụng; (vi). Đất nuôi trồng thủy sản; (vii). Đất
làm muối; (viii). Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và
các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không
trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động
vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho
mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất
trồng hoa, cây cảnh (Điều 10 Luật Đất đai năm 2013).
Như vậy, về cơ bản, cách hiểu về đất nông nghiệp theo Luật Đất đai năm

2013 không có nhiều điểm khác biệt so với năm 2003. Chỉ có điểm khác biệt so với
Luật Đất đai năm 2003 là Luật Đất đai năm 2013 Luật hóa quy định về đất nông
nghiệp khác để tránh cách hiểu hạn hẹp, không bao quát được hết các loại đất nông
nghiệp. Theo đó, cách hiểu về đất nông nghiệp khác không còn mang nặng ảnh
hưởng về địa lý, đó không chỉ là các loại đất chỉ có ở nông thôn mà còn là đất có
xây dựng công trình để trồng trọt, chăn nuôi ở cả đô thị và nông thôn.
Từ phân tích ở trên, người viết cho rằng có thể hiểu về đất nông nghiệp như
sau: Đất nông nghiệp là tập hợp các loại đất phù hợp với sản xuất vào mục đích
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền quyết định mục đích sử dụng thông qua công cụ quy hoạch sử dụng đất.
Ở Việt Nam, đất nông nghiệp chiếm một tỷ lệ tương đối lớn trong vốn đất
đai và được phân bố rộng khắp trên phạm vi cả nước. Việc quan niệm đất nông
nghiệp ở phạm vi rộng như trên là cần thiết và phù hợp với thực tế khai thác và sử
dụng của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Điều đó có ý nghĩa quan trọng trong
thực tế khi xác định đất bị thu hồi là loại đất nào trong nhóm đất nông nghiệp để
làm cơ sở cho việc xác định cách thức và mức bồi thường.
1.1.2. Đặc điểm của đất nông nghiệp
Ngoài những đặc điểm chung của đất đai, như đất đai thuộc sở hữu toàn dân
do Nhà nước là đại diện của chủ sở hữu đất đai (Điều 53, Hiến pháp năm 2013) là


11

tài sản không do con người tạo ra, có tính cố định và không thể di dời,… đất nông
nghiệp còn có những đặc điểm riêng cơ bản sau đây:
Thứ nhất, đất nông nghiệp là loại đất mà giá trị sử dụng phụ thuộc chủ yếu
vào chất lượng đất đai, độ màu mỡ phì nhiêu của đất.
Giá trị của đất đô thị, đất ở hay một số loại đất chuyên dùng khác phụ thuộc
chủ yếu vào các yếu tố như vị trí địa lý của khu đất đó, khả năng sinh lợi, mức độ
hoàn thiện của hệ thống cơ sở hạ tầng, hướng, hình thể, kích thước, diện tích,… Đối

với đất nông nghiệp, do sử dụng làm tư liệu sản xuất, nên giá trị của loại đất này lại
phụ thuộc vào các yếu tố nông, hóa, thổ nhưỡng như độ phì nhiêu, tầng dày của lớp
đất mặt, độ dốc, độ PH (độ chua),… Độ phì hay độ màu mỡ là một thuộc tính tự
nhiên của đất nông nghiệp và là yếu tố quyết định chất lượng của đất. Đây là một
đặc trưng của đất nông nghiệp, thể hiện khả năng cung cấp thức ăn, nước cho cây
trồng trong quá trình phát triển.
Đặc điểm này của đất nông nghiệp đã cho thấy rõ vì sao trong các quy định
của pháp luật hiện hành về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, về các trường hợp thu
hồi đất, về chuyển mục đích sử dụng đất thì đối với loại đất nông nghiệp có giá trị
cao, đặc biệt là đất trồng lúa nước - loại đất mà nguồn sống và thu nhập của gần
70% dân số trông chờ vào đó, được Nhà nước quy định hết sức nghiêm ngặt, với
chủ trương hạn chế thu hồi để đảm bảo đời sống cho họ và cao hơn là vì sự an toàn
lương thực của quốc gia.
Thứ hai, đất nông nghiệp được sử dụng làm tư liệu sản xuất trực tiếp và
không thể thay thế được trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản và làm muối.
Như đã đề cập trong phần khái niệm đất nông nghiệp, đất nông nghiệp là
tổng thể của nhiều loại đất được sử dụng trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Có
loại đất được sử dụng cho mục đích sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, có loại đất
được sử dụng không vì mục đích kinh doanh nhưng nó là địa bàn, nền tảng để tạo ra
các sản phẩm nông nghiệp; có loại đất được sử dụng cho mục đích ngắn hạn hoặc
trồng các loại cây hàng năm, có loại đất được sử dụng cho mục đích dài hạn và


12

trồng các loại cây lâu năm. Tuy nhiên, trong thực tế khai thác và sử dụng đất của
các tổ chức, HGĐ, CN, có những loại đất mà khởi nguồn chúng được sử dụng cho
mục đích chính là sản xuất nông nghiệp như: Trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy
sản, trồng các loại cây ăn quả hay các loại cây lâu năm, song do nhu cầu tự thân của

mỗi chủ thể muốn thay đổi mục đích sử dụng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất,
hoặc trong nhiều trường hợp vì lợi ích của những loại đất sử dụng cho mục đích
khác có giá trị cao hơn so với đất nông nghiệp mà họ đang sử dụng nên các chủ thể
đã tự ý thay đổi mục đích so với ban đầu - và chúng trở thành đất phi nông nghiệp.
Sự thay đổi mục đích này có thể Nhà nước kiểm soát được và cho phép, song
cũng có trường hợp Nhà nước không kiểm soát được. Trong trường hợp này, mục
đích sử dụng đất trong hồ sơ, giấy tờ là đất nông nghiệp, song trên thực tế họ lại sử
dụng cho mục đích phi nông nghiệp như: Sử dụng đất vườn ao để làm nhà ở, sử
dụng đất nông nghiệp tiếp giáp với trục giao thông để làm địa điểm kinh doanh phi
nông nghiệp, chuyển từ loại đất trồng cây hàng năm sang loại đất trồng cây lâu
năm,… Với những trường hợp này, việc nghiên cứu đặc điểm của đất nông nghiệp
là loại đất được sử dụng cho mục đích "chủ yếu" là sản xuất nông nghiệp sẽ có ý
nghĩa vô cùng quan trọng trong việc xác định loại đất được bồi thường và mức bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất. Điều này cũng có ý nghĩa quan trọng trong việc
ngăn ngừa các sai phạm của người có đất bị thu hồi, cố tình kê khai gian dối loại đất
có giá trị cao hơn, để được bồi thường nhiều hơn khi Nhà nước thu hồi đất.
1.2. Khái niệm và căn cứ pháp lý để thu hồi đất nông nghiệp
1.2.1. Khái niệm về thu hồi đất nông nghiệp
Theo Từ điển giải thích thuật ngữ Luật học, thu hồi đất được hiểu là việc cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền thu hồi quyền sử dụng đất của người vi phạm quy
định về sử dụng đất để Nhà nước giao cho người khác sử dụng hoặc trả lại cho chủ
sử dụng đất hợp pháp bị lấn chiếm. Trường hợp thật cần thiết, Nhà nước thu hồi đất
đang sử dụng của người sử dụng đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh,
lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng (Viện khoa học pháp lý năm 2006).


13

Trong Luật Đất đai năm 1987 và Luật Đất đai năm 1993, đã đề cập vấn đề
thu hồi đất, nhưng chưa định nghĩa rõ thế nào là thu hồi đất mà chỉ liệt kê các

trường hợp bị thu hồi đất (Điều 14 Luật Đất đai năm 1987 và điều 26 Luật Đất đai
năm 1993).
Khái niệm thu hồi đất lần đầu tiên được ghi nhận tại Điều 4 Luật Đất đai
năm 2003: “Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền
sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn quản lý theo quy định của Luật này”. Khái niệm này cho thấy 3 nội dung quan
trọng (i). Người có quyền thu hồi đất là Nhà nước và quyết định thu hồi đất là quyết
định mang tính hành chính; (ii). Đối tượng bị thu hồi đất là người sử dụng đất chứ
không phải đất; (iii). Người bị thu hồi đất là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền
SDĐ nhưng sử dụng sai mục đích. Điểm bất cập trong quy định này là sẽ dẫn đến
cách hiểu người sử dụng đất bị thu hồi chỉ là tổ chức hay Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn. Ngoài ra, khái niệm này cũng chưa bao quát được các trường hợp
bị Nhà nước thu hồi đất.
Khoản 11 Điều 4 Luật Đất đai năm 2013 đưa ra khái niệm về thu hồi đất như
sau: “Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất
của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử
dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai”. Người viết cho rằng khái niệm này có tính
bao quát hơn, tiến bộ hơn vì nó loại bỏ được bất cập trong Luật Đất đai năm 2003
và ghi rõ cả trường hợp người SDĐ vi phạm pháp luật về đất đai.
Từ những nghiên cứu ở trên, có thể đưa ra khái niệm về thu hồi đất nông
nghiệp như sau: “Thu hồi đất nông nghiệp là việc Nhà nước quyết định thu lại
quyền sử dụng đất nông nghiệp đã trao cho các chủ thể sử dụng đất nông nghiệp
theo quy định của pháp luật đất đai”.
Thu hồi đất nông nghiệp gây ra những hậu quả tiêu cực cho người bị thu hồi
đất. Họ bị mất tư liệu sản xuất, không có công ăn việc làm dẫn đến đời sống gặp
nhiều khó khăn. Vì vậy, việc thu hồi đất nông nghiệp cho dù là Nhà nước quyết


14


định thu hồi nhưng việc thu hồi đất nông nghiệp cũng phải dựa trên các căn cứ pháp
lý cụ thể của pháp luật quy định.
1.2.2. Căn cứ pháp lý để Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
Nếu như giao đất, cho thuê đất là cơ sở để làm phát sinh quan hệ pháp luật
đất đai, phát sinh quyền SDĐ của người được Nhà nước trao quyền sử dụng thì thu
hồi đất là một biện pháp làm chấm dứt quan hệ pháp luật đất đai bằng một quyết
định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thông qua những hoạt động
này, Nhà nước thể hiện rất rõ quyền định đoạt đất đai với tư cách là đại diện chủ sở
hữu đối với đất đai.
Sau khi Luật Đất đai năm 2003 ra đời, với đặc thù chế độ sở hữu toàn dân
mà Nhà nước là đại diện sở hữu, có khá nhiều bàn luận khác nhau về căn cứ pháp lý
này. Có quan điểm cho rằng thu hồi đất chỉ thực sự phù hợp trong trường hợp Nhà
nước thu hồi đất do có hành vi vi phạm pháp luật đất đai và thu hồi do chấm dứt
việc sử dụng đất theo pháp luật đất đai hoặc tự nguyện, bởi lẽ Nhà nước giao đất,
mặc dù người dân không có quyền sở hữu nhưng đã được xác lập quyền chiếm hữu
và quyền sử dụng, họ có quyền định đoạt quyền sử dụng đất hợp pháp của mình.
Tuy nhiên, theo quy định của Hiến pháp năm 2013, căn cứ để thu hồi đất nói chung
đã được thể hiện tại Điều 54 Khoản 3 theo đó “Nhà nước thu hồi đất do tổ chức, cá
nhân đang sử dụng trong trường hợp thật cần thiết do luật định vì mục đích quốc
phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng”.b
Như vậy, căn cứ để Nhà nước thu hồi đất trong đó có đất nông nghiệp là trong
trường hợp thật cần thiết do pháp luật quy định. Đối với đất nông nghiệp, Luật Đất đai
năm 2013 quy định 3 trường hợp thu hồi đất, đó là: (1). Thu hồi đất vì mục đích quốc
phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; (2). Thu hồi
đất do vi phạm pháp luật về đất đai; (3). Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo
pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
Để cụ thể hóa 3 căn cứ thu hồi đất nói chung, thu hồi đất nông nghiệp nói
riêng, Luật Đất đai năm 2013 cũng làm rõ các căn cứ này tại các điều từ Điều 61
đến Điều 65.



×