Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ trên địa bàn huyện vĩnh thuận, tỉnh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
----------------------------

NGUYỄN THỊ DIỀN

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TIẾP CẬN TÍN DỤNG
CHÍNH THỨC CỦA NÔNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN VĨNH THUẬN, TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh- Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---------------------------

NGUYỄN THỊ DIỀN

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TIẾP CẬN TÍN DỤNG
CHÍNH THỨC CỦA NÔNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN VĨNH THUẬN, TỈNH KIÊN GIANG

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. VÕ TẤT THẮNG

TP. Hồ Chí Minh- Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Số liệu và kết quả được phân
tích trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu nào khác.
TP. HCM, ngày 16 tháng 07 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Diền


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
TÓM TẮT
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU...................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề ........................................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................2
1.2.1 Mục tiêu tổng quát .........................................................................................2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ...............................................................................................3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu .........................................................................................3
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ................................................................3

1.4.1 Đối tượng .......................................................................................................3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................3
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................ 5
2.1 Các khái niệm có liên quan ............................................................................5
2.1.1 Tín dụng .........................................................................................................5
2.1.2 Tín dụng chính thức .......................................................................................6
2.1.3 Tín dụng phi chính thức .................................................................................6
2.1.4 Tín dụng nông thôn ........................................................................................7
2.1.5 Tín dụng thương mại ......................................................................................7
2.1.6 Khái niệm về hộ và nông hộ ..........................................................................8
2.1.7 Kinh tế nông hộ ..............................................................................................8
2.2 Vai trò của nông hộ trong nền kinh tế ..........................................................8
2.2.1 Bản chất kinh tế nông hộ................................................................................8
2.2.2 Vai trò của tín dụng đối với sự phát triển kinh tế nông thôn ..........................9


2.2.3 Tiếp cận tín dụng..........................................................................................10
2.3 Cung tín dụng nông thôn và đặc điểm của thị trường tín dụng nông thôn .
......................................................................................................................11
2.3.1 Sự lựa chọn của hộ gia đình nông thôn trong sử dụng tín dụng ..................11
2.3.2 Tác động của tín dụng đến phúc lợi của hộ gia đình ...................................12
2.4 Phân tích các nghiên cứu trước ...................................................................12
2.5 Cơ sở lý thuyết các biến nghiên cứu đưa vào trong mô hình....................15
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU17
3.1 Phương pháp nghiên cứu .............................................................................17
3.1.1 Khung phân tích ...........................................................................................17
3.1.2 Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................18
3.1.3 Phương pháp chọn mẫu và cỡ mẫu ..............................................................19
3.1.4 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu ............................................................21
3.2 Mô hình nghiên cứu ......................................................................................25

3.2.1 Thống kê mô tả .............................................................................................25
3.2.2 Mô hình hồi quy logit...................................................................................25
3.2.3 Mô hình hồi quy đa biến ..............................................................................26
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 30
4.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính
thức của hộ chuyên lúa và tôm - lúa ....................................................................30
4.1.1 Các yếu tố ảnh hưởng từ tổ chức cung cấp tín dụng. ...................................30
4.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng từ phía hộ nông dân .................................................31
4.2 Thực trạng địa bàn nghiên cứu ...................................................................37
4.2.1 Thực trạng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức của hộ .........................37
4.2.2 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội ở huyện Vĩnh Thuận .........38
4.2.3 Thực trạng vay vốn và nhu cầu tín dụng của người dân ở địa bàn nghiên
cứu

...............................................................................................................39

4.2.4 Thực trạng cung tín dụng tại điểm nghiên cứu. ...........................................42
4.2.5 Những tồn tại và khó khăn cản trở trong việc tiếp cận tín dụng chính thức 43


4.2.6 Mô tả mẫu khảo sát ...................................................................................44
4.2.7 Thực trạng đầu tư vốn của nông hộ .............................................................51
4.2.8 Đánh giá các nguồn tiếp cận thông tin tín dụng và những cú sốc của nông
hộ

...............................................................................................................52

4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng và hạn mức
tín dụng của nông hộ .............................................................................................54
4.3.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng .........................54

4.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hạn mức vốn tín dụng .......................................56
4.4 Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng của nông hộ sản xuất lúa, tôm –
lúa

......................................................................................................................58

4.4.1 Nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng của hộ trồng lúa, tôm - lúa................58
4.4.2 Các giải pháp hỗ trợ cho nông hộ trồng lúa và tôm-lúa...............................60
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 62
5.1 Kết luận ..........................................................................................................62
5.2 Kiến nghị ........................................................................................................62
5.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng của nông hộ sản xuất lúa, tôm –
lúa

......................................................................................................................63

5.3.1 Nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng của hộ trồng lúa, tôm - lúa................63
5.3.2 Các giải pháp hỗ trợ cho nông hộ trồng lúa và tôm-lúa...............................64
5.4 Về phía nông hộ .............................................................................................66
5.5 Về phía các tổ chức tín dụng ........................................................................66


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
GDP: Gross Dometic Product
HCCB: hội cựu chiến binh
NHCSXH: Ngân hàng chính sách xã hội
HPN: Hội phụ nữ
HND: Hội nông dân
TW: Trung ương
TDCT: Tín dụng chính thức

QTDND: Quỹ tín dụng nhân dân
NHNo&PTNT: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
TCTD: Tổ chức tín dụng


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tóm tắt tổng quan về các phương pháp nghiên cứu và các biến độc lập,
phụ thuộc đã được sử dụng ở các nghiên cứu trước .................................................15
Bảng 3.1: Cơ cấu mẫu nghiên cứu ............................................................................20
Bảng 3.2: Diện tích, số hộ sản xuất lúa, tôm - lúa của huyện ......................................25
Bảng 3.3: Mô tả cấu trúc mô hình .............................................................................28
Bảng 4.1: Thực trạng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức của hộ chuyên lúa và
tôm - lúa ....................................................................................................................37
Bảng 4.2: Tổng sản phẩm (GDP) năm 2014 trên địa bàn huyện ...............................39
Bảng 4.3: Thông tin vay vốn của nông hộ trong mẫu khảo sát .................................40
Bảng 4.4: Nhu cầu vay vốn của nông hộ trên địa bàn Vĩnh Thuận trên mẫu điều tra...... 42
Bảng 4.5: Phân bố tuổi của chủ hộ của hai mô hình .................................................47
Bảng 4.6: Trình độ học vấn của người trực tiếp sản xuất .........................................48
Bảng 4.7: Trình độ học vấn các thành viên của hai mô hình ....................................49
Bảng 4.8: Kinh nghiệm làm nông nghiệp của chủ hộ ở 2 mô hình sản xuất ...........50
Bảng 4.9: Số người tham gia làm nông nghiệp trong gia đình .................................50
Bảng 4.10: Vốn đầu tư trung bình của hộ gia đình vào các lĩnh vực trong giai đoạn
2013-2015..................................................................................................................51
Bảng 4.11: Kết quả mô hình Logit ............................................................................54
Bảng 4.12: Kết quả hồi quy tuyến tính đa biến .........................................................56
Bảng 4.13: Bảng kiểm định đa cộng tuyến của mô hình ..........................................58


DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 3.1: Khung phân tích ........................................................................................17

Hình 3.2: Khung nghiên cứu .....................................................................................19
Hình 3.3: Địa bàn nghiên cứu ...................................................................................21
Sơ đồ 4.1: Mối quan hệ giữa các tổ chức tín dụng chính thức với hộ nông dân ......31
Biểu đồ 4.2: Ảnh hưởng của điều kiện kinh tế đến mức độ tiếp cận tín dụng ..........32
Biểu đồ 4.3: Quy mô hộ và tỷ lệ phụ thuộc ..............................................................33
Biểu đồ 4.4: Cơ cấu thu nhập của các hộ ..................................................................33
Biểu đồ 4.5: Ảnh hưởng của trình độ văn hoá của chủ hộ đến mức độ tiếp cận
TDCT ........................................................................................................................34
Biểu đồ 4.6: Cơ cấu trình độ học vấn của hộ gia đình ..............................................35
Biểu đồ 4.7: Ảnh hưởng của giới tính chủ hộ đến khả năng tiếp cận tín dụng chính
thức ............................................................................................................................36
Biểu đồ 4.8: Cơ cấu tỷ lệ nam và nữ .........................................................................44
Biểu đồ 4.9: Trình độ học vấn của chủ hộ ................................................................45
Biểu đồ 4.10: Tỷ lệ về chỉ tiêu quan hệ xã hội..........................................................46
Biểu đồ 4.11: Cơ cấu tuổi của chủ hộ .......................................................................47
Biểu đồ 4.12: Nguồn tiếp cận thông tin tín dụng của nông hộ .................................52
Biểu đồ 4.13: Tỷ lệ nông hộ gặp các cú sốc năm 2016.............................................53


TÓM TẮT
Bài nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng chính thức
của nông hộ trên địa bàn huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang” sử dụng phương
pháp thống kê mô tả để thống kê đặc điểm của nông hộ được khảo sát, sử dụng mô
hình hồi quy logit để đánh giá khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ.
Bên cạnh đó, luận văn còn sử dụng mô hình hồi quy đa biến để xác định các yếu tố
ảnh hưởng đến hạn mức tín dụng của nông hộ và kết quả của mô hình hồi quy cho
thấy yếu tố quan hệ xã hội và số lần vay có ảnh hưởng trực tiếp đến hạn mức tín
dụng của nông hộ và kết quả nghiên cứu cho thấy có 3 yếu tố tác động đến khả năng
tiếp cận tín dụng của nông hộ đó là: giá trị tài sản; diện tích đất thổ cư; thông tin của
nông hộ về nguồn tín dụng.

Qua kết quả phân tích tác giả đã đưa ra các kết luận và kiến nghị đối với nông
hộ và các tổ chức tín dụng, chính quyền địa phương…nhằm nâng cao hiệu quả tiếp
cận tín dụng của nông hộ trong thời gian sắp tới.
Từ khóa: Tín dụng chính thức, tín dụng nông hộ


1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1

Đặt vấn đề
Huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang là huyện thuần nông nằm trong vùng

Đồng bằng sông Cửu Long. Là huyện có nhiều tiềm năng, lợi thế phát triển kinh tế xã hội, nhất là phát triển nông nghiệp. Diện tích đất nông nghiệp chiếm trên 85%
diện tích tự nhiên toàn huyện. Ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ
cấu kinh tế của huyện. Trong những năm qua ngành nông nghiệp của huyện Vĩnh
Thuận phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa với năng suất, sản lượng ngày càng
cao, nuôi trồng thủy sản tăng mạnh cả về diện tích và sản lượng. Kết cấu hạ tầng
kinh tế tiếp tục được ưu tiên xây dựng, tạo điều kiện thuận tiện cho sản xuất phát
triển. Bộ mặt nông thôn có nhiều đổi mới. Cơ cấu nông nghiệp chuyển dịch theo
hướng gia tăng sản phẩm đã qua chế biến, giảm cung cấp sản phẩm thô, an ninh
lương thực được đảm bảo, nhiều sản phẩm nông nghiệp trở thành hàng hóa xuất
khẩu chủ đạo, có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường quốc tế như: gạo, thủy hải sản…, đời sống vật chất, tinh thần của đại bộ phận nông dân được cải thiện, bộ
mặt nông thôn có nhiều khởi sắc theo hướng văn minh hiện đại. Vì vậy việc tiếp cận
tín dụng của nông dân là rất quan trọng vì người dân ở khu vực nông thôn luôn giữ
vị trí là chủ thể nhằm khơi dậy và phát huy mọi tiềm năng của nông dân trong sự
nghiệp xây dựng nông thôn mới.
Tuy nhiên, trong xu thế phát triển chung của cả nước thì nông nghiệp của

huyện Vĩnh Thuận phát triển chưa thực sự hiệu quả và thiếu bền vững, do nước mặn
xâm nhập sâu nên ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng, khả năng cạnh tranh của
nhiều loại sản phẩm hàng hóa còn thấp. Qui mô sản xuất còn nhỏ lẻ, manh mún,
thiếu liên kết, an toàn thực phẩm chưa thật sự đảm bảo; thu nhập và mức sống của
người dân khu vực nông thôn còn thấp. Sử dụng tài nguyên đất đai, tài nguyên nước
còn kém hiệu quả. Bên cạnh đó, dưới sự tác động của biến đổi khí hậu vùng Đồng
bằng sông Cửu Long nói chung, huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang nói riêng sẽ là
huyện chịu ảnh hưởng nặng nề gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp theo hướng


2

bền vững ở địa phương. Do đó, trong thời gian tới huyện Vĩnh Thuận cần có những
giải pháp để phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững, phù hợp với tình hình
thực tế của địa phương.
Mặt khác, đời sống kinh tế hiện nay của nông hộ, nhất là các nông hộ sản xuất
lúa, tôm - lúa còn gặp nhiều khó khăn về nguồn vốn, khả năng tiếp cận các nguồn
vốn chính thức còn nhiều hạn chế. Nguồn vốn tín dụng chính thức đáp ứng không
đầy đủ và người vay thường bị giới hạn tín dụng và không đủ nhu cầu nên nhiều
nông hộ bắt buộc vay vốn ở thị trường tín dụng phi chính thức với lãi suất cao, dẫn
đến lợi nhuận không bù đắp được chi phí, sản xuất ngày càng thu hẹp. Do đó, mở
rộng các dịch vụ ngân hàng hướng về nông thôn vẫn đang là đòi hỏi rất lớn, là một
hướng đi phù hợp với sự phát triển của hệ thống Ngân hàng, mang dịch vụ ngân
hàng đến từng nông hộ ở nông thôn, giúp cải thiện và phát triển cuộc sống của
người dân ở khu vực nông thôn trên địa bàn huyện Vĩnh Thuận. Với ý nghĩa như
vậy, việc nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng chính thức
của nông hộ trên địa bàn huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang” là hết sức cần
thuyết. Kết quả nghiên cứu của đề tài này là cơ sở quan trọng để tạo điều kiện thuận
lợi cho những nông hộ thiếu hụt vốn sản xuất có thể tiếp cận nguồn vốn vay chính
thức một cách dễ dàng hơn cũng như việc sử dụng có hiệu quả hơn từ nguồn vốn

vay và nguồn vốn tự có của nông hộ trên địa bàn huyện góp phần quan trọng trong
công cuộc xây dựng nông thôn mới hiện nay.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tiếp cận tín dụng chính thức từ
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn của nông hộ sản xuất lúa, tôm - lúa
trên địa bàn huyện Vĩnh Thuận. Việc nhận dạng các nhân tố này sẽ giúp ích cho
việc đưa ra các chính sách, chương trình thúc đẩy việc tiếp cận tín dụng chính thức,
cải thiện được mức sống cho người dân, đạt được các chỉ tiêu kinh tế- xã hội.


3

1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Đánh giá khái quát thực trạng cho vay hộ sản xuất lúa, tôm - lúa trên địa bàn
huyện Vĩnh Thuận.
Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức từ
các Ngân hàng của nông hộ sản xuất lúa, tôm - lúa trên địa bàn huyện Vĩnh Thuận,
tỉnh Kiên Giang.
Đề xuất các chính sách để các hộ dân dễ dàng tiếp cận được với những nguồn
vốn hiệu quả để phát triển kinh tế. Khuyến cáo cách thức, phương pháp giúp các tổ
chức tín dụng hoạt động hiệu quả ở nông thôn.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng tiếp cận nguồn vốn chính thức từ các ngân hàng của hộ nông sản
xuất lúa, tôm - lúa ra sao?
Những nhân tố nào ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của
nông hộ sản xuất lúa, tôm – lúa trên địa bàn huyện Vĩnh Thuận?
Những nhân tố nào ảnh hưởng đến hạn mức tín dụng của nông hộ sản xuất lúa,
tôm – lúa trên địa bàn huyện Vĩnh Thuận?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

1.4.1 Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín
dụng chính thức của nông hộ sản xuất lúa, tôm – lúa trên địa bàn huyện Vĩnh
Thuận, tỉnh Kiên Giang.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Địa bàn khảo sát được giới hạn ở 3 xã có quy hoạch được sản
xuất lúa, tôm – lúa đó là: xã Vĩnh Phong, xã Vĩnh Thuận, xã Vĩnh Bình Bắc thuộc
huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang.
Về thời gian: Các chính sách tín dụng hỗ trợ cho nông dân trên địa bàn huyện
Vĩnh Thuận trong 3 năm 2014 và 2016
1.5 Cấu trúc bài viết
Chương 1: Giới thiệu


4

Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và mô hình nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và kiến nghị


5

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Các khái niệm có liên quan
Để thuận tiện cho việc phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín
dụng chính thức của nông hộ và tìm ra giải pháp giải quyết phù hợp cho nông hộ
trong vùng nghiên cứu, trước tiên cần có một nền tảng lý thuyết làm cơ sở để

nghiên cứu được tiến hành. Thống nhất về mặt khái niệm, các lý thuyết cơ sở để
tiến hành thiết kế nghiên cứu. Kế đến là nghiên cứu thực nghiệm: Tổng hợp những
nghiên cứu trước đây về tín dụng ngân hàng. Sau đó đề ra giải pháp tối ưu cho
nông hộ tiếp cận nguồn vốn và đưa ra mô hình nghiên cứu.
2.1.1 Tín dụng
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị dưới hình thức hiện
vật, tiền tệ từ người cho vay sang người đi vay. Trong đó, người đi vay phải hoàn
trả cho người chủ sở hữu cả vốn lẫn lãi sau một thời gian nhất định1.
Xuất phát từ credit trong tiếng Anh – có nghĩa là lòng tin, sự tin cậy, sự tín
nhiệm. Tín dụng là khái niệm thể hiện mối quan hệ giữa người cho vay và người
vay. Người đi vay có nghĩa vụ trả số tiền hoặc giá trị hàng hoá đã vay khi đến hạn
trả nợ có kèm hoặc không kèm theo một khoản lãi. Tín dụng có vị trí quan trọng
đối với việc tích tụ, tận dụng các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để phát triển kinh
doanh, các hình thức tín dụng chủ yếu bao gồm: tín dụng nhà nước, tín dụng ngân
hàng và tín dụng thương mại. Trong đó, tín dụng nhà nước và tín dụng ngân hàng
là các hình thức tín dụng chính thức, tín dụng thương mại là hình thức tín dụng phi
chính thức.
Có thể diễn giải khái niệm này một cách đơn giản hơn như sau: Tín dụng là
một phạm trù kinh tế tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh tế- xã hội và có
nhiều quan điểm khác nhau tùy theo từng cấp độ nghiên cứu2.

1
2

Thái Văn Đại, 2008



6


Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu
sang người sử dụng để một thời gian sẽ thu hồi một lượng giá trị lớn hơn giá trị
ban đầu3.
Trong nền kinh tế hàng hóa có nhiều loại hình tín dụng như: Tín dụng thương
mại, tín dụng tiêu dùng, tín dụng nhà nước, tín dụng ngân hàng, các hình thức tín
dụng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng, đó là mối quan hệ có tác dụng
qua lại, tạo sự tin cậy lẫn nhau và cùng có lợi giữa các tổ chức tín dụng với các tổ
chức cá nhân được thực hiện dưới hình thức trao đổi tiền tệ và theo nguyên tắc
hoàn trả có lãi suất.
2.1.2 Tín dụng chính thức
Tín dụng chính thức là khoản tín dụng được cung cấp bởi các định chế tài
chính thức. Định chế tài chính thức là những tổ chức kinh doanh tiền tệ đăng ký
hoạt động theo pháp luật của nhà nước, chịu trách nhiệm nộp các khoản thuế theo
quy định của nhà nước4.
Như vậy, được sự cho phép của Nhà nước các hình thức tín dụng chính thức
được xem là các hình thức tín dụng hợp pháp và hoạt động dưới sự giám sát và chi
phối của Ngân hàng Nhà nước. Các nghiệp vụ hoạt động như quy định khung lãi
suất, quy định cho vay, huy động vốn và những dịch vụ khác được cung cấp bởi các
tổ chức tài chính chính thức phải chịu sự quy định của Luật ngân hàng. Các tổ chức
tài chính, chính thức bao gồm các Quỹ tín dụng nhân dân; Ngân hàng thương mại,
các chương trình trợ giúp của Chính phủ.
2.1.3 Tín dụng phi chính thức5
Tín dụng phi chính thức là hình thức tín dụng được dùng để chỉ những quan
hệ tín dụng không chính thức hoặc nữa công khai và vượt ra ngoài khuôn khổ của
thể chế pháp lý của nhà nước hiện hành, yếu tố cơ bản cần xem xét về tín dụng phi
chính thức đó là yếu tố cơ bản nhất là lãi suất. Hình thức tín dụng phi chính thức là

3




4

Đinh Phi Hổ, 2008
Sổ tay tín dụng, NHNN&PTNT

5


7

những giao dịch tài chính trực tiếp giữa các chủ thể kinh tế với nhau và những giao
dịch tài chính gián tiếp vượt ngoài khuôn khổ của luật tổ chức tín dụng và không
thông qua những tổ chức tín dụng hoạt động trong nước. Những mối quan hệ này
rất đa dạng và phức tạp, phát sinh dựa trên cơ sở những quan hệ tình cảm gần gũi
như họ hàng, bạn bè,...
Tín dụng phi chính thức ở khu vực nông thôn chủ yếu xuất phát từ những
nguồn như sau vay mượn từ gia đình, bà con, bạn bè, láng giềng, từ người cho vay
lấy lãi, chủ cửa hàng bán vật tư nông nghiệp, thương lái hoặc tham gia hụi...
Như vậy: Tín dụng không chính thức là hình thức tín dụng nằm ngoài sự
quản lý của Nhà nước, chúng tồn tại đa dạng và phong phú dưới nhiều hình thức và
nguồn cung cấp như thương nhân, cho vay chuyên nghiệp, bạn bè, người thân, hụi.
Cá nhân người cho vay và người đi vay tự thỏa thuận lãi suất cho vay trên thị
trường, trong đó bao gồm cả hoạt động cho vay nặng lãi trái với quy định của pháp
luật Nhà nước.
Tín dụng chính thức được sự kiểm soát bởi các cơ quan quản lý Nhà nước
trong khi tín dụng không chính thức hoàn toàn không được kiểm soát. Thị trường
tín dụng không chính thức bao gồm các chương trình của những tổ chức phi chính
phủ hoặc tổ chức tình nguyện tư nhân tham gia vào cho vay, cá nhân cho vay,
thương nhân. Thị trường chính thức bao gồm hệ thống các tổ chức ngân hàng và các

tổ chức phi ngân hàng. Các tổ chức ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại,
ngân hàng tiết kiệm, ngân hàng địa phương và ngân hàng chính phủ.
2.1.4 Tín dụng nông thôn6
Là các khoản vay dành cho tổ chức, cá nhân trên địa bàn nông thôn, phục vụ
nhu cầu sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác liên quan đến nông trại và phi
nông trại.
2.1.5 Tín dụng thương mại7
Là hình thức tín dụng trong đó người bán, nhà cung cấp đồng ý cho người mua
trả chậm giá trị hàng hóa đã mua trong một khoảng thời gian nhất định.
6
7

Sổ tay tín dụng, NHNN&PTNT
Sổ tay tín dụng, NHNN&PTNT


8

2.1.6 Khái niệm về hộ và nông hộ8
“Hộ là một tập hợp những người cùng chung huyết tộc có quan hệ mật thiết
với nhau trong quá trình sáng tạo ra vật phẩm để bảo tồn chính bản thân họ và cộng
đồng” Qua các quan điểm khác nhau về khái niệm hộ trên, có thể rút ra một số đặc
trưng về hộ: Hộ là một nhóm người cùng chung huyết tộc hay không cùng huyết
tộc, Hộ cùng sống chung hay không cùng sống chung một mái nhà, có chung một
nguồn thu nhập và ăn chung, và cùng tiến hành sản xuất chung.
Nông hộ là hộ nông dân có phương tiện kiếm sống từ rộng đất, sử dụng chủ
yếu lao động gia đình vào sản xuất. Nói chung, đó là những hộ sống bằng thu nhập
từ nghề nông. Ngoài ra, hộ còn có thể tiến hành thêm các hoạt động khác, tuy nhiên
đó chỉ là các hoạt động phụ. Hộ là tế bào của xã hội với sự thống nhất của các thành
viên có cùng huyết thống, mà mỗi thành viên đều có nghĩa vụ và trách nhiệm làm

tăng thu nhập, đảm bảo cho sự tồn tại của hộ.
2.1.7 Kinh tế nông hộ9
Kinh tế hộ gia đình nông dân là một cơ sở kinh tế có đất đai, các tư liệu sản
xuất thuộc sở hữu của hộ gia đình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để
sản xuất và thường là nằm trong một hệ thống kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu được
đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường có xu hướng hoạt động với mức
độ không hoàn hảo cao.
2.2 Vai trò của nông hộ trong nền kinh tế10
2.2.1 Bản chất kinh tế nông hộ
Kinh tế nông hộ là nền sản xuất nhỏ mang tính tự cung, tự cấp hoặc có sản
xuất hàng hóa với năng suất lao động thấp nhưng có vai trò quan trọng trong quá
trình sản xuất nông nghiệp. Đặc trưng của kinh tế nông hộ là các thành viên trong
nông hộ làm việc một cách tự chủ, tự nguyện vì lợi ích kinh tế của bản thân gia đình
mình. Mặc khác, tính tự chủ trong kinh tế nông hộ được thể hiện ở những đặc điểm
sau:
8

Mc Gê, 1989
Mc Gê, 1989
10
(đại học kinh tế quốc dân)
9


9

- Làm chủ quá trình sản xuất và tái sản xuất trong nông nghiệp.
- Sắp xếp điều hành phân công lao động trong quá trình sản xuất.
- Quyết định phân phối sản phẩm làm ra sau khi đóng thuế cho nhà nước, được
chọn quyền sử dụng phần còn lại. Nếu có sản phẩm dư thừa, hộ nông dân có thể đưa

ra thị trường tiêu thụ đó là sản phẩm hàng hóa.
2.2.2 Vai trò của tín dụng đối với sự phát triển kinh tế nông thôn
Nhiều nhà kinh tế có quan điểm khác nhau về thị trường tín dụng nông thôn.
Một quan điểm cổ điển cho rằng người cho vay nặng lãi tại khu vực nông thôn cho
vay mang tính dộc quyền. Một quan điểm khác cho rằng thị trường tín dụng nông
thôn là hoàn hảo, có tính cạnh tranh cao và minh bạch. Hai quan điểm trên cũng
không giải thích rõ là tín dụng chính thức và phi chính thức cùng tồn tại, mặc dù lãi
suất tín dụng chính thức thấp hơn.
Các nhà kinh tế công nhận là tín dụng có vai trò quan trọng trong sản xuất
nông nghiệp và phát triển nông thôn. Vai trò của hệ thống Ngân hàng thương mại
ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế của mỗi quốc gia. Đối với Nhà nước thì tín dụng
Ngân hàng là một công cụ đắc lực và hữu hiệu trong quản lý kinh tế. Đối với các
doanh nghiệp, cá nhân thì tín dụng là nguồn vốn đáp ứng cho sự thiếu hụt về vốn
sản xuất và tiêu dùng hoặc nhu cầu mở rộng quy mô phát triển, nâng cao thương
hiệu và chất lượng sản phẩm. Vai trò của tín dụng trong quá trình phát triển kinh tế
nông thôn và được thể hiện qua các mặt sau:
Thúc đẩy hình thành thị trường tài chính ở nông thôn và là nơi giải quyết
quan hệ cung cầu về vốn, nhằm thỏa mãn nhu cầu phát triển kinh tế nông thôn. Thị
trường tài chính nông thôn bao gồm thị trường vốn và thị trường tiền tệ. Trong thị
trường này, ngân hàng nông nghiệp có vai trò quan trọng vì hệ thống ngân hàng bao
phủ đến tận các huyện. Mặt khác quỹ tín dụng nhân dân cũng ngày càng phát triển
và đóng vai trò quan trọng trong thị trường tín dụng .
Góp phần đẩy nhanh quá trình tích lũy và tập trung vốn, khoa học công nghệ
và tư liệu sản xuất, để phát triển kinh tế nông thôn. Trong nông thôn hiện nay, số hộ
dân có trình độ sản xuất kinh doanh, tiếp thu được khoa học kĩ thuật ngày càng cao


10

làm cho nền kinh tế khá đang giàu lên chiếm tỉ lệ ngày càng nhiều. Nông hộ biết họ

sản xuất cho ai và sản xuất như thế nào để mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Quy mô sản xuất của hộ càng lớn thì càng có khả năng đứng vững hơn trong
cạnh tranh. Ngược lại, có những hộ không có kinh nghiệm, kinh doanh không có
hiệu quả dẫn đến lỗ, hoặc có ruộng đất quá ít so với nhu cầu của họ hoặc thiếu vốn
cho quá trình sản xuất. Trong mọi trường hợp, tín dụng của ngân hàng đã giúp hộ có
khả năng giải quyết được khó khăn trong sản xuất kinh doanh và góp phần phát triển
cho hộ, khi vay được vốn, nông hộ có thể áp dụng các biện pháp khoa học kĩ thuật
để tăng năng suất, tăng sản lượng, tăng tỉ trọng hàng hóa và hạ giá thành sản phẩm.
Trên cơ sở đó, họ có khả năng dễ dàng trong việc tích tụ và tập trung vốn.
Hộ gia đình là một đơn vị kinh tế tự chủ, sản xuất kinh doanh mục tiêu cao
nhất là lợi nhuận. Do vậy bắt buộc bản thân hộ gia đình muốn tồn tại và phát triển
thì phải đáp ứng được những yêu cầu mới. Để làm được điều đó tín dụng ngân hàng
đã tạo cho người dân không ngừng nâng cao trình độ sản xuất, tăng cường hạch
toán kinh tế đồng thời tạo tâm lí tiết kiệm tiêu dùng.
Tín dụng góp phần đảm bảo hiệu quả xã hội, nâng cao cuộc sống tinh thần
vật chất cho nông hộ. Hoạt động tín dụng thực hiện tốt sẽ góp phần hạn chế tình
trạng cho vay nặng lãi ở nông thôn. Khi chính sách đầu tư tín dụng được quan tâm
thích đáng, vốn cho nông dân sẽ được cung cấp chủ yếu thông qua thị trường tài
chính chính thức.
Như vậy có thể thấy vốn là nhu cầu rất cần thiết cho phát triển kinh tế hộ sản
xuất. Việc thiếu vốn có thể dẫn đến một số nguy cơ như hạn chế việc phát triển
ngành nghề, ảnh hưởng sấu đến việc thay đổi cơ cấu kinh tế, hạn chế việc ứng dụng
khoa học công nghệ vào sản xuất.
2.2.3 Tiếp cận tín dụng
Nhiều nhà kinh tế có quan điểm khác nhau về thị trường tín dụng nông thôn.
Tín dụng nông thôn là khoản vay dành cho tổ chức, cá nhân trên địa bàn nông thôn,
phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác liên quan đến nông trại
và phi nông trại. Một quan điểm khác lại cho rằng thị trường tín dụng nông trại là



11

hồn hảo, có tính cạnh tranh cao và minh bạch, hiệu suất cao phản ánh mức rủi ro
mất khả năng chi trả cao và chi phí thường rất tốn kém.
Trước khi chưa có nguồn vốn tín dụng chính thức, các hộ nông dân phải tự đi
vay với lãi suất cao từ 10 – 15%/tháng có khi đến 20%/tháng. Kể từ khi người dân
có thể tiếp cận được nguồn vốn chính thức thì người dân đỡ bị bóc lột hơn bởi
những chủ thể cho vay nặng lãi và kết quả là sau quá trình sản xuất người dân thực
sự được hưởng thành quả lao động của họ.
2.3 Cung tín dụng nông thôn và đặc điểm của thị trường tín dụng nông thôn
Các quan điểm truyền thống về thị trường tín dụng nông thôn. Khu vực chính
thức và phi chính thức cùng tồn tại, bất chấp sự kiện là lãi suất chính thức thấp hơn
nhiều so với lãi suất được tính trên thị trường phi chính thức.
Lãi suất có thể không làm cân bằng cung và cầu tín dụng có thể có tình trạng
phân bổ định mức tín dụng và trong những thời kỳ mùa màng thất bại ở một số xã
có tác động đáng kể đối với sự sẵn sàng cung ứng tín dụng trên thị trường huyện.
Có một số lượng giới hạn những người cho vay thương mại trên thị trường
phi chính thức, bất chấp mức lãi suất cao mà họ tính. Các mối liên kết qua lại của
khu vực phi chính thức giữa những giao dịch tín dụng và các giao dịch trên thị
trường khác là phổ biến. Những người cho vay chính thức có xu hướng chuyên cho
vay trong những vùng mà nhà nông có quyền sử dụng đất. Quan điểm truyền thống
không thể nào giải thích được tổng thể những đặc tính này. Cần phải có một
phương pháp khác, một phương pháp có thể giúp ta hiểu được sự vận hành của thị
trường tín dụng nông thôn, chính thức hay phi chính thức.
2.3.1 Sự lựa chọn của hộ gia đình nông thôn trong sử dụng tín dụng
Mục đích sử dụng các khoản vay của hộ gia đình đã thay đổi khá nhiều cho cả
hai mục tiêu sản xuất và tiêu dùng. Phần lớn các khoản vay chính thức được sử
dụng vào sản xuất, trong khi các khoản vay cho tiêu dùng chủ yếu từ các nguồn phi
chính thức. Đối với các khoản vay tiêu dùng, hộ gia đình thường xây nhà ở hoặc
chữa bệnh, đối phó với bệnh dịch trong sản xuất, thiên tai hoặc khi hộ gia đình có

các sự kiện lớn như tổ chức tiệt cưới hoặc xây nhà.


12

2.3.2 Tác động của tín dụng đến phúc lợi của hộ gia đình
Theo kết quả của Nghiên cứu đánh giá về tín dụng nông thôn được thực hiện
bởi Ngân hàng thế giới (WB), tác động tích cực được ghi nhận cho phát triển kinh
tế như: điều kiện sống của hộ gia đình nông thôn được cải thiện, đầu tư tư nhân
được khuyến khích, năng lực của hệ thống ngân hàng được tăng cường nhiều khách
hàng có thể tiếp cận tín dụng nông thôn, đặc biệt là tiếp cận thông qua hệ thống chi
nhánh của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn và tác động tới ngành
nông nghiệp đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, vùng miền núi nghèo. Bên cạnh đó, các
khoản vay nhỏ được khuyến khích đã có hiệu quả trong việc giải quyết và tạo việc
làm cho lao động nông thôn (WB, 2009).
2.4 Phân tích các nghiên cứu trước
Có rất nhiều đề tài nghiên cứu về tiếp cận tín dụng chính thức, vấn đề tiếp
cận tín dụng chính thức của nông hộ ở các nước đang phát triển là vấn đề trung tâm
của các nghiên cứu lí luận cũng như thực tiễn. Các nghiên cứu thực tiễn về tiếp cận
tín dụng chính thức của nông hộ thường sử dụng phương pháp phân tích định tính
(mô tả) dựa trên cơ sở số liệu thứ cấp thu thập được và phương pháp phân tích định
lượng (hồi quy) chủ yếu sử dụng số lượng sơ cấp qua điều tra và phỏng vấn trực
tiếp nông hộ. Qua tìm hiểu một số bài nghiên cứu có liên quan đến đề tài nghiên cứu
của các tác giả trong nước như:
(1)

Trong công trình nghiên cứu của mình Lê Anh Thư (2012) khi tìm hiểu

các yếu tố ảnh hưởng đến số tiền vay mượn của các hộ gia đình từ các nguồn không
chính thức ở khu vực nông thôn với bộ dữ liệu khảo sát mức sống hộ gia đình Việt

Nam năm 2008 (VHLSS 2008) đã tìm ra một số yếu tố tác động mạnh đến khả
năng tiếp cận tín dụng của hộ gia đình như chi tiêu hộ gia đình, tài sản hộ gia đình
và số lượng người lao động, trong đó có giới tính của chủ hộ ảnh hưởng tiêu cực tới
khả năng tiếp cận tín dụng.
(2)

Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Ngân, Lê Khương Ninh (2006) về

đề tài: “Nghiên cứu các nhân tố quyết định đến việc tiếp cận tín dụng chính thức
của hộ nông dân ở Đồng bằng sông Cửu Long” thì tác giả chỉ ra rằng tuổi tác hay


13

địa vị xã hội, tài sản thế chấp và một số yếu tố khác đều đảm bảo có ảnh hưởng đến
khả năng tiếp cận đến tín dụng chính thức.
(3)

Tác giả Phạm Thị Mỹ Dung (2010) với đề tài “Đánh giá hiệu quả tài

chính của dự án đầu tư cụm thiết bị thi công khu dân cư chống lũ”. Tác giả đã sử
dụng mô hình hồi quy hai bước đã chỉ ra rằng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính
thức của các nông hộ bị ảnh hưởng bởi độ tuổi và địa vị xã hội của chủ hộ, còn tiếp
cận tín dụng chính thức thì thủ tục vay vốn rườm rà mất thời gian kiểm tra xác
minh, đi lại nhiều lần khó tiếp cận. Trong khi đó trình độ học vấn của chủ hộ, thu
nhập của chủ hộ, tài sản thế chấp là các nhân tố ảnh hưởng đến lượng vốn tín dụng
mà nông hộ vùng nông thôn tiếp cận.
(4)

Theo Paul Mpuga (2008), các yếu tố chính ảnh hưởng đến nhu cầu tín


dụng của nông hộ đó là: Các đặc điểm của cá nhân có ý nghĩa lớn đến nhu cầu tín
dụng gồm tuổi tác, giới tính, giáo dục, nghề nghiệp và tình trạng hôn nhân. Người
trẻ thường có xu hướng vay mượn nhiều hơn để đầu tư do bản thân họ có sức khỏe,
thời gian để tích lũy và làm giàu hơn so với người già. Như vậy sự thay đổi tuổi tác
có thể làm thay đổi nhu cầu tín dụng theo thời gian. Giới tính của Chủ hộ cũng là
yếu tố quyết định đến nhu cầu tín dụng của cá nhân. Người phụ nữ thường làm
những công việc nhà, chăm sóc con cái trong khi người đàn ông làm những công
việc tạo ra thu nhập chính trong gia đình kèm theo những quyết định chi tiêu trong
hộ gia đình. Sự phân biệt giữa nam và nữ địa vị xã hội, trình độ học vấn cũng là vấn
đề quan trọng để phân biệt đối xử khi tiếp cận nguồn vốn tín dụng. Phụ nữ có ít nhu
cầu tín dụng hơn so với nam giới, trong trường hợp có nhu cầu thì lượng vốn vay họ
nhận được cũng ít hơn. Cá nhân có trình độ giáo dục càng cao thì càng có nhiều khả
năng để tạo ra thu nhập ổn định và cao hơn những người không được giáo dục, tạo
ra nhiều tài sản hơn, có thể tiến hành nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh.
(5)

Kết quả nghiên cứu của tác giả Trần Thọ Đạt (1998) thì diện tích đất có ý

nghĩa tích cực, đó là vấn đề cần quan tâm, có mối quan hệ với khả năng tiếp cận
vốn chính thức. Diện tích đất không có ý nghĩa trong mô hình Logit của thị trường
không chính thức. Theo tác giả cho rằng nếu, Chủ hộ là nam mà có trình độ học vấn


14

cao thì hiểu biết nhiều về những quy định của ngân hàng, cho nên dể dàng tiếp cận
nguồn vốn chính thức và các hoạt động vay mượn. Họ luôn luôn tiếp cận được với
tín dụng chính thức và các chính sách hỗ trợ từ Chính phủ. Trình độ học vấn của
chủ hộ có ảnh hưởng tích cực đến khả năng tiếp cận vốn chính thức của nông hộ.

Khi chủ hộ có vị trí trong xã hội thì hộ có khả năng tiếp cận vốn chính thức cao và ít
khi họ vay mượn từ nguồn không chính thức và ngược lại nếu Chủ hộ có trình độ
thấp, không có địa vị trong xã hội thì họ trường vay mượn bên ngoài từ bạn, bè hay
Quỹ tín dụng.
(6)

Trong công trình nghiên cứu của mình, Trần Ái Kết (2009) với đề tài

“Một số giải pháp chủ yếu về vốn tín dụng của trang trại nuôi trồng thủy sản ở Trà
Vinh” có đề cập đến ý kiến của Lê Nhất Hạnh (2002) cho rằng các yếu tố ảnh
hưởng tới khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của trang trại gia đình ở Việt Nam
là: Trình độ học vấn, nghề nghiệp chính của trang trại, tổng diện tích đất sử dụng, tỉ
lệ nhân khẩu phụ thuộc, mức chi tiêu của chủ trang trại. Các yếu tố ảnh hưởng tới
mức tiếp cận tín dụng chính thức (lượng tiền vay) là: Trình độ học vấn, nghề nghịêp
chính của trang trại, tổng diện tích đất sử dụng chưa được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng, tỉ lệ nhân khẩu phụ thuộc, chi phí đầu vào, loại cây trồng và chỉ tiêu
của trang trại.
(7)

Nghiên cứu của Vũ Thị Thanh Hà (2001) với đề tài: “Các nhân tố ảnh

hưởng đến tiếp cận tín dụng chính thức của các hộ dân ở Đồng bằng sông
Hồng”.Tác giả có đề cập đến rất rõ ràng tài sản thế chấp là một phần giá trị rất lớn
khi tiếp cận tín dụng, thường nông dân có tài sản thế chấp thì dễ tiếp cận tín dụng
chính thức hơn với quy mô lớn hơn. Địa vị xã hội của chủ hộ không có ý nghĩa
trong khả năng tiếp cận vốn chính thức, Nam là chủ hộ cũng ảnh hưởng đến việc
vay tín dụng, chủ hộ là nam thường có khuynh hướng vay ở thị trường chính thức.
Ngược lại, Chủ hộ là nữ thích vay ở thị trường không chính thức với các khoản vay
nhỏ hơn thường vay, mượn bạn, bè, chơi hụi hơn là tiếp cận nguồn vốn chính thức
từ Ngân hàng.



15

Bên cạnh những nhân tố nêu trên, bằng chứng thực nghiệm cũng đã chỉ ra một
số nhân tố khác ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng của các hộ gia đình Việt Nam như
cú sốc thu nhập của hộ, thành viên của các hội (Nhóm nghiên cứu Kinh tế Phát triển
- trường Đại học Tổng hợp Copenhagen và c.t.g, 2011). Tỉ lệ những hộ gặp phải cú
sốc thu nhập trong năm có một khoản vay nhất định thường lớn hơn tỉ lệ này ở
những hộ không gặp cú sốc nào. Tương tự như với các hộ có thành viên tham gia
vào hội phụ nữ, hội nông dân… Điều này cũng nhất quán với những nỗ lực không
ngừng của Hội Phụ nữ trong những năm gần đây nhằm đem lại nguồn vốn và kinh
nghiệm phát triển kinh tế cho các thành viên. Mặt khác, nguồn tín dụng chảy về
nông thôn Việt Nam hiện nay thông qua các kênh hội, nhóm, đoàn thể cũng khá phổ
biến và được người dân ưa chuộng.
2.5

Cơ sở lý thuyết các biến nghiên cứu đưa vào trong mô hình

Bảng 2.1: Tóm tắt tổng quan về các phương pháp nghiên cứu và các biến độc
lập, phụ thuộc đã được sử dụng ở các nghiên cứu trước
Tác giả, năm
Mô hình nghiên Biến phụ thuộc Biến độc lập (Xi)
cứu

(y)

Nguyễn Văn Ngân, Heckman hai giai

Yếu


Lê Khương Ninh

định tiếp cận tín hội, tài sản đảm

đoạn

tố

quyết Độ tuổi, địa vị xã

dụng chính thức bảo,

(2006)

của hộ nông dân

mục

đích

vay vốn, diện tích
đất sản xuất và
trình độ học vấn

Phạm Thị Mỹ

Hồi quy hai bước

Dung (2010)


Đánh giá hiệu

Độ tuổi, địa vị xã

quả tài chính

hội, trình độ học

của dự án đầu tư vấn, thu nhập, tài
sản thế chấp
Vũ Thị Thanh Hà
(2001)

Hồi quy đa biến

Nghiên cứu các Tài sản lớn, giới
nhân

tố

ảnh tính của chủ hộ

hưởng đến tiếp ảnh hưởng đến


×